Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số vấn đề cơ bản về vấn đề thị trường dịch vụ tài chính, thị trường dịch vụ tài chính tại một số nước trên thế giới, thực trạng hoạt động dịch vụ tài chính Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.39 KB, 19 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
A.LI NểI U
nớc ta, cùng với quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng và hội
nhập kinh tế quốc tế, một số hệ thống thị trờng dịch vụ tài chính đồng bộ dần đ-
ợc hình thành nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính ngày càng
tăng của các chủ thể trong nền kinh tế. Các loại hình dịch vụ tài chính ngày
càng đa dạng, cả về số lợng cũng nh chủng loại, bao gồm: dịch vụ ngân hàng,
dịch vụ trên thị trờng chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, t vấn
tài chính Các chủ thể tham gia thị tr ờng dịch vụ tài chính ngày càng mở rộng,
trong đó có các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Giá cả
dịch vụ tài chính đang đợc đổi mới theo định hớng tự do hoá, giảm dần sự can
thiệp mang tính hành chính của các cơ quan quản lý nhà nớc. Thị trờng dịch vụ
tài chính cũng đang trong quá trình hội nhập với thế giới và khu vực.
Tuy nhiên, thị trờng dịch vụ tài chính Việt Nam mới đang trong quá trình
hình thành, các loại hình dịch vụ tài chính còn sơ khai, cha đáp ứng đợc các nhu
cầu về dịch vụ tài chính của nền kinh tế. Đặc biệt, khả năng tiếp cận các dịch vụ
tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh còn một số rào cản: Cơ chế, chính sách, thiếu thông
tin. Những vấn đề về thị trờng dịch vụ tài chính và phát triển dịch vụ tài chính
Việt Nam còn đang khá mới mẻ. Chính vì vậy, cần có một nghiên cứu khái quát
về thị trờng dịch vụ tài chính Việt Nam nhằm cung cấp thông tin cho các doanh
nghiệp trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ tài chính, cũng nh cho các đói t-
ợng và làm cơ sở cho việc đề ra các giải pháp phát triển thị trờng dịch vụ tài
chính Việt Nam. Đó là lý do em chọn đề tài này. Trong bài tiểu luận, em đã nêu
ra một số vấn đề về phát triển dịch vụ tài chính ở Việt Nam trong quá trình hội
nhập, bao gồm: Một số vấn đề cơ bản về cơ bản về vấn đề thị trờng dịch vụ tài
chính, thị trờng dịch vụ tài chính tại một số nớc trên thế giới, thực trạng hoạt
động dịch vụ tài chính Việt Nam, hội nhập thị trờng dịch vụ tài chính, những
định hớng và giải pháp.
Do sự hạn chế về thời gian và trình độ mà bài tiểu luận này của em khó
tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong những nhận xét, đánh giá của các


thày cô giáo để bài viết đợc tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 2 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
B. NI DUNG
I. KHI NIM CHUNG V TH TRNG DCH V TI CHNH
1. Khái quát chung
Tuy là một khái niệm mới nhng khái nim về thị trờng dịch vụ tài chính đã đợc
nghiên cứu khá nhiều.Tuy nhiên, do tính chất quan trọng của nó đối với phát
triển kinh tế, nhất là trong bối cảnh mở cửa và hội nhập hiện nay thì cần phải có
cách hiểu chung và thống nhất để thuận tiện cho việc phát triển lĩnh vực này tại
mỗi nớc và trên toàn thế giới.Thị trờng dịch vụ tài chính là một khái niệm mới
do tổ chức thơng mại thế giới WTO đa ra nhằm hình thành các quy tắc ứng xử
giữa các thành viên WTO trong hoạt động thơng mại dịch vụ.Theo WTO: một
dịch vụ tài chính là bất kì dịch vụ nào có tính chất tài chính, đợc một nhà cung
cấp dịch vụ tài chính cung cấp.Dịch vụ tài chính bao gồm mọi dịch vụ bảo hiểm
và dịch vụ liên quan tới bảo hiểm, mọi dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính
khác. Có thể phân chia các loại dịch vụ tài chính thành bốn nhóm:
-Dịch vụ ngân hàng
-Dịch vụ trên thị trờng chứng khoán
-Dịch vụ bảo hiểm
-Dịch vụ kế toán, kiểm toán và t vấn tài chính.
2. Quá trình hình thành và phát triển của thị trờng dịch vụ tài chính
Trong các loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng là loại hình dịch vụ xuất
hiện sớm nhất.Dịch vụ ngân hàng đã xuất hiện đầu tiên tại vùng Địa Trung Hải,
cụ thể là tại Hy Lạp và La Mã, với dịch vụ đầu tiên là dịch vụ đổi tiền, đổi ngoại
tệ lấy bản tệ và dịch vụ triết khấu thơng phiếu giúp các nhà buôn có vốn.Sự phát
triển của những con đờng thơng mại xuyên lục địa mới và những biến chuyển
trong ngành hàng hải vào thế kỉ 15,16,17 đã dần chuyển trung tâm thơng mại

của thế giới từ Địa Trung Hải sang châu Âu và quần đảo Anh, nơi ngân hàng trở
thành nghành công nghiệp hàng đầu.Sự phát triển của cách mạng công nghiệp,
việc ứng dụng phơng thức sản xuất lớn đòi hỏi một sự mở rộng tơng ứng trong
thơng mại toàn cầu để tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp, đòng thời đòi hỏi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 3 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phải phát triển các phơng thức thanh toán và tín dụng mới.Vì vậy, hệ thống
ngân hàng đã phát triển nhanh chóng thêm nhiều loại hình dịch vụ mới để đáp
ứng nhu cầu về thanh toán và tín dụng.Cùng với sự phát triển của nền kinh tế
thế giới, các dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển đa dạng.Bên cạnh các dịch
vụ ngân hàng truyền thống, đã xuất hiện nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng hiện
đại nh cho vay tiêu dùng, t vấn tài chính, cho vay tài trợ dự án, thuê mua tài
chinh.
II. THC TRNG TH TRNG TI CHNH TI VIT NAM
1. Dịch vị ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng là dịch vụ tài chính quan trọng và phát triển nhất trên
thị trờng dịch vụ tài chính ở Việt Nam cho đến nay, đảm nhiệm vai trò chủ đạo
trong hoạt động luân chuyển các nguồn tài chính, các dịch vụ tài chính khác
mới chỉ hình thành và phát triển trong những năm cuối của thế kỉ XX, bao gồm:
Dịch vụ tiết kiệm do các ngân hàng, các tổ chức tín dụng cung cấp thông
qua các công cụ tiền gửi tiết kệm cung ứng cho mọi tổ chức, cá nhân trong nền
kinh tế với các loại kì hạn khác nhau từ không kì hạn đến 12 tháng, tiết kiệm
bằng ngoại tên, tiết kiệm có đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm phục vụ mục đích
mua nhà, cho con đi học nớc ngoài...
Dịch vụ tín dụng do các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các công ty thuê
mua tài chính, các quỹ đầu t và hỗ trợ...cung cấp bao gồm các nghiệp vụ cho
vay tín dụng, thuê mua tài chính, cho vay thế chấp, chiết khấu giấy tờ có giá...
Dịch vụ thanh toán bao gồm các nghiệp vụ thanh toán bằng séc, chuyển
khoản và một số dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt mới đợc đa vào thực

hiện giữa những năm 1990 nh bằng thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, tài khoản cá
nhân..
Có thể đánh giá, các dịch vụ do các ngân hàng Việt Nam mới ở điểm xuất
phát tiếp cận với các nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng thơng mại. Hoạt
động kinh doanh chủ yếu mang lại lợi nhuận gần nh duy nhất cho các ngân
hàng thơng mại Việt Nam là từ dịch vụ tín dụng-cho vay khách hàng. Ngay cả
các loại hình dịch vụ ngân hàng truyền thống vẫn còn nhiều tồn tại. Hình thức
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 4 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
huy động vốn còn đơn điệu, cha có nhiều hình thức huy động và nhân tiền gửi
mới, phù hợp với nhu cầu của ngời dân và các doanh nghiệp. Doanh số các loại
hình tín dụng mới nh: cho thuê tài chính, cho vay đồng tài trợ, cho vay bảo lãnh
còn thấp.
Quá trình đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng hiện đậi ở nớc ta còn chậm.
Các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng còn chậm do cha có hệ thống và công
nghệ thanh toán hiện đại, chủ yếu vẫn là thủ công, với chứng từ bằng văn bản
giấy tờ, tỉ trọng thanh toán bằng tiền mặt còn lớn. Các phơng tiện thanh toán
không dùng tiền mặt còn nhiều hạn chế, do tính thuận tiện, nhanh nhạy, an toàn
cha cao. Dịch vụ ngân hàng điện tử-một loại hình dịch vụ ngân hàng trong lĩnh
vực thanh toán rất phát triển trên thế giới, mang lại nhiều tiện ích cho khách
hàng nhng việc triển khai ở nớc ta còn rất hạn chế. Ngoài ra, việc cung cấp các
dịch vụ t vấn về thông tin, thị trờng, ngiệp vụ... cho khách hàng cũng hầu nh cha
đợc triển khai.
2. Dịch vụ trên thị trờng chứng khoán
Thị trờng chứng khoán(TTCK) tập trung đầu tiên ở VIệt Nam mới đợc
khai trơng(20/7/2000) và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 28/7/2000. Vì
vậy,so với các dịch vụ tài chính khác, dịch vụ chứng khoán là một loại hình
kinh doanh khá mới mẻ ở Việt Nam. Các dịch vụ chứng khoán thờng đợc thực
hiện bởi các công ty chứng khoán. Ngoài ra, còn có các ngân hàng thơng mại,

các tổ chức tài chính phi ngân hàng cũng có thể tham gia triển khai loại hình
dịch vụ này. Sau 3 năm chính thức đi vào hoạt động, trên thị trờng chứng khoán
Việt nam đã có 11 công ty chứng khoán đợc cấp giấy phép hoạt động, trong đó
có 9 công ty chứng khoán đủ điều kiên toàn bộ 5 nghiệp vụ kinh doanh: dịch vụ
môi giới chứng khoán, dịch vụ t vấn chứng khoán, dịch vụ bảo lãnh và đại lý
phát hành, dịch vụ quản lý danh mục đầu t, dịch vụ t doanh. Trong đó, dịch vụ
chứng khoán chủ yếu là dịch vụ môi giới chứng khoán. Tính đến tháng 6-2003,
đã có gần 14500 tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng mở tại các
công ty chứng khoán( trong đó có 91 nhà đầu t có tổ chức và 35 nhà đầu t nớc
ngoài). Một số công ty đã thu hút đợc khách hàng đến mở tài khoản và có tổng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 5 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giái trị môi giới mua bán chứng khoán cho khách hàng cao (nh: BVSC, SSI,
ACBS, BSC) và là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu trong tổng thu
nhập của các công ty chứng khoán. Tuy nhên, trong bối cảnh thị trờng chứng
khoán Việt Nam còn sơ khai và hoạt động trầm lắng, các dịch vụ chứng khoán
còn kém đa dạng, chủ yếu là dịch vụ môi giới, cha thu hút đợc nhiều doanh
nghiệp và cá nhân. Các nghiệp vụ nh: Bảo lãnh, đại lý phát hành, quản lý danh
mục đầu t...cha đợc phát triển mạnh mẽ. Hoạt động t vấn đầu t của các công ty
chứng khoán mới chỉ mang tính chất hớng dẫn ngời đầu t thực hiện đúng các
thủ tục mua bán chứng khoán, cha thực sự t vấn cho họ biết cách lựa chọn lĩnh
vực đầu t cũng nh thời điểm mua bán chứng khoán sao cho có hiệu quả
nhất...Vì vậy có thể nói rằng, trong thời gian qua các công ty chứng khoán cha
thực hiện đợc chức năng của ngời tạo thị trờng.
3. Dịch vụ bảo hiểm
Ngành dịch vụ bảo hiểm Việt Nam hình thành vào thập niên 60 với sự ra
đời của tổng công ty bảo hiểm Việt Nm(năm 1964). Cho đến năm 1992, Tổng
công ty bảo hiểm Việt Nam là nh cung cấp dịch vụ độc quyền trên thị tr ờng,
dịch vụ bảo hiểm mới chỉ thực hiện một số loại hình bảo hiểm truyền thống với

khoảng gần 20 loại sản phẩm nh bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, bảo hiểm
tàu biển, bảo hiểm tai nạn hành khách...và mới chỉ dừng lại ở chức năng bảo vệ
tài sản mà chc thực hiện đợc chức năng tiết kiệm và đầu t...Tuy nhiên thị trờng
bảo hiểm Việt Nam mới bắt đầu thực sự sôi động đóng góp đáng kể vào thị tr-
ờng vốn kể từ sau khi có nghị định 100-CP ngày 18-12-1993 về kinh doanh bảo
hiểm, tạo môi trờng pháp lý thúc đẩy thị trờng bảo hiểm phát triển, gúp phần tạo
lập môi trờng đầu t và nâng cao năng lực quản lý nhà nớc về hoạt động kinh
doanh bảo hiểm. Từ năm 1995 trở lại đây, khi Việt Nam thch hiện đa dạng hoá
thị trờng bảo hiểm, cho phép thành lập thêm nhiều doanh nghiệp bảo hiểm mới
thuộc nhiều thành phần kinh tế, ngành bảo hiểm đã phát triển mạnh trên nhiều
mặt nh quy mô thị trờng, số lợng doanh nghiệp bảo hiểm, số lao động, sự đa
dạng về sản phẩm và việc hoàn thiện dần cơ chế chính sách. Các doanh nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 6 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bảo hiểm Việt Nam cũng đã nhanh chóng phát triển và thích ứng với môi trờng
cạnh tranh mới.
Thị trờng bảo hiểm đạt tốc độ tăng trởng cao trong giai đoạn 2001-2004,
mức tăng trởng bình quân hàng năm là 43,7%.Doang thu phí bảo hiểm năm
2001 là 4.843 tỷ đồng, năm 2002 là 6.992 tỷ đồng, năm 2003 là 10.192 tỷ đồng,
năm 2004 đạt 13.044 tỷ đồng. Cơ cấu tỷ trọng doanh thu dịch vụ bảo hiểm
trong GDP cũng đợc nâng lên rõ rệt, năm 2000 chiếm 0.78%, năm 2003 tăng
lên 1.7%GDP.
Do số lợng các doanh nghiệp bảo hiểm ngày càng nhiều nên đã thu hút và
tạo công ăn việc làm cho một đội ngũ khá lớn ngời lao động, nhất là khi bảo
hiểm nhân thọ đợc triển khai. Hiện nay số cán bộ làm bảo hiển trên toàn thị tr-
ờng đã lên đến con số trên 8000 ngời, với cả 40000 đại lý chuyên nghiệp(cả bảo
hiểm nhân thọ và phi nhân thọ), trong đó số đại lý bảo hiểm nhân thọ đã chiếm
tới 30000 ngời. Ngoài ra, ngành bảo hiểm còn tạo việc làm cho một số lợng khá
lớn cộng tác viên bảo hiểm cũng nh các ngành có liên quan.

Số lợng doanh nghiệp tăng nhanh với sản phẩm ngày càng đa dạng nhng
chất lợng hoạt động cha cao thể hiện ở công nghệ quản lý, kinh doanh bảo hiểm
còn hạn chế; thiếu đội ngũ chuyên gia giỏi đặc biệt là trong lĩnh vực phí bảo
hiểm, thẩm định bảo hiểm, quản lý rủi ro và đầu t. Hiệu quả hoạt động thấp(tỷ
suất lợi nhuận bình quân trên vốn chu sở hữu đạt 13%), chi phí quản lý
cao(trung bình 24%/năm). Hiện tợng cạnh tranh không lành mạnh đã xuất hiện
gây khó khăn cho công tác quản lý và làm tổn hại đến uy tín của chính các
doanh nghiệp. Tình trạng chia cắt, cát cứ trên thị trờng xuất phát từ hoạt động
của các công ty bảo hiểm chuyên ngành cũng làm ảnh hởng không nhỏ đến sự
phát triển lành mạnh của thị trờng và gây thiệt hại đến quyền lợi của ngời tham
gia bảo hiểm.
Năng lực tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm còn hạn chế. Căn cứ
theo các chuẩn mực quốc tế, số vốn hiện có của các doanh nghiệp bảo hiểm
hoạt động trên thị trờng mới chỉ đủ để đảm bảo giữ lại 40% phí bảo hiểm đối
với các nghiệp vụ bảo hiểm có tái bảo hiểm. Do đó, chỉ tính riêng trong năm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 7 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2001, khoảng 33% tổng số phí bảo hiểm phi nhân thọ thu đợc đã đợc tái bảo
hiểm. Tỷ lệ này ở Mĩ là vào khoảng 96% trong cùng thời kì. Do năng lực tài
chính của các doanh nghiệp bảo hiểm, đặc biệt là các công ty bảo hiểm cổ phần
trong nớc cồn nhỏ, hàng năm thị trờng bảo hiểm Việt Nam vẫn phải trả từ 150-
250 tỷ đồng tiền phí tái bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm ở nớc ngoài. Tính
trung bình, cứ 4 đồng phí bảo hiểm gốc thu đợc tại Việt Nam từ những nghiệp
vụ có doanh thu lớn nh bảo hiểm dầu khí và bảo hiểm hàng không thì có đến
một đồng phải tái bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm nớc ngoài, chủ yếu đợc
thanh toán bằng ngoại tệ. Nừu có biện pháp và cơ chế thích hợp để tăng cờng
năng lực tài chính và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho các doanh nghiệp trên
thị trờng, chúng ta sẽ có thể giữ lại một phần đáng kể nguồn vốn quan trọng
bằng ngoại tệ để bổ sung cho sự công nghiệp hoá và hiện đại hoá...Tổ chức

quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp trong nớc cha đáp ứng đợc yêu cầu
phất triển thị trờng trong điều kiện hội nhập: cơ cấu tổ chức còn chồng chéo, bộ
máy cha đợc chuyên môn hoá, cha hiệu quả, công tác đào tạo và quản lý đại lý
cha đợcquan tâm đúng mức; công nghệ khai thác và quản lý chậm đổi mới,
trình độ đội ngũ cán bộ còn nhiều bất cập...Nhìn chung, hoạt động kinh doanh
bảo hiểm mới chỉ tập trung vào các thành phố lớn, trung tâm dân c và những sản
phẩm truyền thống nh bảo hiểm tài sản, bảo hiểm hàng hải, hàng không...trong
khi nhiều lĩnh vực khác mà nền kinh tế và xã hội có nhu cầu nhng vẫn bị bỏ
trống nh các vùng xa, vùng sâu, các nghiệp vụ bảo hiểm nông nghiệp, bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp trong lĩnh vực xây dựng, thiết kế, y tế, t vấn pháp
luật...
4. Dịch vụ kế toán, kiểm toán và t vấn tài chính
Dịch vụ kế toán là loại hình dịch vụ mới ra đời và phát triển từ đầu thập kỷ
90, cho đến nay, thị trờng dịch vụ kế toán đã có tơng đối đầy đủ các loại sản
phẩm nh kiểm toán, t vấn kế toán, t vấn thuế...Tuy nhiên, vấn đề chính đối với
thị trờng dịch vụ kế toán là chất lợng dịch vụ. Cho gần 10 năm phát triển vừa
qua, chất lợng các dịch vụ kế toán đang đợc từng bớc nâng lên nhờ sự phát triển
của nền kinh tế, các tiêu chuẩn về kiểm toán đợc xây dựng và ban hành, đội ngũ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 8 -

×