Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

thiết kế máy - thiết kế hộp giảm tốc thang nâng hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.11 KB, 75 trang )

Đồ án môn học: Thiết kế máy GVHD: Th.S Nguyễn Đắc Lực
Tên đề tài: Thiết kế thang nâng hàng
Số liệu ban đầu:
Tải nâng: 300kg
V
nâng
=0,4m/s
Nội dung thuyết minh:
1. Tìm hiểu quá trình vận hàng hóa.
2. Giới thiệu nguyên lý làm việc thang nâng hàng.
3. Chọn phương án động học cho thang nâng hàng.
4. Thiết kế hộp giảm tốc.
Bản vẽ:
- 01 bản vẽ sơ đồ động của hệ thống (A1).
- 01 bản vẽ lắp hộp giảm tốc (A0).
MỤC LỤC
SVTH: Trần Thái Quốc – 06CDT1 Trang 1
Đồ án môn học: Thiết kế máy GVHD: Th.S Nguyễn Đắc Lực
LỜI NÓI ĐẦU 6
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ QUÁ TRÌNH VẬN HÀNG HÓA 7
1.1 GIỚI THIỆU VỀ QUÁ TRÌNH VẬN HÀNG HÓA 7
1.1.1 Khái niệm 7
1.1.2 Phân loại máy nâng chuyển 8
1.1.2.1. Máy vận chuyển theo chu kỳ 8
a. Đặc điểm: 8
b. Phân loại: 8
1.1.2.2. Máy vận chuyển liên tục 9
a. Đặc điểm: 9
b. Phân loại: 9
1.2 CÁC CƠ PHẬN CHỦ YẾU CỦA THIẾT BỊ MANG TẢI 10
1.2.1 Khái niệm chung 10


1.2.2 Móc 11
1.2.2.1 Cấu tạo và phân loại 11
a. Cấu tạo 11
b. Phân loại 11
1.2.2.2 Móc đơn và sơ lược về đặc điểm tính toán móc đơn 12
a. Cấu tạo: 12
b. Yêu cầu: 12
1.2.2.3 Khung treo móc 13
1.2.3 Một số cơ cấu tải chuyên dùng 14
1.2.3.1 Kìm cặp 14
1.2.3.2 Vòng treo 15
1.2.3.3 Gàu ngoạm 15
1.2.3.4 Nam châm điện từ 16
1.2.4 Dây cáp 17
1.2.4.1 Cấu tạo và phân loại 17
a. Cấu tạo: 17
b. Phân loại: 17
1.2.5 Xích 20
1.2.5.1 Xích hàn 20
1.2.5.2 Xích bản lề 20
1.2.6 Các chi tiết quấn cáp và xích 21
SVTH: Trần Thái Quốc – 06CDT1 Trang 2
Đồ án môn học: Thiết kế máy GVHD: Th.S Nguyễn Đắc Lực
1.2.6.1 Puli cáp 21
1.2.6.2 Tang quấn cáp 21
a. Cấu tạo 21
b. Phân loại 22
c. Các kích thước cơ bản của tang 23
1.2.6.3 Puli xích (ròng rọc xích) 23
1.2.6.4 Đĩa xích 23

a. Đĩa xích xích hàn 23
b. Đĩa xích xích bản lề 24
1.2.6.5 Tang quấn xích 24
CHƯƠNG 2: 26
GIỚI THIỆU NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC THANG NÂNG HÀNG 26
2.1 THANG NÂNG HÀNG 26
2.2 CÁC CƠ CẤU TRUYỀN ĐỘNG 26
2.2.1 Bộ truyền động bánh vít – trục vít 26
2.2.2 Bộ truyền bánh răng thẳng 27
2.2.2.1 Cấu tạo 27
2.2.3 Dây cáp 28
2.3 MỘT SỐ LOẠI THANG NÂNG HÀNG TRÊN THỊ TRƯỜNG 28
CHƯƠNG 3: 30
CHỌN ĐỘNG CƠ ĐIỆN VÀ PHÂN PHỐI TỶ SỐ TRUYỀN 30
3.1 CHỌN ĐỘNG CƠ 30
3.2 PHÂN PHỐI TỶ SỐ TRUYỀN 32
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ HỘP GIẢM TỐC 33
4.1.1 Tính vận tốc sơ bộ 33
4.1.3 Tính tỷ số truyền I và chọn số mối ren trục vít và số răng bánh vít 34
4.1.4 Sơ bộ chọn trị số hiệu suất và hệ số tải trọng K 34
4.1.5 Định m và q 35
4.1.6 Kiểm nghiệm vận tốc trượt, hiệu suất và hệ số tải trọng 35
4.1.7 Kiểm nghiệm ứng suất uốn của răng bánh vít 36
4.1.8 Định các thông số hình học chủ yếu của bộ truyền 36
4.1.9 Tính lực tác dụng 37
4.2 TÍNH BỘ TRUYỀN CẤP CHẬM (bộ truyền bánh răng nghiêng) 38
4.2.1 Chọn vật liệu làm bánh răng 38
SVTH: Trần Thái Quốc – 06CDT1 Trang 3
Đồ án môn học: Thiết kế máy GVHD: Th.S Nguyễn Đắc Lực
4.2.2 Định ứng suất tiếp xúc và ứng suất uốn cho phép 38

4.2.2.1 Ứng suất tiếp xúc cho phép 38
4.2.2.2 Ứng suất uốn cho phép 39
4.2.5 Xác định khoảng cách trục A 39
4.2.6 Tính vận tốc vòng của bánh răng và chọn cấp chính xác chế tạo bánh răng
40
4.2.7 Định chính xác hệ số tải trọng K 40
4.2.8 Xác định Mođun, số răng và góc nghiêng của răng 41
4.2.9 Kiếm nghiệm sức bền uốn của răng 41
4.2.10 Kiểm nghiệm sức bền của răng khi chịu quá tải đột ngột trong thời gian
ngắn 42
4.2.11 Các thông số hình học chủ yếu của bộ truyền bánh răng 43
4.2.12 Tính lực tác dụng lên trục 43
4.3 TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ TRỤC 43
4.3.1 Tính sơ bộ trục 44
4.3.2 Tính gần đúng 45
4.3.2.1 Trục I: 46
4.3.2.2 Trục II: 47
4.3.2.3 Trục III 49
4.3.4 Kết cấu trục 53
4.3.5. Tính then 54
4.3.5.1 Đối với trục I 55
4.3.5.2 Đối với trục II 56
4.3.5.3 Đối với trục III 56
4.4 THIẾT KẾ GỐI ĐỠ TRỤC 57
4.4.1 Chọn ổ lăn 57
4.4.1.1 Sơ đồ chọn ổ cho trục I 57
4.4.1.2 Sơ đồ chọn ổ cho trục II: 59
4.4.1.3. Sơ đồ chọn ổ cho trục III 60
4.1.2 Các phương pháp cố định ổ trên trục và trong vỏ hộp 62
4.1.2.1 Cố định ổ trên trục: 62

a. Đối với trục I: 62
b. Đối với trục II: 62
c. Đối với trục III: 62
4.1.2.2 Cố định ổ trong vỏ hộp 63
SVTH: Trần Thái Quốc – 06CDT1 Trang 4
Đồ án môn học: Thiết kế máy GVHD: Th.S Nguyễn Đắc Lực
a. Đối với trục I: 63
b. Đối với trục II: 63
c. Đối với trục III: 63
4.1.2.3 Chọn kiểu lắp và cấu tạo chổ lắp: 64
a. Chọn kiểu lắp: 64
b. Cấu tạo chổ lắp ổ: 64
4.1.2.4 Cố định trục theo phương dọc trục 65
4.1.2.5 Bôi trơn ổ lăn 66
4.5 THIẾT KẾ CẤU TẠO CÁC CHI TIẾT MÁY BÔI TRƠN VÀ LẮP GHÉP HỘP
GIẢM TỐC 66
4.5.1 Vỏ hộp giảm tốc: 66
4.5.2 Ghép nắp và thân hộp: 69
4.5.3 Bánh răng 69
a. Bánh răng 1: 70
b. Bánh răng 2: 70
4.5.4 Bánh vít 71
4.5.5 Trục vít 71
4.5.6 Những vấn đề khác của cấu tạo vỏ hộp 71
4.5.6.1 Bulông vòng 71
4.5.7 Bôi trơn hộp giảm tốc 73
4.5.7.1 Bôi trơn bộ phận ổ 73
4.5.7.2 Bôi trơn hộp giảm tốc 73
4.6 CHỌN KIỂU LẮP VÀ DUNG SAI LẮP GHÉP 74
4.6.1 Ghép có độ hở 74

4.6.2 Ghép trung gian 74
4.6.3 Ghép có độ dôi 74
SVTH: Trần Thái Quốc – 06CDT1 Trang 5
Đồ án môn học: Thiết kế máy GVHD: Th.S Nguyễn Đắc Lực
LỜI NÓI ĐẦU
Đối với nhiều ngành trong trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, sau khi học
xong phần lý thuyết sinh viên sẽ bước qua giai đoạn thiết kế đồ án môn học. Đối với
môn học Thiết Kế Máy cũng vậy.
Thiết kế chi tiết máy là một bước ngoặc cho việc nghiên cứu cơ sở tính toán
và thiết kế các bộ truyền động cơ cơ khí cũng như các chi tiết máy. Đây là đề tài thiết
kế chính xác đầu tiên đối với mỗi sinh viên theo học bộ môn này. Nhiệm vụ chung là
thiết kế hệ thống dẫn động từ động cơ điện đến cơ cấu chấp hành.
“Tên đề tài: Thiết kế thang nâng hàng”
SVTH: Trần Thái Quốc – 06CDT1 Trang 6
Đồ án môn học: Thiết kế máy GVHD: Th.S Nguyễn Đắc Lực
Khi thiết kế đồ án Cơ sở Thiết Kế Máy sinh viên lần đầu tiên bắt tay vào một
công việc mới mẽ, rèn luyện, vận dụng nhiều kiến thức và lý thuyết để giải quyết các
vấn đề có liên quan đến thực tế. Đồ án này là sản phẩm thiết kế đầu tay tuy còn mang
nặng tính lý thuyết nhưng có tính chất đào sâu chuyên ngành giúp cho mỗi sinh viên
có ý thức sâu sắc về công việc cũng như nghiên cứu và tính toán.
Dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do kiến thức hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn
chế nên trong đồ án vấn đề sai sót là không thể tránh khỏi, kính mong quý thầy, cô tận
tình chỉ bảo để giúp em bổ sung những khuyết điểm, những khúc mắc còn tồn tại và có
thêm kiến thức để tiếp tục thực hiện các đề tài sau này.
Xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Đắc Lực cùng quý thầy, cô khoa Cơ khí
đã tận tình chỉ bảo giúp em hoàn thành đồ án này.
Đà Nẵng, ngày 1 tháng 12 năm 2009
Sinh viên thiết kế
Trần Thái Quốc
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ QUÁ TRÌNH VẬN HÀNG HÓA

1.1 GIỚI THIỆU VỀ QUÁ TRÌNH VẬN HÀNG HÓA
1.1.1 Khái niệm
Máy nâng chuyển là tên gọi chung của các máy công tác dùng để thay đổi vị trí
các vật nặng dạng khối hoặc các vật phẩm rời vụn với khối lượng lớn nhờ các thiết bị
mang vật trực tiếp như móc treo, gầu ngoạm, hoặc gián tiếp như băng tải, xích tải,
con lăn, đường ống,
SVTH: Trần Thái Quốc – 06CDT1 Trang 7
Đồ án môn học: Thiết kế máy GVHD: Th.S Nguyễn Đắc Lực
1.1.2 Phân loại máy nâng chuyển
1.1.2.1. Máy vận chuyển theo chu kỳ
a. Đặc điểm:
- Hoạt động có tính chất chu kỳ (luôn phiên giữa thời kỳ làm việc và thời kỳ nghỉ) của
cơ cấu và máy;
- Phần chủ yếu của máy vận chuyển theo chu kỳ là máy trục
- Vận chuyển các vật nặng theo hướng thẳng đứng và một số chuyển động khác trong
mặt phẳng ngang, trong đó cơ cấu nâng là cơ cấu chủ yếu;
- Chúng có thể làm việc trong nhà hoặc ngoài trời
b. Phân loại:
Theo công dụng máy trục được chia thành 3 nhóm lớn:
- Máy trục đơn giản: là các loại máy có một chuyển động chủ yếu là nâng hạ (kích, tời,
palăng…);
- Máy trục thông dụng: là các loại máy có từ hai chuyển động trở lên (cầu trục, cần
cẩu, cần trục…);
- Máy trục đặc chủng: là các loại máy đặc biệt dùng riêng theo yêu cầu nào đó (thang
máy, máy trục bến cảng…).
Hình 1-1: Ví dụ về cầu trục với các thông số chủ yếu của nó
SVTH: Trần Thái Quốc – 06CDT1 Trang 8
Đồ án môn học: Thiết kế máy GVHD: Th.S Nguyễn Đắc Lực
Hình 1-2: Phân loại máy trục theo đặc tính di chuyển của nó
1.1.2.2. Máy vận chuyển liên tục

a. Đặc điểm:
- Vật phẩm được di chuyển thành dòng liên tục và ổn định;
- Có thể bốc dỡ tải ngay trong quá trình vận chuyển.
b. Phân loại:
- Máy vận chuyển liên tục có bộ phận kéo: băng tải, xích tải…
- Máy vận chuyển liên tục không có bộ phận kéo: vít tải, hệ thống đường lăn, ống
dẫn…
Hình 1-3
SVTH: Trần Thái Quốc – 06CDT1 Trang 9
Đồ án môn học: Thiết kế máy GVHD: Th.S Nguyễn Đắc Lực
Hình 1-4
1.2 CÁC CƠ PHẬN CHỦ YẾU CỦA THIẾT BỊ MANG TẢI
1.2.1 Khái niệm chung
Bộ phận mang giữ tải (đồ mang): được dùng để treo vật phẩm vào cơ cấu nâng, gồm
hai loại:
+ Đồ mang vạn năng: vận chuyển các vật phẩm khác nhau về kích thước, khối lượng.
Điển hình của loại này là móc treo;
+ Đồ mang chuyên dùng: vận chuyển một số chủng loại vật phẩm nhất định, giống
nhau hoặc về kích thước, hoặc về tính chất, như: kìm kẹp, vòng treo, gầu ngoạm, nam
châm điện từ…
- Dây:
+ Loại dây: chủ yếu dùng dây cáp và xích (xích hàn và xích con lăn)
+ Mục đích: dùng để nâng tải hoặc chằng, néo, buộc, riêng xích còn được dùng để
truyền chuyển động.
+ Yêu cầu: chúng phải có khả năng uốn cong và quấn được ít nhất trong mặt phẳng để
quấn qua puli hoặc quấn vào tang
- Chi tiết quấn dây:
+ Chủ yếu dùng tang và puli.
+ Mục đích: biến chuyển động quay của tang thành chuyển động tịnh tiến của bộ phận
mang vật

- Các yêu cầu cơ bản đối với thiết bị mang vật:
+ Đảm bảo an toàn cho người và hàng hoá;
+ Thời gian xếp dỡ ngắn, tốn ít sức lao động của công nhân
+ Trọng lượng cơ cấu nhỏ gọn
+ Kết cấu đơn giản, giá thành rẻ.
SVTH: Trần Thái Quốc – 06CDT1 Trang
10
Đồ án môn học: Thiết kế máy GVHD: Th.S Nguyễn Đắc Lực
- Kết luận:
- Trong khi nâng hạ vật phẩm, tang và các puli dẫn hướng, puli cân bằng chuyển động
quanh trục cố định;
- Hệ thống đồ mang, puli động, dây cáp hoặc xích vừa chuyển động tịnh tiến vừa
chuyển động quay quanh trục của nó.
1.2.2 Móc
1.2.2.1 Cấu tạo và phân loại
a. Cấu tạo
Hình 1-5: Móc đơn
- Vật liệu chế tạo móc là thép 20, đạt độ cứng 95 ÷ 135HB; các loại thép nhiều cacbon,
gang và đúc không được phép dùng vì nó có khả năng gẫy đột ngột.
- Hình dạng và kết cấu như hình vẽ
- Các loại móc nâng hàng đều được tiêu chuẩn hoá nhằm đảm bảo trọng lượng, kích
thước nhỏ nhất với sức bền đều ở hầu hết các tiết diện.
b. Phân loại
Theo hình dáng:
- Móc đơn: chỉ có một ngạnh treo vật;
- Móc kép: có hai ngạnh treo vật
Theo phương pháp chế tạo:
- Móc đúc: ít dùng;
- Móc rèn dập: dùng phổ biến hơn cả;
SVTH: Trần Thái Quốc – 06CDT1 Trang

11
Đồ án môn học: Thiết kế máy GVHD: Th.S Nguyễn Đắc Lực
- Móc tấm ghép: gồm những mảnh thép tấm ghép lại bằng đinh tán (dùng khi
có những yêu cầu đặc biệt về chiều dài móc, như ở các thùng chứa kim loại lỏng, hoá
chất lỏng…).

Hình 1-6: Móc kép
1.2.2.2 Móc đơn và sơ lược về đặc điểm tính toán móc đơn
a. Cấu tạo:
Gồm: miệng móc; thân móc và cuống móc.
b. Yêu cầu:
- Kích thước nhỏ gọn nhất;
- Trọng lượng bản thân nhẹ nhất;
- Có sức bền đều ở hầu hết các tiết diện;
- Đơn giản, dễ chế tạo.
Hình 1-7
SVTH: Trần Thái Quốc – 06CDT1 Trang
12
Đồ án môn học: Thiết kế máy GVHD: Th.S Nguyễn Đắc Lực
Hình 1-8: Sơ đồ tính toán móc đơn
1.2.2.3 Khung treo móc
a- khung dài b- khung ngắn
Hình 1-9
- Cáp hoặc xích thường không trực tiếp buộc vào móc mà thông qua kết cấu khung.
Gồm:
+ Khung đơn giản
+ Khung phức tạp
+ Loại khung dài
+ Loại khung ngắn
SVTH: Trần Thái Quốc – 06CDT1 Trang

13
Đồ án môn học: Thiết kế máy GVHD: Th.S Nguyễn Đắc Lực
Hình 1-10
Hình 1-11: Khung đơn giản
1.2.3 Một số cơ cấu tải chuyên dùng
1.2.3.1 Kìm cặp
- Dùng để vận chuyển các vật phẩm dạng thỏi, dạng khối (như thỏi thép, hòm,
thùng…)
- Thời gian buộc, chằng giảm, do đó tăng được năng suất và có thể mang vật phẩm
đang ở nhiệt độ cao
- Vật phẩm được giữ bằng lực ma sát tiếp xúc:
Phân loại
+ Kìm cặp đối xứng
+ Kìm cặp không đối xứng
+ Kìm cặp lệch tâm
SVTH: Trần Thái Quốc – 06CDT1 Trang
14
Đồ án môn học: Thiết kế máy GVHD: Th.S Nguyễn Đắc Lực
Kìm ôm Hình 1-12 Kìm ma sát
1.2.3.2 Vòng treo
- Dùng để vận chuyển các vật phẩm dạng thanh dài bằng cách cho vật phẩm chui vào
vòng hoặc treo bằng cáp; thường vật nâng có trọng lượng lớn trên 25 tấn;
- Vòng treo thường chế tạo từ thép 20, dạng vòng nguyên hoặc vòng chắp.
- Ưu điểm: gọn, nhẹ hơn móc treo có cùng tải trọng nâng song không được tiện lợi
trong sử dụng do luôn phải dùng dây treo luồn qua nó.
1.2.3.3 Gàu ngoạm
- Gầu ngoạm là loại thùng chứa tự xúc và tự đổ vật phẩm rời như cát, sỏi, than
- Không tốn thời gian chất và dỡ tải
Hình 1-13: Vòng treo
a- vòng nguyên b-vòng chắp

Theo kết cấu chia gầu ngoạm thành hai loại:
+ Gầu ngoạm hai cánh: dùng để vận chuyển vật phẩm loại nhỏ hạt;
+ Gầu ngoạm nhiều cánh: dùng để vận chuyển vật phẩm loại cục lớn.
Theo sơ đồ điều chỉnh lại chia thành hai loại:
SVTH: Trần Thái Quốc – 06CDT1 Trang
15
Đồ án môn học: Thiết kế máy GVHD: Th.S Nguyễn Đắc Lực
+ Gầu ngoạm một dây (hình 3-10): có thể treo vào móc cầu trục thông dụng để
làm việc, năng suất thấp;
+ Gầu ngoạm hai dây (hình 3-11): phải có cơ cấu trục gầu ngoạm hay cơ cấu
nâng riêng.
+ Gầu ngoạm truyền động bằng máy (dẫn động riêng).

Hình 1-14: Gầu ngoạm 1 dây Hình1-15: Gầu ngoạm 2 dây
Gầu ngoạm xúc được vật liệu nhờ trọng lượng bản thân.
G = ψ.γ.V (tấn)
trong đó: ψ là hệ số đầy gầu;
V: dung tích gầu, m
3
;
γ: khối lượng riêng vật liệu, tấn/m
3
.
Hình 1-16:Gầu ngoạm có dẫn động riêng
1.2.3.4 Nam châm điện từ
- Dùng để vận chuyển các vật liệu rời có từ tính như sắt thép phế;
- Ưu điểm: chất tải, dỡ tải nhanh chóng và hình thù vật phẩm khá đa dạng;
SVTH: Trần Thái Quốc – 06CDT1 Trang
16
Đồ án môn học: Thiết kế máy GVHD: Th.S Nguyễn Đắc Lực

- Sử dụng nhiều trong nhà máy luyện kim và bến cảng;
- Độ an toàn không cao;
- Có các dạng kết cấu: chữ nhật, tròn.
Hình 1-17: Nam châm mâm chữ nhật
Hình 1-18: Nam châm mâm tròn
1.2.4 Dây cáp
1.2.4.1 Cấu tạo và phân loại
a. Cấu tạo:
- Là loại dây được chế tạo từ các sợi thép cacbon cao (thép 60, thép 65) có giới hạn
bền được tăng lên rất cao (gấp 2÷3 lần)
- Đường kính sợi d
s
= 0,1
÷
0,3 mm.
b. Phân loại:
- Theo tiết diện có các loại:
+ Hình 6 cạnh
SVTH: Trần Thái Quốc – 06CDT1 Trang
17
Đồ án môn học: Thiết kế máy GVHD: Th.S Nguyễn Đắc Lực
- Các sợi cùng đường kính, bện 1 lần, cùng bước xoắn, giữa các sợi tiếp xúc đường,
sợi này lọt vào khe của các sợi kia.
- Nhược điểm cứng khó uốn, dễ đứt sợi ở góc và cào xước chi tiết quấn => rất ít dùng.
Hình 1-19
+ Hình tròn
Dùng các sợi cùng đường kính, bện cùng một chiều xoắn, nhưng giữa các lớp có bước
xoắn khác nhau, giữa các sợi có tiếp xúc điểm nhưng lại có khe hở (khoảng trống) khá
lớn


Hình 1-20: Cáp hình tròn tiếp xúc điểm
- Ưu điểm mềm hơn so với loại 6 cạnh, dễ uốn nhưng dễ tự lỏng các sợi thép
- Được sử dụng ở các cơ cấu chỉ quấn quanh tang, không có palăng hoặc dùng để buộc
- Dùng các sợi có đường kính khác nhau, bện 1 lần có bước xoắn như nhau, giữa các
sợi có tiếp xúc đường, khoảng trống giữa các sợi và các lớp rất ít.
- Ưu điểm có độ bền cao, độ bóng bề mặt khá tốt, nhưng cứng khó uốn, ít dùng trong
cơ cấu nâng, thường dùng để chằng néo hoặc dùng làm đường trượt hoặc ˝dây ray”.
Để tránh hỏng bề mặt cáp, ở vỏ ngoài được bọc 1 lớp cao su bảo vệ.
SVTH: Trần Thái Quốc – 06CDT1 Trang
18
Đồ án môn học: Thiết kế máy GVHD: Th.S Nguyễn Đắc Lực

Hình 1-21: Cáp tròn tiếp xúc đường
Hình 1-22: Cáp tròn có vỏ bọc
+ Hình cánh hoa:
- Cáp được bện qua ít nhất 2 bước. Đầu tiên dùng sợi thép bện thành các dánh, sau đó
các dánh bện thành sợi cáp có tiết diện như hình cánh hoa quanh lõi sợi đay hoặc sợi
thép.
Hình 1-23: Cáp hình cánh hoa
- Lõi đay có tác dụng dễ uốn vừa có tác dụng chứa được chất bôi trơn cáp;
- Lõi thép làm tăng độ bền cho cáp.
Theo chiều bện cáp được phân thành:
+ Cáp bện xuôi: chiều bện của sợi thép trong dánh cùng chiều với chiều bện
của dánh. Loại này tiếp xúc đường, mềm, dễ uốn, bề mặt có độ bóng cao, nhưng dễ tự
lỏng ra, chỉ dùng ở cơ cấu nâng không có palăng.
+ Cáp bện chéo: chiều bện của sợi thép trong dánh ngược chiều với chiều bện
của dánh. Loại này có ưu điểm là lực đàn hồi theo hai hướng ngược chiều nhau nên
cáp ít bị vặn, khó tự lỏng ra, tuy nhược điểm là khá cứng, khó uốn, độ bóng bề mặt
SVTH: Trần Thái Quốc – 06CDT1 Trang
19

Đồ án môn học: Thiết kế máy GVHD: Th.S Nguyễn Đắc Lực
không cao, chóng mòn (vì tiếp xúc điểm). Loại chiều bện này được dùng nhiều nhất
trong các cơ cấu nâng cỡ lớn và trung bình.

Hình 1-24: Cáp bện xuôi Hình 1-25: Cáp bện chéo
+ Cáp bện hỗn hợp: Hai dánh cáp kề nhau có chiều bện ngược nhau. Loại này
ít dùng trong máy trục.
Hình 1-26: Cáp bện hỗn hợp
1.2.5 Xích
1.2.5.1 Xích hàn
Xích hàn gồm những mắt xích hình ôvan, được chế tạo từ thép tròn uốn cong rồi hàn
lại. Vật liệu chế tạo xích hàn thường là thép ít cacbon như CT34, CT38, thép 15
Hình 1-27: Xích hàn
1.2.5.2 Xích bản lề
Hình 1-28: Má xích bản lề và chốt
SVTH: Trần Thái Quốc – 06CDT1 Trang
20
Đồ án môn học: Thiết kế máy GVHD: Th.S Nguyễn Đắc Lực
- Xích bản lề được chế tạo từ nhiều dãy các má xích (tấm) nối với nhau bằng trục bản
lề.
- Vật liệu chế tạo má xích (tấm) bản lề thường là thép 40, 45, 50, 40X, 40XH, 30XH3;
- Vật liệu chế tạo trục bản lề thường là thép 15, 20, 15X, 12XH3, 20XH3A, 20XH4A,
30XH3;
- Xích bản lề được tiêu chuẩn hoá. Xích phải làm việc ở nơi ít bụi và luôn lau dầu. Tốc
độ di chuyển của xích nhỏ hơn 25 m/s;
- Xích bản lề chỉ uốn được trong mặt phẳng vuông góc với trục bản lề.
1.2.6 Các chi tiết quấn cáp và xích
1.2.6.1 Puli cáp
- Puli cáp là chi tiết dạng đĩa, có rãnh với đường kính danh nghĩa D
o

.
- Được đúc bằng gang xám (CЧ15-32, CЧ12-28), hoặc bằng thép (thép CT2, CT3,
25Л), rãnh được gia công cơ.
- D
o
được quy định để cáp không bị uốn quá mức cho phép:
D
o
≥ (16 ÷ 30)d, mm với d

- đường kính cáp, mm.
Hình 1-29: Puli cáp
1.2.6.2 Tang quấn cáp
a. Cấu tạo
- Tang là chi tiết dùng trong cơ cấu nâng biến chuyển động quay thành chuyển động
tịnh tiến nâng hạ vật.
- Tang thường được đúc từ gang xám CЧ15-32 hay thép đúc 15, 20, CT3, CT5, hoặc
cũng có thể hàn từ thép tấm.
- Tang hình trụ được dùng phổ biến nhất.
SVTH: Trần Thái Quốc – 06CDT1 Trang
21
Đồ án môn học: Thiết kế máy GVHD: Th.S Nguyễn Đắc Lực

Hình 1-30: Cấu tạo tang trụ Hình 1-31:Tang hình yên ngựa
b. Phân loại
Tang hình trụ:
- Tang trơn
- Tang có rãnh
- Tang rãnh nông (phổ biến)
- Tang rãnh sâu (ít dùng)

- Tang quấn 1 lớp cáp
- Tang quấn nhiều lớp cáp
Hình 1-32: Tang trụ trơn quấn nhiều lớp cáp
Tang côn
Tang hình yên ngựa
Tang quấn cáp
Tang ma sát
Hình 1-33: Các loại rãnh cáp của puli ma sát
SVTH: Trần Thái Quốc – 06CDT1 Trang
22
Đồ án môn học: Thiết kế máy GVHD: Th.S Nguyễn Đắc Lực
c. Các kích thước cơ bản của tang
Tang được xác định bởi 3 kích thước cơ bản:
+ Đường kính tang D.
+ Chiều dài tang L.
+ Chiều dày thành tang δ.
1.2.6.3 Puli xích (ròng rọc xích)
- Puli xích là chi tiết dạng đĩa được đúc bằng gang hoặc thép, bề mặt rãnh được gia
công cơ tạo thành rãnh chứa xích với hai gờ cạnh hoặc hai mặt nón.
- Khi làm việc mắt xích sẽ tì vào bề mặt puli tại hai điểm hoặc hai đoạn thẳng ngắn. Vì
vậy xích và đĩa xích rất chóng mòn.
Hình 1-34: Puli xích
1.2.6.4 Đĩa xích
a. Đĩa xích xích hàn
- Giữa đĩa xích và xích không phải tiếp xúc điểm mà tiếp xúc đường hoặc tiếp xúc
mặt.
- Số răng đĩa xích có thể rất ít, đường kính đĩa xích vì thế có thể nhỏ
SVTH: Trần Thái Quốc – 06CDT1 Trang
23
Đồ án môn học: Thiết kế máy GVHD: Th.S Nguyễn Đắc Lực

Hình 1-35: Đĩa xích xích hàn
b. Đĩa xích xích bản lề
- Đĩa xích dùng cho xích bản lề giống như bánh răng mà phần chốt bản lề nằm lọt vào
phần rãnh răng
- Đĩa xích bản lề thường được chế tạo từ thép 45, 45Γ, 50, 50Γ, 45Л, 50Л, … và đã
được tiêu chuẩn hoá
Hình 1-36: Đĩa xích xích bản lề
1.2.6.5 Tang quấn xích
- Tang quấn xích chỉ dùng cho xích hàn (không thể có tang dùng cho xích bản lề)
- Tang được chế tạo thành dạng trụ trơn hoặc có rãnh xoắn
- Đường kính dang nghĩa của tang D
o
tính toán theo đường kính dây xích d.
D
o
≥ 20.d (dẫn động bằng tay)
D
o
≥ 30.d (dẫn động bằng máy).
- Chiều dài và chiều dày thành tang được xác định như tang quấn cáp.
SVTH: Trần Thái Quốc – 06CDT1 Trang
24
Đồ án môn học: Thiết kế máy GVHD: Th.S Nguyễn Đắc Lực
Hình 1-37: Tang quấn xích có rãnh
SVTH: Trần Thái Quốc – 06CDT1 Trang
25

×