Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

câu hỏi và câu trả lời môn tiền tệ ngân hàng - học viện ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292 KB, 42 trang )

Câu 1 : Phân tích các yếu tố quan hệ tới cầu tiền tệ theo quan ðiểm của Keynes và ý
nghĩa của việc nghiên cứu mức cầu tiền tệ trong việc ðiều hành chính sách tiền tệ
của NHTW, liên hệ thực tiễn ở Việt Nam.
1. Phân tích các yếu tố ảnh hýởng ðến mức cầu tiền tệ :
Khái niệm : Mức cầu tiền là số lýợng tiền tệ mà dân chúng , các doanh nghiệp và các tổ
chức xã hội, các cõ quan nhà nýớc cần nắm giữ, nhằm ðáp ứng nhu cầu tiêu dùng và bảo
toàn giá trị trong ðiều kiện giá cả và các biến số kinh tế vĩ mô cho trýớc.
Mức cầu tiền sẽ chỉ tính sự nắm giữ của các chủ thể kinh tế phi ngân hàng mà không tính
nhu cầu nắm giữ tiền của các ngân hàng. Khác với nhu cầu về hàng hóa nhằm thỏa mãn
yêu cầu về một giá trị sử dụng nhất ðịnh, nhu cầu tiền tệ xuất phát từ khả nãng trao ðổi
của tiền tệ chứ không phải xuất phát từ bản thân nó - nhý vậy , khi ðề cập ðến nhu cầu
tiền tệ là ngụ ý nhu cầu tiền tệ thực tế. Nói cách khác, hàng hóa chỉ có thể thỏa mãn một
số nhu cầu giới hạn nào ðó của con ngýời thông qua giá trị sử dụng của nó trong khi nếu
có tiền trong tay, ngýời sở hữu có thể thỏa mãn mọi nhu cầu và do ðó mong muốn ðýợc
nắm giữ tiền dýờng nhý là vô hạn . Tuy nhiên mong muốn này bị giới hạn bởi chi phí cõ
hội mà ngýời nắm giữ tiền phải trả do từ chối ðầu tý vào các công cụ sinh lời khác.
Nhu cầu về tiền tệ giảm ði khi lãi suất của các công cụ ðầu tý sinh lời tãng lên.
Thành phần của mức cầu tiền :
Mức cầu tiền tệ bao gồm : Mức cầu tiền về giao dịch, mức cầu tiền dự phòng và mức cầu
tiền ðầu tý, ðầu cõ.
Mức cầu tiền giao dịch : là số lýợng tiền tệ mà các chủ thể trong nền kinh tế cần nắm giữ
ðể phục vụ cho giao dịch , chi tiêu hàng ngày . Mức cầu tiền giao dịch ðýợc ðáp ứng bằng
khối lýợng tiền có tính lỏng cao nhý tiền mặt và tiền gửi không kỳ hạn của KH tại hệ
thống NHTG.
Mức cầu tiền dự phòng : là số lýợng tiền tệ mà các chủ thể trong nền kinh tế cần nắm giữ
ðể phục vụ cho các khoản chi tiêu không dự tính trýớc ðýợc khi có nhu cầu ðột xuất trong
týõng lai nhý ốm ðau, bệnh tật, tai nạn,… Quy mô của nhu cầu tiền dự phòng phụ thuộc
vào so sánh giữa lợi ích và giá phải trả cho việc nắm giữ tiền mặt và nó phụ thuộc vào
quy mô của mức cầu tiền giao dịch và thói quen tiêu dùng
Mức cầu tiền ðầu tý, ðầu cõ : là số lýợng tiền tệ mà các chủ thể trong nền kinh tế cần nắm
giữ nhằm quản lý tài sản 1 cách linh hoạt và có hiệu quả xét trên 2 khía cạnh ðó là ðảm


bảo an toàn và sinh lời tối ða. Trong mức cầu tiền này thì dân chúng coi việc nắm giữ tiền
là 1 công cụ ðầu tý , ngýời nắm giữ tiền dựa trên khả nãng phán ðoán về mức sinh lời của
tài sản tài chính nhằm thay ðổi cõ cấu danh mục ðầu tý ðể có mức sinh lời tối ða và mức
rủi ro tối thiểu.
Các yếu tố ảnh hýởng ðến mức cầu tiền tệ theo quan ðiểm của Keynes :
A
B
MD
i
i
1
M
1
i
0
M
0
M
Thứ nhất, mức lãi suất thị trýờng :
Mức cầu tiền tệ biến ðộng ngýợc chiều so với sự biến ðộng của mức lãi suất thị trýờng :
khi cố ðịnh các nhân tố khác, mức lãi suất thị trýờng tãng lên sẽ làm cho nhu cầu thực tế
về tiền tệ giảm xuống và ngýợc lại. Cụ thể : khi lãi suất tãng từ i
0
lên i
1
thì mức cầu tiền
giảm xuống từ M
0
xuống M
1

và ngýợc lại khi lãi suất giảm từ i
1
xuống i
0
thì mức cầu tiền
tãng lên từ M
1
lên M
0
.
Vì lãi suất của các công cụ ðầu tý phản ánh chi phí cõ hội của việc nắm giữ tiền ,chi phí
này tãng lên sẽ làm giảm mong muốn nắm giữ tiền của công chúng. Mặt khác, khi lãi suất
tãng lên sẽ ðẩy nhanh tốc ðộ lýu thông tiền tệ và làm giảm khối lýợng tiền cần nắm giữ.
Thứ hai, mức giá cả : Khi mức giá cả chung của nền kinh tế tãng lên làm cho các chủ thể
trong nền kinh tế cần nhiều tiền hõn ðể có thể mua ðýợc cùng một lýợng hàng hóa giống
nhý trýớc khi mức giá cả tãng,do ðó mức cầu tiền nắm giữ cũng tãng lên và ngýợc lại khi
mức giá cả chung của nền kinh tế giảm xuống thì số lýợng số lýợng tiền tệ ðể mua ðýợc
số lýợng hàng hóa giống nhý trýớc giảm xuống làm cho mức cầu tiền giảm . ( Ðồ thị )
Thứ ba, mức thu nhập thực tế ( hay mức sản lýợng thực tế ) : Trong ðiều kiện nền kinh tế
tãng trýởng , thu nhập thực tế của các chủ thể trong nền kinh tế tãng lên ( giả ðịnh giá trị
tiền tệ týõng ðối ổn ðịnh) thì số lýợng tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nắm giữ sẽ
tãng lên do ðó mức cầu tiền tãng lên và ngýợc lại trong ðiều kiện nền kinh tế suy thoái,
thu nhập thực tế của các chủ thể trong nền kinh tế giảm xuống làm cho số lýợng tiền tệ
của các chủ thể trong nền kinh tế giảm xuống từ ðó làm giảm mức cầu tiền . ( Ðồ thị )
Thứ tý , tốc ðộ lýu thông tiền tệ : Tốc ðộ lýu thông tiền tệ ðo lýờng số lần mà khối lýợng
tiền tệ thực tế trong lýu thông phải quay vòng ðể thực hiện giá trị của khối lýợng hàng
hóa và dịch vụ trong một thời kỳ nhất ðịnh thýờng là 1 nãm . Tốc ðộ lýu thông tiền tệ
ðýợc tính bằng công thức : V = P×Q/M
Khi tốc ðộ lýu thông tiền tệ tãng lên ( 1 ðõn vị tiền tệ thực hiện ðýợc nhiều lần giao dịch
hõn ) giả ðịnh các yếu tố khác không ðổi thì nhu cầu tiền tệ thực tế giảm xuống làm cho

mức cầu tiền giảm xuống và ngýợc lại khi tốc ðộ lýu thông tiền tệ giảm xuống ( 1 ðõn vị
tiền tệ thực hiện ðýợc ít lần giao dịch hõn ) làm cho mức cầu tiền tãng lên .
Ngoài ra, mức cầu tiền tệ còn bị ảnh hýởng bởi các nhân tố khác nhý : thói quen sử dụng
tiền của công chúng, tập quán, giới tính , ðộ tuổi bình quân của dân số , và sự dự ðoán
của họ về tình hình biến ðộng kinh tế xã hội trong nýớc cũng nhý quốc tế ,
Ý nghĩa của việc nghiên cứu mức cầu tiền tệ trong việc ðiều hành CSTT của
NHTW , liên hệ thực tế ở Việt Nam :
+) Chỉ ra ðýợc sự cần thiết về việc kiểm soát mức cầu tiền ðể ðảm bảo cho sự ổn ðịnh giá
trị tiền tệ , ðảm bảo sức mua của ðồng tiền : Cãn cứ vào các yếu tố ảnh hýởng ðến mức
cầu tiền, NHTW sẽ xác ðịnh nhu cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Từ ðó NHTW lấy MD làm
cõ sở ðể ðýa ra mức tiền cần cung ứng trong lýu thông . Nếu lýợng tiền cung ứng ra lýu
thông quá ít sẽ làm cho nền kinh tế thiếu phýõng tiện trao ðổi, kìm hãm sự phát triển của
nền kinh tế còn nếu lýợng tiền cung ứng ra lýu thông quá nhiều thì sẽ làm cho nền kinh tế
thừa tiền, gây ra tình trạng lạm phát.
+) Là cõ sở ðể NHTW dự báo và ðýa ra các quyết ðịnh cung ứng tiền khi cần thiết.
+) Nắm ðýợc mức ðộ nhạy cảm của cầu tiền và lãi suất ðể phục vụ cho việc lựa chọn sử
dụng CSTT hay CSTK , cụ thể :
Nếu ðầu tý nhạy cảm với lãi suất và mức cầu tiền không nhạy cảm với lãi suất thì sử
dụng CSTT có hiệu quả còn sử dụng chính sách tài khóa không có hiệu quả và ngýợc lại
nếu ðầu tý không nhạy cảm với lãi suất và mức cầu tiền nhạy cảm với lãi suất thì sử dụng
chính sách tài khóa có hiệu quả còn sử dụng CSTT không có hiệu quả.
+) Việc nghiên cứu MD làm cõ sở cho NHNN VN ðýa ra các quyết ðịnh về mức cung
tiền vào lýu thông :
Trýớc nãm 1992 , việc tính toán khối lýợng tiền cần phát hành hàng nãm ở VN thực chất
là tính toán khối lýợng tiền mặt cần phát hành. Nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế ðýợc xác
ðịnh thông qua cân ðối tiền mặt của các NH mà không tính ðến nhu cầu tiền tệ ðýợc hình
thành trên cõ sở dự trữ của hệ thống NH. Cách tính này ðã tạo nên sự khan hiếm về tiền
mặt và gây áp lực ðối với dự trữ tiền mặt của hệ thống NH trong suốt những nãm 80
Từ nãm 1992 – 1995 : NHNN VN ðã xác ðịnh khối lýợng tiền cần phát hành thêm trên cõ
sở tính toán mức tiền cung ứng tãng thêm vào ðịnh kỳ kế hoạch dựa vào các yếu tố : tỷ lệ

tãng trýởng dự kiến, tỷ lệ lạm phát dự tính.
Từ nãm 1996 ðến nay : NHNN VN xác ðịnh lýợng tiền cần phát hành thêm gồm 2 býớc:
Býớc 1 :Dự tính sự biến ðộng lýợng tiền cung ứng cãn cứ vào các yếu tố ảnh hýởng ðến
mức cầu tiền
Býớc 2 : Cãn cứ vào sự biến ðộng của hệ số gia tãng tỷ tiền tệ và MS ðể xác ðịnh MB
Câu 2. Phân tích các yếu tố ảnh hýởng ðến mức cung tiền M2 và ðánh giá khả nãng
kiểm soát mức cung tiền của NHTW , liên hệ thực tế ở VN.
Khái niệm mức cung tiền nói chung : Trong chýõng bản chất, chức nãng của tiền tệ tiếp
cận mức cung tiền bao gồm tiền mặt và tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng tại hệ
thống NHTG , tuy nhiên khái niệm cung tiền tệ ðýợc hiểu theo nghĩa rộng xét từ khả
nãng tác ðộng của cung tiền tới các biến số vĩ mô dựa trên tính lỏng của tài sản thì : Mức
cung tiền là khối lýợng tiền tệ cung ứng cho lýu thông bao gồm tiền và các tài sản là tiền
và các tài sản khác ðýợc coi là tiền nhằm ðáp ứng nhu cầu giao dịch và nhu cầu dự trữ giá
trị của các chủ thể phi ngân hàng.
Mức cung tiền M2 ( tổng phýõng tiện thanh toán ) :
Khái niệm : Là mức cung tiền rộng bao gồm tiền mặt lýu thông ngoài hệ thống ngân hàng
, tiền gửi không kỳ hạn ; tiền gửi có kỳ hạn , tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu hoặc trái phiếu
do các ngân hàng thýõng mại phát hành.
-Các yếu tố ảnh hýởng ðến mức cung tiền M2 :
+ Thành phần của mức cung tiền M2 :
M2 = C + D + T + B
Trong ðó :
C là tiền mặt lýu thông ngoài hệ thống NH
D là tiền gửi không kỳ hạn
T là tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
B là kỳ phiếu, trái phiếu NH
M2 = 1 + c + b + t × MB = m
2
× MB
r

d
+ r
e
+ c + r
t
. t
t = T / D , b = B / D , c = C/D
Trong ðó :
c là tỷ lệ tiền mặt sử dụng ngoài hệ thống NH so với tiền gửi KKH
b là tỷ lệ kỳ phiếu, trái phiếu NH so với tiền gửi KKH
t là tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm so với tiền gửi KKH
r
e
là tỷ lệ dự trữ dý thừa ðối với TG KKH
r
d
là tỷ lệ dự trữ bắt buộc ðối với tiền gửi KKH
r
t
là tỷ lệ dự trữ bắt buộc ðối với tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
Nhìn vào công thức trên ta thấy các yếu tố ảnh hýởng ðến mức cung tiền M
2
là các yếu
tố ảnh hýởng ðến hệ số nhân tiền m
2
và MB.
MB : Lýợng tiền cõ sở do NHTW phát hành :
Trong ðiều kiện các nhân tố còn lại không ðổi , khi MB tãng làm cho M
2
tãng và ngýợc

lại.
MB do NHTW phát hành thông qua 4 kênh : thị trýờng ngoại hối, quan hệ tín dụng với
chính phủ, quan hệ tín dụng với các NHTM , thị trýờng mở . Thông qua việc phát hành
MB, NHTW có thể trực tiếp cung ứng tiền mặt cho các chủ thể kinh tế phi NH và hành vi
này trực tiếp làm tãng C do vậy làm tãng M
2
. Hoặc có thể làm tãng R và làm cõ sở cho
hệ thống NHTM cho vay cung ứng làm gia tãng MS nói chung và M
2
nói riêng. MB chịu
ảnh hýởng bởi 4 nhân tố :
+) Hoạt ðộng can thiệp của NHTW trên thị trýờng ngoại hối : NHTW thực hiện việc mua
ngoại tệ trên thị trýờng ngoại hối sẽ trực tiếp làm tãng tiền mặt ( C ) hoặc tãng dự trữ của
hệ thống các NHTM ( R ) từ ðó làm cho MB tãng à M
2
tãng , và ngýợc lại. Khi NHTW
bán ngoại tệ trên thị trýờng ngoại hối làm giảm MB à M
2
giảm .
+) Quan hệ tín dụng với chính phủ :Khi NHTW cho chính phủ vay ðể bù ðắp thâm hụt
ngân sách và khi chính phủ sử dụng số tiền ðó làm tãng C hoặc tãng R làm cho MB tãng
à M
2
tãng, và ngýợc lại. Khi chính phủ trả nợ cho NHTW thì sẽ làm giảm C hoặc giảm
R từ ðó làm cho MB giảm à M
2
giảm.
+) Quan hệ tín dụng với các NHTG : Ðây là kênh trực tiếp làm gia tãng dự trữ của các
NHTG. Khi NHTW cho các NHTG vay làm cho dự trữ của các NHTG tãng lên làm cho
MB tãng lên à M

2
tãng, và ngýợc lại khi NHTW thu nợ từ NHTG sẽ làm giảm dự trữ
của các NHTG làm cho MB giảm à M
2
giảm.
+) Hoạt ðộng can thiệp của NHTW trên thị trýờng mở :Khi NHTW mua các loại GTCG
có tính lỏng cao ( nhý trái phiếu kho bạc, tín phiếu kho bạc,…) trên thị trýờng mở sẽ làm
cho MB tãng à M
2
tãng, và ngýợc lại, khi NHTW bán các loại GTCG ðó trên thị trýờng
mở sẽ làm cho MB giảm à M
2
giảm.
Hệ số nhân tiền m
2
bao gồm 6 nhân tố ảnh hýởng tới mức cung tiền M
2
:
+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc ( r
d
, r
t
) : 2 yếu tố này có mối týõng quan ngýợc chiều với mức
cung tiền M
2
:
Khi NHTW quyết ðịnh tãng tỷ lệ DTBB , nguồn vốn huy ðộng ðýợc dùng ðể cho vay của
các NHTM ( NHTG ) là những ðối týợng phải duy trì mức DTBB này sẽ phải thu hồi các
khoản cho vay, bán CK hoặc tìm mọi cách HÐV từ dân chúng ðể khôi phục lại tình trạng
cân ðối của bảng tổng kết TS theo yêu cầu dự trữ mới của NHTW. Hoạt ðộng này diễn ra

trên toàn bộ hệ thống NH làm cho lýợng tiền mà các NHTM gửi bắt buộc tại NHTW tãng
lên à Khả nãng mở rộng tiền gửi của NHTM giảm xuống ( m
2
giảm xuống ) à M
2
giảm
xuống , và ngýợc lại khi NHTW quyết ðịnh giảm tỷ lệ DTBB , thì làm cho hệ số nhân tiền
m
2
tãng à M
2
tãng
+)Tỷ lệ sử dụng tiền mặt của dân chúng ( c = C / D ) có mối týõng quan ngýợc chiều với
mức cung tiền M
2

Khi tỷ lệ sử dụng tiền mặt của dân chúng tãng lên có nghĩa là ngýời gửi tiền có nhu cầu
muốn rút tiền trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn nhiều hõn. Ðiều này làm giảm khả
nãng mở rộng tiền gửi của hệ thống NH à M
2
giảm , và ngýợc lại khi tỷ lệ sử dụng tiền
mặt của công chúng giảm xuống làm cho hệ số mở rộng tiền gửi của các NHTM tãng lên
( m
2
tãng ) à M
2
tãng.
+) Tỷ lệ dự trữ dý thừa của hệ thống NHTM ( r
e
) có mối týõng quan ngýợc chiều với

mức cung tiền M
2

Khi các NHTM quyết ðịnh tãng tỷ lệ DTDT do các nhu cầu cần thiết cho hoạt ðộng của
nó có nghĩa là số dự trữ ðể tạo tiền gửi giảm ði. Ðể ðáp ứng thay ðổi này, NH thực hiện
việc thu hồi các khoản vay hoặc bán bớt CK ðang nắm giữ. Với ảnh hýởng trong toàn hệ
thống, hành ðộng này sẽ làm giảm tiền gửi và do ðó mà lýợng tiền cung ứng của toàn bộ
nền kinh tế giảmà M
2
giảm . Và ngýợc lại, khi các NHTM quyết ðịnh giảm tỷ lệ DTDT
thì làm cho lýợng tiền cung ứng tãng à M
2
tãng.
+) Tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn ( t ) và chứng từ ghi nợ ( b ) : 2 yếu tố này có mối týõng quan
thuận với mức cung tiền M
2
: Trong ðiều kiện các yếu tố khác không ðổi , nếu tỷ lệ tiền
gửi có kỳ hạn tãng lên sẽ làm cho hệ số nhân tiền ( m
2
) tãng lên. Mặc dù khi nhìn vào
công thức tính M
2
ta thấy nhân tố t nằm cả trên tử số và dýới mẫu số nhýng trong khi tử
số tãng thêm một lýợng là Ät thì mẫu số cũng tãng một lýợng là r
t
. Ät mà r
t
< 1 à r
t
.

Ät < Ät à tử số tãng mạnh hõn mẫu số à m
2
tãng à M
2
tãng . Và ngýợc lại, khi tỷ lệ
tiền gửi có kỳ hạn giảm xuống à m
2
giảm à M
2
giảm . Týõng tự , khi tỷ lệ chứng từ ghi
nợ ( b ) tãng à m
2
tãng à M
2
tãng và ngýợc lại khi tỷ lệ chứng từ ghi nợ giảm à m
2
giảm à M
2
giảm .
Qua các nhân tố ảnh hýởng tới hệ số nhân tiền m
2
cho ta thấy :
Tỷ lệ DTBB ðối với TGKKH và tỷ lệ DTBB ðối với TGCKH, TGTK( r
d
và r
t
) là do
NHTW quyết ðịnh và hoàn toàn chi phối , kiểm soát trực tiếp 2 nhân tố này .
Các yếu tố còn lại cấu thành trong hệ số nhân tiền m
2

thì NHTW chỉ có thể kiểm soát
gián tiếp mà không chi phối ðýợc hoàn toàn :
Tỷ lệ dự trữ dý thừa ( r
e
) chịu ảnh hýởng bởi nhiều nhân tố :
+ Các nhân tố về phía NHTG : Lãi suất cho vay : Nếu lãi suất cho vay cao à khả nãng
cho vay của các NHTG giảm xuống à r
e
tãng ; các quyết ðịnh về tỷ lệ dự trữ dý thừa :
nếu quyết ðịnh dự trữ dý thừa cao à r
e
cao … tùy vào khả nãng khai thác các cõ hội ðầu
tý của NH ðối với KH , nếu khai thác tốt sẽ làm r
e
giảm .
+ Các yếu tố về phía khác hàng : nhu cầu rút tiền từ NH ( dòng tiền vào và ra của NH ) ,
khả nãng hấp thụ vốn của KH , ðạo ðức của KH
+ Các yếu tố thuộc về môi trýờng vĩ mô của nền kinh tế : chính sách của NHTW, chính
sách của chính phủ ( nếu NHTW ðýa ra chính sách hạn chế tãng trýởng tín dụng à r
e
tãng và ngýợc lại )
Tỷ lệ sử dụng tiền mặt của dân chúng ( c = C / D ) và tỷ lệ TGCKH, TGTK ( t = T / D ) :
Phụ thuộc vào lãi suất huy ðộng vốn của NH : nếu lãi suất huy ðộng hấp dẫn thì tỷ lệ sử
dụng tiền mặt của dân chúng sẽ giảm do công chúng gửi tiền vào NH nhiều hõn và ngýợc
lại
Phụ thuộc vào thu nhập của công chúng
Phụ thuộc vào niềm tin của công chúng vào sự ổn ðịnh của hệ thống NH
Phụ thuộc vào chất lýợng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của NH cũng dý dịch
vụ rút tiền mặt nhằm ðáp ứng nhu cầu của công chúng.
Phụ thuộc vào hoạt ðộng Marketing của NH

Phụ thuộc vào hình thức huy ðộng vốn : Nếu các hình thức HÐV ða dạng và hấp dẫn về
lãi suất, họp lý về thời gian sẽ HÐV ðýợc nhiều hõn.
Tỷ lệ kỳ phiếu, trái phiếu NH so với số dý TGKKH ( b = B / D ) :
Phụ thuộc vào mức lãi suất thị trýờng của kỳ phiếu, trái phiếu NH
Phụ thuộc vào chi phí chuyển ðổi từ tài sản tài chính sang tiền
Ðánh giá khả nãng kiểm soát mức cung tiền của NHTW :
NHTW kiểm soát mức cung tiền M2 không hoàn hảo, vì :
Về khả nãng kiểm soát MB : NHTW kiểm soát MB hoàn hảo vì NHTW ðýợc ðộc quyền
phát hành tiền . Tuy nhiên, khi xét từng kênh phát hành MB thì khả nãng kiểm soát của
NHTW là khác nhau
Kênh mua, bán ngoại tệ trên thị trýờng ngoại hối : Việc mua , bán ngoại tệ trên thị trýờng
ngoại hối của NHTW trên thị trýờng ngoại hối phụ thuộc vào ché ðộ tỷ giá mà quốc gia
ðó áp dụng :
+ Nếu là chế ðộ tỷ giá cố ðịnh / tỷ giá thả nổi có ðiều tiết thì NHTW luôn trong tình trạng
bị ðộng
+ Nếu là chế ðộ tỷ giá thả nổi hoàn toàn thì NHTW có thể chủ ðộng mua bán ngoại tệ
Kênh cho chính phủ vay : Tùy thuộc vào mức ðộ ðộc lập của NHTW với chính phủ .
+ Nếu NHTW ðộc lập hoàn toàn so với chính phủ thì việc cho chính phủ vay hay không
là quyền của NHTW.
+ Nếu NHTW trực thuộc chính phủ thì khi CP yêu cầu NHTW cho vay thì NHTW không
ðýợc quyền từ chối .
Kênh cho các NHTG vay : tùy thuộc vào nhu cầu vay vốn của các NHTG
Kênh mua bán GTCG trên thị trýờng mở : NHTW kiểm soát hoàn toàn và hoàn hảo trên
kênh này
Vậy, NHTW kiểm soát hoàn hảo MB
Về khả nãng kiểm soát hệ số nhân tiền m
2
:
Về tỷ lệ dự trữ bắt buộc ( r
d

, r
t
) : NHTW kiểm soát hoàn toàn vì NHTW là ngýời quy
ðịnh tỷ lệ DTBB của hệ thống các NHTG.
Nhýng 4 yếu tố ( c , r
e
, t , b ) : NHTW không thể kiểm soát ðýợc mà chỉ có thể gây ảnh
hýởng tới các yếu tố ðó thông qua kiểm soát lãi suất trên thị trýờng.
Liên hệ thực tế ở Việt Nam :
+ Khả nãng kiểm soát MB của NH nhà nýớc VN : tính chủ ðộng trong kiểm soát MB còn
hạn chế do khả nãng dự ðoán và kiểm soát vốn khả dụng của các NHTG của NHTW còn
hạn chế.
+ Khả nãng kiểm soát r
d
, r
t
của NH nhà nýớc VN : NHNN VN hiện nay còn chịu sự chi
phối nhiều của chính phủ , khi quy ðịnh tỷ lệ DTBB , NHNN VN còn phải xem chính
sách của chính phủ hýớng tới là chính sách gì ðể ðýa ra quy ðịnh về tỷ lệ DTBB . Nếu
chính phủ muốn thúc ðẩy nền kinh tế phát triển thì NHNN VN không ðýợc quy ðịnh tỷ lệ
DTBB cao và ngýợc lại khi chính phủ muốn kiềm chế lạm phát thì NHNN VN sẽ quy
ðịnh tỷ lệ DTBB cao.
+ Khả nãng kiểm soát gián tiếp qua lãi suất tới các yếu tố r
e
, t , b , c của NHNN VN còn
hạn chế . NHNN VN vẫn chýa kiểm soát ðýợc lãi suất thị trýờng cụ thể : từ tháng 5/2008
ðến ðầu nãm 2010, tình trạng chạy ðua lãi suất huy ðộng của các NHTM diễn ra khá phổ
biến, gây ảnh hýởng lớn ðến hoạt ðộng của nền kinh tế.
Câu 3. Trình bày quy trình cung ứng tiền của hệ thống NH , nêu các công cụ của
chính sách tiền tệ ðýợc NH nhà nýớc VN sử dụng ðể kiểm soát MS từ nãm 2008 ðến

nay.
Quá trình cung ứng tiền của hệ thống NH bao gồm quá trình cung ứng tiền của NHTW
và quá trình cung ứng tiền của hệ thống NHTM .
1.Quá trình cung ứng tiền của NHTW ( Quá trình cung ứng tiền trung ýõng - MB ) :
Khái niệm tiền trung ýõng ( MB ) : MB là lýợng tiền cõ sở, lýợng tiền mạnh hay là lýợng
tiền NHTW là khối tiền do NHTW phát hành với tý cách là cõ quan ðộc quyền phát hành
tiền .
Phân chia MB :
Theo hình thức tồn tại : MB = C + R
Trong ðó : C là tiền mặt lýu thông ngoài hệ thống NH
R là dự trữ của hệ thống NH
Theo các nhân tố ảnh hýởng : MB = NFA + NCG + CDMB + OiN
Trong ðó : NFA : Tài sản Có ngoại tệ ròng = TS Có ngoại tệ - TS Nợ ngoại tệ
NCG : Cho vay chính phủ ròng = Cho vay chính phủ - Tiền gửi chính phủ
CDMB : Cho vay các NHTM
OiN : Tài sản Có khác ròng = TS Có khác - TS Nợ khác
Theo nguồn hình thành : MB = DL + MB
n
Trong ðó : DL : Cõ số tiền ði vay ( ðýợc hình thành thông qua nghiệp vụ tái chiết
khấu )
MB
n
: Cõ số tiền không vay ( ðýợc hình thành thông qua nghiệp vụ thị
trýờng mở )
Các býớc phát hành MB :
Býớc 1 : Dự tính khối lýợng MB cần phát hành :
Cãn cứ vào mức cầu tiền tệ dự tính theo thuyết số lýợng tiền tệ :
M* = P* + Q* - V*
Trong ðó :
M* : Tốc ðộ tãng tiền cung ứng dự tính

P* : Tỷ lệ lạm phát dự tính
Q* : Tốc ðộ tãng trýởng kinh tế dự tính
V* : Tốc ðộ lýu thông tiền tệ dự tính
Býớc 2 : Xác ðịnh số lýợng tiền cung ứng tãng thêm :
∆MS
t + 1
= M* × MS
t

Býớc 3 :Trên cõ sở hệ số tạo tiền ( m* ) ðýợc dự tính , ta xác ðịnh ðýợc lýợng tiền cõ sở
tãng thêm
( ∆MB
t + 1
)
∆MB
t + 1 _
= ∆ MS
t + 1
/ m*
Các kênh phát hành tiền trung ýõng :
Mua ngoại tệ hoặc vàng trên thị trýờng ngoại hối .
Ngoại hối là ngoại tệ hay vàng tiêu chuẩn quốc tế , các loại giấy tờ có giá giá ghi bằng
ngoại tệ .
Khi NHTW mua vàng hoặc ngoại tệ trên thị trýờng ngoại hối thì thì MB ↑ và ngýợc lại .
Cụ thể là :
+ Khi ngân hàng trung ýõng mua vào thì C↑ hoặc R↑ do ðó làm cho tiền trung ýõng ↑ .
+ Khi ngân hàng trung ýõng bán ra thì C ↓ hoặc R ↓ do ðó làm cho tiền trung ýõng ↓ .
Cho chính phủ hoặc ðại diện của chính phủ vay nhằm bù ðắp bội chi ngân sách hoặc cho
vay ứng trýớc nãm tài khóa .
Chính phủ vay ngân hàng trung ýõng khi ngân sách nhà nýớc bị thiếu hụt .

+ Khi chính phủ sử dụng tiền vay NHTW ðể thanh toán cho ngýời thụ hýởng bằng tiền
mặt ( trả lýõng, thýởng ) thì C ↑ , khi chính phủ sử dụng tiền vay NHTW ðể thanh toán
cho ngýời thụ hýởng bằng chuyển khoản thì R ↑ và ngýợc lại .
Cho vay NHTM : cho vay chiết khấu, tái chiết khấu các NHTM thông qua việc chiết
khấu , tái chiết khấu các GTCG ( ví dụ nhý các hồ sõ tín dụng, hợp ðồng kinh tế ) ðủ
ðiều kiện chiết khấu theo quy ðịnh .
Khi NHTW cho các NHTG vay thì tiền mặt tại quỹ của các NHTG sẽ tãng lên khi
NHTW cho vay bằng tiền mặt hoặc tiền gửi của các NHTG tại NHTW sẽ tãng lên khi
ngân hàng trung ýõng cho vay bằng chuyển khoản . Mà tiền mặt tại quỹ của các NHTG
và tiền gửi của các NHTG tại NHTW là 2 bộ phận của tiền dự trữ của NHTG nên khi 2
bộ phận ðó tãng thì tiền trung ýõng cũng tãng và ngýợc lại .
Mua chứng khoán thông qua nghiệp vụ thị trýờng mở : NHTW mua các loại GTCG có
tính lỏng cao nhý trái phiếu kho bạc, tín phiếu kho bạc, từ ðó một lýợng tiền cõ sở ðýợc
phát hành ra týõng ứng .
Thị trýờng mở là thị trýờng mua bán ngắn hạn các GTCG trong ðó không chỉ có sự tham
gia của ngân hàng mà còn có sự tham gia của các chủ thể kinh tế khác.
+ Khi ngân hàng trung ýõng mua các GTCG trên thị trýờng mở thì MB↑ .
+ Khi ngân hàng trung ýõng bán các GTCG trên thị trýờng mở thì MB↓.
2. Quá trình cung ứng tiền của hệ thống NHTG :
Các NHTM có khản nãng mở rộng tiền gửi KKH từ một khoản tiền gửi ban ðầu hoặc từ
khoản tiền nhận ðýợc từ NHTW thông qua nghiệp vụ cấp tín dụng cho các KH là các tổ
chức phi NH.
Khi NHTM cung ứng tín dụng có nghĩa là nó tạo ra tiền và làm tãng lýợng tiền cung ứng.
Từ một khoản tiền gửi ban ðầu ( khoản tiền này do NHTW mới phát hành thêm vào lýu
thông ) , thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống NHTM , số tiền gửi ban
ðầu ðã tãng thêm gấp bội so với lýợng tiền gửi ban ðầu.
Với quá trình cung ứng tiền của hệ thống NHTM , hệ thống NHTM ðã làm tãng phýõng
tiện thanh toán trong nền kinh tế, ðáp ứng nhu cầu chi trả của xã hội.
- Hệ số nhân tiền m
1

:
Khối tiền M
1
: M
1
= C + D = m
1
× MB
Hệ số nhân tiền m
1
: m
1
= 1 + c
( c + r
t
+ r
e
)
Trong ðó : c = C / D : Tỷ lệ tiền mặt lýu thông ngoài hệ thống NH so với tiền gửi KKH
r
d
là tỷ lệ DTBB ðối với tiền gửi KKH
r
e
là tỷ lệ dự trữ dý thừa ðối với tiền gửi KKH
Lýợng tiền cung ứng M2 : M2 = C + D + T + B = m
2
× MB
Trong ðó :
C là tiền mặt lýu thông ngoài hệ thống NH

D là tiền gửi không kỳ hạn
T là tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
B là kỳ phiếu, trái phiếu NH
Hệ số nhân tiền m
2
: 1 + c + b + t
r
d
+ r
e
+ c + r
t
. t
t = T / D , b = B / D , c = C/D
Trong ðó :
b là tỷ lệ kỳ phiếu, trái phiếu NH so với tiền gửi KKH
t là tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm so với tiền gửi KKH
r
t
là tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
Các nhân tố ảnh hýởng ðến hệ số nhân tiền :
+) Tỷ lệ DTBB ( r
e
) : khi tỷ lệ DTBB tãng lên , số tiền dự trữ của các NHTM tãng lên, số
tiền cho vay của các NHTM giảm xuống , hành ðộng này diễn ra trong cả hệ thống làm
cho lýợng tiền cung ứng của toàn hệ thống NH giảm xuống và ngýợc lại khi tỷ lệ DTBB
giảm xuống thì lýợng tiền cung ứng của hệ thống NH tãng lên.
+) Tỷ lệ sử dụng tiền mặt của dân chúng ( c ) : Khi tỷ lệ này tãng lên nghĩa là ngýời gửi
tiền có nhu cầu rút tiền mặt trên tài khoản tiền gửi KKH nhiều hõn từ ðó làm giảm khả
nãng mở rộng tiền gửi của hệ thống NH. Ngýợc lại , khi tỷ lệ sử dụng tiền mặt giảm

xuống thì hệ số mở rộng tiền gửi tãng lên
+) Tỷ lệ dự trữ dý thừa của hệ thống NHTM : Khi NH tãng tỷ lệ DTDT cho các nhu cầu
cần thiết cho hoạt ðộng của nó có nghĩa là số dự trữ ðể tạo ra tiền gửi giảm ði làm giảm
lýợng tiền cung ứng cho nền kinh tế và ngýợc lại
+) Tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn ( t ) và chứng từ nợ NH ( b ) : hai yếu tố này có týõng quan
thuận với hệ số nhân tiền. Với các nhân tố khác không ðổi, nếu tỷ lệ t hoặc b tãng lên làm
cho m
2
tãng lên và ngýợc lại
3. Các công cụ của chính sách tiền tệ ðýợc NHNN Việt Nam ðể kiểm soát MS từ nãm
2008 ðến nay : NHNN VN sử dụng các công cụ nhý : công cụ DTBB , quy ðịnh lãi suất
tái chiết khấu - tái cho vay , quy ðịnh lãi suất cõ bản , và can thiệp trên thị trýờng mở
Những tháng ðầu nãm 2008 : NHTW sử dụng các công cụ của CSTT theo hýớng thắt
chặt nhằm kiềm chế lạm phát.
+)Công cụ DTBB : NHTW ðiều chỉnh tãng tỷ lệ DTBB, mở rộng diện kỳ hạn phải DTBB
ðối với các loại tiền gửi của KH tại tổ chức tín dụng làm giảm mức cung tiền.
+) Công cụ tái cấp vốn : NHNN cho phép các TCTD ðýợc cầm cố, chiết khấu tín phiếu
bắt buộc do NHNN phát hành ngày 17/3/2008 ðể vay vốn tại NHNN, từ ðó NHNN có thể
ðiều chỉnh tãng lãi suất tái cấp vốn làm cho MS giảm
+) Công cụ lãi suất : Tính từ thời ðiểm ðầu nãm 2008, NHTW ðã 3 lần tãng cặp lãi suất
chỉ ðạo và lãi suất cõ bản ðýa cặp lãi suất chỉ ðạo lên ( 13 - 15 % ) và lãi suất cõ bản lên
14 % / nãm.
+) Công cụ nghiệp vụ thị trýờng mở : NHTW thực hiện các phiên bán GTCG ðể hút tiền
về tuy nhiên do cãng thẳng về vốn thanh khoản nên nhiều phiên NHTW không bán ðýợc
còn nếu bán ðýợc thì hầu hết là các GTCG ngắn hạn.
Từ cuối nãm 2008 ðến cuối nãm 2009 : Các công cụ ðýợc NHTW sử dụng nhằm thực
hiện mục tiêu nới lỏng tiền tệ, ngãn ngừa suy thoái của nền kinh tế
+) Công cụ DTBB : NHTW nhiều lần giảm tỷ lệ DTBB ðýa mức DTBB ðối với tiền gửi
xuống còn dýới 5 %
+) Công cụ nghiệp vụ thị trýờng mở : NHTW mua vào các CK làm tãng MS

+) Công cụ tái cấp vốn : NHTW nới lỏng ðiều kiện phi lãi suất. cho phép dùng tín phiếu
bắt buộc và trái phiếu bằng ngoại tệ ðể vay NHTW
+) Công cụ lãi suất : NHTW nhiều lần giảm cặp lãi suất chỉ ðạo và lãi suất cõ bản xuống
còn dýới 10%
Từ nãm 2010 ðến nay : các công cụ ðýợc NHTW sử dụng nhằm thực hiện chính sách thắt
chặt tiền tệ , kiểm soát lạm phát và ngãn ngừa tình trạng ðô la hóa
+ Công cụ DTBB : NHTW giảm tỷ lệ DTBB ðối với ngoại tệ nhằm mục ðích giảm lãi
suất cho vay ngoại tệ. tạo ðiều kiện cho các NH mở rộng cho vay ngoại tệ
+) Công cụ lãi suất : NHTW ðiều chỉnh tãng cặp lãi suất chỉ ðạo và lãi suất cõ bản từ ( 5
-7 % ) lên ( 13- 14 % ) và NHTW ðýa ra trần lãi suất huy ðộng là 14 % / nãm , quy ðịnh
mức tãng trýởng về dý nợ tín dụng không quá 20 % so với nãm trýớc.
Câu 4. Phân tích các nguyên nhân của lạm phát trong nền KTTT , liên hệ lạm phát
ở VN từ nãm 2008 ðến nay
Khái niệm lạm phát : Lạm phát là hiện týợng mức giá cả chung của toàn bộ nền kinh tế
tãng lên liên tục trong một khoảng thời gian kéo dài .Lạm phát biểu hiện biến ðộng tãng
lên của mức giá cả bình quân của tất cả các hàng hóa, dịch vụ chứ không phải là biến
ðộng của một hàng hóa cá biệt nào ðó .
Nguyên nhân của lạm phát:Lạm phát do 2 nguyên nhân ðó là lạm phát do cầu kéo và
lạm phát do chi phí ðẩy
P
AD’
AS
Y
0
Y
1
P
0
P
1

Lạm phát cầu kéo: Lạm phát cầu kéo là loại lạm phát do tổng cầu tãng lên výợt quá mức
cung ứng của hàng hóa của xã hội tạo áp lực ðẩy giá cả hàng hóa tãng lên .
Ban đầu thị trường cân bằng tại điểm E
0
( ) Khi có sự gia tăng của 1 thành tố nào đó
trong AD sẽ làm AD tăng lên, làm cho đường AD dịch chuyển sang phải. Do đường tổng
cung dốc xuống nên trong ngắn hạn nền kinh tế sẽ có tốc độ tăng trưởng cao đồng thời
cũng đẩy giá cả tăng lên từ P
0
lên P
1

Trong dài hạn, đường cung là 1 đường thẳng đứng , khi đường AD tăng lên, đường AD
dịch chuyển sang phải từ AD
0
sang AD
1
làm cho giá cả tăng lên từ P
0
lên P
1
làm cho lạm
phát tăng cao và kéo dài


AD



P

AD
1
AS
Y
0
Y
1
P
0
P
1
AD
0
Các nguyên nhân của lạm phát do cầu kéo
Lạm phát do cầu kéo là do tổng cầu tãng, mà ta có hàm tổng cầu : AD = C + I + G + EX
– IM
Ta xét các nhân tố ảnh hýởng ðến tổng cầu :
+) Do chi tiêu của chính phủ tãng ( G tãng ) : Khi chi tiêu của chính phủ tãng lên , tổng
cầu có thể tãng lên trực tiếp thông qua các khoản ðầy tý vào các lĩnh vực thuộc phạm vi
chính phủ quản lý ví dụ nhý chính phủ chi ðể phát triển kinh tế ; tãng cýờng chi tiêu cho
tiềm lực quốc phòng , an ninh… hoặc gián tiếp thông qua các khoản phúc lợi xã hội , trợ
cấp thất nghiệp tãng lên và kết quả là AD tãng à giá cả tãng à LP. Trong trýờng hợp
nhu cầu chi tiêu výợt quá khả nãng thu ngân sách và ðýợc bù ðắp bằng các khoản vay từ
NHTW bằng cách phát hành tiền hoặc vay từ NHTM bằng phát hành trái phiếu ,…thì rất
dễ dẫn ðến trýờng hợp lạm phát cao và kéo dài .
+) Do chi tiêu của hộ gia ðình tãng ( C tãng ) : Chi tiêu của hộ gia ðình tãng khi thu nhập
của cá nhân , hộ gia ðình tãng , khi giá cả của các hàng hóa giảm , cả hai ðều có tác dụng
ðẩy tổng cầu lên và gây áp lực ðối với lạm phát. Do lãi suất tiền gửi giảm làm cho thu
nhập từ việc gửi NH giảm à các hộ gia ðình giảm tiết kiệm, tãng tiêu dùng à C tãng à
AD tãng à P tãng à LP. Do lãi suất tiền vay giảm à khuyến khích cá nhân, hộ gia ðình

tãng cýờng ði vay ðể tiêu dùng à C tãng à AD tãng à P tãng à LP .
+) Do nhu cầu ðầu tý của các doanh nghiệp tãng( I tãng ) :Nhu cầu ðầu tý của DN tãng
lên do lãi suất ði vay thấp, dự ðoán về triển vọng kinh tế tốt có khả nãng mở rộng thị
trýờng, chính sách ýu ðãi về thuế của chính phủ… khuyến khích các DN ðầu tý à I tãng
à AD tãng à LP
+) Do giá trị xuất khẩu ròng tãng ( NX = EX – IM tãng ) :
Giá trị xuất khẩu ròng tãng khi tỷ giá ngoại tệ tãng sẽ có lợi cho nhà xuất khẩu vì thu
ðýợc nhiều VND hõn , từ ðó sẽ kích thích các DN xuất khẩu hàng hóa và ngýợc lại ðối
với các nhà nhập khẩu sẽ phải mất nhiều VND hõn ðể nhập khẩu hàng hóa làm giảm nhu
cầu nhập khẩu hàng hóa. Khi giá cả của hàng hóa trong nýớc thấp hõn giá cả của các
hàng hóa ở nýớc ngoài cùng loại . Thu nhập của ngýời dân nýớc ngoài cao hõn so với thu
nhập của ngýời dân trong nýớc. Chất lýợng, mẫu mã của hàng hóa trong nýớc tốt hõn so
với các hàng hóa cùng loại ở nýớc ngoài… Các nguyên nhân trên sẽ khuyến khích xuất
khẩu, hạn chế nhập khẩu làm cho NX tãng à AD tãng à P tãng à LP.
+) Do chính sách tiền tệ mở rộng của NHTW : NHTW ðiều tiết tãng mức tiền cung ứng
vào trong lýu thông bằng việc phát hành thêm tiền trung ýõng và tãng khả nãng tạo tiền
của hệ thống NHTM làm cho tổng cầu tãng mạnh à LP.
Bản chất của lạm phát do cầu kéo :
Trong ðiều kiện nền kinh tế chýa ðạt ðýợc mức sản lýợng tiềm nãng : thì việc tãng tổng
cầu chỉ có tác ðộng gia tãng sản lýợng là chủ yếu, giá cả có tãng nhýng với tốc ðộ chậm
hõn .
P
LAS
P
1
P
0
AD
0
AD

1
Y
0
Y*
Y
SAS
0
E
0
E
1
Ban ðầu nền kinh tế chýa ðạt ðýợc mức sản lýợng tiềm nãng ðýờng tổng cầu AD
0
giao
với ðýờng tổng cung SAS
0
tại ðiểm cân bằng E
0
tại mức giá P
0
và mức sản lýợng Y
0
( thấp hõn mức sản lýợng tiềm nãng Y*) khi tổng cầu tãng lên , ðýờng tổng cầu dịch sang
phải ( từ AD
0
sang AD
1
) , trong ðiều kiện ðýờng tổng cung không ðổi làm cho mức sản
lýợng tãng lên từ Y
0

ðến Y* và mức giá cả tãng lên từ P
0
ðến P
1
.
Việc tãng tổng cầu làm tãng mức giá và tãng sản lýợng kích thích nền kinh tế tãng trýởng
.
Trong ðiều kiện nền kinh tế ðã ðạt ðýợc hoặc výợt mức sản lýợng tiềm nãng :
Y
1
Y*
Y
SAS
2
P
E
0
E
1
LAS
P
1
P
0
AD
0
AD
1
P
2

P
3
P
4
AD
2
SAS
0
SAS
1
E
2
E
3
E
4
+ Khi nền kinh tế ðã ðạt ðýợc mức sản lýợng tiềm nãng ( Y*) , các nguyên nhân làm tãng
tổng cầu xuất hiện làm tổng cầu tãng lên , ðýờng tổng cầu dịch chuyển sang phải ( từ AD
0
sang AD
1
) làm cho mức giá cả tãng lên từ P
0
lên P
1
và sản lýợng tãng từ Y* lên Y
1
. Khi
giá cả tãng lên, áp lực ðòi tãng tiền lýõng xuất hiện ðẩy chi phí sản xuất của DN tãng lên
làm cho tổng cung hàng hóa giảm , ðýờng tổng cung dịch sang trái ( từ SAS

0
sang SAS
1
)
, ðýờng SAS
1
giao với ðýờng AD
1
tại mức giá P
2
và mức sản lýợng giảm từ Y
1
về Y* .
+ Các nguyên nhân làm tãng tổng cầu lại xuất hiện , ðýờng tổng cầu lại dịch chuyển sang
phải ( từ AD
1
sang AD
2
) , ðýờng tổng cầu AD
2
cắt ðýờng tổng cung SAS
1
tại mức giá
tãng lên P
3
và mức sản lýợng tãng từ Y* lên Y
1
.
+ Quá trình ðiều chỉnh tiền lýõng tãng, ðýờng tổng cung giảm, ðýờng tổng cung dịch
sang trái ( từ SAS

1
sang SAS
2
) , ðýờng tổng cung mới SAS
2
giao với ðýờng tổng cầu AD
2
tại mức giá mới P
4
và mức sản lýợng Y* … Quá trình cứ tiếp tục , sự tãng lên của tổng
cầu và sự ðiều chỉnh giảm của tổng cung làm cho mức giá ngày càng tãng cao trong khi
mức sản lýợng chỉ giao ðộng quanh mức sản lýợng tiềm nãng .
Kết luận : Khi nền kinh tế ðã ðạt hoặc výợt mức sản lýợng tiềm nãng thì áp lực tãng tổng
cầu làm cho giá tãng lên trong khi mức sản lýợng không ðổi . Vậy, bản chất của lạm phát
do cầu kéo là : Sự tác ðộng qua lại của việc tãng tiền lýõng và sự tãng tổng cầu làm cho
mức giá cả tãng lên trong khi mức sản lýợng thực tế ðýợc duy trì ở mức sản lýợng tiềm
nãng.
Y
Y
1
P
0
P
P
1
Y
0
AS’
AS
0

AD
E
0
E
1
Lạm phát chi phí ðẩy : Lạm phát chi phí ðẩy ( còn gọi là lạm phát do cung ) xảy ra khi
chi phí sản xuất tãng ðẩy giá lên. Hay lạm phát chi phí ðẩy là loại lạm phát xảy ra khi tốc
ðộ tãng chi phí sản xuất nhanh hõn tốc ðộ tãng nãng suất lao ðộng làm giảm cung ứng
hàng hóa của xã hội.
Ban đầu thị trường cân bằng tại E
0
( P
0
,Y
0
) khi CPSX tăng lên à AS giảm đường AS dịch
sang trái từ AS à AS’ khi đó thị trường có điểm cân bằng mới E
1
( P
1
, Y
1
)
Trong điều kiện AD không đổi mức giá tăng lên từ P0 lên P1 và mức sản lượng giảm
xuống từ Y0 xuống Y1. Giá cả tăng lên làm cho nền kinh tế xảy ra lạm phát . LP do chi
phí đẩy xảy ra sẽ làm giảm sản lượng và tăng tỷ lệ thất nghiệp . Nếu kéo dài nền KT sẽ
xảy ra suy thoái
Nguyên nhân của lạm phát do chi phí ðẩy :
Chi phí tiền lýõng không hợp lý : Mức tãng tiền lýõng výợt quá mức tãng của nãng suất
lao ðộng à CP tãng à AS giảm à P tãng à LP. Tiền lýõng tãng lên có thể là do thị

trýờng lao ðộng khan hiếm , do yêu cầu ðòi tãng lýõng của công ðoàn hoặc do mức lạm
phát dự tính tãng lên. Sự tãng lên của mức lợi nhuận ròng của ngýời sản xuất ðẩy giá cả
hàng hóa tãng lên
Chi phí ngoài lýõng tãng lên : Chi phí nguyên, nhiên vật liệu tãng lên làm cho chi phí sản
xuất tãng à AS giảm à P tãng à LP . CP NVL tãng có thể là do giá nội ðịa của hàng
hóa nhập khẩu tãng lên, có thể do áp lực lạm phát của nýớc xuất khẩu hoặc do giá trị nội
tệ giảm so với ngoại tệ hoặc do ảnh hýởng của khủng hoảng kinh tế …Nếu các hàng hóa
dịch vụ nhập khẩu này ðýợc sử dụng cho nhu cầu tiêu dùng thì nó sẽ ảnh hýởng trực tiếp
tới giá cả nội ðịa, nếu nó ðýợc sử dụng nhý ðầu tý vào quá trình sản xuất thì sẽ làm tãng
giá thành sản xuất và từ ðó làm tãng giá hàng hóa.
Tác ðộng của lạm phát do chi phí ðẩy ðối với nền kinh tế :
Y
Y
1
P
0
P
P
1
Y*
AS
1
AS
0
AD
LAS
Khi nhà nýớc không can thiệp : Lạm phát do chi phí ðẩy sẽ không tồn tại do cõ chế tự
ðiều chỉnh của thị trýờng
Ban ðầu, ðýờng tổng cầu ( AD) và ðýờng tổng cung (AS
0

) cắt nhau tại ðiểm cân bằng với
mức giá P
0
và mức sản lýợng Y* . Các nguyên nhân làm tãng chi phí xuất hiện làm cho
tổng cung giảm xuống, ðýờng tổng cung dịch chuyển sang trái ( từ AS
0
sang AS
1
) trong
ðiều kiện ðýờng AD, ðýờng tổng cung mới AS
1
giao với ðýờng AD tại mức giá tãng lên
P
1
và mức sản lýợng giảm xuống từ Y* xuống Y
1
. Khi giá cả tãng, các doanh nghiệp
muốn tãng sản lýợng của mình ðể ðạt ðýợc mức sản lýợng tiềm nãng ( Y* ) làm cho
ðýờng tổng cung tãng lên, ðýờng tổng cung dịch chuyển sang phải về vị trí ban ðầu ( AS
1
về AS
0
) và mức sản lýợng lại tãng từ Y
1
lên Y* .
Lạm phát chi phí ðẩy trong trýờng hợp này chỉ xảy ra trong ngắn hạn.
Khi có sự can thiệp của nhà nýớc vào thị trýờng :
P
0
P

P
1
Y*
AS
1
AS
0
AD
0
LAS
AD
1
AD
2
AS
2
P
2
P
3
P
4
Y
Y
1
E
0
E
1
E

2
E
3
E
4
Ban ðầu, nền kinh tế tại ðiểm cân bằng E
0
với mức sản lýợng Y* và mức giá P
0
. Chi phí
sản xuất tãng lên làm cho tổng cầu giảm, ðýờng tổng cầu dịch chuyển sang trái ( từ AS
0
sang AS
1
). Ðýờng AS
1
cắt ðýờng AD
0
tại mức giá P
1
và mức sản lýợng giảm xuống Y
1
.
Tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế gia tãng , chính phủ can thiệp bằng cách gia tãng tổng
cầu ðể khôi phục mức sản lýợng tiềm nãng và làm giảm tỷ lệ thất nghiệp , tổng cầu tãng
làm cho ðýờng tổng cầu dịch chuyển sang phải ( từ AD
0
sang AD
1
) .


Ðýờng tổng cầu mới ( AD
1
) cắt ðýờng tổng cung AS
1
tại ðiểm cân bằng mới E
2
với mức
giá tãng lên là P
2
, giá cả tãng lên, các nguyên nhân làm gia tãng chi phí xuất hiện , tổng
cung giảm, ðýờng tổng cung dịch chuyển sang trái ( từ AS
1
sang AS
2
) làm cho mức giá
tãng lên P
3
và mức sản lýợng giảm xuống Y
1
.
Chính phủ lại can thiệp ðiều chỉnh tãng tổng cầu ðể nhằm giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp ,
ðýờng tổng cầu dịch chuyển sang phải ( từ AD
1
sang AD
2
) . Ðýờng AD
2
cắt ðýờng AS
2

tại mức gá P
4
và mức sản lýợng tiềm nãng Y*.
Quá trình cứ tiếp tục lặp ði, lặp lại . Chi phí sản xuất tãng lên và sự ðiều chỉnh tãng tổng
cầu làm cho giá cả ngày càng tãng tạo thành vòng tròn lạm phát “ Chi phí – Giá” .
Liên hệ tình hình lạm phát ở Việt Nam từ nãm 2008 ðến nay :
Tỷ lệ lạm phát nãm 2008 là 19,89 % ; nãm 2009 là 6,88 % ; nãm 2010 là 11,75 %
6 tháng ðầu nãm 2011 : CPI trong những tháng ðầu nãm tãng cao, từ tháng 4/2011 tốc ðộ
tãng chậm lại. chỉ số CPI tháng 9 tãng 0,82 % và là mức thấp nhất trong vòng 13 tháng
qua. So với tháng 12/2010 , CPI ðã tãng 16,63 % . Trung bình 9 tháng ðầu nãm so với
nãm 2010 , chỉ số CPI tãng hõn 18 %.
Nguyên nhân lạm phát do cầu kéo :
+ Do chính sách nới lỏng tiền tệ làm cho mức cung tiền , khối lýợng tín dụng tãng cao,
gia tãng ðầu tý, tiêu dùng. +) Do tốc ðộ tãng trýởng tín dụng quá nóng cùng với chất
lýợng tín dụng hạn chế của hệ thống NH trong những nãm gần ðây là nguyên nhân quan
trọng tiếp theo gây ra tình trạng lạm phát do cầu kéo.
+) Do nhà nýớc nhiều lần tãng lýõng cho khu vực công chức nhà nýớc kéo theo lýõng
trong khu vực DN cũng tãng lên làm cho tiêu dùng tãng lên.+) Do tình trạng bội chi
NSNN , và 1 phần tài trợ từ nguồn vốn vay NHTW làm tãng chi tiêu của chính phủ , ðẩy
tổng cầu tãng cao. +) Hiệu quả ðầu tý vốn của nhà nýớc kém hiệu quả, lãng phí ðẩy lạm
phát tãng cao
Nguyên nhân của lạm phát do chi phí ðẩy :
+ Lýõng của ngýời lao ðộng trong các doanh nghiệp tãng bởi hiệu ứng tãng lýõng của
khu vực công chức nhà nýớc ðẩy giá thành sản phẩm lên cao. +) Giá nhập khẩu NVL ðầu
vào gia tãng( ðặc biệt là các NVL nhập khẩu nhý xãng, dầu… tãng ) ðẩy chi phí NVL
tãng lên làm cho giá thành sản xuất sản phẩm , mức giá bình quân của hàng hóa, dịch vụ
tãng lên à lạm phát gia tãng . +) Tình trạng cạnh tranh lãi suất huy ðộng của các NHTM
làm cho chi phí ði vay của các DN tãng lên làm tãng chi phí vốn của các DN à giá cả
hàng hóa , dịch vụ tãng à gia tãng lạm phát .+) Do ðiều kiện thiên nhiên : hạn hán, lũ lụt
gia tãng, các DN bị tổn thất nhiều à ðẩy giá thành SP lên cao.

Ðể hạn chế tình trạng lạm phát, nãm 2008 chính phủ ðã ðýa ra 8 nhóm giải pháp kiềm
chế lạm phát và ðến ðầu nãm 2011 Chính phủ lại ðýa ra Nghị quyết số 11 về những giải
pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn ðịnh kinh tế vĩ mô, bảo ðảm an sinh xã hội,
trong nghị quyết số 11 của Chính phủ ðã chỉ rõ , ðể thực hiện mục tiêu kiềm chế LP thì áp
dụng một số giải pháp chủ yếu sau :
+ Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng
+ Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm ðầu tý công, giảm bội chi ngân sách
nhà nýớc
+ Thúc ðẩy SXKD, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu, sử dụng tiết kiệm nãng
lýợng
+ Ðiều chỉnh giá ðiện, xãng dầu gắn với hỗ trợ hộ nghèo
+ Tãng cýờng bảo ðảm an sinh xã hội
+ Ðẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền.
Câu 5. Trình bày các giải pháp kiềm chế LP trong nền KTTT , nêu các giải pháp của
NH nhà nýớc và chính phủ VN ðã sử dụng ðể kiểm soát LP từ nãm 2008 ðến nay.
Khái niệm lạm phát : Lạm phát là hiện týợng mức giá cả chung của toàn bộ nền kinh tế
tãng lên liên tục trong một khoảng thời gian kéo dài.
Các giải pháp kiềm chế LP trong nền KTTT :
Nhóm giải pháp tác ðộng vào tổng cầu ( làm giảm tổng cầu ) :
Các giải pháp này nhằm hạn chế sự gia tãng quá mức của tổng cầu. Trýớc hết là thực hiện
một CSTT thắt chặt do nguyên nhân cõ bản của lạm phát cầu kéo là sự gia tãng của khối
lýợng tiền cung ứng. Sự hạn chế cung ứng tiền sẽ có hiệu quả ngay ðến sự giảm sút của
nhu cầu có khả nãng thanh toán của xã hội.
+) Một CSTT thắt chặt ðýợc bắt ðầu bằng việc kiểm soát và hạn chế cung ứng tiền cõ sở
(MB), từ ðó mà hạn chế khả nãng mở rộng tín dụng của hệ thống ngân hàng trung gian.
Lãi suất ngân hàng và lãi suất thị trýờng tãng lên sau ðó sẽ làm hạn chế nhu cầu tiêu dùng
và ðầu tý, làm giảm áp lực ðối với hàng hoá và dịch vụ cung ứng. Cùng với việc thực thi
CSTT thắt chặt là sự kiểm soát gắt gao chất lýợng tín dụng cung ứng nhằm hạn chế khối
lýợng tín dụng, ðồng thời ðảm bảo hiệu quả của kênh cung ứng tiền cũng nhý chất lýợng
của việc sử dụng tiền tệ.

+) Kiểm soát chi tiêu của ngân sách nhà nýớc từ trung ýõng ðến ðịa phýõng nhằm ðảm
bảo tiết kiệm và hiệu quả trong chi tiêu ngân sách: rà soát lại cõ cấu chi tiêu,cắt giảm các
khoản ðầu tý không có tính khả thi và các khoản chi phúc lợi výợt quá khả nãng của nền
kinh tế, cải tiến lại bộ máy quản lý nhà nýớc vốn cồng kềnh, không hiệu quả, gây lãng
phí ngân sách. Khai thác các nguồn thu, ðặc biệt là thu thuế nhằm giảm mức bội chi, cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà nýớc và cuối cùng là hạn chế phát hành tiền ðể bù ðắp
thiếu hụt ngân sách.
+) Thực hiện chính sách khuyến khích tiết kiệm, giảm tiêu dùng. Lãi suất danh nghĩa
ðýợc ðýa lên cao hõn tỷ lệ lạm phát ðể hấp dẫn ngýời gửi tiền. Biện pháp này thýờng
ðýợc sử dụng trong trýờng hợp lạm phát cao và có tác ðộng tức thời. Tuy nhiên, trong
thời gian áp dụng chính sách lãi suất cao, cần có sự ðiều chỉnh linh hoạt cho phù hợp với
mức ðộ biến ðộng của lạm phát và hạn chế hậu quả tiềm tàng cho các tổ chức nhận tiền
gửi.
+) Trong ðiều kiện nền kinh tế mở, sự can thiệp vào tỷ giá nhằm ðiều chỉnh tỷ giá tãng
dần dần (chứ không ðể tãng lên ngay) theo mức ðộ lạm phát cũng ðýợc sử dụng nhý một
giải pháp nhằm giảm cầu do tỷ giá tãng khiến giá hàng xuất khẩu rẻ ði làm tãng nhu cầu
xuất khẩu dẫn ðến tãng tổng cầu và do ðó là tãng sức ép lên giá. Mặt khác, việc ðiều
chỉnh tỷ giá từ từ cũng sẽ làm cho giá nội ðịa của hàng nhập khẩu không tãng nhanh quá,
giảm bớt áp lực tãng mặt bằng giá trong nýớc. Ðối với những nýớc phụ thuộc vào hàng
nhập khẩu, ðiều này ðặc biệt có ý nghĩa. Tuy nhiên, hành ðộng can thiệp này có thể làm
cạn kiệt nguồn dự trữ ngoại tệ vì phải bán ra ðể kìm hãm tỷ giá tãng. Chính vì thế việc sử
dụng giải pháp này cũng cần cân nhắc ðến khả nãng dự trữ ngoại hối cũng nhý khả nãng
phục hồi nguồn dự trữ của quốc gia.
Nhóm giải pháp tác ðộng vào tổng cung ( làm giảm chi phí SX ) :
+) Giải pháp quan trọng nhất là tác ðộng vào mối quan hệ giữa mức tãng tiền lýõng và
mức tãng của nãng suất lao ðộng xã hội. Thực chất là thiết lập một cõ chế ðể ðảm bảo
mức chi trả tiền lýõng phù hợp với hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng nhý
toàn bộ nền kinh tế. Sự thành công của cõ chế này sẽ hạn chế những ðòi hỏi tãng tiền
lýõng (chi phí chủ yếu trong giá thành sản phẩm) bất hợp lý dẫn ðến vòng luẩn quẩn:
tãng lýõng à tãng tiền à tãng giá à tãng lýõng

+) Ðổi mới công nghệ nhằm sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn nguyên , nhiên, vật
liệu ; ða dạng hóa các nguồn cung cấp vật tý ðể sử dụng nguồn nguyên, nhiên, vật liệu rẻ
nhất , tiết kiệm nhất
+) Chống ðộc quyền : thực hiện chính sách chống ðộc quyền , cải tiến cõ chế
+) Nâng cao hiệu quả quản lý trong kinh doanh, cụ thể : phải phân công lao ðộng hợp lý,
phù hợp với trình ðộ, sở thích, nãng lực ðể ngýời lao ðộng phát huy ðýợc 1 cách tối ða
hiệu quả làm việc ðồng thời giảm chi phí quản lý , giảm lao ðộng hành chính, tãng lao
ðộng trong lĩnh vực trực tiếp sản xuất.
+) Ðiều chỉnh chính sách thuế hợp lý nhằm giảm thiểu chi phí cho DN
+) Luôn luôn cải tiến kỹ thuật, áp dụng các dây truyền sản xuất hiện ðại, tiên tiến , tiết
kiệm nhiên liệu….
Nhóm giải pháp nhằm mở rộng khả nãng cung ứng hàng hoá
+) Giải pháp tình thế và tác ðộng tức thời ðến cân ðối tiền hàng là nhập khẩu hàng hoá,
nhất là các hàng hoá ðang khan hiếm, góp phần làm giảm áp lực ðối với giá cả. Tuy nhiên
giải pháp này chứa ðựng những nguy cõ tiềm tàng: làm cạn kiệt nguồn dự trữ quốc tế, tạo
thói quen dùng hàng ngoại và ðặc biệt làm suy giảm sức sản xuất trong nýớc.
+) Tãng khả nãng sản xuất hàng hoá trong nýớc ðýợc coi là giải pháp chiến lýợc cõ bản
nhất, tạo cõ sở ổn ðịnh tiền tệ một cách vững chắc. Thực chất ðây là giải pháp nhằm tãng
mức sản lýợng tiềm nãng của xã hội. Ðây là chiến lýợc dài hạn tập trung vào việc khai
thác triệt ðể nãng lực sản xuất của xã hội, nâng cao trình ðộ của lực lýợng lao ðộng, ðổi
mới thiết bị, hiện ðại hoá dây truyền sản xuất và quan trọng nhất là ðổi mới cõ chế quản
lý kinh tế, khuyến khích cạnh tranh và hiệu quả.
Các giải pháp kiềm chế lạm phát mà NHNN và chính phủ Việt Nam ðã sử dụng từ
nãm 2008 ðến nay :
Các giải pháp của NHNN :
Tãng tỷ lệ DTBB thêm , mở rộng diện kỳ hạn DTBB
Tãng cặp lãi suất chỉ ðạo ( 3 lần ) ðýa mức lãi suất từ ( 4,5 % - 6,5 % ) lên ( 13 % - 15
% )
Phát hành tín phiếu kho bạc bắt buộc các TCTD mua
Thực hiện nới rộng biên ðộ tỷ giá

Chỉ ðạo các NH hạn chế tãng trýởng tín dụng và tãng cýờng giám sát việc các NHTM
thực hiện quyết ðịnh này .
Các giải pháp của Chính phủ :
+) Chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt.
+) Chính phủ sẽ ðiều chỉnh chính sách tài khóa theo hýớng kiểm soát chặt chẽ , nâng cao
hiệu quả chi tiêu công.
+) Tập trung sức phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ , bảo ðảm cân
ðối cung cầu về hàng hóa .
+) Chính phủ chỉ ðạo ðẩy mạnh xuất khẩu , kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, giảm tình trạng
nhập siêu
+) Chính phủ kêu gọi mọi ngýời, mọi nhà triệt ðể tiết kiệm tiêu dùng, nhất là nhiên liệu
và nãng lýợng
+) Tãng cýờng công tác quản lý thị trýờng, chống ðầu cõ, buôn lậu và gian lận thýõng
mại , kiểm soát việc chấp hành pháp luật của nhà nýớc về giá
+) Tãng cýờng các biện pháp hỗ trợ ổn ðịnh ðời sống và sản xuất của nhân dân, mở rộng
việc thực hiện các chính sách về an ninh, xã hội .
+) Các phýõng tiện thông tin ðại chúng cần ðẩy mạnh công tác truyền bá thông tin, tuyên
truyền 1 cách chính xác , ủng hộ các chủ trýõng , chính sách của nhà nýớc trên các lĩnh
vực nhạy cảm nhý giá cả thị trýờng, tỷ giá ngoại tệ,…
Câu 6. Phân biệt và giải thích mối quan hệ giữa lãi suất tái cấp vốn của NHTW, lãi
suất liên NH , lãi suất cho vay của hệ thống các NHTM, cõ chế ðiều hành lãi suất
của NHNN việt Nam từ 2008 ðến nay
Phân biệt 3 loại lãi suất :
Tiêu thức Lãi suất cho vay
( Lãi suất chiết khấu )
Lãi suất liên NH Lãi suất tái chiết khấu
( Lãi suất tái cấp vốn )
Khái niệm Là loại lãi suất ðýợc áp
dụng khi các NHTG cho
khách hàng vay vốn.

Là loại lãi suất ðýợc áp dụng
khi các NHTG cho nhau vay
Là loại lãi suất do NHTW áp
dụng khi NHTW cho các
NHTG vay dýới hình thức
CK lại các GTCG chýa ðến
hạn thanh toán mà các
NHTG mang ðến xin CK tại
NHTW
Cõ sở hình
thành lãi
suất
Lãi suất cho vay do bản
thân các NHTM quyết ðịnh
, nó có thể phụ thuộc vào
cung - cầu vốn tín dụng
trên thị trýờng tín dụng
Do quan hệ cung - cầu vốn
tiền NHTW trên thị trýờng
liên NH quy ðịnh
Do NHTW ấn ðịnh phù hợp
với yêu cầu của CSTT trong
từng thời kỳ
Tính chất Mang tính chất KD Mang tính chất KD Mang t/c chỉ ðạo, quản lý,
ðiều tiết
Mối quan
hệ tín dụng
giữa các
chủ thể
Mối quan hệ giữa NHTM

và khách hàng là các DN,
cá nhân.
NHTM - NHTM ( mối quan
hệ giữa các NHTM với nhau )
Mối quan hệ giữa NHTM và
NHTW
Yếu tố chi Lãi suất cho vay phụ thuộc LS liên NH phụ thuộc vào Lãi suất tái cấp vốn phụ
phối vào lãi suất tiền gửi , thời
hạn khoản cho vay, mức ðộ
rủi ro, chi phí nghiệp vụ,
mặt bằng lãi suất thị
trýờng, mối quan hệ giữa
KH và NH
cung cầu tiền NHTW , sự chi
phối trong việc ðiều hành
CSTT của NHTW, tỷ trọng sử
dụng vốn vay NHTW của các
NHTM
thuộc vào ðịnh hýớng CSTT
của NHTW , chiều hýớng
biến ðộng lãi suất trên thị
trýờng tiền tệ
Lãi suất chiết khấu phụ
thuộc vào thời hạn còn lại
của GTCG, chất lýợng
GTCG, mqh giữa NH và
KH, cung cầu vốn trên thị
trýờng tín dụng
Ðộ lớn Lớn nhất LSTCV < LSLNH < LSCV Nhỏ nhất
Mối quan hệ giữa 3 loại lãi suất trên :

+) LS cho vay , LS liên NH và LS TCV có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong ðó LS
TCV ( LS TCK ) là lãi suất chủ ðạo, nó chi phối LS LNH và LSCV . Một sự thay ðổi của
LS TCV có thể ảnh hýởng ðến LS liên NH , sau ðó ảnh hýởng ðến LS CV theo cõ chế
truyền dẫn . Cụ thể :
Giả sử NHTW sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt ( NHTW tãng LS TCV ) ðiều này có
nghĩa là các NHTM khi vay vốn ở NHTW sẽ phải chịu mức lãi suất cao hõn , từ ðó các
NHTM sẽ hạn chế vay vốn của NHTW . Khi ðó, các NHTM sẽ có nhu cầu vay vốn trên
thị trýờng liên NH , cầu vốn trên thị trýờng liên NH tãng lên ðẩy lãi suất liên NH tãng lên
( do cầu vốn khả dụng của NHTM tãng trong ðiều kiện giả ðịnh cung vốn khả dụng trên
thị trýờng liên NH không ðổi ) và dẫn ðến lãi suất cho vay của các NHTM ðối với nền
kinh tế cũng ðiều chỉnh tãng lên nhằm ðạt ðýợc lợi ích kinh doanh của NHTM. Vì vậy,
LS TCV tãng kéo theo ðó là LS LNH cũng tãng và LS cho vay cũng tãng lên. Và ngýợc
lại , khi NHTW sử dụng chính sách tiền tệ nới lỏng ( NHTW giảm lãi suất TCV ) sẽ
khuyến khích các NHTM vay vốn , lúc này các NHTM sẽ dồi dào về vốn , LS trên thị
trýờng LNH sẽ giảm kéo theo ðó là LS CV của các NHTM cũng giảm.
+) LS TCV chịu sự ảnh hýởng của LS LNH và LS CV : Khi NHTW xác ðịnh LS TCV
phải tham khảo diễn biến của LS LNH và LS CV ðể ðiều chỉnh cho phù hợp. Bởi vì nếu
LS TCV quá thấp khiến cho các NHTM ðổ xô ði vay NHTW còn nếu LS TCV quá cao
thì các NHTM sẽ chuyển sang vay các NHTM khác.
+) Cả 3 loại LS này ðều ðýợc sử dụng trong việc ðiều hành CSTT :
LS TCV là công cụ của CSTT
LS LNH là mục tiêu hoạt ðộng của CSTT
LS CV là mục tiêu trung gian của CSTT
Cõ chế ðiều hành lãi suất của NHNN VN từ nãm 2008 ðến nay :
+) Những tháng ðầu nãm 2008 : NHNN cho phép các tổ chức tín dụng thực hiện cõ chế
lãi suất cho vay thỏa thuận , xóa bỏ biên ðộ khống chế lãi suất cho vay .Các TCTD ðýợc
tự thỏa thuận lãi suất cho vay với KH dựa trên quan hệ cung – cầu vốn và mức ðộ tín
nhiệm ðối với khách hàng vay thay cho cõ chế ðiều hành lãi suất cõ bản . NHNN không
khống chế lãi suất huy ðộng của các TCTD cho nên trong những tháng ðầu nãm 2008, do
cạnh tranh giữa các TCTD ðã diễn ra cuộc chạy ðua lãi suất giữa các NH, ðẩy mức lãi

suất huy ðộng lên cao ( hõn 20 %/ nãm ) từ ðó ðẩy lãi suất cho vay lên cao.
+) Từ 19/5/2008 ðến 25/2/2010 : Từ ngày 19/5/2008 , ðể khác phục tình trạng chạy ðua
lãi suất huy ðộng giữa các TCTD, NHNN sử dụng cõ chế ðiều hành lãi suất cõ bản bằng
ðồng VN thay thế cõ chế lãi suất thỏa thuận. Cõ chế ðiều hành lãi suất mới sẽ cùng lúc
tuân thủ luật NHNN và Bộ luật dân sự. NHNN công bố lãi suất cõ bản làm cõ sở cho các
TCTD ấn ðịnh lãi suất kinh doanh ( lãi suất huy ðộng và cho vay ) , ðồng thời quy ðịnh
lãi suất cho vay do các bên thỏa thuận không ðýợc výợt quá 150 % lãi suất cõ bản. Riêng
ðối với cho vay phục vụ ðời sống và cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ thì ðýợc
áp dụng lãi suất cho vay thỏa thuận. +) Lãi suất cõ bản ðýợc công bố hàng tháng và ðiều
chỉnh kịp thời khi cần thiết. +) NHNN sử dụng các công cụ : DTBB , cặp lãi suất chỉ ðạo,
tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trýờng mở tác ðộng gián tiếp ðến lãi suất thị trýờng. +) Sự thay
ðổi lãi suất cõ bản làm thay ðổi mức lãi suất trần trong huy ðộng vốn và cho vay của các
TCTD.
+) Từ tháng 26/2/ 2010 : Theo thông tý 07/2010/TT – NHNN : NHNN cho phép các
NHTM ðýợc thực hiện lãi suất thỏa thuận ðối với các khoản vay trung và dài hạn ( từ
26/2/2010 ðến 13/4/2010 ) còn cho vay ngắn hạn vẫn không ðýợc výợt quá 150 % lãi suất
cõ bản.
+) Từ 14/4/2010 : NHNN thực hiện quy ðịnh về trần lãi suất huy ðộng ( 12 % / nãm ) và
NHNN vẫn tiếp tục công bố lãi suất cõ bản hàng tháng và ðiều chỉnh kịp thời khi cần
thiết, tuy nhiên mục ðích của lãi suất cõ bản ðã ðýợc bổ sung thêm là chống cho vay nặng
lãi.
+) Từ tháng 3 /2011 ðến nay : NHNN vẫn tiếp tục áp dụng cõ chế lãi suất thỏa thuận ðối
với lãi suất cho vay tuy nhiên các NHTG cũng ðã thống nhất với nhau theo mong muốn
của NHTW sẽ hạ lãi suất cho vay xuống từ 17 – 19 % / nãm từ tháng 9/2011. NHTW vẫn
tiếp tục khống chế trần lãi suất huy ðộng và với mức trần lãi suất huy ðộng cao nhất là 14
% / nãm . +) Cho ðến tháng 10/2011 thì mức lãi suất trần huy ðộng ðối với kỳ hạn 1
tháng là 6 % / nãm còn lãi suất trần huy ðộng với kỳ hạn trên 1 tháng là 14 % /nãm.
NHTW kiểm soát chặt chẽ và có chế tài sử phạt rất mạnh ðối với các chi nhánh NH nào
có biểu hiện vi phạm lách trần LS. +) NHTW vẫn tiếp tục sử dụng các công cụ CSTT
gián tiếp ðể tác ðộng ðến lãi suất thị trýờng.

Câu 7. Phân tích các yếu tố ảnh hýởng ðến lãi suất thị trýờng trên góc ðộ cung cầu
quỹ cho vay và trên góc ðộ cung cầu tiền tệ , giải thích nguyên nhân biến ðộng lãi
suất thị trýờng ở VN từ ðầu nãm 2011
Phân tích các yếu tố ảnh hýởng ðến lãi suất thị trýờng :
Khái niệm : Lãi suất là tỷ lệ phần tãng thêm này so với vốn gốc ban ðầu hay lãi suất là
giá của quyền sử dụng vốn vay trong một khoảng thời gian nhất ðịnh mà ngýời sử dụng
vốn phải trả cho ngýời sở hữu vốn
Các nhân tố ảnh hýởng ðến lãi suất thị trýờng xét trên góc ðộ cung – cầu quỹ cho
vay :
Cầu quỹ cho vay là nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ tiêu dùng
của các chủ thể kinh tế khác nhau trong nền kinh tế.
Cầu quỹ cho vay ðýợc hình thành từ các nguồn sau :
+) Nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân : DN và hộ gia ðình
vay do nhu cầu ðầu tý vào quá trình sản xuất kinh doanh và trang trải các chi phí liên
quan ðến tiêu dùng . Trong ðiều kiện các yếu tố ngoại sinh ( lạm phát dự tính, khả nãng
sinh lời dự tín của các công cụ ðầu tý ) không ðổi , nhu cầu vay vốn của DN và HGÐ rất
nhạy cảm với lãi suất cho vay nó có biến ðộng ngýợc chiều với lãi suất cho vay .
+) Nhu cầu vay vốn của khu vực chính phủ : Chính phủ và khu vực chính phủ vay vốn
nhằm bù ðắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nýớc. Nhu cầu vay vốn của chính phủ
không chịu tác ðộng bởi lãi suất .
+) Nhu cầu vay vốn của các chủ thể nýớc ngoài : Các chủ thể nýớc ngoài có nhu cầu vay
vốn trong nýớc do có sự chênh lệch về lãi suất giữa 2 quốc gia ( lãi suất vay vốn trong
nýớc rẻ hõn lãi suất vay vốn ở nýớc ngoài ), mức ðộ mở cửa và khả nãng di chuyển vốn
giữa 2 quốc gia .
Cả 3 bộ phận trên tạo thành cầu quỹ cho vay của xã hội và chúng ðều có biến ðộng
ngýợc chiều so với lãi suất.
Các nhân tố ảnh hýởng ðến cầu quỹ cho vay :
Q
2
i

Q
1
i
1
i
2
i
0
Q
D
2
D
0
D
1
S
E
2
E
1

E
0
Q
0
+) Tỷ suất lợi tức dự tính của cõ hội ðầu tý : có ảnh hýởng thuận chiều ðối với cầu quỹ
cho vay.
Khi nền kinh tế tãng trýởng, tỷ suất lợi tức dự tính của cõ hội ðầu tý tãng lên làm cho cá
chủ thể trong nền kinh tế mong muốn ðầu tý nhiều hõn. Do ðó, nhu cầu quỹ cho vay tãng
lên làm cho cầu quỹ cho vay tãng, ðýờng cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang phải từ D

0
sang D
1
( trong ðiều kiện ðýờng cung quỹ cho vay không ðổi ) làm cho lãi suất tãng lên
từ i
0
lên i
1
.Ngýợc lại , khi nền kinh tế ðang trong thời kỳ suy thoái, tỷ suất lợi tức dự tính
của cõ hội ðầu tý giảm xuống sẽ làm giảm nhu cầu vay vốn của các chủ thể trong xã hội,
cầu quỹ cho vay giảm ( trong ðiều kiện cung quỹ cho vay không ðổi ) làm cho lãi suất
giảm xuống từ i
0
xuống i
2.
+) Tỷ lệ lạm phát dự tính : có ảnh hýởng thuận chiều ðối với cầu quỹ cho vay.
Ta có : Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực dự tính + Tỷ lệ lạm phát dự tính
Khi tỷ lệ lạm phát dự tính tãng lên mà lãi suất danh nghĩa không ðổi làm cho lãi suất thực
dự tính giảm xuống, lúc này ngýời ði vay vốn sẽ ðýợc lợi do chi phí vay vốn thực tế
giảm xuống chính vì vậy mà họ có nhu cầu ði vay nhiều hõn , cầu quỹ cho vay tãng ,
ðýờng cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang phải từ D
0
sang D
1
( trong ðiều kiện ðýờng
cung quỹ cho vay không ðổi ) làm cho lãi suất tãng lên từ i
0
lên i
1
. Ngýợc lại, khi tỷ lệ

lạm phát dự tính giảm xuống mà lãi suất danh nghĩa không ðổi làm cho lãi suất thực dự
tính tãng lên, ngýời ði vay vốn lúc này sẽ bị thiệt chính vì vậy mà họ sẽ ði vay ít hõn, cầu
quỹ cho vay giảm, ðýờng cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang trái ( trong ðiều kiện ðýờng
cung quỹ cho vay không ðổi ) làm lãi suất giảm xuống từ i
0
xuống i
2.
+) Tình trạng bội chi của ngân sách nhà nýớc : có ảnh hýởng thuận chiều ðối với cầu quỹ
cho vay
Khi nhà nýớc bị bội chi tãng lên ( chi ngân sách > thu ngân sách ) làm cho nhu cầu vay
vốn của chính phủ tãng lên ðể bù ðắp bội chi ngân sách, cầu quỹ cho vay tãng lên, ðýờng
cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang phải từ D
0
sang D
1
( trong ðiều kiện ðýờng cung quỹ
cho vay không ðổi ) và lãi suất tãng lên từ i
0
lên i
1
. Ngýợc lại, khi nhà nýớc ít bị bội chi
hõn thì nhà nýớc sẽ ít phải ði vay hõn, cầu quỹ cho vay giảm , ðýờng cầu quỹ cho vay
dịch chuyển sang trái ( trong ðiều kiện ðýờng cung quỹ cho vay không ðổi ) và lãi suất
giảm xuống từ i
0
xuống i
2.
Cung quỹ cho vay là khối lýợng vốn dùng ðể cho vay kiếm lời của các chủ thể khác nhau
trong xã hội.
Cung quỹ cho vay ðýợc hình thành bởi các nguồn sau :

+) Tiền gửi tiết kiệm của các cá nhân, hộ gia ðình : ðây là bộ phận chủ yếu nhất của cung
quỹ cho vay . Trong ðiều kiện bình thýờng, số lýợng tiền gửi tiết kiệm mà hệ thống các
NHTM huy ðộng ðýợc phụ thuộc nhiều vào lãi suất : nếu lãi suất tãng sẽ làm tãng nhu
cầu gửi tiết kiệm và ngýợc lại.
+) Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các DN : ví dụ nhý các quỹ khấu hao cõ bản , lợi
nhuận chýa chia , các quỹ khác chýa sử dụng ðến .
+) Các khoản thu chýa sử dụng ðến của ngân sách nhà nýớc
+) Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể nýớc ngoài ( có thể là chính phủ, có thể
là công dân nýớc ngoài
Nhý vậy, cung quỹ cho vay ðýợc tạo bởi nguồn vốn dý thừa và chýa sử dụng ðến của các
cá nhân, hộ gia ðình, doanh nghiệp, chính phủ và của ngýời nýớc ngoài . Mặc dù có
những bộ phận biến ðộng không phụ thuộc vào lãi suất nhýng tổng hợp lại thì cung quỹ
cho vay có biến ðộng thuận chiều với lãi suất và ðýờng cung quỹ cho vay có chiều hýớng
dốc lên.
i
Q
2
Q
1
i
2
i
1
i
0
Q
S
2
S
0

S
1
D
E
2
E
1
E
0
Q
0
Các nhân tố ảnh hýởng ðến cung quỹ cho vay :
+) Tài sản và thu nhập : có ảnh hýởng thuận chiều với cung quỹ CV . Trong ðiều kiện
nền kinh tế tãng trýởng , tài sản và thu nhập của các chủ thể trong nền kinh tế tãng lên ,
cung quỹ cho vay theo ðó cũng tãng lên , ðýờng cung quỹ cho vay dịch chuyển sang phải
từ S
0
sang S
1
( trong ðiều kiện ðýờng cầu quỹ cho vay không ðổi ) làm cho lãi suất giảm

×