Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tìm hiểu về luật dân sự và tố tụng dân sự của nước CHXHCN việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.55 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
LỜI MỞ ĐẦU
Pháp luật dân sự Việt Nam là công cụ pháp lý thúc đẩy giao lưu dân sự, tạo môi trường
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Kế thừa và phát triển pháp luật dân sự Việt Nam từ trước đến nay, cụ thể hoá Hiến pháp năm
1992, Bộ luật dân sự có vị trí quan trọng trong hệ thống pháp luật nước nhà, tạo cơ sở pháp lý
nhằm tiếp tục giải phóng mọi năng lực sản xuất, phát huy dân chủ, bảo đảm công bằng xã hội,
quyền con người về dân sự. Bộ luật dân sự góp phần bảo đảm cuộc sống cộng đồng ổn định, lành
mạnh, giữ gìn và phát huy truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái, thuần phong mỹ tục và
bản sắc văn hoá dân tộc hình thành trong lịch sử lâu dài xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam,
góp phần xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã
hội công bằng, văn minh.
Luật tố tụng dân sự cung cấp cho người đọc những kiến thức về trình tự, thủ tục yêu cầu và
giải quyết yêu cầu, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, cơ quan và tổ chức tại
tòa án.
Qua quá trình học tập nói chung và tìm hiểu pháp luật nói riêng, đồng thời cùng với xu
hướng phát triển của xã hội, em thấy việc nghiên cứu, học tập và tìm hiểu về luật dân sự và tố
tụng dân sự rất cần thiết và quan trọng, giúp cho chúng ta thêm hiểu biết về quyền lợi và nghĩa
vụ của mỗi người công dân trong công cuộc xây dựng đổi mới đất nước.Đó là lí do em chọn đề
tài :’’ Tìm hiểu về luật dân sự và tố tụng dân sự của nước CHXHCN Việt Nam’’.

GVHD: Trần Thị Hương Lớp: DHKT7ATH
SVTH : Nguyễn Thị Huyền Trang 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
NỘI DUNG
A. TÌM HIỂU VỀ LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
I. Khái niệm Luật dân sự Việt Nam
Luật Dân sự Việt Nam là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao
gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ tài sản mang tính chất hàng
hóa – tiền tệ và các quan hệ nhân thân trên cơ sở bình đẳng, độc lập của các chủ thể khi tham gia


vào các quan hệ đó và có hiệu lực pháp lý trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.
II. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh Luật dân sự Việt Nam
1. Đối tượng điều chỉnh của Luật dân sự Việt Nam
Gồm có hai nhóm quan hệ xã hội:
a. Quan hệ về tài sản
- Quan hệ về tài sản là quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản,tài sản được biểu
hiện dưới các dạng khác nhau như: vật có thực,tiền,giấy tờ giá trị được bằng tiền và các quyền
tài sản.
- Đặc điểm:
+ Nó được phát sinh giữa các chủ thể trong những quan hệ kinh tế cụ thể của quá
trình sản xuất, phân phối, lưu thông tư liệu sản xuất,tư liệu tiêu dùng và cung ứng dịch vụ xã hội.
+ Mang tính chất hàng hóa, tiền tệ, biểu hiện bằng việc các tài sản được thể hiện
dưới dạng hàng hóa và được quy thành tiền. Sự trao đổi hàng hóa giữa các chủ thể thông qua quy
luật giá trị, thông qua hình thức tiền hàng.
+ Sự đền bù tương đương trong trao đổi là biểu hiện của quan hệ hàng – tiền là đặc
trưng của quan hệ dân sự.
b. Quan hệ nhân thân
- Quan hệ nhân thân là quan hệ liên quan đến các giá trị tinh thần của con người. Các quyền
nhân thân của con người là quyền dân sự gắn liền với một chủ thể không thể chuyển giao cho
người khác. Luật dân sự điều chỉnh các quan hệ nhân thân bằng cách xác định những giá trị nhân
thân nào được coi là quyền nhân thân, đồng thời quy định các biện pháp thực hiện, bảo vệ các
quyền nhân thân.
- Quan hệ nhân thân mà luật dân sự điều chỉnh được chia thành hai loại: quan hệ nhân thân
không liên quan đến tài sản và quan hệ thân nhân có liên quan đến tài sản.
2. Phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự Việt Nam
Cơ chế điều chỉnh các quan hệ xã hội bao gồm hệ thống các biện pháp, cách thức tác động
vaò hành vi của các chủ thể, định hướng cách xử sự của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ đó.
Các phương pháp điều chỉnh được thể hiện ở những phương pháp như:
GVHD: Trần Thị Hương Lớp: DHKT7ATH
SVTH : Nguyễn Thị Huyền Trang 2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
- Các chủ thể tham gia các quan hệ dân sự độc lập, bình đẳng với hau về địa vị pháp lý, độc
lập về tổ chức và tài sản. Độc lập về tổ chức và tài sản là tiền đề tạo ra sự bình đẳng trong các
quan hệ mà các chủ thể tham gia. Bởi vì đa số các quan hệ tài sản mà luật dân sự điều chỉnh mag
tính chất hang hóa tiền tệ và đền bù ngang giá.
- Tôn trọng quyền tự định đoat của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ dân sự. Tham gia
vào các quan hệ thì mỗi chủ thể đều có mục đích và động cơ nhất định,do đó họ được tùy ý lựa
chọn đối tượng để tham gia, tùy ý lựa chọn về nội dung, cách thức, phương pháp thực hiện
quyền, nghĩa vụ và còn có thể tự đặt ra các biện pháp để bảo đảm cho các thỏa thuận của các bên
chủ thể được thực hiện. Tuy nhiên, những thách thức mà các chủ thể lựa chọn đều phải trong
giới hạn pháp luật cho phép.
- Các bên phải tự gánh chịu trách nhiệm với nhau, người vi phạm phải chịu trách nhiệm (chủ
yếu là về tài sản) đối với bên có quyền lợi bị xâm phạm.
III. Các nguyên tắc cơ bản của Luật dân sự Việt Nam
1. Nguyên tắc thể hiện bản chất của quan hệ dân sự
- Tự do, tự nguyện cam kết thỏa thuận: Đặc trưng của giao lưu dân sự mang tính chất ý chí và
quyền tự định đoạt của các chủ thể tham gia được pháp luật thừa nhận và bảo hộ.
- Bình đẳng: về địa vị pháp lý, chủ thể này không phụ thuộc chủ thể khác, không bên nào có
quyền ra lệnh cho bên nào.
- Chí thiện, trung thực (Điều 6 )
- Chịu trách nhiệm dân sự (Điều 7 )
2. Nguyên tắc thể hiện tính pháp chế
- Tôn trọng lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của người khác
(Điều 10).
- Tuân thủ pháp luật (Điều 11)
- Tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự (Điều 9).
3. Nguyên tắc thể hiện bản sắc, truyền thống dân tộc trong giao lưu dân sự
-Tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp (Điều 8)
- Hòa giải (Điều 12)
IV. Chủ thể của Luật dân sự

1. Cá nhân
a.Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
- Là khả năng của cá nhân được hưởng các quyền và gánh vác các nghĩa vụ dân sự , là khả
năng, tiền đề và là điều kiện cần thiết để tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự.
b. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
GVHD: Trần Thị Hương Lớp: DHKT7ATH
SVTH : Nguyễn Thị Huyền Trang 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
- Là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ dâ sự mà pháp luật quy định cho cá nhân,được ghi nhận
trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau, tập trung chủ yếu trong Hiến pháp và Bộ luật dân sự.
+ Cá nhân có quyền tham gia các hợp đồng dân sự, có quyền thừa kế và để lại di sản thừa kế.
+ Cá nhân có quyền sở hữu đối với tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dung, thu nhập hợp pháp,
nhà ở, của cải để giành.
+ Cá nhâ có quyền lựa chọn nơi cư trú.
+ Cá nhân có các quyền nhân thân và tài sản, có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm
quyền bảo vệ các quyền nhân thân và tài sản của mình.
+ Cá nhân có quyền về sử dụng đất.
+ Cá nhân có quyền và nghĩa vụ tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, làm tròn nghĩa vụ đối với
nhà nước…
c. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
- Là những khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền , nghĩa vụ
dân sự, không chỉ bao gồm khả năng tạo ra các quyền và gánh vác các nghĩa vụ dân sự bằng
chính hành vi của mình mà còn phải tự chịu trách nhiệm về những hậu quả pháp lý
- 2. Pháp nhân
a.Khái niệm
- Các tổ chức tham gia vào các quan hệ pháp luật với tư cách là chủ thể riêng biệt trong các
quan hệ pháp luật nói chung và pháp luật dân sự ói riêng, khái niệm pháp nhân được đưa ra để
phân biệt với khái niệm cá nhân:
+ Có nhu cầu tập hợp nhiều người thành một tập thể để hành động vì một mục tiêu nhất định.
+ Có sự cần thiết phải đảm bảo an toàn, sự ổn định cho các quan hệ xã hội mà các tập đoàn

người đó tham gia.
b. Các điều kiện (Được quy định tại điều 84) gồm:
- Được thành lập hợp pháp.
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
- Có tài sản độc lập với tài sả cá nhân
- Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật độc lập.
c.Hộ gia đình và tổ hợp tác
- Hộ gia đình là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự.
- Tổ hợp tác là được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của UBND xã,
phường, thị trấn.
d. Đại diện
- Là việc một người nhân danh người khác thực hiện các giao dịch dân sự trong phạm vi thẩm
quyền đại diện.
GVHD: Trần Thị Hương Lớp: DHKT7ATH
SVTH : Nguyễn Thị Huyền Trang 4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
V. Tài sản, quyền sở hữu và quyền thừa kế
1. Tài sản
Bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản:
- Vật là bộ phận của thế giới vật chất có thể đáp ứng một nhu cầu nào đó của con người.
- Tiền là một loại hàng hóa, một vật cùng loại đặc biệt tronng lưu thông dân sự, là phương tiện
lưu thông và thanh toán, được xác định bằng số lượng biểu hiện.
- Giấy tờ có giá trị như: séc, cổ phiếu, công trái…
- Các quyền tài sản: là quyền tự giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao lưu dân
sự như quyền đòi nợ, quyền yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng…
2. Quyền sở hữu
- Là chỉ tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các tư liệu sản xuất và tiêu dùng.
a. Quyền chiếm hữu
- Là quyền nắm giữ của chủ sở hữu tự mình nắm giữ, quản lý tài sản thuộc sở hữu của mình.

Có hai lọai chiếm hữu tài sản:
+ Chiếm hữu hợp pháp: là hình thức chiếm hữu có căn cứ pháp luật.
+ Chiếm hữu bất hợp pháp: là việc chiếm hữu của một người đối với một tài sản mà
không dựa trên những cơ sở của pháp luật.
b.Quyền sử dụng
- Là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lơi tức từ tài sản, nghĩa là chủ sở hữu có quyền
khai thác giá trị tài sản theo ý chí của mình bằng những cách thức khác nhau nhằm thỏa mãn nhu
cầu vật chất tinh thần của bản thân miễn không gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, lợi ích cộng
đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của ngươi khác.
c. Quyền định đoạt
- Là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc bỏ quyền sở hữu đó. Như vậy, chủ sở hữu
thực hiện quyền định đoạt của mình thông qua việc quyết định ‘’số phận ‘’ pháp lý hoặc thực tế
của tài sản.
3. Quyền thừa kế
a. Khái niệm
- Là một chế định pháp luật dân sự bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban
hành, là quyền dân sự được pháp luật ghi nhận bao gồm quyền hưởng thừa kế và quyền để lại
thừa kế theo di chúc hoăc theo pháp luật.
b. Các hình thức thừa kế
- Thừa kế theo di chúc: Là việc chuyển dịch di sản thừa kế của người đã chết cho những người
khác theo ý chí của người đó khi còn sống thể hiện trong di chúc.
GVHD: Trần Thị Hương Lớp: DHKT7ATH
SVTH : Nguyễn Thị Huyền Trang 5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
- Thừa kế theo pháp luật: Là việc chuyển dịch tài sản của người chết cho những người thừa kế
thực hiện theo trình tự mà pháp luật đã quy định.
c. Thời điểm mở thừa kế
- Là thời điểm người có tài sản chết
- Người thừa kế phải đảm bảo 2 điều kiện:
+ Là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế va sinh ra sau thời điểm đó nhưng đã

thành thai trươc khi người để lại di sản đã chết.
+ Người thưa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa
kế.
VI. Pháp luật về hợp đồng
1. Khái niệm
- Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền và nghĩa vụ dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dung hoặc sản xuất kinh doanh.
- Khi tham gia ký kết hợp đồng dân sự , các bên phải tuân thủ các nguyên tắc:
+ Hoàn toàn tự nguyện, bình đẳng, trung thực, thiện chí, không bên nào được ép buộc
bên nào trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng.
+ Được tự do giao kết hợp đồng nhưng không trái pháp luật và đậo đức xã hội.
2. Hình thức và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
- Hình thức của hợp đồng:
+ Hợp đồng bằng lời nói.
+ Hợp đồng bằng văn bản.
+ Hợp đồng có chứng thực, công chứng.
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
Kể từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Nội dung của hợp đồng dân sự
Là tổng hợp các điều khoản trong hợp đồng. Các điều khoản đó được chia làm ba loại:
- Điều khoản cơ bản.
- Điều khoản thông thường.
- Điều khoản tùy nghi.
B.TÌM HIỂU VỀ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
I. Khái niệm luật tố tụng dân sự Việt Nam
Theo Điều 9 Bộ luật dân sự (BLDS), tất cả các quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân và các
chủ thể khác được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ; khi quyền dân sự của một chủ thể bị xâm
phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc yêu cầu cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền công nhận quyền dân sự của mình; buộc chấm dứt hành vi vi phạm; buộc
GVHD: Trần Thị Hương Lớp: DHKT7ATH

SVTH : Nguyễn Thị Huyền Trang 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
xin lỗi, cải chính công khai; buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; buộc bồi thường thiệt hạị.
Theo Điều 1 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, các Toà án là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiệm vụ xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình,
lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật để bảo
vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân,
bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm
của công dân.
Do vậy, khi có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm thì cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác
theo thủ tục do pháp luật quy định có quyền yêu cầu Toà án bảo vệ. Nhận được yêu cầu bảo vệ
quyền dân sự của các chủ thể theo quy định của pháp luật Toà án phải xem xét giải quyết kịp
thời để bảo vệ bảo vệ quyền dân sự của họ.
Phân loại vụ việc dân sự
Các vụ việc được Toà án giải quyết, phát sinh từ các quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại và lao động được gọi là vụ việc dân sự. Trong đó, đối với những
vụ việc có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên thì được gọi là vụ án dân sự; đối với
những vụ việc không có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên, đương sự chỉ yêu cầu
Toà án xác định một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự của mình
hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác hay yêu cầu Toà án công nhận cho mình quyền dân sự
thì được gọi là việc dân sự.
Để giải quyết được vụ việc dân sự, Toà án phải triệu tập các đương sự - các bên của vụ việc
dân sự đến yêu cầu họ trình bày yêu cầu của mình, cung cấp chứng cứ, tài liệu chứng minh cho
yêu cầu đó; triệu tập người làm chứng đến trình bày về những vấn đề của vụ việc mà họ đã
chứng kiến sự. Ngoài ra, trong một số trường hợp Toà án còn phải triệu tập cả những người có
kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn hoặc những người khác đến yêu cầu họ cho ý kiến về những
vấn đề của vụ việc dân sự. Từ đó, việc giải quyết vụ việc dân sự làm phát sinh các quan hệ khác
giữa các cơ quan tiến hành tố tụng (Toà án, Viện kiểm sát) với những người tham gia tố tụng;
giữa các cơ quan tiến hành tố tụng với nhau và giữa những người tham gia tố tụng với nhau. Để
bảo đảm việc giải quyết nhanh chóng và đúng đắn vụ việc dân sự, bảo vệ quyền, lợi ích hợp

pháp của các chủ thể Nhà nước phải đặt ra các quy phạm pháp luật quy định cụ thể quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể tham gia các quan hệ phát sinh trong quá trình giải quyết vụ việc dân
sự. Trong khoa học pháp lý, trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc dân sự được gọi là “tố tụng dân
sự” và tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong tố tụng dân sự
thành một ngành luật được gọi là luật tố tụng dân sự.
Như vậy, luật tố tụng dân sự Việt Nam là ngành luật trong hệ thống pháp luật của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan
GVHD: Trần Thị Hương Lớp: DHKT7ATH
SVTH : Nguyễn Thị Huyền Trang 7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
hệ giữa các cơ quan tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng phát sinh trong quá trình giải
quyết vụ việc dân sự nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự nhanh chóng, đúng đắn, bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức và lợi ích của Nhà nước.
Hiện nay vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau về tố tụng dân sự. ý kiến thứ nhất cho rằng thi hành
án dân sự cũng là một giai đoạn của tố tụng dân sự. Ý kiến khác lại cho rằng thi hành án là hoạt
động hành chính - tư pháp vì thi hành án dân sự là hoạt động mang tính chất chấp hành nhưng là
chấp hành quyết định của Toà án - quyết định của Cơ quan tư pháp. Tuy nhiên, số đông các luật
gia cho rằng thi hành án dân sự là một bộ phận của tố tụng dân sự do nó chịu sự chi phối bởi
những nguyên tắc tố tụng dân sự
II. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của Luật Tố tụng dân sự Việt Nam
1. Đối tượng điều chỉnh của Luật Tố tụng Dân sự Việt Nam
Như vậy, đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng dân sự Việt Nam là các quan hệ giữa Toà án,
Viện kiểm sát, những người tham gia tố tụng và cơ quan thi hành án phát sinh trong tố tụng dân
sự.
Căn cứ vào mục đích tham gia tố tụng của các chủ thể có thể chia các quan hệ thuộc đối tượng
điều chỉnh của luật tố tụng dân sự thành các loại:
- Các quan hệ giữa Tòa án, Viện kiểm sát với đương sự, người đại diện của đương sự, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;
- Các quan hệ giữa Tòa án, Viện kiểm sát với người làm chứng, người giám định, người phiên
dịch;

- Các quan hệ giữa Tòa án, Viện kiểm sát và cơ quan thi hành án với nhau.
Trong mỗi loại quan hệ, yêu cầu đối với các chủ thể có thể khác nhau. Việc xác định, quy định
và thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ tố tụng của các chủ thể có ý nghĩa rất quan trọng, góp
phần bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự được nhanh chóng, đúng đắn.
2. Phương pháp điều chỉnh của Luật tố tụng dân sự Việt Nam
Phương pháp điều chỉnh của một ngành luật phụ thuộc rất lớn vào tính chất của các nhóm quan
hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của ngành luật đó. Xuất phát từ tính chất các quan hệ thuộc đối
tượng điều chỉnh của luật tố tụng dân sự chủ yếu là các quan hệ giữa Toà án, Viện kiểm sát với
những người tham gia tố tụng nên luật tố tụng dân sự điều chỉnh các quan hệ này bằng hai
phương pháp bảo đảm mệnh lệnh – phục tùng và bảo đảm quyền tự định đoạt của đương sự.
III. Các nguyên tắc cơ bản của Luật Tố tụng dân sự Việt Nam
1. Các nguyên tắc chung:
- Nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN trong tố tụng dân sự.
- Nguyên tắc bình đẳng quyền và nghĩa vụ.
- Nguyên tắc Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự.
GVHD: Trần Thị Hương Lớp: DHKT7ATH
SVTH : Nguyễn Thị Huyền Trang 8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
- Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật.
- Nguyên tắc xét xử tập thể.
- Nguyên tắc xét xử công khai.
- Nguyên tắc hai cấp xét xử.
2. Các nguyên tắc đặc thù:
- Nguyên tắc tự định đoạt của đương sự.
- Nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự.
- Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự.
IV. Chủ thể quan hệ pháp luật tố tụng dân sự
1. Chủ thể tiến hành tố tụng:
- Cơ quan tiến hành tố tụng: Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân.

- Người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự: Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Kiểm sát viên.
2. Chủ thể tham gia tố tụng:
2.1 Năng lực chủ thể:
- Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của đương sự: Là khả năng có các quyền, nghĩa
vụ trong tố tụng dân sự do pháp luật quy định. Mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức có năng lực
pháp luật tố tụng dân sự như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
- Năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự: Là khả năng tự mình thực hiện
quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.
2.2 Các chủ thể tham gia tố tụng:
- Nguyên đơn.
- Bị đơn.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
3. Những người tham gia tố tụng khác:
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
- Người làm chứng.
- Người giám định.
- Người phiên dịch.
- Người đại diện của đương sự.
V. Thẩm quyền của tòa án nhân dân
1. Thẩm quyền chung: Thẩm quyền giải quyết của tòa án đối với các vụ việc dân sự,
kinh doanh, thương mại, lao động, hôn nhân và gia đình.
GVHD: Trần Thị Hương Lớp: DHKT7ATH
SVTH : Nguyễn Thị Huyền Trang 9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
2. Thẩm quyền theo cấp tòa án:
2.1 Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện:
- Xét xử sơ thẩm những vụ án dân sự:
+ Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của

Bộ Luật Tố tụng dân sự.
+ Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h
và i khoản 1 Điều 29 của Bộ Luật Tố tụng dân sự.
+ Tranh chấp về lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Bộ Luật Tố tụng dân
sự.
- Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những việc dân sự:
+ Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 26 của Bộ Luật Tố
tụng dân sự.
+ Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 28
của Bộ Luật Tố tụng dân sự.
2.2 Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh:
- Xét xử sơ thẩm những vụ án dân sự theo quy định tại khoản 3 Điều 33 và Điều 34
của Bộ Luật Tố tụng dân sự.
- Những tranh chấp, yêu cầu mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần
phải ủy thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước
ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
- Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ Luật tố tụng dân sự trừ những tranh chấp
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ
việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà Tòa án nhân
dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết:
+ Giải quyết các yêu cầu dân sự quy định tại khoản 5 Điều 26 của Bộ Luật Tố tụng
dân sự.
+ Giải quyết các yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại khoản 6 Điều 28 của
Bộ Luật Tố tụng dân sự.
+ Giải quyết các yêu cầu về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ Luật Tố tụng
dân sự.
+ Giải quyết các yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại Điều 30 của Bộ
Luật Tố tụng dân sự.

GVHD: Trần Thị Hương Lớp: DHKT7ATH
SVTH : Nguyễn Thị Huyền Trang 10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
3. Thẩm quyền theo lãnh thổ và thẩm quyền theo sự lựa chọn:
- Thẩm quyền theo lãnh thổ đối với việc giải quyết các vụ án dân sự.
- Thẩm quyền theo lãnh thổ đối với việc giải quyết các việc dân sự.
- Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
VI. Thủ tục sơ thẩm vụ án dân sự
1. Khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự:
- Khởi kiện vụ án dân sự.
- Thụ lý vụ án dân sự.
2. Chuẩn bị xét xử sơ thẩm:
2.1 Thời hạn chuẩn bị xét xử:
- Đối với vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình: 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
- Đối với các vụ án thương mại, kinh doanh, lao động: Là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý
vụ án.
- Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa
án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá 01 tháng.
2.2. Hòa giải:
- Những vụ án không được tiến hành hòa giải:
+ Yêu cầu đòi bồi thường gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
+ Vụ án dân sự phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
- Nguyên tắc hòa giải.
- Thành phần phiên hòa giải.
2.3. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự:
2.4. Biện pháp khẩn cấp tạm thời:
- Giao người chưa thành niên hoặc cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục.
- Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
- Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức

khỏe bị xâm phạm.
- Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ
cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
- Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sa thải người lao động.
- Kê biên tài sản đang tranh chấp.
- Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
- Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
- Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
GVHD: Trần Thị Hương Lớp: DHKT7ATH
SVTH : Nguyễn Thị Huyền Trang 11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
- Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước,
phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
- Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
- Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định.
- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà pháp luật có quy định.
2.4.1 Thời điểm áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
2.4.2 Thẩm quyền ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời.
2.4.3 Hiệu lực của quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
3. Xét xử sơ thẩm:
- Trình tự phiên tòa sơ thẩm.
- Thủ tục bắt đầu phiên tòa.
- Thủ tục hỏi tại phiên tòa.
- Tranh luận tại phiên tòa.
- Nghị án.
- Tuyên án.
VII. Thủ tục phúc thẩm dân sự
1. Tính chất của thủ tục phúc thẩm dân sự:
- Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết

định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật, bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
2. Kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm:
2.1 Chủ thể kháng cáo, kháng nghị:
- Chủ thể kháng cáo.
- Chủ thể kháng nghị gồm:
- Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
- Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp.
2.2 Thời hạn kháng cáo, kháng nghị:
- Thời hạn kháng cáo:
+ Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ
ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
+ Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án
của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết
định.
+ Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính
GVHD: Trần Thị Hương Lớp: DHKT7ATH
SVTH : Nguyễn Thị Huyền Trang 12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
- Thời hạn kháng nghị:
+ Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát
cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày
Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
+ Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình
chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.
2.3 Hậu quả của kháng cáo, kháng nghị: Những phần của bản án, quyết định sơ
thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy

định cho thi hành ngay.
3. Trình tự phúc thẩm:
- Thụ lý vụ án.
- Chuẩn bị xét xử phúc thẩm.
- Phiên tòa phúc thẩm.
- Quyền hạn của Tòa cấp phúc thẩm.
+ Giữ nguyên bản án sơ thẩm.
+ Sửa bản án sơ xử phúc thẩm.
+ Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án.
+ Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án.
- Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm
VIII. Thủ tục xét lại các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
1. Thủ tục giám đốc thẩm:
1.1 Tính chất giám đốc thẩm:
- Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị
kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Kháng
nghị giám đốc thẩm:
- Chủ thể kháng nghị.
- Căn cứ kháng nghị.
- Hình thức kháng nghị.
- Thời hạn kháng nghị.
1.2. Thẩm quyền giám đốc thẩm
1.3. Phiên tòa giám đốc thẩm
1.4. Quyền hạn của hội đồng giám đốc thẩm
GVHD: Trần Thị Hương Lớp: DHKT7ATH
SVTH : Nguyễn Thị Huyền Trang 13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
2. Thủ tục tái thẩm:
- Tính chất tái thẩm: Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản

nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra
bản án, quyết định đó.
- Kháng nghị tái thẩm:
+ Chủ thể kháng nghị.
+ Căn cứ kháng nghị.
+ Hình thức kháng nghị.
+ Thời hạn kháng nghị: Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là một năm,
kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục phúc
thẩm.
- Thẩm quyền tái thẩm.
- Phiên tòa tái thẩm.
- Quyền hạn của hội đồng tái thẩm.
IX. Thủ tục giải quyết việc dân sự
1. Thủ tục sơ thẩm việc dân sự:
- Thủ tục nộp đơn.
- Phiên họp giải quyết việc dân sự.
2. Thủ tục phúc thẩm việc dân sự
- Kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm
- Phúc thẩm quyết định
X. Chứng minh và chứng cứ
- Nghĩa vụ chứng minh: Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình phải đưa ra chứng cứ để chứng minh điều đó có căn cứ và hợp pháp.
- Chứng cứ : Những gì có thật được đương sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức khác giao nộp cho
Tòa án hoặc do Tòa án thu thập.
XI. Cấp tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
- Bản án, quyết định của Tòa án
- Đơn khởi kiện, kháng cáo, quyết định kháng nghị
- Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời
- Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí, chi phí khác
- Các văn bản tố tụng khác mà pháp luật quy định

GVHD: Trần Thị Hương Lớp: DHKT7ATH
SVTH : Nguyễn Thị Huyền Trang 14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
TÌNH HUỐNG DÂN SỰ
Công ty Honda Việt Nam sở hữu KDCN đối với các loại xe máy, trong đó có KDCN đã
được cấp bằng độc quyền số 4306.Công ty Li đã đưa ra thị trường loại xe máy có các chi tiết
nhựa gồm mặt nạ, cặp cánh yếm trái và phải, chắn bùn trước, cặp ốp giảm sóc trước trái và phải,
cặp ốp lườn trái và phải, cốp xe, đèn sau, chắn bùn sau, mu rùa, ốp nhựa giữa yếm, cặp ốp sườn
trái và phải. Các chi tiết này tạo thành xe có kiểu dáng trùng với KDCN đã được cấp bằng độc
quyền số 4306. Vụ vi phạm có nhiều tình tiết đáng lưu ý như hành vi có tính chất, quy mô lớn,
có tổ chức, khép kín từ sản xuất, lắp ráp đến lưu thông trên thị trường. Đây là lần thứ 3 trong thời
gian gần 1 năm, Công ty Li có hành vi vi phạm hành chính về SHCN. Hai lần trước đó Công ty
này đã bị xử phạt.Sau khi xem xét hành vi vi phạm và các tình tiết tăng nặng, UBND tỉnh Đồng
Nai đã phạt Công ty Li 75 triệu đồng và tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh trong thời hạn
9 tháng, buộc tháo dỡ, tịch thu và tiêu huỷ toàn bộ các chi tiết vi phạm KDCN của Honda được
lắp trên 72 chiếc xe máy của Công ty Li.
Nhận xét :
1. Công ty Li đã bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực SHCN chưa hết thời hạn 1 năm,
nay lại tiếp tục vi phạm. Hành vi vi phạm lần trước và lần này trong cùng lĩnh vực SHCN. Vì
vậy, theo quy định của Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính bị coi là tái phạm. Tái phạm là
trường hợp đã bị xử phạt nhưng chưa hết thời hạn 1 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định
xử phạt hoặc kể từ ngày hết hiệu lực thi hành của quyết định xử phạt mà lại thực hiện vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đã bị xử phạt. “Lĩnh vực” quy định tại khoản này được hiểu là các lĩnh
vực quản lý nhà nước được quy định tại từng nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính. Tái phạm là một trong các tình tiết tăng nặng. Bên cạnh đó, việc vi phạm của Công ty Li
có tính chất, quy mô lớn, có tổ chức. Do hành vi của Công ty Li có nhiều tình tiết tăng nặng nên
mức phạt phải cao hơn mức trung bình của khung tiền phạt. Vì vậy, căn cứ Nghị định số
12/1999/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực SHCN có hiệu lực vào thời điểm xảy
ra vụ việc này, UBND tỉnh Đồng Nai đã quyết định mức phạt 75 triệu đồng là phù hợp.
2. Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính và Nghị định số 12 quy định, bên cạnh hình thức

phạt chính (cảnh cáo hoặc phạt tiền) còn có hình thức phạt bổ sung gồm các hình thức tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề và tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng
để vi phạm. Trong quyết định xử phạt đối với Công ty Li có kèm theo hình thức xử phạt bổ sung
là tịch thu và tiêu huỷ toàn bộ các chi tiết vi phạm. Việc áp dụng hình thức phạt bổ sung này là
GVHD: Trần Thị Hương Lớp: DHKT7ATH
SVTH : Nguyễn Thị Huyền Trang 15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
hợp lý. Việc tịch thu, tiêu hủy giúp ngăn chặn việc tiếp tục đưa các chi tiết tạo nên KDCN vi
phạm trở lại thị trường.
3. Tuy nhiên, việc áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước giấy phép kinh doanh của Công ty
Li là cần phải cân nhắc. Mặc dù pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính có quy định việc tước
giấy phép kinh doanh, nhưng việc áp dụng hình thức xử phạt này trong từng trường hợp cần thận
trọng. Tước giấy phép kinh doanh đồng nghĩa với việc Công ty Li sẽ phải ngừng toàn bộ hoạt
động. Trong khi đó, hoạt động kinh doanh của Công ty Li bao gồm nhiều hoạt động trên các lĩnh
vực khác nhau. Hoạt động lắp ráp 72 xe gắn máy xâm phạm KDCN chỉ là một trong nhiều hoạt
động theo giấy phép kinh doanh của Công ty này.
Vì vậy, biện pháp xử phạt bổ sung đối với Công ty Li phải là tước quyền hoạt động lắp ráp xe
máy ghi trong giấy phép kinh doanh. Như vậy, Công ty Li không được lắp ráp xe máy trong thời
hạn nhất định. Các hoạt động khác, trong các lĩnh vực khác không liên quan đến hoạt động vi
phạm (lắp ráp xe máy) vẫn được hoạt động.
4. Để làm rõ nội dung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề quy định tại Pháp
lệnh Xử phạt vi phạm hành chính, Điều 11 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16.12.2008 quy
định về tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã chỉ rõ đó là hình thức xử phạt bổ
sung, được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm
nghiêm trọng quy định sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Giấy phép, chứng chỉ hành
nghề là các loại giấy tờ do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền cấp cho các tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật để cho phép tổ chức, cá nhân đó kinh doanh, hoạt động, hành nghề
trong một lĩnh vực nhất định hoặc sử dụng một loại công cụ, phương tiện nhất định. Giấy phép,
chứng chỉ hành nghề quy định tại Điều này không bao gồm giấy đăng ký kinh doanh, các loại
chứng chỉ gắn với nhân thân người được cấp không có mục đích cho phép hành nghề.

Như vậy, từ sau khi Nghị định số 128/2008/NĐ-CP có hiệu lực, các quyết định xử phạt hành
chính trong trường hợp cần áp dụng biện pháp tịch thu giấy phép sẽ không bao gồm việc tịch
thu giấy phép kinh doanh.
LIÊN HỆ,VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN
Luôn kế thừa và phát triển pháp luật dân sự từ trước đến nay, được cụ thể hóa trong Hiến
pháp 1992. Bộ luật này đóng vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam, đây là cơ sở
pháp lý nhằm tiếp tục giải phóng năng lực sản xuất, phát huy tính dân chủ, đảm bảo xã hội công
bằng, dân chủ văn minh, quyền con người về dân sự. Luật dân sự cũng được thể hiện trong đời
GVHD: Trần Thị Hương Lớp: DHKT7ATH
SVTH : Nguyễn Thị Huyền Trang 16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
sống thường ngày, ví dụ có trường hợp tuy không phải là chủ sở hữu tài sản nhưng vẫn chiếm
hữu tài sản. Vậy vấn đề đặt ra là phải xem xét xem sự chiếm hữu đó có hợp pháp không? Chính
vì vậy cần phải phân biệt hai loại chiếm hữu tài sản. Sauk hi tìm hiểu và nghiên cứu kĩ nội dung
này, em đã nắm được một số nôi dung cơ bản về hợp đồng dân sự, như cá nhân từ 18 tuổi trở lên,
đủ năng lực hành vi được tham gia tất cả các hợp đồng dân sự và phải tự chịu trách nhiệm về
việc đó. Còn từ 15 – 18 tuổi chỉ có thể làm được điều đó khi có sự đồng ý của người giám hộ hay
người đang nuôi dưỡng họ. Chính vì vậy, luật dân sự luôn gắn liền với thực tiễn hiện nay và ảnh
hưởng tới quá trình học tập, quá trình sinh hoạt trong đời sống hàng ngày của mỗi người.
GVHD: Trần Thị Hương Lớp: DHKT7ATH
SVTH : Nguyễn Thị Huyền Trang 17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KẾT LUẬN
Bộ Luật dân sự là bộ luật cơ bản nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam,có nhiệm vụ bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, lợi ích Nhà nước, lợi ích công cộng, nó bao
gồm đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nhiệm vụ, những nguyên tắc cơ bản, các chủ thể của Luật
dân sự, về tài sản, quyền sở hữu và quyền thừa kế, pháp luật về hợp đồng, các thẩm quyền của
Tòa án, cơ quan tố tụng, các thành phần giải quyết vụ việc dân sự, chứng minh, chứng cứ và cấp
tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.
Qua đề tài tìm hiểu Luật dân sự và tố tụng dân sự, em đã hiểu sâu sắc hơn về hệ thống pháp

luật Việt Nam. Qua đó, có thể chấp hành nghiêm túc, đúng đắn và góp thêm những kiến thức vô
cùng quan trọng và có ích cho cuộc sống của em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Hương, nhờ sự hướng dẫn của cô một cách tận tình
để em hoàn thành bài tiểu luận này.Trong quá trình thực hiện đề tài này, em đã rất cố gắng
,nhưng do vốn kiến thức vẫn còn hạn chế nên sẽ không thiếu những sai sót. Em mong cô góp ý
để em hoàn thiện hơn nữa kiến thức của mình.
GVHD: Trần Thị Hương Lớp: DHKT7ATH
SVTH : Nguyễn Thị Huyền Trang 18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
A. TÌM HIỂU VỀ LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
I. Khái niệm Luật dân sự Việt Nam
II. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh Luật dân sự Việt Nam
III. Các nguyên tắc cơ bản của Luật dân sự Việt Nam
IV. Chủ thể của Luật dân sự
V. Tài sản, quyền sở hữu và quyền thừa kế
VI. Pháp luật về hợp đồng
B.TÌM HIỂU VỀ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
I. Khái niệm luật tố tụng dân sự Việt Nam
II. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của Luật Tố tụng dân sự
Việt Nam
III. Các nguyên tắc cơ bản của Luật Tố tụng dân sự Việt Nam
IV. Chủ thể quan hệ pháp luật tố tụng dân sự
V. Thẩm quyền của tòa án nhân dân
VI. Thủ tục sơ thẩm vụ án dân sự
VII. Thủ tục phúc thẩm dân sự
VIII. Thủ tục xét lại các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
IX. Thủ tục giải quyết việc dân sự

X. Chứng minh và chứng cứ
XI. Cấp tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
TÌNH HUỐNG DÂN SỰ
LIÊN HỆ,VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Pháp luật đại cương
2. Báo pháp luật và đời sống
3. Trang web tailieu.vn
GVHD: Trần Thị Hương Lớp: DHKT7ATH
SVTH : Nguyễn Thị Huyền Trang 19

×