Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.33 KB, 65 trang )

Lun vn cui khúa

Hc vin ti chớnh
LờI NóI ĐầU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam cũng nh ở các nớc trên toàn thế giới, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ đang ngày càng khẳng định vai trò của mình với nền kinh tế- xà hội. Theo
thống kê, các DNNVV chiếm tới 75% tổng số doanh nghiệp trong cả nớc, đóng
góp hơn 28% GDP và thu hút đợc một lực lợng lao động đáng kể, tạo nhiều việc
làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác những tiềm năng trong dân
c. Mặc dù vậy, các doanh nghiệp này vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, vớng mắc cần giải quyết, mà một vấn đề nổi cộm là nguồn vốn để các DNNVV
phát triển. Khi các doanh nghiệp này cần vốn, họ thờng huy động từ các nguồn
nh các cá nhân, doanh nghiệp khác, gia đình bạn bè và một nguồn vốn rất quan
trọng là từ các NHTM. Các NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng
nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Nhng bên cạnh đó, việc ngân hàng cho
các doanh nghiệp vay vốn ngày càng tăng cũng cần đòi hỏi nâng cao hiệu quả
của hoạt động cho vay để hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển bền
vững.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của hoạt động cho vay ngân hàng đối với
các DNNVV cũng nh qua khảo sát thực tế về tình hình cho vay tại chi nhánh
NHCT Hoàn Kiếm trong thời gian thực tập, em đà mạnh dạn chọn đề tài cho
luận văn tốt nghiệp của mình là: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm Thực trạng
và giải pháp .

2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả cho vay DNNVV
của ngân hàng thơng mại.
SV: Đỗ Thu Ninh


1

Lớp: K42 -1502


Lun vn cui khúa

Hc vin ti chớnh

- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay DNNVV tại NHCT Hoàn
Kiếm trong thời gian qua.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV tại
NHCT Hoàn Kiếm.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu hiệu quả cho vay DNNVV tại NHCT Hoàn Kiếm trong thời
gian 3 năm từ năm 2005 đến năm 2007.
4. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hiệu quả cho vay đối với DNNVV
của ngân hàng thơng mại, phân tich các nhân tố ảnh hởng tời hiệu quả cho vay
DNNVV.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay DNNVV tại NHCT Hoàn Kiếm,
phân tích các nguyên nhân dẫn đến các hạn chế hiệu quả cho vay.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV tai chi
nhánh NHCT Hoàn Kiếm.
5. Phơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện luận văn, các phơng pháp thống kê, điều tra
chọn mẫu, tổng hợp, so sánh đợc sử dụng để nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn:
Tên đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm.

Ngoài lời nói đầu và kết luận, luận văn đợc kết cấu theo ba chơng:
Chơng 1: DNNVV & Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay ®èi
víi DNNVV
SV: Đỗ Thu Ninh

2

Lớp: K42 -1502


Lun vn cui khúa

Hc vin ti chớnh

Chơng 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNNVV tạo
NHCT Hoàn Kiếm.
Chơng 3: Một số giảp pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại CH NHCT
Hoàn Kiếm.

SV: Thu Ninh

3

Lp: K42 -1502


Lun vn cui khúa

Hc vin ti chớnh


CHƯƠNG I: DOANH NGHIệP VừA Và NHỏ & Sự CầN THIếT
PHảI NÂNG CAO HIệU QUả CHO VAY ĐốI VớI DNVVN
1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò của nó đối với nền kinh tế.
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay ở mỗi nớc, tuỳ theo đặc điểm và mô hình phát triển kinh tế của
nớc mình mà đa ra những định nghĩa và các tiêu chí khác nhau để xác định khái
niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ. ở Việt Nam, phân loại doanh nghiệp theo hai
tiêu thức phổ biến đó là lao động thờng xuyên và vốn sản xuất. Khái niệm
DNVVN lần đầu tiên đợc đa ra theo công văn số 861/CP-KTN ban hành ngày
20/0601998. Theo đó, DNVVN đợc tạm thời quy định là Những doanh nghiệp
có vốn điều lệ dới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm dới 200 ngời. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nớc, khái niệm
này đà tỏ ra không còn phù hợp. Để đáp ứng đòi hỏi của thực tế, Ngày
23/11/2001, Chính phủ đà ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ_CP về trợ giúp
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, theo đó đà định nghĩa:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đÃ
đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng kí kinh doanh
không quá 10 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm không quá 300
ngời .
Theo quy định trong nghị định 90/CP thì các DNNVV bao gồm:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp: Công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,công ty hợp danh và doanh nghiệp t
nhân.
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nớc: các doanh nghiệp Nhà nớc.

SV: Thu Ninh

4

Lp: K42 -1502



Lun vn cui khúa

Hc vin ti chớnh

- Các hợp tác xà thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xÃ.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP
ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Theo định nghĩa và cách đánh giá này thì ở nớc ta hiện nay có tới 75% số
doanh nghiệp dân doanh bao gồm: hợp tác xÃ, doanh nghiệp t nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, và hầu hết( trên 90%) số doanh nghiệp
này đều thuộc diện doanh nghiệp vừa và nhỏ. DNVVN đang dần trở thành bộ
phận quan trọng đóng góp đáng kể vào nền kinh tế quốc dân. Trong thời gian
vừa qua, chỉ tính riêng khu vực dân doanh( mà chủ yếu là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ) đà sử dụng gần 3triệu lao động, đóng góp hơn 40% GDP và 29% tổng
kim ngạch xuất khẩu của cả nớc, đóng góp khoảng 14,8% tổng thu Ngân sách
Nhà nớc.
Phát triển DNVVN đang là vấn đề đợc Đảng và Nhà nớc rất coi trọng, đợc
coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lợc phát triển kinh tế- xÃ
hội của nớc ta.Các DNVVN đang ngày càng có vai trò quan trọng và trở thành
động lực tăng trởng kinh tế của nền kinh tế.
1.1.2 Đặc điểm của DNVVN
Đặc điểm đồng thời cũng là đặc trng của loại hình doanh nghiệp vừa và
nhỏ, nếu đem so sánh với những loại hình doanh nghiệp khác, bộ phận này có
những điểm khác biệt sau đây:
- Năng động, linh hoạt, tự do, sáng tạo trong kinh doanh.
Nhờ quy mô vừa và nhỏ, mô hình tổ chức quản lý sản xuất giản đơn nên
những doanh nghiệp này rất năng động, linh hoạt. Các chủ doanh nghiệp luôn
vận động tìm kiếm các lĩnh vực mà ở đó sự cạnh tranh là cha cao, song lại đem
lại lợi nhuận nhanh chóng. Hơn nữa, các doanh nghiệp này lại dễ dàng chuyển

hớng sản xuất kinh doanh, với chi phí thấp do lợng vốn bỏ ra không lớn, vì vËy

SV: Đỗ Thu Ninh

5

Lớp: K42 -1502


Lun vn cui khúa

Hc vin ti chớnh

trớc những biến động mạnh về cung cầu trên thị trờng nhóm doanh nghiệp này
ít chịu sự ảnh hởng lớn, dễ phục hồi hơn so với các doanh nghiệp lớn.
Một lợi thế đáng kể nữa là các DNNVV dễ dàng thay đổi địa điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh hơn các doanh nghiệp lớn. Trong khi đó các DNNVV
lại có thể nắm bắt đợc cả những yêu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực và địa phơng. Điều này càng làm cho DNNVV khai thác hết năng lực của mình, đạt đợc
hiệu quả trong kinh doanh cao nhÊt.
- Cã thĨ nhanh chãng ®ỉi míi thiết bị công nghệ, thích ứng với cuộc cách
mạng khoa học công nghệ hiện đại.
Với nhu cầu bổ xung vốn không nhiều và dễ dàng thay đổi vốn cố định
chuyển hớng kinh doanh khi hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả nên
các DNNVV dễ dàng và nhanh chóng trong việc đổi mới thiết bị công nghệ khi
cần thiết.
Và cïng víi sù thay ®ỉi nh vị b·o cđa khoa học công nghệ các DNNVV
cũng dễ dàng thay đổi công nghệ để nâng cao năng xuất lao động, sản phẩm sản
xuất ra có khả năng cạnh tranh cao trên thị trờng. hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng hiệu quả hơn.
- Tổ chức sản xuất quản lý các doanh nghiƯp võa vµ nhá gän nhĐ tiÕt

kiƯm chi phÝ.
Víi số lợng lao động không quá 300 ngời, cơ cấu tổ chức quản lý trong
DNNVV tơng đối nhỏ gọn, không có quá nhiều khâu trung gian, công tác kiểm
tra giám sát cũng không quá phức tạp nên tiết kiệm chi phí quản lý cho doanh
nghiệp.
- Nguồn tài chính hạn chế.
Đây là nhợc điểm lớn nhất, dễ thấy nhất và đáng quan tâm nhất của các
DNNVV. Hơn 90% các DNNVV ở nớc ta là thuộc thành phần kinh tế ngoài
SV: Thu Ninh

6

Lớp: K42 -1502


Lun vn cui khúa

Hc vin ti chớnh

quốc doanh nên không đợc cấp nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc nh các doanh
nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp lớn. Nguồn vốn chủ yếu tài trợ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh là nguồn vốn tự có ban đầu của doanh nghiệp. Thêm vào đó
các doanh nghiệp này lại không đủ điều kiện để huy động vốn trên thị trờng
chứng khoán. Nguồn vốn duy nhất mà doanh nghiệp có thể huy động cho hoạt
động sản xuất kinh doanh là từ nguồn vốn tín dụng của ngân hàng thơng mại.
Nhng ở Việt Nam hiện nay các ngân hàng cũng còn e ngại khi cho các
DNNVV vay vốn. Do đó quy mô vốn đầu t của các doanh nghiệp này nhỏ bé,
hạn chế là điều dễ hiểu.
- Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam công nghệ lạc hậu.
Xuất phát từ nguồn vốn nhỏ bé, quy mô đầu t ban đầu không lớn nên trình

độ công nghệ các DNNVV thờng không cao. Số ít các doanh nghiệp đợc trang
bị công nghệ hiện đại là các doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài, còn lại hầu
hết trình độ công nghệ DNNVV ở Việt Nam lạc hậu từ 20-50 năm so với các nớc trong khu vực. Thêm vào đó, các DNNVV rất khó có thể tiếp cận đợc với các
nguồn vốn tín dụng trung dài hạn cần thiết để đổi mới công nghệ, nâng cao
năng xuất, chất lợng sản phẩm.
- Nhu cầu vốn kinh doanh cđa doanh ngiƯp võa vµ nhá lµ rÊt lớn.
Nhu cầu vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm cả vốn
ngắn hạn và dài hạn. Nhu cầu vốn ngắn hạn xuất hiện do tính chất thời vụ của
hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ yếu dựa trên những hợp đồng tiêu thụ có
sẵn, hoặc các hợp đồng cung cấp đà ký. Những khoản vay ngắn hạn này góp
phần rất lớn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục, hiệu quả,
do đó nhu cầu vay vốn thờng phát sinh nhiều lần trong năm với thời hạn ngắn.
Vì vậy, tuy quy mô của khoản vay không lớn nhng nếu tính doanh số cho vay
thì con số này cũng khá cao, có thể tơng đơng với một doanh nghiệp lớn. Vốn
dài hạn dùng để tài trợ tài sản cố định và mở rộng sản xuất. Hầu hết các doanh

SV: Thu Ninh

7

Lp: K42 -1502


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

nghiƯp ®Ịu mn më rộng phạm vi hoạt động, mở rộng quy mô để có thể trở
thành các doanh nghiệp lớn hơn. Để thực hiện chiến lợc đặt ra, các kế hoạch
marketting, đổi mới công nghệ, doanh nghiệp vừa và nhỏ đều cần tới nguồn vốn

dài hạn. Với lực lợng đông đảo, có thể nói nhu cầu vốn của nhóm doanh nghiệp
này rất lớn. Đây chắc chắn là một thị trờng tiềm năng của các ngân hàng thơng
mại.

1.1.3 Vai trò doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ ®ãng vai trß rÊt lín trong nỊn kinh tÕ qc dân
với nhiều hình thức đa dạng phong phú hoạt động hầu hết ở các lĩnh vực kinh tế.
Cùng với những lợi thế là không đòi hỏi nhiều vốn đầu t, quả lý đơn giản, dễ
thay đổi linh hoạt theo thị trờng, bộ phận doanh nghiệp đà và đang phát huy
những mặt tích cực và khẳng định đợc vị thế của mình trong nền kinh tế. Vai trò
to lớn của DNNVV đợc thể hiện ở các mặt sau:

Một là: DNNVV góp phần thu hút tối đa mọi nguồn nhân lực của đất nớc, giải quyểt nạn thất nghiệp tạo ra sự phát triển cân đối trong nền kinh tế.
SV: Thu Ninh

8

Lớp: K42 -1502


Lun vn cui khúa

Hc vin ti chớnh

Đây là u điểm của DNNVV và là một trong những nguyên nhân chính
khiến Đảng và Nhà nớc ta phải quan tâm đặc biệt đến việc phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta hiện nay. Hàng năm DNNVV góp phần tạo ra một
số lợng lớn việc làm cho ngời lao động. ở các nớc phát triển cũng nh các nớc
đang phát triển có số lợng lớn DNNVV, loại hình doanh nghiệp này giải quyết
việc làm cho khoảng 70% lực lợng lao động. ở nớc ta, vấn đề việc làm lại càng

trở nên cấp bách và cần thiết hơn. Mỗi một việc làm tại các DNNVV góp giải
quyết việc làm cho 3 triệu lao động tăng lên mỗi năm.
Đặc biệt, với lợi thế đa dạng về lĩnh vực kinh doanh và địa bàn hoạt
động( từ thành thị đến nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi, trong mọi thành
phần kinh tế) DNNVV có thể sử dụng nguồn lao động dồi dào ở mọi nơi, ở mọi
trình độ, không chỉ giải quyết việc làm cho các lao động có trình độ mà còn cả
các lao động thủ công, có trình độ thấp và cha đợc đào tạo hiện đang chiếm tỷ
trọng lớn ở Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, khi đổi mới sắp xếp lại DNNN ớc
đoán sẽ giảm số lợng lao động trong khu vực này trong tơng lai. Do đó, khu vực
t nhân sẽ đóng góp đáng kể vào việc tạo thêm việc làm cho bộ phận lao động
này.
Hai là: DNNVV góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nớc ta, đặc biệt
là khu vực kinh tế nông thôn.
Sự phát triển của các DNNVV ở nông thôn đà thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế kinh tế, đồng thời sự phát triển các doanh nghiệp
này ở nông thôn đà thúc đẩy các ngành thơng mại, dịch vụ phát triển, xoá dần
tình trạng độc canh ở nông thôn. Sự phát triển của các DNNVV cũng góp phần
làm tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ trọng khu
vực nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Phát triển DNNVV còn có tác
dụng làm chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, thành phần kinh tế. Các doanh
nghiệp này chủ yếu là kinh tế ngoài quốc doanh đợc tăng lên nhanh chóng làm
SV: Thu Ninh

9

Lớp: K42 -1502


Lun vn cui khúa


Hc vin ti chớnh

cân đối các thành phần kinh tế. Ngoài ra các doanh nghiệp này còn đợc phân bổ
đều khắp mọi nơi, từ thành thị đến nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi, góp
phần hình thành cơ cấu vùng hợp lý.

Ba là: Đây là bộ phận có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, lu
thông hàng hoá, cung ứng dịch vụ, là các vệ tinh gắn kết, hỗ trợ và thúc đẩy
sự phát triĨn cđa c¸c DN lín trong nỊn kinh tÕ. Khu vực doanh nghiệp vừa và
nhỏ hỗ trợ cho việc phát triển các doanh nghiệp lớn thông qua việc cung cấp
nguyên vật liệu, thực hiện các hợp đồng phụ, làm đại lý tạo lập kênh phân phối
sản phẩm. Điều này có ý nghĩa đặc biệt đối với các doanh nghiệp lớn, giúp giảm
đợc sự ảnh hởng do biến động thị trờng gây ra về mặt cung và cầu, giảm chi phí
sửa chữa bảo hành, chi phí quản lý vận chuyển và lu trữ hàng hoá, tạo điều kiện
cho việc giảm chi phí giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trờng.
Bốn là: DNNVV có vai trò rất quan trọng đóng góp vào sự tăng trởng
của nền kinh tế, tạo thêm nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc.
Kể từ khi ban hành Luật doanh nghiệp vào năm 2000 đà tạo điều kiện cho nhiều
nhà doanh nghiệp thành lập công ty mới. Từ năm 2000 đến năm 2006, Việt
Nam co 207.034 doanh nghiệp t nhân( chủ yếu là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ)
đăng kí kinh doanh thành lập mới với tổng số vốn đăng kí kinh doanh đạt hơn
466 nghìn tỷ đồng. Từ khi ra đời, các DNNVV đà khai thác và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, từng bớc khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế, đÃ
góp phần không nhỏ váo sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế, tạo thêm
nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc, từ đó tăng nguồn thu nhập cho ngời lao
động và cải thiện đời sống dân c thông qua các chính sách phúc lợi xà hội. Theo
số liệu thống kê của Bộ kế hoạch và đầu t, mỗi năm thành phần kinh tế này t¹o

SV: Đỗ Thu Ninh


10

Lớp: K42 -1502


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

ra kho¶ng 40% GDP và 29% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc, và đóng
góp khoảng 14.8% tổng thu ngân sách Nhà nớc
.
Có thể nói, Doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng đóng vai trò quan trọng và
trở thành động lực tăng trởng kinh tÕ cđa nỊn kinh tÕ. Ph¸t triĨn doanh nghiƯp
võa và nhỏ đang là vấn đề đợc Đảng và Nhà nớc rất coi trọng, đợc coi là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội. Đặc
biệt là trong điều kiện Việt Nam hội nhập nh hiện nay. Theo Nghị định số
90/2001/NĐ- CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về việc trợ giúp các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có xác định mục tiêu nh sau: Phát triển DNNVV là một
nhiệm vụ quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nóc . Đảng và Nhà nớc ta đang khuyến khích và
tạo thuận lợi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ phát huy tính chủ động sáng tạo,
nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học - công nghệ và nguồn nhân lực,
mở rộng các mối liên kết với các loại hình doanh nghiệp khác, tăng hiệu quả
kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trờng, phát triển sản xuất, kinh
doanh, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho ngời lao động.
Điều này thể hiện qua các quy định, quy chế, nghị quyết mới đợc ban
hành, sửa đổi đà phù hợp hơnm tạo ra nhiều cơ hội hơn cho các doanh nghiệp
này phat triển cả về vốn và lao động nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu

t làm ăn lớn và khuyến khích việc thu hút thêm nhiều lao động đang thiếu việc
làm. Theo định hớng của Chính phủ đến năm 2010, cả nớc sẽ có 500.000
DNNVV, tạo việc làm cho khoảng 20 triệu ngời.
1.2 Hiệu quả hoạt động cho vay và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho
vay đối với DNNVV.
1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay và hiệu quả hoạt động cho vay.
1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thơng mại.
SV: Thu Ninh

11

Lp: K42 -1502


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

Theo quy chÕ cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN: Cho vay là một
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền để khách hàng sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lÃi.
Sự hoàn trả là đặc trng thuộc về bản chất của cho vay.
2. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thơng mại.
Có thể nói cho vay là hoạt động lớn nhất, chủ yếu nhất của NHTM. Ngay
từ khi mới hình thành các NHTM luôn tìm kiếm các cơ hội để thực hiện cho
vay, coi đó nh là một chức năng quan trọng nhất của mình. Thông thờng ở các
nớc nghiệp vụ này mang lại 2/3 thu nhập cho các ngân hàng. Còn ở nớc ta trong
giai đoạn hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại chiếm tới 90% tổng

thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên theo những số liệu thống kê cho thấy đây là
cũng là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong hoạt động của hệ thống NHTM.
Việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vậy làm thế nào để đánh giá đợc hoạt
động cho vay của một ngân hàng là có hiệu quả hay không, để từ đó tìm ra biên
pháp nâng cao hiệu quả cho vay. Trớc hết phải hiểu thế nào là hiệu quả hoạt
động cho vay:
Hiệu quả hoạt động cho vay là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (ở
đây nhà nớc, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, và đáp ứng đầy
đủ kịp thời vốn cho nhu là các DNNVV) về vốn vay phù hợp với định hớng
phát triển kinh tế của địa phơng cũng nh của cầu vay vốn hợp lý của doanh
nghiệp cũng nh tạo tâm lý thoải mái cho họ trong và sau khi giao dịch với
ngân hàng.
Một khoản cho vay đợc coi là có hiệu quả phải đáp ứng đợc rất nhiều các
tiêu chí của các chủ thể tham gia hoạt động nay. Tham gia vµo quan hƯ tÝn dơng
SV: Đỗ Thu Ninh

12

Lớp: K42 -1502


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

cđa NHTM cã ba chủ thể: bản thân ngân hàng thơng mại, doanh nghiệp và nền
kinh tế.
+ Đối với toàn bộ nền kinh tế: hoạt động cho vay có hiệu quả khi nó góp
phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo ra sự ổn định, lu thông tiền tệ.

Khoản vay hiệu quả còn phải xem xét thêm ở những yếu tố nh: công ăn việc
làm, lợi ích xà hội. của chính khoản vay đó đem lại hoặc thực hiện các chính
sách của Nhà nớc nh thay đổi cơ cấu ngành, vùng..
+ Đối với khách hàng: một khoản vay có hiệu quả là khoản vay đáp ứng đợc đầy đủ nhu cầu về vốn, thời gian cho hoạt động sản xuất kinh doanh cảu
khách hàng. Khoản vay đó đợc trả ngân hàng đầy đủ đúng hạn.
+ Đối với NHTM, một khoản vay có hiệu quả góp phần thực hiện mục tiêu
trong từng thời kì của NHTM đó, có thể là thu lÃi, tăng thị phần hoặc cơ cấu lại
cấu trúc khoản tín dụng(cấu trúc thời hạn, cấu trúc ngành) Tuy nhiên điều
kiện tiên quyết là khảon vay trớc mắt phải đảm bảo hoàn trả đủ gốc và lÃi đúng
hạn, có nghĩa là mức độ an toàn của khoản vay là rất quan trọng. Nh ta ®· biÕt ,
ngn vèn cđa NHTM chđ u là nguồn vốn huy động từ dân c và các tæ chøc
kinh tÕ. Nguån vèn tù cã chØ chiÕm mét tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng. Mức độ an toàn của các khoản vay thể hiện chất lợng khoản vay
đó. Một khoản vay không trả đợc nợ hay chứa đựng nhiều nguy cơ không trả đợc nợ thì đợc coi là một khoản vay có chất lợng kém và đơng nhiên là không có
hiệu quả. Một NHTM có nhiều khoản vay kém chất lợng dẫn đến tình trạng
ngân hàng đó bị mất vốn, lỗ, mất khả năng thanh toán thậm chí dẫn đến phá
sản.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV.
Hiệu quả của hoạt động cho vay ảnh hởng tới sù ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ
x· héi, tíi sù tồn tại và phát triển của ngân hàng, cũng nh của khách hàng vay
vốn.
SV: Thu Ninh

13

Lp: K42 -1502


Luận văn cuối khóa


Học viện tài chính

* §èi víi nỊn kinh tế xà hội:
Hoạt động cho vay có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế xà hội.
Thông qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay, tổng sản phẩm của nền
kinh tế sẽ gia tăng do hoạt động sản xuất kinh doanh đợc thúc đẩy, từ đó vấn đề
công ăn việc làm của ngời lao động đợc giải quyết, đời sống xà hội của ngời
dân đợc cải thiện.
Hiệu quả cho vay tốt sẽ giúp ổn định và phát triển cân đối các ngành, các
vùng, đặc biệt giúp phát triển các vùng xa xôi hẻo lánh, qua đó nâng cao hiệu
quả xà hội.
Ngoài ra việc đảm bảo hiệu quả cho vay còn giúp ổn định hoạt động và
nâng cao hiệy quả của thị trờng tài chính.
* Đối với khách hàng là DNNVV:
Doanh nghiệp nào trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng cần phải có
vốn. Vốn tự có của doanh nghiệp thờng không đủ để tài trợ cho hoạt động kinh
doanh, nên doanh nghiệp thờng phải huy động thêm vốn từ các nguồn khác nh
là qua thị trờng chứng khoán hoặc qua các trung gian tài chính.
Thị trờng chứng khoán nớc ta vẫn còn non trẻ, có nhiều biến động bất thờng nên không phải là kênh huy động an toàn cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các trung gian tài chính nh các công ty tài chính, công ty bảo hiểm... cha phát
triển tại nớc ta nên kênh huy động vốn thờng xuyên hiện nay của các doanh
nghiệp là hệ thống NHTM.
Không có một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh có thể lo
100% vốn mà không cần huy động từ bên ngoài. Việc phát triển mở rộng sản
xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào nguồn vốn tín dụng của NHTM. Thông qua
các khoản cho vay trung dài hạn của ngân hàng giúp cho DNNVV tái sản xuất
mở rộng, đầu t trang thiết bị công nghệ mới, nâng cao sức cạnh tranh, giúp cho

SV: Thu Ninh


14

Lớp: K42 -1502


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

doanh nghiƯp më réng thị phần vơn tới những thị trờng tiềm tàng, hoạt động
kinh doanh ngày càng phát triển vơn tới thị trờng nớc ngoài. Ngoài ra tín
dụng ngân hàng còn đóng một vai trß to lín trong cung cÊp vèn cho doanh
nghiƯp từ khi mới thành lập, đầu t xây dựng cơ bản cho đến khi vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, rồi mở rộng sản xuất, phát triển sản xuất, đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục, thuận lợi. Tuy nhiên những điều này
chỉ thực hiện đợc khi hoạt động cho vay của ngân hàng hoạt động cã hiƯu qu¶.

SV: Đỗ Thu Ninh

15

Lớp: K42 -1502


Lun vn cui khúa

Hc vin ti chớnh

* Đối với ngân hµng:
Cho vay chiÕm tû träng lín nhÊt trong tỉng tµi sản có của ngân hàng (thờng từ 60%-70%). Hoạt động cho vay cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn

nhất cho ngân hàng. Có thể nói rằng, ngân hàng khó có thể tồn tại và phát triển
nếu không có hoạt động cho vay. Chính vì lẽ đó, việc phải nâng cao hiệu quả
cho vay là một tất yếu khách quan mà bất cứ ngân hàng nào cũng cần phải quan
tâm để có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác trên thị trờng.
Nâng cao hiệu quả cho vay với DNNVV đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời
vốn cho DNNVV, đồng thời với lÃi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản
thuận tiện sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng DNNVV. Việc phát triển khách
hàng DNNVV mang lại cho ngân hàng một số lợi ích sau:
+ Do số lợng khách hàng DNNVV lớn, quy mô từng khoản vay nhỏ, lại đa
dạng hoá về lĩnh vực nghành nghề kinh doanh, đa dạng hoá về địa bàn hoạt
động nên việc cho vay các đối tợng khách hàng này sẽ giúp ngân hàng đa dạng
hoá các danh mục cho vay, phân tán rủi ro.
+ Do tổng số giao dịch là lớn nên thu từ dịch vụ của ngân hàng cũng tăng
lên. Ngoài ra, DNNVV thờng có xu hớng sử dụng các sản phẩm trọn gói, tạo cơ
hội để ngân hàng nâng cao và thay đổi cơ cấu thu nhập.
+Ngân hàng dễ dàng quản lý do DNNVV thờng có quy mô nhỏ, địa bàn
hoạt động hẹp.
+ Cho vay DNNVV giúp ngân hàng tối u hoá mạng lới chi nhánh, địa bàn
hoạt động rộng khắp.
Ngoài ra việc mở rộng cho vay đối với DNVVN hiện nay là cơ hội đối với
các NHTM nói chung và NHCT nói riêng; phù hợp với xu thế phát triển của nền
kinh tế, phù hợp với chủ trơng đờng lối của Đảng. Bởi trong thời gian vừa qua
bộ phận DNNVV đà và đang khẳng định vai trò quan träng cđa m×nh trong nỊn

SV: Đỗ Thu Ninh

16

Lớp: K42 -1502



Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

kinh tÕ. Ph¸t triĨn DNNVV là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Đảng
Nhà nớc ta. Nhng một thực trạng hiện nay là đa phần các DNNVV có quy mô
sản xuất kinh doanh nhỏ và luôn trong tình trạng thiếu vốn cho mở rộng sản
xuất kinh doanh. Nhu cầu vốn kinh doanh của bé phËn doanh nghiƯp nµy lµ rÊt
lín. Ngn vèn chđ yếu nhất tài trợ cho các hoạt động này là từ nguồn vốn tín
dụng ngân hàng, nhng việc tiếp cận với nguồn vốn này cũng không dễ dàng đối
với DNNVV. Theo Cục phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa- Bộ Kế hoạch và
Đầu tu chỉ có 32.28% cac DNNVV có khả năng tiếp cận với nguồn vốn ngân
hàng.
Mặt khác, việc nâng cao hiệu quả cho vay đòi hỏi các ngân hàng phải tự
hoàn thiện mình nh hiện đại hoá công nghệ, nâng cao trình độ cán bộ nghiệp
vụ qua đó giúp ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, góp phần
làm cho hệ thống ngân hàng nói riêng và hệ thông tài chính tiền tệ nói chung
ngày càng phát triển.
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay.
Hiệu quả cho vay đợc phản ánh quá khả năng cho vay và thu hồi vốn vay
của ngân hàng, tới hiệu quả sử dụng vốn và khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Ta có các chỉ tiêu sau.
1.3.1. Các chỉ tiêu định tính
* Về phía ngân hàng:
Thứ nhất, ngân hàng cần phải xây dựng một quy trình cho vay hợp lý và
thực hiện đúng theo quy trình này không bỏ qua bất kỳ một bớc nào. Các bớc
trong quy trình cho vay lần lợt là tiếp xúc khách hàng để thu thập và xử lý thông
tin, lập hồ sơ xin vay, thẩm định hồ sơ, thực hiện quyết định cho vay, ký hợp
đồng tín dụng, giải ngân, tổ chức giám sát khách hàng vay, và cuối cùng là thu

nợ (gốc vµ l·i).

SV: Đỗ Thu Ninh

17

Lớp: K42 -1502


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

Thø hai, kÕt cÊu nguồn cho vay hợp lý. Hoạt động cho vay của ngân hàng
thơng mại tiềm ẩn rất nhiều những rủi ro. KÕt cÊu ngn cho vay lµ rÊt quan
träng trong viƯc hạn chế, phân tán rủi ro cho ngân hàng. Để làm đợc điều này
ngân hàng cần phải đa dạng các đối tợng khách hàng của mình, làm nh vậy
ngân hàng vừa tránh đợc rủi ro lại vừa góp phần thúc đẩy sự phát triển một nền
kinh tế đa dạng.

Thứ ba, thủ tục cho vay, thái độ phục vụ khách hàng, trình độ của cán bộ
ngân hàng, khả năng quản lý của cán bộ cấp cao cũng là những chỉ tiêu để đánh
giá hiệu quả cho vay. Ngân hàng nào cũng hớng tới một thủ tục cho vay đơn
giản với thái độ phục vụ khách hàng chu đáo, nhiệt tình của một đội ngũ cán bộ
năng động, trẻ trung và kinh nghiệm.
* Về phía khách hàng:
Để một món vay có chất lợng cao ngoài sự cố gắng từ phía ngân hàng, còn
cần tới sự hợp tác của khách hàng xin vay. Sự hợp tác này thể hiện ở chỗ, khách
hàng cung cấp đầy đủ và chính xác những thông tin liên quan cho cán bộ ngân
hàng phân tích nh báo cáo tài chính, báo cáo tổng hợp, những thông tin về tình

hình vay nợ trớc đó..., hoặc sau khi nhận đợc khoản vay thì sử dụng nó đúng
mục đích nh đà thoả thuận.
* Về phía nhà nớc
Các hợp đồng tín dụng muốn đợc thành lập nhanh chóng chỉ khi các giấy
tờ, thđ tơc cđa c¬ quan cã thÈm qun, ủ ban các cấp đợc giải quyết kip thời.
Hiện nay ở nớc ta, thủ tục giấy tờ còn rất rờm rà, mất thời gian làm ảnh hởng
đến tốc độ giải ngân, gây thiếu vốn, làm chậm quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiÖp

SV: Đỗ Thu Ninh

18

Lớp: K42 -1502


Lun vn cui khúa

Hc vin ti chớnh

1.3.2. Các chỉ tiêu định lợng
1.3.2.1. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, d nỵ
Doanh sè cho vay trong mét thêi kú nhÊt định (thờng tính theo quý/năm)
phản ánh lợng vốn mà ngân hàng đà giải ngân cho doanh nghiệp là bao nhiêu.
Con số và tốc độ của doanh số cho vay qua các năm phản ánh quy mô và xu hớng của hoạt động tín dụng là mở rộng hay thu hẹp.
Doanh số thu nợ cho biết lợng vốn mà ngân hàng thu hồi đợc trong một
thời kỳ nhất định (quý, năm), phản ánh tình hình thu nợ khách hàng, so sánh
con số này với doanh số cho vay để xem xem hoạt động thu nợ của ngân hàng
có hiệu quả không, từ đó cho thấy chất lợng của khoản vay giúp ta quan sát đợc
diễn biến hoạt động của ngân hàng.

D nợ phản ánh lợng vốn mà khách hàng sử dụng của ngân hàng tại một
thời điểm cụ thể, là con số này mà tăng trởng đều và ổn định qua các năm
chứng tỏ quy mô hoạt động cho vay tăng lên, điều đó đồng nghĩa với việc hiệu
quả cho vay đợc nâng cao, tình hình hoạt động của ngân hàng tiến triển tốt.
1.3.2.2. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lÃi đÃ
quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/Tổng d nợ
Tỷ lệ này đánh giá chất lợng của khoản vay, nếu tỷ lệ này thấp có nghĩa là
chất lợng khoản vay là cao và ngợc lại, nếu tỷ lệ này cao thì chất lợng của
khoản vay là thấp.
Ngân hàng nào cũng phải duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp. Chúng
ta đều biết ngân hàng là một tổ chức đi vay để cho vay. Nếu ngân hàng cho vay
mà không đòi đợc nợ thì sẽ không trả đợc nợ cho khách hàng gửi tiền cũng nh
cho những tổ chức, cá nhân khác mà ngân hàng ®· vay tiỊn. §iỊu ®ã sÏ dÉn tíi
SV: Đỗ Thu Ninh

19

Lớp: K42 -1502


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

uy tÝn cđa ng©n hàng bị giảm sút, việc làm ăn sẽ kém hiệu quả. Nếu tình trạng
này kéo dài có thể sẽ dẫn đến việc ngân hàng bị phá sản.
1.3.2.3. Nợ xấu
Nợ xấu (NPL), theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của

thông đốc NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD, là các khoản nợ thuộc các nhóm
3 (Nợ dới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có khả năng mất
vốn).
Tỷ lệ nợ xấu =
Đây là một tỷ lệ để đánh giá chất lợng cho vay. Cũng giống nh Tỷ lệ nợ
quá han, tỷ lệ này càng thấp thì chất lơng cho vay của ngân hàng càng cao và
ngợc lại.
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên, bên cạnh đó là
những khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dới 90 ngày theo thời hạn đÃ
cơ cấu lại.

1.3.2.4. Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tÝn dơng =
Tû lƯ nµy cho ta biÕt, trong mét thời gian nhất định, vốn tín dụng quay đợc
bao nhiêu vòng. Tỷ lệ này càng lớn càng tốt vì ngân hàng luôn mong muốn tốc
độ luân chuyển vốn nhanh vì nó chứng tỏ ngân hàng thu đợc nợ nhanh và ngân
hàng lại có thể sự dụng khoản tiền này để cho doanh nghiệp khác vay, qua đó
thu đợc nhiều tiền lÃi, tức là làm gia tăng lợi nhuận. Mặt khác, doanh nghiệp trả
đợc nợ trong khoảng thời gian ngắn có nghĩa là doanh nghiệp đà sử dụng vốn
vay có hiệu qu¶, viƯc s¶n xt kinh doanh tèt.

SV: Đỗ Thu Ninh

20

Lớp: K42 -1502


Luận văn cuối khóa


Học viện tài chính

1.3.2.5. HiƯu st sư dơng vèn
HiƯu st sư dơng vèn vay =
HƯ sè nµy cho hay NHTM đà sử dụng bao nhiêu % vốn huy động đợc để
cho vay. Hiệu suất này cao chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng đang
phát triển nhng ngân hàng cần phải duy trì tỷ số này ở mức ổn định, không đợc
quá cao vì nh thế sẽ rất nguy hiểm do ngân hàng cần phải để phòng trờng hợp
mất khả năng thanh toán của khách hàng. Nếu quá thấp cũng sẽ ảnh hởng đến
việc kinh doanh của ngân hàng, lợi nhuận của ngân hàng bị giảm sút.
1.4 Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả cho vay.
Hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng không những bị ảnh hởng bởi
chính bản thân ngân hàng mà còn bị ảnh hởng bởi rất nhiều nhân tố bên ngoài
khác nh: sự phát triển của nền kinh tế, chế độ chính trị, văn hoá xà hội, môi trờng pháp lý, các điều kiện tự nhiên, và đặc biệt là khách hàng đi vay. Sau đây ta
sẽ đi vào từng nh©n tè cơ thĨ:
1.4.1. Nh©n tè chđ quan:
Nh©n tè chđ quan nằm trong nội tại ngân hàng. Đó là các chính sách tín
dụng, cơ cấu tổ chức, cách thức quản lý, chất lợng cán bộ ngân hàng, quy trình
cho vay, công nghệ và thiết bị ngân hàng...Tất cả đều ảnh hởng đến chất lợng
hoạt động cho vay.

SV: Thu Ninh

21

Lp: K42 -1502


Luận văn cuối khóa


Học viện tài chính

1.4.1.1. ChÝnh s¸ch tÝn dụng của NHTM
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của NHTM. Chính vì tầm quan
trọng của nó, hoạt động này cần phải đợc thực hiện theo một chính sách rõ
ràng, đó là chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng phản ánh cơng lĩnh tài trợ
của một ngân hàng, trở thành hớng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân
viên ngân hàng, tăng cờng chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo sự
thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả
năng sinh lời.
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một
khách hàng, kỳ hạn của khoản tín dụng, lÃi suất cho vay và mức lệ phí, các loại
cho vay đợc thực hiện, sự bảo đảm và khả năng thanh toán nợ của khách hàng,
hớng giải quyết phần tín dụng vợt giới hạn, các khoản nợ vay có vấn đề Một
chính sách tín dụng đợc gọi là thành công nghià là nó mang lại hiệu quả cho
món vay đó. Chính sách tín dụng cần đợc xây dựng hợp lý, đúng đắn nhng rất
cần linh hoạt. Với mức lÃi xuất đa dạng cho từng loại hình vốn vay và kỳ hạn
phù hợp với phơng án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ làm tăng tính
hiệu quả của món vay.
1.4.1.2. Quy trình cho vay của NHTM
Quy trình cho vay là quy định các bớc cần thiết phải thực hiện trong quá
trình cho vay, thu nợ, bảo đảm an toàn vốn tín dụng, đợc bắt đầu khi phân tích
nhu cầu cho đến khi thu hồi đủ nợ vay và cả vốn lẫn lÃi. Việc xây dựng và thực
hiện quy trình cho vay một cách chặt chẽ, hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng giảm
bớt rủi ro đạo đức, quản lý khoản nợ một cách chặt chẽ, thu hồi đợc nợ đúng
hạn, hạn chế rủi ro về khả năng mất vốn...Điều đó có nghĩa là chất lợng của
khoản vay đợc nâng cao, và doanh lợi của ngân hàng cũng đợc nâng cao.

SV: Thu Ninh


22

Lớp: K42 -1502


Lun vn cui khúa

Hc vin ti chớnh

1.4.1.3. Chất lợng cán bộ NHTM
Con ngời luôn là một yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển của nền
kinh tế và hoạt động ngân hàng không phải là ngoại lệ. Đặc biệt trong thời buổi
hiện nay, khi hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng, phức tạp, phơng tiện
máy móc tiết bị ứng dụng trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng hiện đại, nó đòi
hỏi các cán bộ ngân hàng phải có trình độ chuyên môn giỏi, phải có khả năng
ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại một cách nhanh nhạy, không những thế
cán bộ ngân hàng ngoài lĩnh vực ngân hàng còn phải am hiêu những lĩnh vực
khác liên quan tíi doanh nghiƯp cho vay, tõ c«ng nghiƯp, n«ng nghiƯp tới dịch
vụ. Có nh vậy mới có khả năng đánh giá chính xác, đầy đủ về khách hàng xin
vay, về phơng án, dự án vay vốn cảu khách hàng, từ đó mới ra quyết định cho
vay chính xác, tránh những sai phạm có thể xảy ra. Ngoài ra, dới con mắt khách
hàng, các cán bộ tín dụng là hình ảnh của ngân hàng. Vì vậy phong cách giao
tiếp của cán bộ tín dụng tạo niềm tin và sự hài lòng của khách hàng cũng là một
yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng đến với ngân hàng.
Có thể nói, trình độ nghiệp vụ, kiến thức tổng hợp, khả năng giao tiếp
của cán bộ nhân viên ngân hàng ảnh hởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động cho
vay của ngân hàng.
1.4.1.4. Thông tin tín dụng.
Để hoạt động tín dụng thực sự có hiệu quả cần nắm bắt đợc các thông tin

tín dụng chính xác kịp thời. Các thông tin này bao gồm những thông tin tài
chính, uy tín, trình độ quản lý, năng lực pháp lý, thông tin về kinh tế xà hội .
Sự chính xác, kịp thời và đầy đủ của các thông tin sẽ giúp ngân hàng đa ra quyết
định đúng đắn với khách hàng, từ đó nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng.

SV: Thu Ninh

23

Lớp: K42 -1502


Lun vn cui khúa

Hc vin ti chớnh

1.4.1.5. Thiết bị công nghƯ NHTM sư dơng
NỊn kinh tÕ nãi chung vµ ngµnh ngân hàng nói riêng liên tục ứng dụng
những thiết bị công nghệ hiện đại tiên tiến để có thể cạnh tranh và tồn tại trong
thị trờng khốc liệt. Mọi ngân hàng đều đang cố gắng nỗ lực trong việc cải tiến
công nghệ vì công nghệ tiên tiến sẽ giúp ngân hàng nắm bắt đợc tình hình thị trờng cũng nh là tình hình khách hàng một cách nhanh nhất để từ đó có thể đa ra
những chiến lợc hợp lý, những chính sách phù hợp và kịp thời nhằm thoả mÃn
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đặc biệt, ngân hàng nào cũng chú trọng
phát triển hệ thống thông tin khách hàng vì thông qua hệ thống này, ngân hàng
có thể cập nhật liên tục thông tin liên quan đến khách hàng từ đó loại bỏ đợc
những thông tin d thừa, hạn chế đợc rủi ro tín dụng và nâng cao chất lợng phục
vụ khách hàng.

1.4.1.6. Cơ cấu tổ chức của NHTM
Tổ chức bộ máy nhằm mục tiêu chủ yếu là tăng hiệu suất công việc, dẫn

đến tăng thu nhập, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Chính vì vậy ngân hàng cần
phải tìm ra một bộ máy thích hợp để tránh sự trùng lặp nhiệm vụ giữa các
phòng ban, tránh ảnh hởng không tốt đến hoạt động cho vay của phòng tín
dụng.

Bên cạnh đó, môi trờng kinh doanh thay đổi thờng xuyên nh sự ra đời của
các tổ chức tài chính mới, sự xuất hiện của các sản phẩm mới, hay sự thay đổi
công nghệ ngân hàng... cũng đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng thay đổi tổ
chức bộ máy cho phù hợp.

SV: Thu Ninh

24

Lp: K42 -1502


Lun vn cui khúa

Hc vin ti chớnh

1.4.2. Nhân tố khách quan
1.4.2.1. Các nhân tố ảnh hởng từ phía khách hàng.
Chất lợng cho vay không chỉ phụ thuộc vào việc ngân hàng đà thực hiện
nó nh thế nào mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố về phía khách hàng vay vốn.
* Thiện chí của khách hàng trong việc trả nợ cho ngân hàng:
Đây là một nhân tố có ảnh hởng lớn tới chất lợng của khoản vay. Khách
hàng phải có thiện chí trả nợ thì lúc đó mới cung cấp đầy đủ và trung thực mọi
thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình,
cũng nh là sử dụng vốn vay đúng với mục đích nh đà thoả thuận trong hợp

đồng. Chỉ khi doanh nghiệp chịu hợp tác với ngân hàng thì ngân hàng mới đảm
bảo chất lợng cho vay, nếu không, dù hợp đồng cho vay có chặt chẽ thế nào thì
cũng không đảm bảo đợc an toàn cho khoản vay của ngân hàng.
* Tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng là doanh nghiệp:
Đây là yếu tố có ảnh hởng rất lớn tới chất lợng của khoản vay. Nếu nh
khách hàng làm ăn thuận lợi thì khả năng trả nợ đợc cho ngân hàng là rất lớn và
ngợc lại nếu khách hàng làm ăn thua lỗ, khả năng không trả nợ đợc cho ngân
hàng là rất lớn, ngân hàng có thể phải gia hạn thêm nợ hoặc phải đa vào nợ quá
hạn, thậm chí là nợ khó đòi. Nh vậy, ngân hàng luôn chú trọng xem xét tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định trớc khi đa ra quyết định cho vay.
* Năng lực và trình độ quản lý của khách hàng:
Nhà quản lý doanh nghiệp đóng vai trò quyết định trong hoạt động kinh
doanh nghiệp, tới sự phát triển của doanh nghiệp. Nhà quản lý tài ba sẽ cho ra
những quyết định chính xác nên quyết định đầu t vào đâu, từ đó sẽ cho ra đời
những phơng án, dự án kinh doanh khả thi với chất lợng tốt. Nếu dùng vốn vay
SV: Đỗ Thu Ninh

25

Lớp: K42 -1502


×