Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

chien luợc marketing chiến lược marketing sản phẩm bột giặt OMO của unilever

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.73 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và đặc biệt khi
Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới
WTO thì việc mua bán, trao đổi hàng hoá ngày càng được chú trọng và quan
tâm. Người tiêu dùng ngày càng có nhiều sự lựa chọn, nhiều cơ hội để tìm cho
mình một loại sản phẩm phù hợp nhất và giá cả lại phải chăng, nhu cầu về vật
chất và tinh thần ngày càng được nâng cao. Các sản phẩm phục vụ nhu cầu
sinh hoạt hàng ngày dần được nâng cao chất lượng, công việc nội trợ ngày
càng được phụ nữ quan tâm, nhất là công việc quần áo chiếm nhiều thời gian.
Đánh vào nhu cầu thiết yếu này, công ty Unilever đã tung ra rất nhiều loại bột
giặt, đặc biệt là sản phẩm bột giặt OMO.
Ta cũng biết rằng khi một thương hiệu đã chiếm được khối óc của người
tiêu dùng thì đích đến cho nó là chiếm trái tim của họ. Điều này đúng với
OMO- thương hiệu bột giặt dẫn đầu tại thị trường Việt Nam. Đây là loại bột
giặt đang được rất nhiều gia đình ưa chuộng và sử dụng và có chỗ đứng trên thị
trường. Vì vậy , em xin chọn đề tài “Chiến lược Marketing sản phẩm bột
giặt OMO của Unilever” làm đề tài nghiên cứu. Qua đây em xin được gửi lời
cảm ơn tới thầy Lê Duy Thành đã hướng dẫn em hoàn thành đề tài này. Trong
quá trình nghiên cứu cón có nhiều thiếu sót mong được sự góp ý của thầy và
các bạn.
GVHD: Lê Duy Thành - SV: Lê Thị Hương - MSSV: 09027663 - Lớp: CDQT11TH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
NỘI DUNG
I.Cơ sở lý luận
1.Khái niệm Quản Trị
Quản trị là một hiện tượng xã hội xuất hiện cùng với quá trình tồn tại và
phát triển của xã hội loài người, tập hợp những người là thành viên lại với
nhau, có mục đích riêng biệt và một cơ cấu có tính hệ thống.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản trị, nhưng nhìn chung thì có thể
hiểu: Quản trị là sự tác động của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị nhằm


đạt được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi trường.
Thuật ngữ Quản trị được các nhà quản trị học định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau:
Theo Kroontz và O’Donnell trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của
quản lý”: Quản trị là nhằm tạo lập và duy trì một môi trường thuận lợi , trong
đó các cá nhân làm việc với nhau theo nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ
và mục tiêu chung với một hiệu suất cao nhất.
Theo Stoner và Robbins: Quản trị là quá trình hoạch định,tổ chức, bố trí
nhân sự, lãnh đạo, kiểm soát có hệ thống các hoạt động trong một tổ chức
nhằm đạt được các mục tiêu đã vạch ra.
Theo Robert Kreiner trong tác phẩm “ Quản Trị”: Quản trị là tiến trình
làm việc với con người và thong qua con người, trong một môi trường luôn
thay đổi ,. Nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Trọng tâm của quá trình đó là
sử dụng các nguồn lực có giới hạn một cách có hiệu quả.
Nói chung, quản trị là những hoạt động cần thiết , phải được thực hiện
khi có nhiều người kết hợp với nhau trong một tổ chức nhằm đạt được những
mục tiêu chung.
GVHD: Lê Duy Thành - SV: Lê Thị Hương - MSSV: 09027663 - Lớp: CDQT11TH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
Quản trị có bốn chức năng thông dụng nhất: Hoạch định, tổ chức, lãnh
đạo, kiểm tra
2.Khái niệm về sản phẩm
Theo C.Mác: Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để phục vụ
cho việc làm thỏa mãn nhu cầu của con người. Trong nền kinh tế thị trường,
người ta quan niệm sản phẩm là bất cứ cái gì đó có thể đáp ứng nhu cầu thị
trường và đem lại lợi nhuận.
Theo TCVN 5814: sản phẩm là “kết quả của các hoạt động hoặc các quá
trình” (Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng- Thuật ngữ và định nghĩa-
TCVN 6814-1994).
Có nhiều cách phân loại sản phẩm theo những quan điểm khác nhau. Một

trong cách phân loại phổ biến là người ta chia sản phẩm thành 2 nhóm lớn:
- Nhóm sản phẩm thuần vật chất: là những vật phẩm mang đặc tính lý hóa nhất
định
- Nhóm sản phẩm phi vật phẩm: đó là các dịch vụ. Dịch vụ là “kết quả tạo ra
do các hoạt động tiếp xúc giữa người cung ứng và khách hàng và các hoạt
động nội bộ của người cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng”. (Quản
lý chất lượng và đảm bảo chất lượng- Thuật ngữ và định nghĩa- TCVN 5814-
1994). Hoạt động dịch vụ phát triển theo trình độ phát triển kinh tế và xã hội.
Ở các nước phát triển thu nhập qua dịch vụ có thể đạt tới 60-70% tổng thu
nhập xã hội.
3.Khái niệm về Marketing và chiến lược Marketing
Định nghĩa mang tính xã hội về marketing
- Marketing là một hoạt động mang tính xã hội của con người nhằm thoả
mãn nhu cầu thông qua trao đổi.
- Theo hiệp hội Marketing của Mỹ: “Marketing là thực hiện các hoạt động
kinh doanh nhằm hướng vào dòng vận chuyển hàng hoá và dịch vụ từ người
sản xuất tới người tiêu thụ hoặc người sử dụng”.
GVHD: Lê Duy Thành - SV: Lê Thị Hương - MSSV: 09027663 - Lớp: CDQT11TH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
- Theo Philip Kotler: “Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm
thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi”.
Định nghĩa mang tính quản trị về marketing
Marketing là những hoạt động mang tính quản trị đối với việc thiết kế sản
phẩm, định giá bán, phân phối và xúc tiến bán tới những
Nói 1 cách đơn giản, Marketing là nhằm thỏa mãn nhu cầu - mong muốn của
khách hàng mục tiêu bằng giá trị thông qua san phẩm được tạo ra
Bao gồm các khâu như: Nhận biết nhu cầu, nghiên cứu thị trường, Phân khúc
thị trường mục tiêu, Lập kế hoạch Marketing: 4P: Chiến lược sản phẩm -
CHiến lược giá - Chiến lược phân phối - Chiến lược xúc tiến.
Chiến lược marketing về mặt cơ bản giải quyết những vấn đề sau:

- Thị trường mà doanh nghiệp sẽ cạnh tranh là gì (xác định thị trường).
- Khách hàng của công ty là ai (xác định khách hàng trọng tâm).
- Sản phẩm/dịch vụ của công ty sẽ được định vị như thế nào. Tại sao khách
hàng phải mua hàng của công ty mà không phải là hàng của đối thủ cạnh tranh
(định hướng chiến lược cạnh tranh).
- Công ty sẽ thực hiện những cải tiến, thay đổi gì liên quan đến sản phẩm,
giá, kênh, truyền thông (marketing mix)
Marketing Mix (4P) thường được dùng để triển khai cụ thể chiến lược
marketing vào từng (phân khúc) thị trường thông qua sản phẩm, kênh, truyền
thông và giá. Cụ thể là:
- product: các chính sách chung về nhãn hiệu sản phẩm, định vị, hủy bỏ, sữa
chửa, bổ sung, thiết kế mẫu mã, bao bì v.v.
- place: chính sách chung về kênh và cấp dịch vụ khách hàng.
- price: chính sách chung về giá cần được tuân theo đối với từng nhóm sản
phẩm cho từng phân khúc thị trường.
- promotion (hay còn được gọi là communication): chính sách chung về
truyền thông, các hoạt động tiếp xúc với khách hàng như là: quảng cáo, đội
GVHD: Lê Duy Thành - SV: Lê Thị Hương - MSSV: 09027663 - Lớp: CDQT11TH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
ngũ bán hàng, khuyến mãi, quan hệ cộng đồng, hội chợ triễn lãm, thư tín, trung
tâm dịch vụ khách hàng, internet v.v.
GVHD: Lê Duy Thành - SV: Lê Thị Hương - MSSV: 09027663 - Lớp: CDQT11TH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
II.Giới thiệu chung về tập đoàn Unilever và sản phẩm bột giặt OMO.
1.Lịch sử hình thành và phát triển
Tập đoàn Unilever thành lập năm 1930, là kết quả cuộc sát nhập của công ty
LeverBrothers (Anh) và Margarine Unie (Đan Mạch). Để tránh hệ thống đánh
thuế kép, liên minh này quyết định tách thành hai công ty: Unilever PLC có trụ
sở tại Anh và Unilever NV đóng trụ sở tại Hà Lan. Và dù hai công ty này có cơ
cấu hoạt động gần như độc lập, song Unilever vẫn như một thực thể thống

nhất. Cổ đông của Unilever, dù ở Anh hay Hà Lan cũng đều nhận được một
mức cổ tức như nhau.Unilever tăng trưởng mạnh bằng các cuộc thôn tính, mua
bán diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Những tên tuổi lớn trên thế giới như
Lipton's (Mỹ và Canada), Brooke Bond (Anh), Pepsodent (Mỹ), Bachelors
(Anh), Chesebrough-Pond's (Mỹ)…đã lần lượt “rơi” vào tay Unilever. Ngoài
mặt hàng chủ yếu buổi ban đầu là xà phòng, Unilever đã mở rộng nhiều chủng
loại sản phẩm như trà, kem, dầu gội đầu, kem đánh răng, nước giải khát, phụ
gia thực phẩm…với các nhãn hiệu được “cả thế giới tin dùng” như Lipton,
Hellman’s, Ragu, Rama, Magnum, Bertolli, Knorr, Bird’Eyes, Slim-Fast,
Dove, Pond, Signal, Close-up, Surf và Omo. Và đó cũng chỉ là một con số nhỏ
trong tổng số các nhãn hiệu của tập đoàn.Và bằng tầm nhìn, khả năng chèo lái
con tàu doanh nghiệp trước sóng to gió cả trên thương trường, bằng việc tổ
chức các khóa đào tạo, các chương trình hỗ trợ nhân viên, các nhà quản lý của
Unilever đã mang lại sự thành công vượt ngoài sự mong đợi cho tập đoàn này.
Unilever Việt Nam được thành lập năm 1995 cũng là một bước đi trong chiến
lược tổng thể của Unilever. Unilever Việt Nam thực chất là tập hợp của ba
công ty riêng biệt : Liên doanh Lever Việt Nam có trụ sở tại Hà Nội, Elida P/S
tại Thành phố Hồ chí Minh và Công ty Best Food cũng đặt tại thành phố Hồ
Chí Minh. Từ năm 1995 đến nay Unilever đã đầu tư khoảng 120 tiệu USD
trong 3 doanh nghiệp này.Unilever Việt Nam hiện nay có 5 nhà máy tại Hà
Nội, Củ chi, Thủ Đức và khu công nghiệp Biên Hoà. Công ty hiện tại có hệ
GVHD: Lê Duy Thành - SV: Lê Thị Hương - MSSV: 09027663 - Lớp: CDQT11TH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
thống phân phối bán hàng trên toàn quốc thông qua hơn 350 nhà phân phối lớn
và hơn 150.000 cửa hàng bán lẻ. Ngay sau khi đi vào hoạt động năm 1995, các
sản phẩm nổi tiếng của Unilever nhưOmo, Sunsilk, Clear, Dove, Pond’s,
Close-up, Cornetto, Paddle Pop, Lipton, Knorr cùng các nhãn hàng truyền
thống của Việt Nam là Viso, và P/S đã được giới thiệu rộng rãi và với ưu thế
về chất lượng hoàn hảo và giá cả hợp lý phù hợp với túi tiền của người tiêu
dùng Việt Nam cho nên các nhãn hàng này đã nhanh chóng trở thành những

hàng hoá được tiêu dùng nhiều nhất tại thị trường Việt Nam và cùng với nó
công ty Unilever đã nhanh chóng có lãi và thu được lợi nhuận không nhỏ trên
thị trường Việt Nam
2. Các sản phẩm chính của Unilever Việt Nam
Unilever Việt Nam hiện có tổng cộng 22 nhãn hàng, được chia thành 4 loại
chính:
 Thực phẩm: Knorr, Lipton, Wall’s
 Sản phẩm chăm sóc gia đình: Comfort, Omo, Surf, Vim, Viso, Sunlight,
CIF 
 Sản phẩm chăm sóc cá nhân: Clear, Dove, Sunsilk, Closeup, Lifebouy,
Lux, P/S, Rexona, Vaseline, Pond’s, Hazeline,
 Giải pháp thực phẩm: Hellman’s
3.Sản phẩm bột giặt OMO
Omo - thương hiệu bột giặt dẫn đầu tại thị trường Việt Nam, thương hiệu đã
chiếm được khối óc của người tiêu dùng . Để được như vậy, thương hiệu này
đã làm cho công việc giặt giũ của các bà nội trợ trở nên đơn giản và nhẹ nhàng
hơn. Và sau khi đã được đông đảo khách hàng ủng hộ, Omo tiếp tục xây dựng
hình ảnh là thương hiệu thân thiện, luôn quan tâm đến cộng đồng.Sản phẩm
phẩm OMO đã chiếm lĩnh được 70 % thị trường bột giặt Việt Nam. Và là một
GVHD: Lê Duy Thành - SV: Lê Thị Hương - MSSV: 09027663 - Lớp: CDQT11TH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
hàng hoá không thể thiếu đối với người tiêu dùng các sản phẩm của OMO đa
dạng phong phú giá thành phù hợp với mọi gia đình . bột giặt Omo tạo ra
những tâm lý thích giặt trắng, giặt sạch, tẩy vết bẩn nhanh…đã đưa vào những
sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu, sở thích , thị hiếu của người tiêu dùng. Tại
nước ta thị phần của bột giặt Omo chiếm khá cao và được người tiêu dùng tin
tưởng về cả chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Omo kết hợp 3 yếu tố: độ an
toàn cho da tay, độ giặt tẩy trắng và hương thơm của bột giặt vào cùng một sản
phẩm tung ra thị trường đã thu hút được sư yêu thích sản phẩm.
Và chính vì thế OMO ngày cang lớn mạnh. Để đạt được những thành tựu

như vậy không thể thiếu chiến lược Marketing cho sản phẩm bột giặt của
OMO .
GVHD: Lê Duy Thành - SV: Lê Thị Hương - MSSV: 09027663 - Lớp: CDQT11TH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
III.Thực trạng về sản phẩm bột giặt OMO
1. Hiện trạng Marketing của OMO
Về thị trường bột giặt
Trên thị trường Việt Nam đang xuất hiện khá nhiều bột giặt. Nhưng chiếm
ưu thế vẫn là sản phẩm OMO. Để cạnh tranh với những tên tuổi này quả thật là
một bài toán khó Ngày nay, đời sống người dân ngày càng nâng cao, trình độ
khoa học kỹ thuật phát triển thì công việc giặt giũ không còn là vấn đề quá
nặng nề đối với chị em nội trợ. Tất cả đã có chiếc máy giặt hỗ trợ hoàn toàn tự
động. Công việc chị em là chọn loại bột giặt đáng tin cậy, bỏ vào nhấn nút và
chỉ có việc phơi khô là xong. Chuyện máy giặt cũng chỉ liên quan đến những
gia đình khá giả. Phần đông người dân mình vẫn giặt bằng tay, nên nhãn hiệu
bột giặt OMO vẫn có cơ hội chiếm được niềm tin của người tiêu dùng không
phải bằng quảng cáo mà bằng chất lượng và giá cả hợp với thu nhập người
dân. Vì thế tại thị trường nội địa nhãn hiệu bột giặt OMO vẫn là sự lựa chọn
hàng đầu của nhiều người dân vì giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo.
Về sản phẩm
Sản phẩm của OMO đa dạnh và phong phú từ những sản phẩm giặt tay đến
những sản phẩm dùng cho máy giặt. Có đầy đủ các kích cỡ có những gói lớn
phù hợp với việc sử dụng trong gia đình , và những gói nhỏ Giá thành thấp phù
hợp với túi tiền người tiêu dùng đặc biệt là sinh viên.
Bao bì sản phẩm đẹp bắt mắt. thể hiện đầy đủ những thông tin về sản phẩm
Kiêu dáng sản phẩm đa dạng phong phú và đặc biệt chất lượng sản phẩm rất
tốt được người tiêu dùng bình chọn
GVHD: Lê Duy Thành - SV: Lê Thị Hương - MSSV: 09027663 - Lớp: CDQT11TH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
2. Cơ hội Marketing của OMO

2.1. Môi trường vi mô:
a). Các trung gian marketing của OMO: có nhiệm vụ giúp Unilever Việt
Nam truyền thông, bán và phân phối sản phẩm đến với người tiêu dùng
Trung gian phân phối: Omo là sản phẩm thiết yếu, cần cho tất cả mọi người,
mọi gia đình. Để Omo được phân phối rộng rãi và rộng khắp thì cần có một hệ
thống cung cấp dịch vụ sản phẩm phù hợp: siêu thị, đại lý, cơ sở sỉ và lẻ…
trong đó bán lẻ là thích hợp và số lượng là đông nhất, tuy nhiên cần linh hoạt
đối với từng vị trí, vùng…có phân phối riêng. Sản phẩm Omo cần có nhiều
loại sản phẩm để đáp ứng đầy đủ nhất nhu cầu của khách hàng.
Tổ chức cung cấp dịch vụ và lưu thông sản phẩm để cung cấp, phân phối sản
phẩm Omo đến tay người tiêu dùng mà chất lượng sản phẩm tốt nhất thì cần có
tổ chức này để trung gian phân phối, dự trữ Omo.
Tổ chức cung cấp dịch vụ: có thể nói Omo hay Unilever Việt nam tập trung
mạnh vào việc này ( nghiên cứu, quảng cáo, tư vấn ) trong đó quảng cáo là
mạnh nhất vì Omo là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, là sản phẩm có mặt hàng
thay thế nhiều nhất, quảng cáo giúp sản phẩm Omo được tiếp cận nhiều và làm
mọi người tiêu dùng đều thuộc nằm lòng Omo khi lựa chọn bột giặt.
Tổ chức cung cấp dịch vụ và tài chính tín dụng đóng vai trò quan trọng giúp
Omo đứng vững trong thị trường ( như mở rộng thị trường, tung ra sản phẩm
Omo tính năng mới cũng như trong việc cạnh tranh đối thủ (giảm giá, hỗ trợ
khách hàng, bù lỗ )
b). Khách hàng : là đối tượng, là nhân tố tạo nên thị trường.Người tiêu
dùng có ảnh hưởng quan trọng đến sự tồn tại sản phẩm Omo; do đó Unilever
GVHD: Lê Duy Thành - SV: Lê Thị Hương - MSSV: 09027663 - Lớp: CDQT11TH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
Việt Nam luôn chú trọng “lấy lòng” họ thông qua một loạt hoạt động quảng
cáo như “dội bom” vào người tiêu dùng hay các cuộc phỏng vấn người tiêu
dùng…hay hoạt động cộng đồng làm cho mọi người chú ý đến Omo.
Cơ quan nhà nước và doanh nghiệp phi lợi nhuận; đối với nhóm này thương
sử dụng với mục đích như cung cấp cho nhân viên, hay các chiến dịch cộng

đồng : cứu trợ; chiến dịch “Omo – áo trắng ngời sáng tương lai-2005”của hội
liên hiệp phụ nữ giúp thương hiệu Omo được quảng bá,tín nhiệm đối với khách
hàng…
Khách hàng quốc tế: Omo không chỉ cung cấp trong nước mà còn quốc tế,
đối tượng này giúp Omo vươn ra tầm quốc tế, thương hiệu Omo nổi tiếng do
đó cần có chính sách và phát triển hơn nữa.
c) Đối thủ cạnh tranh : Omo là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu nên đối thủ
cạnh tranh là tất yếu xảy ra, hiện nay sản phẩm cạnh tranh khốc liệt với Omo là
tide của P&G
d) Công chúng: có thể hỗ trợ hoặc chống lại những nỗ lực của Unilever
Việt nam trong việc quảng bá thương hiệu do vậy để đạt được mục đích
Unilever phải không ngừng quan tâm cũng như có hoạt động đẩy mạnh uy tín
thương hiệu;
2.2. Môi trường vĩ mô
a) Kinh tế : tác động đến khả năng tiêu dùng của khách hàng và tạo ra
những biến thể của sản phẩm Omo đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng: tiện
dụng, chất lượng, thẩm mỹ… Omo của Unilever đã phần nào đáp ứng được
nhu cầu đó:
+Tính tẩy trắng Omo
GVHD: Lê Duy Thành - SV: Lê Thị Hương - MSSV: 09027663 - Lớp: CDQT11TH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
+Đa dạng mẫu mã, trọng lượng : 100g, 800g, 3kg
Cùng tình hình hiện nay thu nhập dân chúng tăng lên, thời gian hạn hẹp
do đó cần sản phẩm tiện dụng giúp tiết kiệm chi phí, thời gian, nhưng hiệu quả
cao dẫn đến sự ra đời của Omo hương ngàn hoa giúp bà nội trợ tiết kiệm thời
gian cho việc mua sắm, phù hợp chi tiêu của họ.
b) Tự nhiên : là nguồn đầu vào cần thiết cho doanh nghiệp và tác động đến
hoạt động marketing của doanh nghiệp. Ngày nay nguồn tài nguyên cung cấp
cho việc sản xuất ngày càng cạn kiệt do đó ảnh hương lớn đến sản xuất sản
phẩm Omo như chi phí tăng dẫn đến giá tăng. Để khắc phục tình trang này

Omo liền thay đổi hình ảnh của mình để hấp dẫn khách hàng như màu truyền
thống của Omo là đỏ trắng và xanh dương đậm thì xuất hiện màu xanh lá cây
và cam tươi tuy nhiên một số sản phẩm đã giảm tiêu thụ do giá tăng.
c) Công nghệ: giúp doanh nghiệp tạo ra nhiều dòng sản phẩm và tăng tính
cạnh tranh vì vậy Unilever Việt nam luôn chú trọng áp dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động bán hàng; sản xuất sản phẩm làm cho Omo ngày càng đa
dạng, giá thành lại không cao, thông tin sản phẩm ngày càng nhiều trên báo
chí, truyền hình, internet do vậy Omo ngày càng gần gũi hơn với người tiêu
dùng.
d) Pháp luật: hiện nay nước ta thực hiện chính sách mở cửa thị trường do
đó tạo điều kiện để tiếp cận nhiều loại sản phẩm tốt, mang lại lợi ích cao. Tuy
nhiên bên cạnh đó có một số cản trở như thuế quan làm giá tăng và Omo cũng
chịu tác động đó biểu hiện ở sự tăng giá một số sản phẩm do đó khách hàng có
nhiều cân nhắc.
e) Văn hóa : văn hóa ảnh hưởng sâu sắc tới việc lựa chọn sản phẩm như tính
tiện dụng sản phẩm, tính năng sản phẩm họ cần, mẫu mã… để đáp ứng được
GVHD: Lê Duy Thành - SV: Lê Thị Hương - MSSV: 09027663 - Lớp: CDQT11TH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
điều đó Unilever đã cho ra nhiều dòng sản phẩm Omo đáp ứng tối đa những sở
thích đa dạng
+ Những người thích quần áo trắng sạch : Omo trắng sạch, đánh bật 99% vết
bẩn
+ Nhóm người thích trắng sạch và mùi thơm để khẳng định mình, Unilever
cho ra đời sản phẩm Omo hương ngàn hoa, Omo matic…
GVHD: Lê Duy Thành - SV: Lê Thị Hương - MSSV: 09027663 - Lớp: CDQT11TH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
IV. Định hướng, giải pháp trong việc thực hiện Chiến lược Marketing
cho sản phẩm bột giặt OMO của Unilever Việt Nam
1. Sản phẩm và Chiến lược sản phẩm.
1.1. Product - Sản phẩm

- Sản phẩm của mình phù hợp và tương thích với loại khách hàng mục
tiêu là ai?
Đối với OMO đã chọn khách hàng của mình là sản phẩm giat tay và dùng
cho máy giặt OMO matic cho khách hàng là hộ gia đình và sinh viên học sinh
- Sản phẩm của mình so sánh với đối thủ cạnh tranh hơn những gì?
OMO đã hơn đối thủ của mình đã hơn về mẫu mã cũng chất lược sản phẩm.
có chương trinhg Marketing hiệu quả hơn các đối thủ khác
1.2.Chiến lược sản phẩm
Đặc điểm: là một sản phẩm đánh mạnh vào tính năng giặt tẩy, có thành
phần chất tẩy cao hơn so với các lọai bột giặt khác, có thể đánh bật hoàn toàn
chỗ dính bẩn khó giặt nhất trên quần áo.
Nhãn hiệu: Omo mang tên gọi rất dễ nhớ, ngắn gọn, dễ thuộc, dễ nằm long.
Bao bì: Bao bì được coi là “P” thứ 5 sau Product, Price, Place và
PrOmotion, “ Bao bì như một người bán hàng im lặng”, vì thế mà một điều
phải công nhận rằng bao bì của sản phẩm Omo rất sặc sỡ, nổi bật và rất bắt
mắt. Màu sắc truyền thống của Omo là đỏ, trắng, xanh dương đậm . Bao bì
ngày càng được cải tiến nhằm tạo sự tiện lợi, thẩm mỹ cao nhất cho người tiêu
dùng đồng thời bảo quản sản phẩm tốt nhất qua thời gian và không gian. Và
nhãn hàng Omo “tung” ra thị trường mẫu bao bì áp dụng cho tất cả các sản
GVHD: Lê Duy Thành - SV: Lê Thị Hương - MSSV: 09027663 - Lớp: CDQT11TH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
phẩm thuộc dòng “thông dụng” ở các loại trọng lượng. Điều khác biệt ở mẫu
bao bì mới này là hình ảnh thể hiện trên hai mặt chính của bao bì. Bên cạnh
những thì còn xuất hiện thêm hai màu khác là: xanh lá cây và cam tươi của
biểu tượng “splat”- biểu tựơng của những vết bẩn “chơi mà học”. Tất cả được
thiết kế theo phong cách mới lạ, hài hòa, thân thiện, gần gũi và sống động
hơn.Kích cỡ : để phục vụ khách hàng tốt nhất, đáp ứng mọi nhu cầu tiêu dùng,
nhãn hàng Omo có rất nhiều kích cỡ: 400g, 800g, 1.5kg, 3kg, 4.5kg, 5hộp/
thùng
2.Giá và chiến lược định giá.

2.1 Price - Giá
Giá của OMO phù hợp với từng phân khúc trong thị trường. Từ bình dân
đến đắt tiền cho tưng nhóm đối tượng khách hàng từ những người có thu nhập
trung bình đến những người có thu nhâp cao.
Và tung ra sản phẩm dầu gội đầu được đóng gói với giá chỉ 15000 đ phù hợp
với mọi đối tượng nhất là sinh viên. Khi không có điều kiện mua những gói bột
gặt lớn
2.2.Chiến lược định giá.
Giá là thành phần không kém phần quan trọng trong Marketing mix bao
gồm giá bán sỉ, giá bán lẻ, chiết khấu, giảm giá, tín dụng. Giá phải tương xứng
với giá trị nhận được của khách hàng và có khả năng cạnh tranh. Nhận biết
80% người tiêu dùng Việt Nam sống ở vùng nông thôn có thu nhập thấp,
Unilever Việt Nam đã đề ra mục tiêu giảm giá thành sản xuất nhằm đem lại
mức giá cả hợp lý cho người tiêu dùng. Công ty đã dựa vào các doanh nghiệp
nhỏ địa phương để tìm các nguyên liệu tại chỗ thay thế một số loại phải nhập
khẩu; điều này vừa giảm được chi phí mua hàng vừa đóng thuế nhập khẩu ít
GVHD: Lê Duy Thành - SV: Lê Thị Hương - MSSV: 09027663 - Lớp: CDQT11TH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
hơn. Ngoài ra, công ty cũng phân bố việc sản xuất, đóng gói cho các vệ tinh tại
các khu vực Bắc, Trung , Nam để giảm chi phí vận chuyển và kho bãi.
Unilever cũng đã thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính giúp các doanh nghiệp
địa phương có thể nâng cấp trang thiết bị sản xuất, chuyển giao kỹ thuật, tổ
chức các chương trình huấn luyện sản xuất. Thực tế thì ở Việt Nam sản phẩm
nổi tiếng thế giới Omo do người Việt Nam sản xuất. Omo đã đánh đúng nhu
cầu người tiêu dùng ở thời điểm đó: Người tiêu dùng cần một loại bột giặt chất
lượng tốt , đặc biệt khả năng giặt tẩy rất tốt, và giá vừa phải.
Omo đã sử dụng chiến lược giá thâm nhập thị trường . Trong khoảng 5 năm
đầu, công ty vẫn giữ giá bán và chất lượng không thay đổi dù giá các loại sản
phẩm khác cùng loại tăng do ảnh hưởng của giá nguyên liệu, giá xăng dầu
tăng. Các biện pháp này giúp Omo dần dần giành lấy thị phần cao. Bột giặt

Omo và Tide chiếm lĩnh thị trường và cạnh tranh gay gắt . Kinh nghiệm của
Unilever trong môi trường cạnh tranh với đối thủ truyền kiếp P&G: “nếu 2 đối
thủ cạnh tranh có thị phần gần ngang bằng nhau, đối thủ nào tăng thị phần có
thể giành sự khác biệt cả về doanh số và chi phí và do đó đưa đến lợi thế cạnh
tranh mạnh mẽ”. Không có lý do gì để bị mất thị phần. Vì việc mất thị phần
luôn đi kèm với giảm lợi thế cạnh tranh, giảm lợi nhuận, chi phí cao hơn, và là
mối đe dọa mất luôn thị trường.Vì thế, năm 2002, thị trường chứng kiến cuộc
chiến khốc liệt về giá giữa OMO và Tide nhằm mục đích nhanh chóng chiếm
lĩnh thị trường. chiến lược hạ giá được khởi xướng hồi đầu tháng 8/2002 giữa
P&G và Unilever. Cuộc chiến này được mở đầu khi P&G giảm giá mặt hàng
bột giặt Tide từ 8000đ xuống 6000đ/gói400gr,Unilever phản công ngay tức thì
bằng cách giảm giá bột giặt Omo từ 7500đ xuống 5500đ/gói500gr. P&G tiếp
tục khiêu chiến với việc giảm giá từ 6000đ xuống còn 4500đ sản phẳm tide
loại 400gr.Unilever đưa ra chiêu mới khi khuyến dụ các đại lí: bày 1 gói Omo
sẽ nhận được 1000đ, đồng thời tăng giá bằng cách giảm trọng lượng, gói Omo
500gr giá 5500đ chỉ còn 400gr.Tại các cửa hàng tạp hoá ,các siêu thị nhãn hiệu
GVHD: Lê Duy Thành - SV: Lê Thị Hương - MSSV: 09027663 - Lớp: CDQT11TH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
Omo tràn ngập thị trường ,nhiều tháp Omo cao hàng chục mét trong các siêu
thị lớn.Giá của bột giặt Tide của P&G giảm 30% so với trước đây còn giá Omo
cũng giảm khoảng 26% và người hưởng lợi đầu tiên là người tiêu dùng .Sau
khoảng 6 tháng so kè, hai thương hiệu này bắt tay nhau, rồi cứ thế mà cùng
nhau tăng giá đến ngày hôm nay. Tính ra, từ năm 2002 đến nay, giá bột giặt
Omo và Tide đã tăng khoảng 10.000 đồng/kg".
3.Hệ thống phân phối
Place - Địa điểm (phân phối): Địa điểm phân phối của OMO trên phậm vi
toàn quốc nên người mua có thể mua ở bất kỳ đâu có thể nói kênh phân phối
của OMO là trên phạm vi toàn quốc
Năm 1995, Unilever vào Việt Nam và quyết định tạo ra một hệ thống tiếp thị
và phân phối trên toàn quốc, bao quát hơn là 100.000 địa điểm. Unilever đã

đưa khái niệm tiêu thụ bán lẻ trực tuyến, sử dụng nhân viên bán hàng đến từng
cửa hàng bán lẻ theo tuyến, những nhân viên này có nhiệm vụ chào các đơn
đặt hàng mới, giao hàng và cấp tín dụng cho các đơn hàng tiếp theo. Các điểm
bán lẻ được cấp tủ trưng bày hàng năm sử dụng tối đa không gian cho cửa
hàng của họ và tính bắt mắt của sản phẩm. Ngoài ra, công ty còn giúp đỡ các
hãng phân phối dàn xếp các khoản cho vay phương tiện đi lại, đào tạo quản lý
và tổ chức bán hàng.
Hiện nay, khi nền kinh tế Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ,
đánh dấu bằng vệc gia nhập WTO, tạo điều kiện cho việc phân nhóm thị
trường, các công ty tăng dần chất lượng phân phối. Công ty Unilever Việt Nam
bắt đầu phân nhóm thị truờng không đơn thuần là phân ra 7 khu vực bán hàng
như Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Miền Trung, Nam Miền Trung, Miền Đông,
TPHCM, và đồng bằng Sông Cửu Long, mà phân ra cấp độ ưu tiên. Unilever
đã phân các thành phố lớn vào 1 nhóm, nhóm kênh phân phối truyền thông 2
GVHD: Lê Duy Thành - SV: Lê Thị Hương - MSSV: 09027663 - Lớp: CDQT11TH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
(GT2) bao gồm TPHCM và Hà Nội, nhóm GT4 bao gồm GT2 và Đà Nẵng,
Cần Thơ; nhóm GT 8 gồm GT4 và Hải Phòng, Vinh, Nha Trang, Biên Hòa. Do
vậy, ta càng thấy rõ sự phát triển mạnh mẽ của các kênh phân phối, tạo điều
kiện cho công ty bán được nhiều hàng và thu lợi nhuận lớn Omo là hàng hóa
tiêu dùng cá nhân, do vậy kênh phân phối cũng có sự khác biệt so với các mặt
hàng khác.
Thứ nhất, là một kênh trực tiếp từ người sản xuất bán trực tiếp cho người
tiêu dùng cuối cùng.
Người tiêu dùng hiện nay đã có lòng tin nhất định vào sự giới thiệu của
các nhà sản xuất thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Do vậy, các
loại hình thông tin đại chúng bao gồm cả phát thanh, truyền hình, báo chí và
internet càng trở nên phổ biến hơn, và có ảnh hưởng mạnh đến việc tiêu dùng
của dân chúng.
Chính vậy, công ty đã đưa vào sử dụng lực lượng bán hàng tận nhà, hay

bán hàng qua thư, đặt hàng qua thư, bán qua Catalog… Các hình thức này cho
phép người tiêu dùng mua sản phẩm nhờ các phương tiện thông tin quảng cáo
mà không cần gặp trực tiếp người bán.
Thứ hai, thông qua các kênh gián tiếp bởi các trung gian nằm giữa người
sản xuất và người tiêu dùng .
Nhà sản xuất => nhà bán lẻ => người tiêu dùng.
Tổng quan về thị trường Việt Nam : với những đặc điểm đặc thù như 75%
trên 82 triệu dân sống ở nông thôn, thị trường truyền thống bán lẻ phức tạp và
chiếm đa số với hơn 450.000 cửa hiệu, cửa hàng bán sỉ vẫn còn thống lĩnh.
Mặt khác, dựa trên thói quen mua hàng của người tiêu dùng Việt Nam để lựa
chọn kênh phân phối như qua các đại lí, hệ thống siêu thị, hay nhà phân phối…
GVHD: Lê Duy Thành - SV: Lê Thị Hương - MSSV: 09027663 - Lớp: CDQT11TH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
cho phù hợp. Người tiêu dùng Việt Nam có thói quen mua hàng ngày, thay vì
tới siêu thị vào ngày cuối tuần để mua hàng đủ dùng cho cả tuần. Unilever biết
tận dụng những kênh sẵn có như hệ thống các chợ, các nhà buôn sĩ. Do xu
hướng tiêu dùng chung ngày nay của người Việt là ngày càng tiếp cận gần hơn
với các kênh phân phối hiện đại như siêu thị cửa hàng tự chọn. Chính vì vậy,
công ty Unilever Việt Nam đã tiến hành chiến lược phân phối các sản phẩm
của mình thông qua các kênh bán lẻ này. Cụ thể, sản phẩm Omo được bán tại
các siêu thị bán lẻ như Big C, chuỗi siêu thị Coop mart, hệ thống Maximax…
Các siêu thị này phân phối trực tiếp sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối
cùng, bằng cách cho người tiêu dùng tự lựa chọn mặt hàng, dòng sản phẩm
mình ưa thích và phù hợp.
Kênh phân phối này tập trung hướng đến người tiêu dùng cuối cùng, tiêu
thụ với số lượng nhỏ nhưng thường xuyên.
Nhà sản xuất => nhà bán buôn => nhà bán lẻ => người tiêu dùng.
Đây được gọi là kênh 2cấp. Với kênh phân phối này, sản phẩm Omo
được bán tại các trung tâm thương mại phân phối lớn như Metro Bình Phú tại
TPHCM hay tại các hệ thống Metro khác trên 5 thành phố lớn của Việt Nam .

Tại đây, sản phẩm bột giặt Omo của Unilever được cung cấp với số lượng lớn
cho các nhà bán lẻ như các doanh nghiệp, các khách hàng mua bán chuyên
nghiệp, những chi nhánh khác kinh doanh bán lẻ cho người tiêu dùng rồi mới
đưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Với kênh phân phối này, dòng sản
phẩm của Omo chủ yếu hướng đến các nhà bán lẻ với số lượng lớn.
Nhà sản xuất => đại lý => nhà bán buôn => nhà bán lẻ => người tiêu dùng.
Đây còn được gọi là kênh 3 cấp. Sản phẩm sau quá trình sản xuất được đưa
đến các đại lý đại diện cho công ty để thực hiện giao dịch với khách hàng.Hệ
GVHD: Lê Duy Thành - SV: Lê Thị Hương - MSSV: 09027663 - Lớp: CDQT11TH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
thống đại lí độc quyền trong một vùng nhất định mà công ty nước ngoài áp
dụng như Unilever.
Hiện nay, công ty Unilever Việt Nam có một trung tâm phân phối hàng hóa
được xem là lớn và hiện đại nhất tại Việt Nam . Trung tâm phân phối này đươc
đặt tại Bình Dương với trang thiết bị và cách bố trí điều hành hết sức khoa học
và hiện đại. Hàng hóa sau khi sản xuất tại nhà máy sẽ tập kết về trung tâm này,
tiếp đó được vận chuyển đến các đại lí ở Miền Trung (từ Nha Trang trở vào)
và khu vực miền Nam, miền tây, đồng thời đây cũng là điểm trung chuyển
hàng hóa từ TPHCM ra 2 trung tâm phân phối của Unilever tại Hà Nội và Đà
Nẵng.
Như vậy, chiến lược phân phối là mở rộng thị trường, mở rộng các đại
lí, tăng dần về số lượng và chất lượng các kênh phân phối.
4. Chiêu thị
4.1. Phân khúc thị trường của OMO
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì sự cạnh tranh ngày càng gay gắt.Với
mỗi công ty, mỗi doanh nghiệp cần xác định được cho mình một thị trường
mục tiêu và làm thế nào xây dựng được vị thế trong tâm trí khách hàng mục
tiêu, thỏa mãn được nhu cầu của họ. Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần
xây dựng cho mình chiến lược phù hợp và triển khai có hiệu quả. Marketing
coi định vị thị trường là chiến lược chung nhất, chi phối mọi chương trình

marketing được áp dụng ở thị trường mục tiêu. Chiến lược định vị thị trường
được xem là tất yếu. OMO không phải là một ngoại lệ
Thị trường bột giặt ở Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ luôn có sự cạnh
tranh gay gắt. Trên thị trường Việt Nam hiện có nhiều loại bột giặt: Omo, Tide,
Viso, Vì dân…Omo bây giờ với vị thế dẫn đầu đang có sự cạnh tranh của
GVHD: Lê Duy Thành - SV: Lê Thị Hương - MSSV: 09027663 - Lớp: CDQT11TH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
nhiều đối thủ giành giật vị trí: Tide – đối thủ sừng sỏ, Vì dân – “một ngôi sao
đang lên”…Vì vậy việc xây dựng một chiến lược định vị hiệu quả để có thể
định vị được vị trí trong tâm trí khách hàng mục tiêu là vô cùng quan trọng.
OMO đã chon thị trường mục tiêu của mình là các sản phẩm bọt giặt cho gia
đình và cho học sinh sinh viên với chương trình “ OMO áo trắng ngời sang
tương lai”
Khúc Thị trường Omo lựa chọn:
-Omo tẩy trắng hướng đến những đối tượng tiếp xúc môi trường nhiều chất
bẩn.
-Omo hương ngàn hoa hướng đến người thích khẳng định mình, và các đối
tượng muốn tiếp kiệm phần nước xả vải.
-Omo matic dùng cho các đối tượng khách hàng sử dụng máy giặt
Quy mô đô thị & Mật độ: Omo chủ yếu tấn công vào các thành phố, thị
trấn lớn trong cả nước. Vì đây là thị trường hấp dẫn và khả năng sinh lời cao.
Mật độ dân số ở các vùng này là tương đối lớn, nhu cầu tiêu dùng các sản
phẩm giặt tẩy cao.
Giới tính: Bao gồm cả nam và nữ. Tuy nhiên, đối tượng nhắm tới chủ yếu là
các bà nội trợ, là người quyết định chính trong việc lựa chọn nhãn hiệu các sản
phẩm tiêu dùng cho gia đình. Cụ thể là khi lựa chọn nhãn hiệu bột giặt cho gia
đình, yếu tố họ quan tâm tới là khả năng giặt tẩy, do đó Omo chọn chức năng
chính của mình là khả năng giặt tẩy, đánh bay các vết bẩn.
Độ tuổi: Tất cả các đối tượng có nhu cầu sử dụng sản phẩm. Nhưng vẫn
nhắm đến những khách hàng từ 18 tuổi trở lên, những người trưởng thành,

GVHD: Lê Duy Thành - SV: Lê Thị Hương - MSSV: 09027663 - Lớp: CDQT11TH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
Quy mô gia đình: Mở rộng, bao gồm từ 2 đến 3 thế hệ. quy mô gia đình
càng lớn thì sức tiêu dùng bột giặt càng lớn.
Thu nhập: mức thu nhập ổn định tương đối.tùy theo mức độ mà người tiêu
dùng lựa chọn những trọng lượng khác nhau.
Nghề nghiệp: Những ngành nghề có thu nhập cao, ổn định như nhân viên
văn phòng, bác sỹ… Ngoài ra Omo còn nhắm tới những đồi tượng làm việc
trong môi trường dễ bị dính bẩn để chứng tỏ khả năng giặt tẩy vượt trội của
mình như kỹ sư cơ khí kỹ sư xây dựng
4.2. Chiến thuật lấy “lòng khách hang”
Những ngày đầu tiên xâm nhập thị trường Việt Nam, Omo mở đầu bằng
những mẩu quảng cáo nêu bật tính năng giặt tẩy vượt trội của mình. TVC đặc
trưng nhất là phỏng vấn người tiêu dùng về những trải nghiệm của họ khi dùng
bột giặt Omo. Hình như Unilever rất kết mô típ này nên “tra tấn” khán giả
trong một thời gian dài làm họ ớn tới tận cổ nhưng kể ra cũng khá “hiệu
nghiệm”. Hầu hết người tiêu dùng đều nhớ nằm lòng nhãn hiệu Omo.
Khi nhãn hiệu Tide của kỳ phùng địch thủ P&G chính thức bước vào thị
trường thì cuộc đua giành vị trí trong tâm trí người tiêu dùng bắt đầu đến
hồi….gay cấn. Kết hợp với quảng bá trên truyền hình, báo chí…hai ông bột
giặt cùng bước vào màn cạnh tranh.
Năm 2002, thị trường chứng kiến cuộc chiến khốc liệt về giá giữa OMO và
Tide nhằm mục đích nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường. Khi giá giảm đến
mức sàn, nhắm không gồng nổi nữa họ bèn rủ nhau tăng giá. Lúc này người
tiêu dùng đã quen thuộc với thương hiệu Omo nên dù có tăng giá đôi chút họ
vẫn sẵn sàng móc hầu bao ra trả, Omo bảo vệ được thị phần.
GVHD: Lê Duy Thành - SV: Lê Thị Hương - MSSV: 09027663 - Lớp: CDQT11TH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
Omo lúc này tự định vị mình là trắng sạch với slogan: Omo – chuyên gia
giặt tẩy vết bẩn. Chiến lược định vị này trất thành công vì khi nghĩ đến Omo.

người ta nghĩ ngay đến đặc tính “trắng sạch”.
Ngoài chiến lược quảng cáo “dội bom” trên truyền hình, báo chí, Omo còn
kết hợp với hàng loạt hoạt động marketing khác để quảng bá thương hiệu. Năm
2002 đánh dấu sự ra đời của một chương trình PR thành công của Omo, được
dân trong nghề đánh giá cao là chương trình “Omo áo trắng ngời sáng tương
lai”. Chương trình cũ xì này vẫn được duy trì đế tận bây giờ vì nó vẫn tiếp tục
đem lại hiệu quả marketing lớn.
Từ cuối năm 2005 chúng ta được chứng kiến một bước chuyển mình mới
của Omo với chiến lược marketing hướng về cộng đồng. OMO thực sự định vị
trên một tầm cao mới. Bà Nguyễn Thị Mai, brand manager của Omo cho
chúng ta biết: “Omo đựơc định vị dựa trên việc khai thác sự trải nghiệm và
phát triển của trẻ em. Tất cả mọi hoạt động của Omo đều hướng đến mục tiêu
định vị này”.
Thật vậy, Omo đã qua thời quảng bá thương hiệu với tính năng của sản
phẩm, họ đã tạo được “brand awareness” tức sự nhận biết thương hiệu đối với
khách hàng. Và đây là lúc họ bước vào thời kỳ “cao cấp” hơn: củng cố thương
hiệu và xây dựng tình cảm của khách hàng đối với thương hiệu.
Hàng loạt chương trình ra đời đều hướng đến mục tiêu nhất quán này: tổ
chức các chương trình hướng về cộng đồng như “ngày hội những chiếc túi tài
năng”, “OMO áo trắng ngời sáng tương lai, ngày hội “Triệu tấm lòng vàng”,
“Tết làm điều phúc sung túc cả năm”, khuyến mãi “Vạn tim vàng cho triệu tấm
lòng vàng”, chương trình sơn trường học tại 6 tỉnh vùng sâu vùng xa, hỗ trợ
3000 sinh viên về quê ăn tết… Các chương trình đã thực sự mang lại lợi ích
GVHD: Lê Duy Thành - SV: Lê Thị Hương - MSSV: 09027663 - Lớp: CDQT11TH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
thiết thực cho xã hội và Omo nhanh chóng “ghi điểm” trong mắt với khách
hàng.
4.3. Truyền thông (PR)
Chúng ta có thể thấy thập thò bóng dáng của PR trong tất cả các hoạt động
gần đây của Omo. Có thể thấy PR thường mở đầu bằng việc tạo “xu hướng dư

luận” . Điển hình là chương trình “Học hỏi điều hay, ngại gì vết bẩn”.
Các chương trình này có được thành công tốt đẹp như vậy không thể không
kể đến vai trò quan trọng của hoạt động PR. Không chỉ có một bộ phận PR của
Unilever mà đằng sau đó là một lực lượng hùng hậu các công ty PR sẵn sàng
tiếp ứng. Mỗi chương trình ra đời là một lần thu hút sự quan tâm của mọi
người.
Với ý tưởng là mọi người ngày nay do sợ dơ nên sẽ không để cho con cái họ
cho những trò năng động để học hỏi và phát triển, Omo gửi đi thông điệp:
“Học hỏi điều hay, ngại gì vết bẩn”, khơi dậy ý thức trong các ông bố bà mẹ về
việc để cho con cái mình tự do nghịch dơ để học hỏi. Họ tìm cách làm cho
người dân quan tâm đến vấn đề này và cùng đem ra bàn luận trên báo (thực
chất vấn đề được đưa ra ở mục ý kiến đọc giả lại là những bài viết của dân PR
dưới những tên người gởi khác nhau). Khi dư luận nóng lên với đề tài : “Sẽ
cho con cái làm gì trong mùa hè này- vui chơi hay học” thì Omo tung ra event
“Ngày hội những chiếc túi tài năng” tại công viên Lê Văn Tám. Thế là chương
trình đã thành công tốt đẹp do họ đã biết cách tạo xu hướng bình luận của
người dân để truyền đi thông điệp “bạn không còn sợ con cái nghịch dơ vì đã
có Omo tẩy bay mọi vết bẩn rồi” .Tiếp đó là những chương trình phỏng vấn
trực tuyến với các chuyên gia, các bài viết về để tài nuôi dưỡng lòng nhân ái,
GVHD: Lê Duy Thành - SV: Lê Thị Hương - MSSV: 09027663 - Lớp: CDQT11TH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
cảm thông chia sẻ ở trẻ nhỏ…nhưng mà người trong nghề đọc vào thì “đánh
hơi” được ngay là có “mùi” PR ở đó rồi. Mục tiêu của việc tạo dư luận này là
để hỗ trợ cho chương trình “OMO áo trắng- ngời sáng tương lai” đang được
phát động rầm rộ cùng thời điểm. Sau mỗi sự kiện được Omo tổ chức đều được
giới truyền thông nô nức rủ nhau đưa tin chứng tỏ quan hệ truyền thông của
Unilever vô cùng hiệu quả.
Omo nhanh chóng được xếp hạng là thương hiệu nổi tiếng nhất trong
nghành hóa mỹ phẩm.
4.4. Promoto - Xúc tiến hỗn hợp

OMO có Các hoạt động quảng cáo của ICP rất lớn ,trên tất cả các phương
tiện thông tin đại chúng .Cho thấy sự chuyên nghiệp trong hoạt động
Marketingcủa họ Bên cạnh đó, có thể thấy rất nhiều bài báo nói về OMO như
một thương hiệu thành công (hàng Việt Nam chất lượng cao)
Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
Xúc tiến là một loạt hỗn hợp các hoạt động : Quảng cáo, khuyến mãi, quan
hệ công chúng, bán hàng trực tiếp và marketing trực tiếp. Thông thường thì
doanh nghiệp đã chiếm lĩnh được thị phần cao thì không cần tốn nhiều chi phí
cho các hoạt động xúc tiến nhưng vẫn bán được hàng. Tuy nhiên, Unilever là
công ty hàng tiêu dung – một mặt hàng gần gũi và cần thiết hàng ngày đối với
người tiêu dùng. Khi cần một sản phẩm họ không chờ quá lâu để tìm hiểu hoặc
tìm đến với sản phẩm ưa thích. Họ cần sự tiện lợi rất nhiều và vì thế nếu xem
nhẹ các hoạt động xúc tiến thì khách hàng sẽ bỏ quên nhãn hiệu đó. Bên cạnh
là sự cạnh tranh lớn của các đối thủ đặc biệt là kỳ phùng địch thủ P&G luôn có
những sản phẩm ngang tầm với Unilever, chỉ hơn nhau là sự quảng bá sản
phẩm. Khi mới xâm nhập vào thị trường Việt Nam, nhãn hàng Omo của
GVHD: Lê Duy Thành - SV: Lê Thị Hương - MSSV: 09027663 - Lớp: CDQT11TH

×