Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

đề cương ôn thi tiền tệ ngân hàng lý thuyết - học viện ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.2 KB, 40 trang )

CHƯƠNG I
Câu 1: Trình bày động lực thúc đẩy sự ra đời và bản chất của tiền tệ
Trả lời
Động lực thúc đẩy sự ra đời của tiền tệ
- Trao đổi trực tiếp (H-H)
Y/c Phải có sự trùng hợp kép về nhu cầu của ng tham gia trao đổi, về thời gian, địa
điểm, giá trị sử dụng hàng hóa trao đôi.
- Trao đổi gián tiếp thong qua vật trung gian ( H- vật trung gian - H)
 Một vật được chấp nhận làm môi giới trung gian trong trao đổi và là phương tiện
thanh toán các khoản nợ thì đc coi là tiền tệ.
 Tiền ra đời góp phần tăng nhanh tốc độ trao đổi hàng hóa, tiết kiệm chi phí trao
đổi, đẩy mạnh quá trình chuyên môn hóa và hiệu quả sx XH.
Bản chất của tiền tệ
- Theo K.mark Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra từ thế giới hàng hóa thong
thường làm vật ngang giá chung và đo lường giá trị các hàng hóa khác
Đặc điểm
 Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt ngta có thể sủa dụng nó để đổi lấy nhiều hàng hóa
thong thường v ới giá trị sử dụng khác nhau
 Tiền tệ phải có giá trị và giá trị sử dụng

- Theo quan điểm hiện đại Bất cứ cái gì được chấp nhận chung trong thanh toán
hoặc trả nợ.
Đn này phản ánh dc đặc trưng của tiền tệ đó là đc chấp nhận rộng rãi và bao quát đc
cả tiền giấy và tiền điện tử
Câu 2: Phân tích các chức năng của tiền tệ và giải thích mối quan hệ giữa chúng.
Đồng tiền Việt Nam thực hiện các chức năng này như thế nào?
Trả lời
Tiền tệ dù ở dưới hình thức nào cũng thực hiện 3 Chức năng cơ bản sau:
1) Chức năng phương tiện trao đổi
Tiền được sử dụng làm phương tiện mua hàng hóa và dịch vụ hoặc thanh toán
các khoản nợ. Thực chất là thực hiện giá trị của hàng hóa.


 Khắc phục được những hạn chế của quá trình trao đổi trực tiêp “sự trùng hợp
ý muốn”
 Tiết kiệm thời gian phải chi trả cho quá trình mua bán hàng hoá giúp giảm chi
phí giao dịch so với quá trình trao đổi trực tiếp. Qúa trình trao đổi trực tiếp
chỉ thực hiện được khi có sự trùng hợp về nhu cầu giữa người bán và người
mua.
 Thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá và phân công lao động xã hội, tạo điều
kiện gia tăng sản xuất, giúp lưu thông hàng hoá thuận lợi hơn.

2) Chức năng Thước đo giá trị: Tiền được sử dụng để đo lường, biểu hiện giá
trị HH, DV
Tác dụng
- Tạo sự thuận tiện, dễ dàng khi so sánh giá trị các HH với nhau.
- Tiết kiệm CF GD nhờ việc giảm số lần hình thành giá trung gian.
3) Chức năng phương tiện tích lũy giá trị
- Tích lũy sức mua cho nhu cầu chi dùng trong tương lai.
- Thực tế có nhiều hình thức để tích lũy giá trị: tiền tệ, TP, CP, nhà đất nhưng
tiền vẫn được tích lũy với mức độ nhất định b ởi sự an toàn và tính lỏng của
tiền.
- Sử dụng tiền như là phương tiện tích lũy giá trị phụ thuộc vào sự ổn định của
đồng tiền đc đo lường bằng sức mua của nó.
Tác dụng
- Khắc phục hạn chế của tích lũy bằng hiện vật dễ hư hỏng, khó che giấu…
- Tạo phương tiện tích lũy an toàn với tính lỏng cao.
Đồng tiền VN là đông tiền chính thức được tiêu dùng ở quốc gia vì vậy cơ bản
nó đã thực hiện đầy đủ 3 chức năng trên, tuy nhiên tuy từng thời kì mà các chức
năng này có đc thực hiện tốt hay chưa. Trong thời kì lạm phát tăng cao, sức mua của
đồng tiền VN bị giảm sút, điều này dẫn tới chức năng là phương tiện tích lũy bị
giảm, ng dân muốn nắm giữ tiền vàng, ngoại tệ…hơn là VND. Trong thời gian vừa
qua, hiện tượng đô la hóa diễn ra ở VN nguyên nhân 1 phần cho tiền VND chư thực

hiện tốt chức năng của m.
CHƯƠNG II
Câu 4: Trình bày nội dung cơ bản của tín dụng thương mại. Mối quan hệ giữa tín
dụng thương mại với tín dụng ngân hàng?
Câu 5: Trình bày nội dung cơ bản của tín dụng Ngân hàng. Giải thích sự khác nhau
giữa tín dụng ngân hàng với tín dụng nhà nước?

CHƯƠNG III
Câu 6: Trình bày chức năng và vai trò của thị trường tài chính trong nền kinh tế.
Trả lời
Thị trường tài chính là nơi mua bán các công cụ TC, nhờ đó mà vốn đc chuyển
giao một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ các chủ thể dư thừa vốn đến các chủ thể có nhu
cầu về vốn.
Chức năng TTTC
- Chức năng dẫn vốn
TTTC thực hiện chức năng dẫn vốn từ những người tạm thời thừa vốn đến những
người tạm thời thiếu vốn.
Tao đk tăng NSLĐ và mức sống cho cá nhân, hộ GĐ.
Như vậy TTTC cho phép chuyển vốn từ những người không có cơ hội đầu tư sinh
lời tới nh ng có cơ hội đầu tư sinh lời.
- Chức năng tiết kiệm
TTTC cung cấp điểm sinh lợi cho TK. Thông qua TTTC người TK có thể kiếm đc
thu nhập dưới hỡnh thức tiền lói, cổ tức, tiền lời của vốn.
TTTC cú thể gửi tớn hiệu từ cỏc chủ thể dưới hỡnh thức TK cú lói suất cao hơn
nhằm động viên các đơn vị, cá nhân thặng dư TK nhiều hơn và chi dùng bớt đi.
Như vậy TTTC cung cấp 1 cơ chế động viên TK và tạo ra một luồng quỹ chảy vào
đầu tư.
- Chức năng thanh khoản
TTTC cung cấp các phương thức chuyển đổi các loại TS tchinh thành tiền mặt.
TTTC dễ dàng để bán TSTC nhằm thu tiền mặt do đó làm cho những TSTC lỏng thêm

=> khiến chúng đc ưa chuộng hơn => tác động tốt đến chức năng dẫn vốn và chức năng
TK.
Vai trũ TTTC
 TTTC gúp phần nõng cao ns và hiệu quả của toàn bộ nền KT.
Với chức năng dẫn vốn và chức năng TK, TTTC đó tạo đk huy động các nguồn lực
trong XH để phục vụ cho sự sang tạo ra của cải nhiều dạng cho đời sống con người, lôi
kéo các cá nhân trở thành những nhà đầu tư tận dụng mọi nguồn lực nhỏ nhất, thúc đẩy
hđ sang tạo sản phẩm và dịch vụ.
Một TTTC hđ có HQ sẽ tận dụng đc ở mức cao nhất mọi ng vốn tiềm tàng trong
nước và từ nước ngoài để phát triển kinh tế và cải thiện đời sống ND.
 TTTC tạo môi trường thuận lợi để dung hũa cỏc lợi ớch kinh tế của cỏc chủ
thể KT khỏc trờn TT
Thông qua các cuộc đấu giá tập trung giữa các nguồn cung cầu vốn, cơ chế TT sẽ
hỡnh thành giỏ cả tốt nhất, cú lợi cho cả ng bỏn và ng mua, đảm bảo sự công bằng tren
thị trường.
Nếu thiếu TTTC hoặc TTTC kém pt, đk để cung cầu gặp gỡ, cọ xát sẽ bị hạn chế, do
đó k thể có mức giá phản ánh đầy đủ, chính xác sức mua, sức bán.
 TTTC tạo nờn cụng cụ kớch thớch tớnh hiệu quả của cỏc DN
Tự bản thân cơ chế GD của TTTC chọn ran h DN hoặc dự án có triển vọng để tài
trợ. Những DN hay dự án có triển vọng có thể nhận đc thêm vốn với kinh phí rẻ hơn.
Ngược lại DN hoặc dự án tồi sẽ khó thu hút vốn hoặc phải trả CP sd vốn đắt hơn.
Do đó các DN hoặc các dự án muốn huy động vốn hoặc duy trỡ vốn Hđ thong qua
TTTC phải tính toán sao cho hđ sxkd lành mạnh và có hiệu quả ngày càng cao.
 TTTC tạo đk thuận lợi cho các GD TC
Thị trường tài chính là con hỡnh dẫn truyền vốn từ những chủ thể thặng dư tiết
kiệm sang các chủ thể thiếu hụt tiết kiệm. Nhờ sự phỏt triển cuả cụng nghệ thụng tin
liờn lac (vệ tinh, cáp quang, tia laser, máy fax và các tiến bộ công nghệ khác) mà các
định chế tài chính tác hợp cho các đơn vị thặng dư thiết kiệm cách nhau 1 cách có
hiệu quả dẩn đến tiết kiệm chi phí liên quan đến giao dịch tài sản thuế chấp(chi phi
thu thập thông tin, chi phí nghiên cứu, chi chí tỡm gặp)

Câu 7: Phân biệt thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Mối quan hệ giữa hai thị
trường này?
Trả lời

 Căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn, TTTC đc chia thanh TTTT và TT vốn

Tiêu chí
Thị trường tiền tệ
Thị trường vốn
Khái niệm
Là nơi mua bán ngắn hạn các
CCTC
Là nơi mua bán các công cụ TC
trung và dài hạn
Chủ thể
tham gia
HGĐ, DN, TGTC, NHTW, kho
bạc nhà nước, nhà môi giới
Nhà phát hành, nhà đầu tư, tổ
chức TG CK, cơ quan Qly NH
về Ck
Đặc điêm
CCTC có tính thanh khoản cao,
rủi ro thấp -> lợi nhuận thấp
CCTC có độ Rủi ro cao hơn,
tính thanh khoản thấp hơn =>
Lợi nhuận cao hơn
Chức năng
Tài trợ cho nhu câu vốn lưu động
của DN và CP, phục vụ quá trình

tái sx giản đơn.
Thỏa mãn nhu cầu đầu tư vốn
Trung dài hạn cho DN, HGĐ và
CP để phục vụ cho quá trình tái
sx mở rộng
Phân loại
Phân loại TTTT liên NH và TTTT
mở rộng
Phân loại TT vốn trung dài hạn
và TTCK

Mối quan hệ giữa 2 thị trường này
 TTTT và TTV là 2 bộ phận cấu thành nên TTTC cùng thực hiện một chức năng
là cung cấp vốn cho nền KT, Do đó các Nghiệp vụ hoạt động trên 2 thi trường
có mối liên quan bổ sung và tác động hỗ tương.
 Trên thực tế, các hđ của TTTT và TTV đc thực hiện đồng bộ, đan xen lẫn nhau,
tác động và chịu sự ảnh hưởng của nhau, tạo thành cơ cấu hoàn chỉnh của 1
TTTC
 Việc phân định TTTC thành 2 bộ phận là TTTT và TTV chỉ là biện pháp để tạo
thuận lợi cho QT nghiên cứu từng loại TT. Trên thực tế không phải dễ dàng có
thể chỉ ra đâu là khu vực CMH của TTTT và đâulà KV CMH của TTV
 2 TT này có mqh hữu cơ vs nhau. Các biến đổi về giá cả, Lsuat trên TTTT
thường kéo theo các biến đổi trực tiếp trên TTV. Ngược lại các biến đổi về chỉ
số CK hoặc trị giỏ Cp của TTV cũng phản ảnh các hiện tượng tốt xấu đó đang
và sẽ xảy ra trên TTTT. Các CS của NN như CSLS, tiền tệ với mục đich phát
triển TTTT đồng thời cũng là các yếu tố ngăn cản phạm vi hđ của TTV.
 Xét trong tương lai, xuất phát từ những đũi hỏi thực tế khụng thể tồn tại một thị
trường tiền tệ thuần túy cũng như k thể tồn tại 1 TT vốn thuần túy mà phải tồn
tại một thị trường TC bao gồm cả TTTT và TTV hỗn hợp


Câu 8 :Phân biệt thị trường tài chính trực tiếp với thị trưòng tài chính gián tiếp. Vai
trò của các trung gian tài chính thể hiện trên các thị trường này như thế nào?

Trả lời
Căn cứ theo phương thức luân chuyển vôn, TTTC đc chia thành TTTC trực tiếp
và TTTC gián tiếp.

Giống nhau
- Cung cấp vốn phục vụ nhu cầu sx. KD cho cỏc chủ thể KT
- Tạo cơ hội kiếm lời cho các chủ thể kinh tế.
- Nâng cao uy tín, khả năng cạnh tranh của DN, NH.
- Tăng tính lỏng cho các CCTC

Tiêu
chí
TT trực tiếp (Direct Channel)
TT gián tiếp (Indirect Channel)
Đặc
điểm
Vốn được chuyển giao trực tiếp từ ng
tiết kiệm đến đầu tư (có thể thông qua
người môi giới thuần túy)
Vốn đc chuyển từ ng TK sang
người đầu tư thông qua vai trò
của các TGTC : NHTM, công ty
TC, công ty BH
- Người TK hưởng toàn bộ lợi nhuận
cũng như chịu toàn bộ rủi ro từ các
CCTC
- Người môi giới chi hưởng hoa hồng

phí
- Có sự tham gia của các TGTC
- Lợi nhuận và rủi ro đc chia cho
cả 2 bên là người TK và trung
gian TC
- Chi phí cũng như rủi ro thấp hơn
Hạn chế
- Chi phí từ việc thu thập, phân tích
thông tin cao hơn -> rủi ro cao
- Tính lỏng của các công cụ bị hạn chế


Câu 9 : Phân biệt thị trường tài chính sơ cấp với thị trường tài chính thứ cấp và nêu
mối quan hệ giữa hai thị trường?
Trả lời
Căn cứ vào phương thức tổ chức


TT sơ cấp (Primary Market)
TT thứ cấp (Secondary market)

là TT mua bán các công cụ tài
chính mới phát hành
Trên thị trường này, vốn từ
nhà đầu tư sẽ được chuyển
thành nhà phát hành thông qua
việc nhà đầu tư mua các
chứng khoán mới phát hành.
Là nơi mua bán các công cụ TC đã đc
phát hành trên TT sơ cấp

Là một bộ phận quan trọng của
thị trường tài chính, gắn bó với thị
trường ttài chính sơ cấp.

Đặc điểm
Chức năng dẫn vốn
Tạo ra các CCTC mới
Có tác dụng huy động thêm
vốn cho chu thể phát hành.
Chức năng thanh khoản
Không tạo ra hàng hóa cho TTTC
Ko làm tăng vốn cho chủ thể phát
hành
Luân chuyển vốn, tăng tính lỏng của
CCTC
Tăng tính thanh khoản cho CCTC đc
phát hành
Đem lại cơ hội kiếm lời cho nhà đầu

Giá CK
Do chủ thể phat hành quy định
Do cung cầu qđ
Thời gian
hoạt động
Không liên tục, theo đợt
Giao dịch nhiều và liên tục

Mối quan hệ giữa 2 thị trường
- Hai thị trường này tồn tại và quan hệ mật thiết với nhau. Nếu không có thị trường
sơ cấp thỡ khụng cú Chứng khoỏn để lưu thông trong thị trường thứ cấp. Nếu

không có thị trường thứ cấp thỡ việc bỏn chứng khoỏn tiền mặt sẽ gặp nhiều
khú khăn.
- Việc phân biệt 2 loại thị trường trên chỉ có tính lí thuyết. Trong thực tế tổ chức
thị trường chứng khoán không có sự phân biệt, giao dịch trên hai thị trường
này diễn ra song song.
- Phải coi trọng thị trường sơ cấp vỡ đây là thị trường phát hành - quan sát chặt
chẽ thị trường thứ cấp.



CHƯƠNG IV -HAI
Câu 10: Phân biệt lãi suất chiết khấu của Ngân hàng thương mại, lãi suất liên ngân
hàng, lãi suất tái chiết khấu của NHTW và giải thích mối quan hệ giữa chúng. Cơ
chế điều hành lãi suất của NHNN Việt Nam hiện nay?

Phân biệt 3 loại loại suất :


Tiêu
thức
Lãi suất cho vay
( Lãi suất chiết khấu )
Lãi suất liên NH
Lãi suất tái chiết khấu
( Lãi suất tái cấp vốn )
Khái
niệm
Là loại lãi suất ðýợc
áp dụng khi các
NHTG cho khách

hàng vay vốn.
Là loại lãi suất ðýợc áp
dụng khi các NHTG cho
nhau vay
Là loại lãi suất do NHTW
áp dụng khi NHTW cho các
NHTG vay dýới hình thức
CK lại các GTCG chýa ðến
hạn thanh toán mà các
NHTG mang ðến xin CK tại
NHTW
Cơ sở
hình
thành
lãi
suất
Lãi suất cho vay do
bản thân các NHTM
quyết ðịnh , nó có thể
phụ thuộc vào cung -
cầu vốn tín dụng trên
thị trýờng tín dụng
Do quan hệ cung - cầu
vốn tiền NHTW trên thị
trýờng liên NH quy ðịnh
Do NHTW ấn ðịnh phù hợp
với yêu cầu của CSTT trong
từng thời kỳ
Tính
chất

Mang tính chất KD
Mang tính chất KD
Mang t/c chỉ ðạo, quản lý,
ðiều tiết
Mối
quan
hệ tín
dụng
giữa
các
chủ
thể
Mối quan hệ giữa
NHTM và khách hàng
là các DN, cá nhân.
NHTM - NHTM ( mối
quan hệ giữa các NHTM
với nhau )
Mối quan hệ giữa NHTM và
NHTW
Yếu tố
chi
phối
Lãi suất cho vay phụ
thuộc vào lãi suất tiền
gửi , thời hạn khoản
cho vay, mức ðộ rủi
ro, chi phí nghiệp vụ,
mặt bằng lãi suất thị
trýờng, mối quan hệ

LS liên NH phụ thuộc
vào cung cầu tiền
NHTW , sự chi phối
trong việc ðiều hành
CSTT của NHTW, tỷ
trọng sử dụng vốn vay
Lãi suất tái cấp vốn phụ
thuộc vào ðịnh hýớng CSTT
của NHTW , chiều hýớng
biến ðộng lãi suất trên thị
trýờng tiền tệ
giữa KH và NH
NHTW của các NHTM

Lãi suất chiết khấu
phụ thuộc vào thời hạn
còn lại của GTCG,
chất lượng GTCG,
mqh giữa NH và KH,
cung cầu vốn trên thị
trường tín dụng


Ðộ lớn
Lớn nhất
LSTCV < LSLNH <
LSCV
Nhỏ nhất



Mối quan hệ giữa 3 loại loại suất trần :
+) LS cho vay , LS liên NH và LS TCV có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong ðó
LS TCV ( LS TCK ) là lãi suất chủ ðạo, nó chi phối LS LNH và LSCV . Một sự thay
ðổi của LS TCV có thể ảnh hýởng ðến LS liên NH , sau ðó ảnh hýởng ðến LS CV theo
cõ chế truyền dẫn . Cụ thể :
Giả sử NHTW sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt ( NHTW tăng LS TCV ) ðiều này
có nghĩa là các NHTM khi vay vốn ở NHTW sẽ phải chịu mức lãi suất cao hơn , từ ðó
các NHTM sẽ hạn chế vay vốn của NHTW . Khi ðó, các NHTM sẽ có nhu cầu vay vốn
trên thị trýờng liên NH , cầu vốn trên thị trýờng liên NH tãng lên ðẩy lãi suất liên NH
tăng lên ( do cầu vốn khả dụng của NHTM tãng trong ðiều kiện giả ðịnh cung vốn khả
dụng trên thị trýờng liên NH không ðổi ) và dẫn ðến lãi suất cho vay của các NHTM ðối
với nền kinh tế cũng ðiều chỉnh tãng lên nhằm ðạt ðýợc lợi ích kinh doanh của NHTM.
Vì vậy, LS TCV tãng kéo theo ðó là LS LNH cũng tãng và LS cho vay cũng tãng lên.
Và ngược lại , khi NHTW sử dụng chính sách tiền tệ nới lỏng ( NHTW giảm lãi suất
TCV ) sẽ khuyến khích các NHTM vay vốn , lúc này các NHTM sẽ dồi dào về vốn , LS
trên thị trýờng LNH sẽ giảm kéo theo ðó là LS CV của các NHTM cũng giảm.
+) LS TCV chịu sự ảnh hưởng của LS LNH và LS CV : Khi NHTW xác ðịnh LS
TCV phải tham khảo diễn biến của LS LNH và LS CV ðể ðiều chỉnh cho phù hợp. Bởi
vì nếu LS TCV quá thấp khiến cho các NHTM đổ xô đi vay NHTW còn nếu LS TCV
quá cao thì các NHTM sẽ chuyển sang vay các NHTM khác.
+) Cả 3 loại LS này ðều ðược sử dụng trong việc ðiều hành CSTT :
- LS TCV là công cụ của CSTT
- LS LNH là mục tiêu hoạt ðộng của CSTT
- LS CV là mục tiêu trung gian của CSTT


Chương IV
Câu 10: Phân biệt lãi suất chiết khấu của Ngân hàng thương mại, lãi suất liên ngân
hàng, lãi suất tái chiết khấu của NHTW và giải thích mối quan hệ giữa chúng. Cơ
chế điều hành lãi suất của NHNN Việt Nam hiện nay?

Trả lời:

Lãi suất chiết khấu
NHTM
Lãi suất tái chiết khấu
Lãi suất liên ngân
hàng
Khái niệm
Áp dụng khi Ngân
hàng cho khách hàng
vay dưới hình thức triết
khấu thương phiếu
hoặc giấy tờ có giá trị
khác chưa đến hạn
thanh toán của khách
hàng .
Lãi suất của Ngân hàng
trung ương áp dụng đối
với các Ngân hàng
thương mại dưới hình
thức triết khấu lại thương
phiếu hoặc giấy tờ có giá
ngắn hạn chưa đến hạn
thanh toán cho các Ngân
hàng .
Lãi suất mà Ngân
hàng áp dụng khi
cho nhau vay trên
thị trường liên
Ngân hàng.

Đối tượng
tham gia
NHTM & Khách hàng
vay.
NHTW & NHTM
NHTM & NHTM
Cách tính
Tỷ lệ % trên mệnh giá
của giấy tờ có giá trị và
được khấu trừ ngay khi
Ngân hàng phát tiền
vay cho khách hàng.
Tỷ lệ % trên mệnh giá
của giấy tờ có giá cũng
được khấu trừ ngay khi
Ngân hàng Trung ương
cấp vốn tiền vay cho
Ngân hàng.
Dựa trên quy định
của NHTW và
thỏa thuận giữa
hai ngân hàng.

Mối quan hệ:
Lãi suất chiết khấu của Ngân hàng thương mại, lãi suất tái chiết khấu và lãi suất
liên ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó lãi suất tái chiết khấu đóng
vai trò chủ đạo, một sự thay đổi của lãi suất tái chiết khấu có thể làm ảnh hưởng tới lãi
suất liên ngân hàng và sau đó ảnh hưởng đến lãi suất chiết khấu NHTM. Cụ thể, giả sử
NHTW tăng lãi suất tái chiết khấu, điều này đồng nghĩa với việc các NHTM sẽ phải vay
của NHTW với mức chiết khấu cao hơn, khi đó theo quy luật cung cầu NHTM sẽ giảm

vay của NHTW và tìm đến các nguồn khác, đó là thị trường liên ngân hàng. Khi lượng
cầu tiền tăng lên trên thị trường liên ngân hàng sẽ thúc đẩy lãi suất liên ngân hàng tăng
lên, do đó các NHTM phải vay với lãi suất cao hơn, theo quy luật các NHTM sẽ phải
tăng lãi suất chiết khấu để đảm bảo lợi ích của mình.
Cơ chế điều hành lãi suất hiện nay:
Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW có sự thay đổi qua nhiều giai đoạn; từ giữa
tháng 5/2008 đến nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) áp dụng cơ chế điều
hành lãi suất cơ bản:
- Thực hiện cơ chế điều hành lãi suất cơ bản, mà theo đó, các NHTM ấn định lãi
suất cho vay tối đa bằng 150% lãi suất cơ bản do NHNN công bố trong từng thời kỳ.
Đây là công cụ trực tiếp để kiểm soát lãi suất kinh doanh của NHTM; đồng thời, NHNN
tiếp tục điều hành linh hoạt các mức lãi suất nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất tái cấp
vốn và tái chiết khấu để điều tiết lãi suất thị trường tiền tệ. Lãi suất cơ bản được xác
định và công bố trên cơ sở xu hướng biến động cung - cầu vốn thị trường, mục tiêu của
chính sách tiền tệ và các nhân tố tác động khác của thị trường tiền tệ, ngoại hối ở trong
và ngoài nước.
- Thiết lập một hành lang lãi suất thị trường liên ngân hàng với biên độ chênh lệch
khoảng 2% để điều tiết lãi suất thị trường: (i) “Trần” là lãi suất tái cấp vốn, “sàn” là lãi
suất tái chiết khấu (hiện nay là 7% - 5%/năm); lãi suất cơ bản và lãi suất nghiệp vụ thị
trường mở biến động trong phạm vi hành lang này; (ii) Lãi suất nghiệp vụ thị trường
mở đóng vai trò định hướng và thực hiện việc “bơm” tiền ra hoặc “hút” tiền về, từ đó
tác động đến cung - cầu vốn, lãi suất thị trường liên ngân hàng và lãi suất huy động, cho
vay của NHTM.
Câu 11: Phân biệt lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế, ý nghĩa của sự phân biệt
này. Giải thích ý nghĩa của lãi suất hoàn vốn. Cho ví dụ minh hoạ.

Lãi suất danh nghĩa
Lãi suất thực tế
Khái niệm
Là lãi suất tính theo giá

trị danh nghĩa của tiền tệ
vào thời điểm nghiên
cứu hay nói cách khác là
loại lãi suất chưa loại trừ
đi tỷ lệ lạm phát.
Là lãi suất được điều
chỉnh lại cho đúng theo
những thay đổi về lạm
phát.
Mối quan hệ
i
i
r
= i - π

Ý nghĩa:
Việc phân biệt và sử dụng hai loại lãi suất danh nghĩa và thực tế có ý nghĩa quan
trọng đối với các chủ thể tham gia trên thị trường tín dụng. Vì được điều chỉnh lại cho
đúng theo những thay đổi về mức giá nên lãi suất thực phản ánh chính xác hơn thu nhập
từ việc cho vay cũng như chi phí thật của việc vay tiền. Các chủ thể tham gia có thể dựa
trên lãi suất thực tế để tính toán và quyết định các hoạt động đi vay và cho vay của
mình chính xác nhất, tránh rủi ro và tăng lợi ích.
Ý nghĩa của lãi suất hoàn vốn:
Khái niệm: Lãi suất hoàn vốn là lãi suất làm cân bằng giữa giá trị hiện tại của
khoản tiền thu nhập nhận được trong tương lai từ một khoản đầu tư với giá trị hôm nay
của khoản đầu tư đó.
Ý nghĩa:
- Cho phép đo lãi suất chính xác nhất.
- Cho phép chúng ta so sánh được tỷ lệ sinh lời của các khoản đầu tư có sự khác
biệt về thời hạn và cách thức trả nợ. (Trong thực tế lãi suất hoàn vốn được ứng

dụng trong việc thẩm định các dự án đầu tư.)
Ví dụ: 1/1/2010: Khách hàng A mua 1 trái phiếu mệnh giá 1000đ với giá mua là 800đ,
thời hạn 2 năm.
 Giá trị hiện tại của khoản đầu tư là 800đ
 Tiền thu nhập nhận được trong tương lai (1/1/2012) là 1000đ
 Lãi suất hoàn vốn là i
Ta có phương trình: 800 = 1000/(1+i)2. Tính ra i = 11,8%
Câu 12: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất. Giải thích mối quan hệ giữa
giá chứng khoán với lãi suất thị trường?
Các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất thị trường.
Các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất thị trường cũng chính là những nhân tố làm dịch
chuyển vị trí của đường cung và cầu quỹ cho vay.

Lợi tức dự tính của các cơ hội đầu tư:
Trong giai đoạn đang tăng trưởng của nền kinh tế nhiều cơ hội đầu tư được trông
đợi là sinh lợi =>> tăng nhu cầu vay vốn =>> lượng cầu quỹ cho vay tăng lên ở mọi
mức lãi suất =>> đường cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang phải =>> lãi suất tăng.
Ngược lại với giai đoạn nền kinh tế suy thoái.

Lạm phát dự tính.
Lạm phát dự tính tăng =>> chi phí thực dự tính của việc vay tiền ở mọi mức lãi
suất cho trước giảm =>> tăng nhu cầu vay vốn của các chủ thể kinh tế =>> Lượng cầu
quỹ quỹ cho vay tăng ở mọi mức lãi suất =>> đường cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang
phải =>> lãi suất tăng.
Sự giảm của lạm phát dự tính có tác động ngược lại.
a. Tình trạng thâm hụt Ngân sách nhà nước.
Nhà nước cũng là một chủ thể tham gia và thị trường tài chính. Khi mức bội chi
Ngân sách Nhà nước tăng, nhu cầu vay vốn từ công chúng để tài trợ thiếu hụt ngân sách
của Nhà nước tăng ở mọi mức lãi suất làm tăng lượng cầu quỹ cho vay, đường cầu quỹ
cho vay dịch chuyển sang phải, lãi suất tăng. Ngoài ra hành vi phát hành công cụ nợ để

huy động vốn tài trợ nhu cầu thâm hụt ngân sách địa phương của chính quyền địa
phương hoặc huy động vốn của các cơ quan chính phủ khác cũng có thể tác động đến
lượng cầu của quỹ cho vay theo chiều tăng lên và dịch chuyển sang phải của đường cầu
quỹ cho vay.
Các nhân tốc ảnh hưởng tới đường cung:

Tài sản và thu nhập.
Khi nền kinh tế đang tăng trưởng thì tài sản và thu nhập của các chủ thể kinh tế
tăng lên làm tăng khả năng cung ứng vốn ở mọi mức lãi suất. Cung quỹ cho vay, vì vậy,
tăng lên và đường cung quỹ cho vay dịch chuyển sang phải, lãi suất giảm. Ngược lại,
trong giai đoạn suy thoái kinh tế, lượng cung quỹ cho vay giảm ở mọi mức lãi suất,
đương cung quỹ cho vay dịch chuyển sang trái, lãi suất tăng.
Khi lượng cung quỹ cho vay tăng lên ở mọi mức lãi suất, đường cung quỹ cho
vay dịch chuyển từ S
L
sang S’
L
.

Tỷ suất lợi tức dự tính của công cụ nợ.
Tỷ suất lợi tức dự tính của công cụ nợ phụ thuộc vào lãi suất của công cụ và phụ
thuộc vào sự biến động giá thị trường của công cụ.
Trong trường hợp lãi suất thị trường có xu hướng tăng lên trong tương lai, giá thị
trường của công cụ nợ dài hạn sẽ bị giảm đi, tỷ suất lợi tức dự tính của nó theo đó giảm.
Công cụ nợ hiện tại trở nên kém hấp dẫn, cầu về công cụ giảm, cung quỹ cho vay giảm
và đường cung quỹ cho vay dịch chuyển sang trua, lãi suất tăng. Trường hợp ngược lại,
cung quỹ cho vay tăng, đường cung quỹ cho vay dịch chuyển sang phải, lãi suất giảm…
Sự thay đổi về lạm phát dự tính cũng sẽ làm thay đổi mới tương quan giữa tỷ suất
lợi tức dự tính của tài sản thực (nhà cửa, ô tô, ) và cũng ảnh hưởng tới tỷ suất lợi tức dự
tính của công cụ nợ và do vậy ảnh hưởng đến sự dịch chuyển của đường cong cung quỹ

cho vay. Chẳng hạn, nếu lạm phát dự tính tăng sẽ làm tăng tỷ suất lợi tức dự tính của tài
sản thực và làm sụt giảm tỷ suất lợi tức dự tính của công cụ nợ so với tài sản thực.
Lượng cầu công cụ nợ giảm và làm cho đường cũng quỹ cho vay dịch chuyển về bên
trái, lãi suất tăng.

Rủi ro
Khi mức độ rủi ro cảu các công cụ nợ tăng lên (do giá cả công cụ nợ bất ổn định,
do rủi ro vỡ nợ…) so với công cụ đầu tư khác sẽ làm cầu công cụ nợ giảm, cung quỹ
cho vay giảm, đường cung quỹ cho vay dịch chuyển sang trái, lãi suất tăng… Trường
hợp ngược lại làm cung quỹ cho vay tăng, đường cung quỹ cho vay dịch chuyển sang
phải, lãi suất giảm.

Tính lỏng của các công cụ đầu tư.
Nếu tính lỏng của công cụ nợ cao hơn so với tính lỏng của các công cụ đầu tư
khác sẽ làm tăng tính hấp dẫn của công cụ nợ, làm cầu công cụ nợ tăng lên ở mọi mức
lãi suất. Lượng cung quỹ cho vay tăng lên, đường cũng quỹ cho vay dịch chuyển sang
phải, lãi suất giảm. Trường hợp ngược lại làm giảm cung quỹ cho vay, đường cung quỹ
cho vay dịch chuyển sang trái, lãi suất tăng.
Mối quan hệ giữa giá chứng khoán với lãi suất thị trường:
Cung cầu tiền và cung cầu chứng khoán có mối quan hệ đối nghịch với nhau. Khi
cầu tiền tăng thì tương ứng với cung trái phiếu tăng và cầu trái phiếu giảm. Lý do của
hiện tượng này là do khi lãi suất thị trường tăng lên sẽ làm cho tỷ suất lợi tức của các
trái phiếu giảm đi. Nhà đầu tư với mục đích tối đa hóa lợi ích của mình sẽ thấy hấp dẫn
hơn khi gửi tiền vào ngân hàng với lãi suất thị trường hiện tại là đầu tư vào chứng
khoán. Khi cung tăng và cầu giảm tác động tiêu cực làm giá của chứng khoán giảm
xuống ở điểm cân bằng của thị trường. Vậy lãi suất thị trường có tác động nghịch biến
với giá của chứng khoán.
Câu 12: Trình bày nội dung của thuyết dự tính khi giải thích cấu trúc kỳ hạn của
lãi suất.
Lý thuyết dự tính hình thành từ tiền đề cho rằng những người mua công cụ nợ không ưu

tiên những công cụ nợ có kỳ hạn thanh toán này hơn là những công cụ nợ có một hạn
kỳ thanh toán khác mà họ ưu tiên cho những công cụ nợ nào có tỷ suất lợi tức cao hơn
bất kể kỳ hạn của nó ngắn hay dài. Mỗi sự khác biệt về tỷ suất lợi tức giữa các công cụ
nợ với kỳ hạn khác nhau đều dẫn tới các hoạt động kinh doanh chênh lệch giá và kết
quả là sự khác biệt đó sẽ bị xóa nhòa.
(Câu này các bạn đọc trong giáo trình Tiền tệ - Ngân hàng trường mình trang 179 nhé.)
Câu 13: Trình bày nội dung lý thuyết môi trường ưu tiên trong việc giải thích cấu
trúc kỳ hạn của lãi suất.
(Câu này các bạn đọc ở phần 5.3.2.2 Lý thuyết thị trường phân cách trong giáo trình
Tiền tệ - Ngân hàng trường mình trang 180-181 nhé)
CHƯƠNG V
Câu 14: Trình bày những nội dung cơ bản của các loại hình Ngân hàng trung gian
chủ yếu trong nền kinh tế thị trường. Đặc điểm chung của các loại hình này?
A. Ngân hàng thương mại:
- Khái niệm: là ngân hàng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác vì mục tiêu lợi nhuận và góp phân thực hiện các mục tiêu
kinh tế.
- Mục tiêu hoạt động: vì mục đích lợi nhuận.
- S hữu: tồn tại ở nhiều dạng sở hữu khác nhau như NHTM quốc doanh, NHTM
tư nhân, NHTM cổ phần, NHTM lien doanh hoặc chi nhánh NHTM nước ngoài.
- Chức năng: thủ quỹ cho xã hội, trung gian thanh toán và trung gian tín dụng.
- Ngun vốn: chủ yếu huy động tiền gửi của dân chúng, đi vay của tổ chức tín
dụng khác, vay các ngân hàng khác và vay ngân hàng TƯ, vốn tự có của ngân
hàng.
- S dụng vốn: cho vay lấy lãi hoặc đầu tư vào các dự án kiếm lợi nhuận.
B. các ngân hàng trung gian khác:
- Ngân hàng phát trin: là ngân hàng có chức năng chủ yếu là huy động vốn TDH(
nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá) và cho vay vốn để đầu tư TDH( cấp tín
dụng, góp vốn mua cổ phần). Mục tiêu hoạt động: phục vụ sự nghiệp xây dựng
và phát triển đất nước trên cơ sở tập trung vốn cho những lĩnh vực thiết yếu có

tính chất quyết định sự phát triển kinh tế xã hội còn lợi nhuận là thứ yếu. Sở hữu:
k mang tính tư nhân. Nguồn vốn: tiền gửi, CK, vay thị trường và khoản vốn từ
ngân sách. Sử dụng vốn để cấp tín dụng trung và dài hạn cho các dự án đầu tư sản
xuất, cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ đại lý ủy thác khách hàng.
- Ngân hàng chính sách: là NH của nhà nước, phục vụ các đối tượng chính sách để
thực hiện các chính sách KTXh của quốc gia. Mục tiêu hoạt động: tài trợ vốn cho
các đối tượng chính sách vì mục đích xã hội và phát triển kinh tế, không vì mục
tiêu lợi nhuận. Sở hữu: thuộc sở hữu nhà nước. Nguồn vốn: tiền gửi, phát hành
giấy tờ có giá, nhận vốn từ các tổ chức khác, vốn từ NSNN là chủ yếu. Sử dụng
vốn: đa dạng theo đối tượng chính sách.
- Các t chức tín dụng hợp tác: là TCTD thuộc sở hữu tập thể hoặc cổ phần. Về tổ
chức hệ thống: cấp cơ sở, khu vực, trung ương. Nguồn vốn: vốn điều lệ( vốn góp
của các thành viên), vốn xác lập( để xác lập tư cách thành viên), vốn thường
xuyên( vốn góp các thành viên để kinh doanh tiền tệ, phát hành cổ phiếu), vốn
huy động và vốn đi vay. Sử dụng vốn để cho vay. Các dịch vụ khác như kinh
doanh vàng bạc, dịch vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ thanh toán, tư vấn tài chính, …
Các loại hình trên có các đặc điểm chung như: nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó
để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Đều là công cụ quan trọng để thúc
đẩy sự phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa đồng thời còn là công cụ thực hiện
chính sách tiền tệ của NHTW.
Câu 15. Chức năng của ngân hàng thương mại:
- Thủ qu x hội: thực hiện nhận tiền gửi của công chúng, các doanh nghiệp, các tổ
chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu cầu rút tiền và chi tiền của
họ. Đối với ngân hàng thì chức năng này là cơ sở để NH thực hiện chức năng
thanh toán, đồng thời tạo ra nguồn vốn chủ yếu để cho NHTM thực hiện chức
năng trung gian tín dụng. Đối với khách hàng, chức năng này đảm bảo an toàn về
tài sản và thu được một khoản lợi tức từ NH.
- Trung gian thanh toán: thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như
trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc
nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu

khác theo lệnh của họ. Dựa trên cở sở là chức năng thủ quỹ xh. Đối với khách
hàng: cho phép thực hiện thanh toán nhanh chóng và hiệu quả. Đối với nền kinh
tế: tang nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa, tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả của
quá trình tái sản xuất xh. Đối với NH: tang uy tín cho ngân hàng từ đó tạo điều
kiện thu hút nguồn vốn tiền gửi.
- Trung gian tín dụng: là cầu nối giữa người có vốn dư thừa và người có nhu cầu
về vốn
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh
tế. Với chức năng này , NH vừa là ng cho vay và cũng là ng cho vay. Nó xuất phát từ
đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ trong quá trình tái sản xuất xã hội. Đối với người gửi
tiền thu được lợi từ vốn tạm thời nhàn rỗi thông qua khoản lãi tiền gửi. Đối với người đi
vay sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh. Bản than ngân hàng sẽ kiếm được lợi
nhuận từ chênh lệch lãi suất. Đối với nền kinh tế: thúc đẩy tang trưởng kinh tế, kích
thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kih doanh.
Tóm lại , các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho
nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho
việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi NH thực hiện tốt chức năng thủ quỹ và
trung gian thanh toán lại góp phần làm tang nguồn vốn tín dụng, mở rộng quy mô hoạt
động của ngân hàng.
Câu 16 Tính chất và tầm quan trng nguồn vốn của ngân hàng thương mại:
Vốn huy động:
- Vốn tiền gi:
+ Tiền gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà KH có thể rút ra bất cứ lúc nào. Mục đích chính của ng gửi
tiền là đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng.
Thông thường việc thanh toán như vậy được thực hiện bằng séc. Tiền gửi có thể phát
hành sec là một nguồn vốn qtrong và rẻ nhất của NHTM.  việt nam có tài khoản thanh
toán dùng cho các dn và dùng cho các cá nhân. NHTM trả lãi thanh toán cho các loại
tiền gửi này, đồng thời cũng thu phí thanh toán khi KH thực hiện thanh toán qua NH.
Như vậy, giải pháp chủ yếu tang cường nguồn vốn này k phải là yếu tố lãi suất mà là sự

an toàn, thuận tiện của nguồn vốn gửi cũng như chất lượng các dịch vụ thanh toán k
dùng tiền mặt.
+ Tiền gửi có kỳ hạn:
Là loại tiền gửi mà KH đc rút ra sau một thời gian nhất định từ một vài tháng đến
một vài năm. Mục đích của ng gửi tiền là lấy lãi và NH có thể chủ động kế hoạch hóa
việc sử dụng nguồn vốn. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời gian gửi tiền và sự thỏa
thuận của NH với KH. Tuy nhiên để tạo tính lỏng và tính hấp dẫn thì NH vẫn cho phép
KH rút tiền trc thời hạn với những khoản phạt đáng kể.
+ Tiền gửi tiết kiệm:
Là tiền để dành của dân cư được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi.
Hình thức tiền gửi phổ biến nhất là có sổ, nó có thể chuyển sang tài khoản sec dễ dàng.
Do vậy, nó có khả năng thanh toán rất cao.  việt nam, các hình thức tiền gửi phổ biến :
Tiền gửi tiết kiệm k kỳ hạn: là loại tiền gửi mà KH có thể gửi nhiều lần và rút ra
bất cứ lúc nào.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà KH có thể rút ra sau một thời
gian nhất đinh.
Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn nhằm mục
đích xây dựng nhà ở.
Vốn tiền gửi là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số nguồn vốn của
NHTM, là nguồn vốn chủ yếu để NH kinh doanh.
- Vốn đi vay: có thể vay vốn từ NHTW, vay các NH or TGTC # và vay từ công
chúng
+ Phát hành các chứng từ có giá: NH chủ động phát hành phiếu nợ để huy động
vốn dưới hình thức: phát hành theo mệnh giá và phát hành dưới hình thức chiết
khấu.
+ Vay của NHTW: dưới 2 hình thức chủ yếu là
o Tái cấp vốn được thực hiện theo 3 cách: cho vay lại theo hồ sơ tín dung,
chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giây tờ có giá ngắn hạn
khác, cho vay có đảm bảo bằng cầm cố
o Cho vay thế chấp hay ứng trước.

Các khoản vay này có lien quan đến lượng tiền trung ương, đến việc thực hiện
chính sách tiền tệ của ngân hàng TƯ.
+ Vay các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác: nhằm đảm bảo nhu cầu vốn
khả dụng trong thời gian ngắn. Hành vi vay lẫn nhau giữa các ngân hàng là để
điều hòa nhu cầu vốn khả dụng và đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển lien tục trong
hệ thống ngân hàng.
+ Các nguồn vốn vay khác: tiền vay từ các công ty m của NH, Phát hành hợp
đồng mua lại hay giấy thỏa thuận mua lại
+ Vay nước ngoài: phát hành các phiếu nợ để vay tiền ở nước ngoài
Tóm lại, vốn vay trở thành một nguồn vốn quan trọng của NH khi nó làm cho các
ngân hàng chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh. Việc áp dụng các chính sách lãi
suất linh hoạt km theo các điều kiện phi lãi suất thích hợp đối với các công cụ nợ khi
đi vay NH có thể chủ động đạt được nguồn vốn phù hợp với nhu cầu.
Vốn của ngân hàng:
- Vốn tự c: bao gồm:
+ Vốn điều lệ là vốn mà NHTM phải có để đi vào hoạt động được ghi trong văn
bản pháp quy.
+ các quỹ dự trữ đc trích từ lợi nhuận ròng hàng năm bổ sung vào vốn tự có: quỹ
dự trữ để bổ sung vốn pháp định và quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi
ro.
- Vốn coi như tự c: gồm phần lợi nhuận chưa chia, các quỹ khác chưa sử dụng có
thể xem là phần vốn coi như tự có của NHTM.
Vốn của NHTM mang tính chất ổn định, nó thường chiếm một tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng lại có một vị trí quan trọng, quyết định quy mô
hoạt động của ngân hàng, là cơ sở để NH tiến hành kinh doanh, huy động vốn và cho
vay.
Để tăng trưởng nguồn vốn, đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện đồng bộ nhiều giải
pháp như huy động vốn như: đa dạng hóa sản phẩm, lãi suất huy động; cung cấp sản
phẩm trọn gói; tăng cường công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng v.v. Tuy nhiên trong
điều kiện hiện tại, ngân hàng bị khống chế mức trần lãi suất, chi phí khuyến mại áp

dụng trong huy động vốn phải tính đủ trong lãi suất, ngân hàng nào cũng có khuyến
mại, nên chính sách lãi suất, khuyến mãi không còn là lợi thế cạnh tranh để thu hút
khách hàng.
Hơn nữa trong ngắn hạn, việc đưa ra một sản phẩm huy động vốn mới còn phải chịu độ
trễ nhất định về thời gian. Nhưng nếu không huy động đủ vốn sẽ làm giảm khả năng mở
rộng tín dụng và quan trọng hơn là khả năng cân đối nguồn vốn kinh doanh. Do đó, việc
thực hiện tốt chính sách khách hàng là một trong những giải pháp hữu hiệu.
Chiến lược khách hàng được xem như là quá trình hoạch định và tổ chức thực
hiện những hoạt động nhằm duy trì và phát triển mạng lưới khách hàng trên cơ sở thỏa
mãn tốt nhất các nhu cầu của khách hàng, mục tiêu duy trì phối hợp giữa khả năng của
ngân hàng với điều kiện thị trường. Thực hiện tốt chính sách khách hàng không chỉ giữ
chân và thu hút khách hàng mà còn tạo ưu thế cho ngân hàng trong cạnh tranh khi có
được sự trung thành của khách hàng. Chính sách khách hàng cần phải vượt lên trên tập
quán kiểu bán hàng là xong mà còn phải biết lắng nghe và chiếm lĩnh trái tim người tiêu
dùng, để xây dựng mối quan hệ gắn bó có chiều sâu giữa ngân hàng và khách hàng.
“Nghe” là để biết khách hàng cần gì và thái độ như thế nào để rút ngắn khoảng cách
giữa nhu cầu và sản phẩm, dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Và bằng chính chất lượng
của sản phẩm, dịch vụ và một thái độ phục vụ tốt, sẵn sàng đáp ứng một cách tốt nhất
nhu cầu, ngân hàng sẽ nhận được sự ủng hộ và lòng trung thành của khách hàng.
Câu 17. Nghiệp vụ tài sản có của NHTM:
1. Nghiệp vụ cho vay:
- Cho vay ứng trước: là hình thức cho vay trong đó người đi vay đc phép sử dụng
một mức cho vay trog một thời hạn nhất định.
- Cho vay thấu chi: là hình thức cho vay trong đó ng đi vay đc phép sử dụng dư nợ
trong một giới hạn và thời hạn nhất định trên tài khoản vãng lai.
- Chiết khấu thương phiếu: là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn trong đó NH mua các
thương phiếu chưa đến hạn thanh toán của KH với giá trị thấp hơn giá trị ghi trên
thương phiếu.
- Bao thanh toán: là nghiệp vụ trong đó các Factor cam kết mua lại các giấy nợ của
KH để thanh toán hộ

- Cho vay thuê mua: là hình thức tín dụng TDH được thực hiện thông qua việc cho
thuê tài sản như máy móc, thiết bị, các động sản và BĐS khác.
- Tín dụng bng chữ ký: NH không trực tiếp cho vay bằng tiền nhưng sử dụng uy
tín của mình để tạo điều kiện cho KH sử dụng vốn của ng khác và đảm bảo thanh
toán hộ KH. Có 2 loại: tín dụng thế chấp và tín dụng bảo lãnh.
- Cho vay tiêu dng: là hình thức tín dụng NH thực hiện tài trợ cho nhu cầu tiêu
dùng của cá nhân. Hình thức cho vay: tín dụng trả góp và phát hành thẻ tín dụng.
2. Nnghiệp vụ đầu tư:
- Đầu tư vào chứng khoán: trái phiếu, cổ phiếu
- Góp vốn lien doanh( đầu tư thương mại)
3. Nghiệp vụ tài sản có khác: sử dụng vốn để hình thành nên vốn hiện vật của
ngân hàng như các TSCĐ, đất đai, văn phòng.
4. Dịch vụ thu phí và dịch vụ khác:
- Dịch vụ thanh toán: cung ứng các phương tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ
thanh toán ( theo quy định của NHNN)
- Kinh doanh ngoại hối và vàng: trong nước và thị trường quốc tế theo quy định
của NHNN
- y thác và đại lý: Liên quan đến NH, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ
chức,cá nhân theo hợp đồng
- Tư vấn tài chính
- Dịch vụ khác: bảo quản tài sản.
Mối quan hệ giữa khả năng sinh lời và đảm bảo an toàn của ngân hàng: rủi ro và
lợi nhuận là hai yếu tố luôn song hành trong hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động
ngân hàng. Vì vậy, các ngân hàng có thể lựa chọn các dự án đầu tư khác nhau tùy thuộc
vào mức lợi nhuận mà NH đó mong muốn đồng thời cũng là mức rủi ro mà họ có thể
chấp nhận được. Có một nghịch lý, lợi nhuận càng cao thì rủi ro nó đem lại càng lớn vì
vậy mà các NH cần có lựa chọn vừa đảm bảo khả năng sinh lời và cũng phải đảm bảo
an toàn cho các hoạt động của ngân hàng.
CHƯƠNG VI
Câu 18: Thế nào là rủi ro lãi suất của một Ngân hàng Thương mại. Để hạn chế rủi

ro lãi suất, các Ngân hàng Thương mại phải làm gì?
- Khái niệm: Là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến gắn với những thay đổi
của lãi suất và nhiều nhân tố khác như cấu trúc, kỳ hạn của tài sản và nguồn, quy
mô và kỳ hạn của các hợp đồng.
- Phân loại:

Rủi ro li suất trong huy động vốn.
Đây là loại rủi ro khi NHTM huy động quá nhiều tiền gửi có kỳ hạn dài, có lãi
suất cao, nhưng sau đó lãi suất thị trường giảm (do thay điều hành lãi suất của cơ quan
chủ quản, do cung – cầu thị trường,…).
Rủi ro lãi suất cũng xuất hiện đối với một số chi nhánh NHTM có thị trường huy
độngvốn, trong khi dư nợ thấp họ thường kinh doanh nguồn vốn bằng cách điều vốn đi
để hưởng phí điều vốn của hệ thống, khi đã huy động các kỳ hạn dài từ trên 12 tháng,
18 tháng, 24 tháng, 36 tháng…với lãi suất cố định trả sau. Nhưng phí điều hòa vốn cũng
là công cụ điều tiết của từng hệ thống NHTM vì vậy khi phí sử dụng vốn của toàn hệ
thống liên tục hạ để tránh tình hình ứ đọng vốn, để kích thích đầu tư…thì các chi nhánh
NHTM này cũng bị rủi ro nguồn vốn, dẫn đến thua lỗ.
Rủi ro huy động vốn còn do chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô của NHNN, khi
NHTW tăng dự trữ bắt buộc làm cho NHTM bị tăng chi phí vốn, nếu NHTM không có
một cơ cấu tiền gửi hợp lý. Hoặc khi chính sách điều tiết lãi suất cả NHNN thay đổi.

Rủi ro li suất cho vay.
Đây là loại rủi ro có ảnh hưởng rất lớn và khá thường xuyên vì hoạt động kinh
doanh của các NHTM Việt Nam hiện nay vẫn chủ yếu dựa vào hoạt động cho vay với
tỷ lệ thu lãi vẫn tỷ trọng chủ yếu trong thu nhập của các NHTM. Rủi ro lãi suất cho vay
xảy ra khi lãi suất thị trường giảm, ngân hàng phải cho vay với mức lãi suất thị trường
trong khi đã huy động với lãi suất cao hơn. Hơn nữa, lãi suất cho vay lại thường xuyên
bến động do áp lực cạnh tranh giữa các NHTM, thậm chí ngay giữa các chi nhánh trong
cùng hệ thống để thu hút khách hàng. Các NHTM muốn giữ khách hàng truyền thống
đồng thời mở rộng quy mô kinh doanh, thu hút khách hàng mới, vẫn thường sử dụng

công cụ lãi suất.
Rủi ro lãi suất trong hoạt động cho vay còn xảy ra khi NHNN thay đổi lãi suất cơ
bản, thay đổi dự trữ bắt buộc để thực thi chính sách tiền tệ, gây ra những hiệu ứng dẫn
đến rủi ro lãi suất cho vay mà một số NHTM đang vấp phải trong thời gian qua cũng
như giai đoạn hiện nay. Khi lãi suất cơ bản tăng, lãi suất huy động và cho vay sẽ tăng,
nhưng chỉ áp dụng đối với khoản vay mới phát sinh, còn các khoản dư nợ hiện hành của
NHTM, nhất là các khoản dư nợ cho vay trung và dài hạn có lãi suất danh nghĩa ghi
trên hợp đồng tín dụng đang ở mức thấp thì rủi ro lãi suất là điều khó tránh.

Rủi ro li suất do sự thay đi cung – cầu vốn trên thị trường tiền tệ liên ngân
hàng:
Các khoản vay trên thị trường này thường có thời hạn ngắn, và rất ngắn, lãi suất
của thị trường liên ngân hàng thường xuyên biến động, việc vay vốn chủ yếu bảo đảm
khả năng thanh khoản, và tím kiếm chênh lệch lãi suất, song đòi hỏi phải có sự nhận
định phân tích một cách độc lập khá cao nếu không cũng rất dễ gặp rủi ro.
Giải pháp phòng ngừa rủi ro:
Đối với rủi ro li suất trong hoạt động huy động vốn:
Tìm kiếm các nguồn vốn rẻ có mức lãi suất thấp.
Có chiến lược khách hàng đối với các khách hàng truyền thống, khách hàng có
quan hệ tiền gửi tiền vay lớn, xác định địa bàn kinh doanh có cạnh tranh.
Phát triển các dịch vụ tiện ích, hình thức thanh toán hiện đại để thu hút khác hàng
mở tài khoản, thanh toán không dùng tiền mặt, nâng cao chất lượng hoạt động và tăng
cương năng lực cạnh tranh.
Đa dạng các hình thức huy động vốn, có chính sách lãi suất linh hoạt, đa dạng về
hình thức trả lãi, có thỏa thuận cụ thể trường hợp rút vốn trước hạn nhằm thu hút tối đa
mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.
Cơ cấu nguồn vốn theo từng thời hạn, từng lãi suất hợp lý, phù hợp với cơ cấu
đầu tư, đảm bảo khả năng thanh khoản và đảm bảo chi phí hợp lý tạo điều kiện để tăng
cường năng lực tài chính.
Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng.

Đối với rủi ro li suất trong hoạt động cho vay:
Có các quy định thỏa thuận ràng buộc cụ thể chi tiết trong hợp đồng tín dụng áp
dụng lãi suất cho vay, cam kết thời hạn trả nợ….để tránh rủi ro trong các trường hợp cụ
thể.
Áp dụng lãi suất linh hoạt với các khoản vay trung và dài hạn.
Câu 19: Giải thích bản chất của rủi ro thanh khoản trong hoạt động Ngân hàng. Các
giải pháp chủ yếu hạn chế rủi ro thanh khoản là gì?
Thanh khoản là một thuật ngữ chuyên ngành nói về khả năng đáp ứng các nhu
cầu về sử dụng vốn khả dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi thời điểm như
chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán, giao dịch vốn
Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu sử dụng
vốn khả dụng (nhu cầu thanh khoản). Tình trạng này nh thì gây thua lỗ, hoạt động kinh
doanh bị đình trệ, nặng thì làm mất khả năng thanh toán dẫn đến ngân hàng phá sản.
Bản chất của rủi ro thanh khoản là do ảnh hưởng của tâm lý hoặc là do các ngân
hàng không có các biện pháp đề phòng thích hợp trước các biến động khách quan của
thị trường tiền tệ.Trong điều kiện kình hường, nhu cầu rút tiền có thể dự đoán trước
được, và được đảm bảo bằng dự trữa tiền mặt hoặc các Tài sản an toàn với tính lỏng
cao. Trường hợp công chúng có yêu cầu rút tiền ồ ạt chỉ xảy ra vào các mùa lễ tết, kỳ
nghỉ…và đặc biệt là khi người gửi tiền nghi ngờ sự an toàn và thiếu tin tưởng vào khả
năng kinh doanh, thanh toán cũng như điều hành của các trung gian tài chính. Khi găp
phải các trường hợp này, các trung gian tài chính thường phải bán các tài sản có tính
lỏng thấp với giá rẻ hay vay NHTW.
Ngoài ra các trung gian tài chính còn gặp phải rủi ro trong các hoạt động ngoại
bảng, rủi ro do áp dụng tiến bộ công nghệ hoặc rủi ro quốc gia khi thực hiện đầu tư
nước ngoài.
Các giải pháp hạn chế rủi ro:
- Đối với Ngân hàng nhà nước,cần áp dụng một trần lãi suất cho thị trường liên
ngân hàng để các ngân hàng thừa vốn không còn cửa trục lợi từ các ngân hàng
khó khăn.
- Đối với các NHTM, cần thực hiện tốt 4 vấn đề sau:

Thứ nhất, cần cơ cấu lại tài sản nợ và tài sản c cho ph hợp. Đây là công việc
hết sức quan trọng để quản lý rủi ro thanh khoản của các NHTM. Các ngân hàng cần
cân nhắc giữa an toàn thanh khoản và sinh lời. Cụ thể là, các ngân hàng cần xem lại cơ
cấu danh mục tài sản nợ, tài sản có cho phù hợp, nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro có thể
xảy ra. Đó là cơ cấu lại nguồn vốn huy động và cho vay trên thị trường, cơ cấu lại dư nợ
cho vay ngắn hạn với cho vay trung hạn, giữa nguồn huy động ngắn hạn dùng để cho
vay trung, dài hạn.
Thứ hai, cần đa dạng ha ngun huy động và hạn chế cho vay vào các lĩnh vực
nhạy cảm và rủi ro nhiều như chứng khoán, bất động sản và tiêu dng. Các ngân hàng
cần đẩy mạnh phát hành giấy tờ có giá, duy trì quan hệ tốt với các khách hàng lớn.
Ngoài ra, các ngân hàng đều phải duy trì một tỷ lệ dự trữ bao gồm: tiền mặt trong ngân
hàng, tiền gửi tại NHNN và các tài sản khác có tính lỏng cao. Làm như vậy sẽ giúp các
ngân hàng đảm bảo duy trì dự trữ bắt buộc của NHNN và để đối phó với các dòng tiền
đi ra. Việc kết hợp giữa dự trữ sơ cấp và dự trữ thứ cấp sẽ giúp ngân hàng chủ động vừa
đối phó với rủi ro thanh khoản, vừa có thu nhập hợp lý.
Thứ ba, các NHTM cần thực hiện tốt công tác quản lý rủi ro. Trước hết, các ngân
hàng cần hoàn thiện các quy định liên quan đến huy động và cho vay (nhất là huy động,
cho vay trung, dài hạn) theo lãi suất thị trường. Cùng với đó, các NHTM cũng cần có
cách giải quyết khoa học để không xảy ra tình trạng các khách hàng gửi tiền, rút tiền
trước hạn khi lãi suất thị trường tăng cao hoặc khi có các đối thủ cạnh tranh khác đưa ra
lãi suất cao, hấp dẫn khách hàng hơn. Hiện nay, xuất hiện một thực tế là các doanh
nghiệp vay vốn ngân hàng đến hạn không chịu trả nợ vay, vì e ngại sau khi trả, họ sẽ rất
khó vay lại từ ngân hàng. Họ sẵn sàng chịu phạt lãi suất quá hạn ghi trong hợp đồng, vì
so ra mức phạt lãi suất này vẫn còn thấp hơn lãi suất cho vay mới. Chính điều này đã
gây ảnh hưởng lớn đến kh ả năng thanh khoản của ngân hàng.
Thứ tư, các ngân hàng cần quan tâm hơn nữa dịch vụ chăm sc khách hàng. Việc
chăm sóc tốt sẽ giúp ngân hàng giữ chân được khách hàng, đồng thời có thể xác định
được trước thời hạn và số tiền mà khách hàng sẽ rút. Như vậy, các ngân hàng sẽ chủ
động hơn trong công tác huy động nguồn vốn.
Câu 20. T chức tài chính phi ngân hàng:


Là các tổ chức KD trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ, được thực hiện một số hoạt
động ngân hàng như là nội dung KD thường xuyên, nhưng k đc nhận tiền gửi k kỳ hạn
và làm dịch vụ thanh toán
Đặc đim chủ yếu: k tham gia vào quá trình tạo tiền gửi và k bị chi phối, điều
hành một cách chặt chẽ bởi NHTW; có chức năng làm TGTC: huy động các món tiền
gửi có kỳ hạn( k nhận tiền gửi k kỳ hạn); chủ yếu đầu tư tài chính và cho vay tín dụng,
thế chấp.
Phân loại theo đặc trưng cơ bản về cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu sử dụng vốn để
phân loại bao gồm tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng và trung gian đầu tư. Trong đó, tổ
chức tiết kiệm theo hợp đồng bao gồm:
- Công ty bảo hiểm: là TGTC mà hoạt động chủ yếu là bả vệ tài chính cho những
người có HĐ bảo hiểm trong trường hợp xảy ra rủi ro về sức khỏe, tài sản hay rủi
ro khác. Bao gồm có bảo hiểm nhân thọ: bảo vệ tài chính cho bản than hoặc nhân
than của ng có HĐ bảo hiểm và các công ty bảo hiểm tài sản và tai nạn: chuyên
cung cấp cá HĐ bảo hiểm lien quan đến các rủi ro về tai nạn, sở hữu tài sản, thiết
bị kinh doanh, sản phẩm nông nghiệp, tàu thuyền, các phương tiện giải trí và
những tài sản giá trị khác.
- Quỹ trợ cấp hưu trí: hình thành từ các khoản đóng góp của ng lao độngvà được
dùng để chi trả trợ cấp khi họ về hưu hoặc mất sức lao động. Mục đích là đảm
bảo một mức thu nhập ổn định cho ng lao động khi về hưu.
Phân loại theo trung gian đầu tư:
- Công ty tài chính: là TGTC hình thành nguồn vốn bằng cách huy động tiền gửi
có kỳ hạn hoặc phát hành các CK nợ hay vay của các NH. Với nhiệm vụ là huy
động vốn cho công ty m và kinh doanh tiền tệ. Bao gồm CTTC tiêu dùng: cung
ứng phần vốn của mình cho vay tiêu dùng cá nhân dưới hình thức trả góp hoặc
cấp thẻ tín dụng; CTTC bán hàng: cung cấp tín dụng gián tiếp chon g tiêu dùng
để mua sắm hàng hóa do cty m sx or 1 nhà sx nào đó bán ra; CTTC thương mại:
chuyên cung cấp tín dụng bằng cách mua lại or chiết khấu các khoản phải thu của
DN.

- Quỹ đầu tư: là định chế tài chính thực hiện việc huy động vốn của người tiết
kiệm thông qua việc bán các chứng chi góp vốn, chịu sự quản tri chuyên nghiệp
của các công ty quản lý quỹ và thực hiện việc đầu tư vào các CK vì lợi ích các cổ
đông. Mục tiêu là tang trưởng vốn, tức là tang giá trị thị trường của TS, làm cho
giá trị của mỗi cổ phần tang lên so với giá trị ban đầu.
Hệ thống trung gian tài chính ở Việt Nam:
- Ngân hàng thương mại
- Công ty chứng khoán
- Công ty tài chính
- Công ty bảo hiểm
- Quỹ đầu tư
CHƯƠNG VII
Câu 22: Trình bày quá trình phát triển của lý thuyết mức cầu tiền tệ:
- Thuyết số lượng tiền tệ của Irving Fisher
- Thuyết tiền tệ trường phái Cambridge
- Thuyết ưa thích tính lỏng của Keynes
- Mô hình Baumol – Tobin
- Mô hình kỳ vọng của Tobin
- Thuyết số lượng tiền tệ hiện đại của Milton Friedman
( chi tiết trong slide )
Câu 23: Mức cầu tiền tệ của nền kinh tế cấu thành từ các thành phần nào? Giải
thích các nhân tố ảnh hưởng đến các thành phần đó.
1) Mức cầu tiền tệ của nền kinh tế cấu tạo từ 3 thành phần:
 Cầu giao dịch: là nhu cầu tiền tệ với tư cách là phương tiện trao đổi nhằm phục
vụ nhu cầu giao dịch hằng ngày của các chủ thể kinh tế trong XH như mua hàng
hóa, trả công dịch vụ, thanh toán tiền hàng…
 Cầu dự phòng: là nhu cầu tiền tệ nhằm đáp ứng các khoản chi tiêu không dự tính
trước được khi các nhu cấu đột xuất như ốm đau, tai nạn, dịch bệnh…
 Cầu đầu tư: là lượng tiền được nắm giữ nhằm quản lí tài sản một cách linh hoạt
và có hiệu quả trên cả hai góc độ: tối đa hóa lợi nhuận và an toàn.

2) Giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến cầu tiền: gồm 4 nhân tố
 Thu nhập(+):
Khi Y tăng, các chủ thể trong nền kinh tế muốn giữ thêm tiền làm nơi dự trữ giá trị
đồng thời muốn chi tiêu cho tiêu dùng nhiều hơn ( cầu giao dịch và cầu dự phòng)
=> MD tăng.
 Mức giá(+):
Khi mức giá cả tăng, làm sức mua của tiền tệ giảm xuống, người ta muốn nắm giữ
lượng tiền nhiều hơn để đảm bảo vẫn mua được lượng hàng hóa, dịch vụ như trước
kia ( cầu giao dịch) =>MD tăng.
 Lãi suất ( - ):
Khi lãi suất tăng, các chủ thể có nhu cầu gửi tiền vào các ngân hàng hay các
kênh đầu tư khác( nắm giữ trái phiếu), làm cho nhu cầu nắm giữ tiền ( cầu tiền đầu cơ)
sẽ giảm => MD giảm.
 Tốc độ lưu thông tiền tệ ( - ) (tốc độ vòng quay của tiền V= PY/M= Y/f(i,Y) )
Từ phương trình trên ta thấy: cầu tiền có quan hệ âm đối với lãi suất, khi i tăng
lên, f(i,Y) giảm xuống và do đó tốc độ vòng quay của tiền tăng lên. Điều này cho thấy
rằng tốc độ lưu thông tiền tệ có quan hệ dương với lãi suất và lãi suất biến động sẽ làm
cho tốc độ vòng quay của tiền cũng biến động (tỉ lệ thuận). Do đó tốc độ lưu thông tiền
tệ tăng => MD giảm.
Câu 24. Mức cung tiền tệ là gì? Thành phần và các nguyên tắc cấu thành mức cung
tiền tệ?
1) Mức cung tiền tệ (MS): là khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông nhằm đáp ứng
nhu cầu về tiền của các chủ thể trong nền kinh tế.
2) Thành phần và các nguyên tắc cấu thành mức cung tiền:
Khối lượng tiền trong nền kinh tế được đo lường bằng một số mức cung tiền tệ
khác nhau và được kết cấu theo nguyên tắc tính lỏng giảm dần.
- Khối tiền M1 = tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng + tiền gửi không kỳ
hạn tại hệ thống NH(tiền gửi thanh toán).
- Khối tiền M2 = M1 + các tài sản kém lỏng hơn M1 (tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm mệnh giá thấp, các trái phiếu và kỳ phiếu do NH phát hành…)

- Khối tiền M3 = M2 + các tài sản kém lỏng hơn M2 (tiền gửi tiết kiệm và hợp
đồng mua lại với mệnh giá cao, tiền gửi đôla châu âu…)
Câu 25.Trình bày quá trình cung ứng tiền của hệ thống Ngân hàng. Trong quá trình
đó, vai trò của NHTW và vai trò của hệ thống Ngân hàng Thương mại được thể hiện
như thế nào?
Trình bày quá trình cung ứng tiền của hệ thống Ngân hàng: Lượng tiền cung ứng
gốm lượng tiền do NHTW in ra, cá khoản tiền gửi tại NHTM và các công cụ tài chính
có tính lỏng khác. Tuy nhiên, việc tạo nên khối tiền cung ứng cho nền kinh tế luôn bắt
nguồn từ lượng tiền do NHTW phát hành, cùng với khả năng tạo tiền của hệ thống các
NHTM làm tăng quy mô của khối tiền cung ứng của nền kinh tế.
Cụ thể, trong quá trình đó vai trò của NHTW và vai trò cảu hệ thống NHTM được thể
hiện:
- NHTW phát hành tiền trung ương ( tiền cơ s - MB ):
NHTW là tổ chức độc quyền phát hành tiền ( tiền cơ sở-MB) trong phạm vi 1 quốc
gia.
Lượng tiền cơ sở đươc phát hành thông qua các kênh tương ứng sau khi khối lượng
tiền MB cần bổ sung đã được xác định (trong chức năng ngân hàng phát hành của
NHTW):
o Mua chứng khoán thông qua nghiệp vụ thị trường mở
o Mua ngoại tệ hoặc vàng trên thị trường ngoại hối
o Cho chính phủ hoặc các đại diện chính phủ vay
o Cho NHTM vay.
- Hệ thống NHTM và quá trình tạo tiền:
Các NHTM có khả năng mở rộng tiền gửi không kì hạn từ 1 khoản tiền gửi ban đầu,
hoặc từ khoản tiền nhận được từ NHTW thông qua việc cấp tín dụng cho các khách hàng
là các tổ chức phi NH. Mức độ mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi
(m). Hệ số này được bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc(rd), tỷ lệ sử dụng tiền mặt của
khách hàng/tiền gửi ko kì hạn(c), tỷ lệ dự trữ dư thừa/tỷ lệ tiền gửi ko kì hạn(re).( công
thức m1,m2 mọi ng xem trong tài liệu nhé!)
MS= m × MB

Kết luận: quá trình tạo tiền gửi là quá trình từ một khoản tiền gửi ban đầu (MB) thông qua
cho vay bằng chuyển khoản đối với chủ thể phi NH kết hợp thanh toán không dùng tiền
mặt, số tiền gửi đã tăng lên gấp bội so với lượng tiền gửi ban đầu.
Câu 26.Giải thích các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của lượng tiền cung ứng và
đánh giá khả năng của NHTW trong việc kiểm soát lượng tiền cung ứng.
Giải thích các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của lượng tiền cung ứng:
Từ công thức MS = m (m1 hoặc m2) ×MB , ta thấy, lượng cung tiền MS phụ
thuộc vào sự biến động của m (số nhân tiền) và MB ( lượng tiền cơ sở) theo mối quan
hệ tỷ lệ thuận.
 Khi NHTW quyết định phát hành tiền => MB tăng, thông qua hệ thống NH một
lượng tiền gửi mới tạo ra và cùng với nó là một lượng tiền mặt chảy ra khỏi hệ
thống NH do nhu cầu sử dụng tiền mặt của công chúng (tiền mặt nằm ngoài hệ
thống NH) => MS tăng.
 Khi m tăng => MB tăng.
Cụ thể: căn cứ vào công thức xác định số nhân tiền tệ m1 và m2 ( công thức
trong tài liệu), các nhân tố ảnh hưởng bao gồm:
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc (rd): khi NHTW quy định tăng rd => m1(m2) giảm => MS giảm.
- Tỷ lệ dự trữ dư thừa/TGKKH của hệ thống NHTM (re): khi NH quyết định tăng re cho
nhu cầu cần thiết cho các hd cần thiết của NH  giảm cho vay và khả năng tạo tiền =>
MS giảm.
- Tỷ lệ sử dụng tiền mặt của khách hàng/TGKKH (c): khi c tăng  người gửi tiền có nhu
cầu rút tiền mặt trên tài khoản TGKKH nhiều hơn => m1(m2) giảm => MS giảm.

×