Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

thiết kế kỹ thuật ôtô khách 29 chỗ ngồi trên cơ sở ôtô sát x

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 71 trang )

Thiết kế kỹ thuật ôtô khách 29 chỗ ngồi trên cơ sở ôtô sát xi HYUNDAI COUNTY
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC 3
1.1. Mục đích, yêu cầu 5
1.2. Ý nghĩa về kỹ thuật và kinh tế 6
2. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN Ô TÔ SÁT XI CƠ SỞ HYUNDAI COUNTY 7
2.1. Sơ đồ tổng thể ô tô sát xi cơ sở HYUNDAI COUNTY 7
2.2. Các thông số kỹ thuật của ô tô sát xi cơ sở HYUNDAI COUNTY 8
2.3. Giới thiệu các bộ phận chính của ô tô sát xi cơ sở HYUNDAI COUNTY 11
3. THIẾT KẾ KỸ THUẬT Ô TÔ KHÁCH 29 CHỖ NGỒI 16
3.1. Những yêu cầu – lựa chọn kiểu dáng khi thiết kế ô tô khách 16
3.2. Phương án bố trí cửa lên xuống trên ô tô 18
3.3. Phương án bố trí ghế ngồi trong khoang hành khách 19
3.4. Bố trí khoang lái 20
3.5. Sơ đồ tổng thể ô tô thiết kế 23
3.6. Giới thiệu tổng quan về ô tô thiết kế 24
3.7. Thiết kế ghế hành khách 27
3.8. Thiết kế cửa lên xuống trên ô tô thiết kế 30
4. TÍNH TOÁN CÁC ĐẶC TÍNH ĐỘNG HỌC, ĐỘNG LỰC HỌC 32
4.1. Xác định trọng lượng ô tô thiết kế và phân bố tải trọng 32
4.2. Xác định tọa độ trọng tâm ô tô 35
4.3. Xác định bán kính quay vòng của ô tô 37
4.4. Tính toán kiểm tra ổn định 39
4.5. Tính toán động lực học của ô tô 41
5. TÍNH KIỂM NGHIỆM BỀN 58
5.1. Tính kiểm bền liên kết giữa ghế và sàn xe 58
5.2. Tính kiểm nghiệm bền ghế hành khách 59
6. CÁC BIỆN PHÁP THÔNG GIÓ, CHIẾU SÁNG, GIẢM ỒN, CÁCH ÂM, CÁCH
NHIỆT CHO KHOANG HÀNH KHÁCH 63
6.1. Hệ thống thông gió và chiếu sáng khoang hành khách 63


6.2. Biện pháp giảm ồn và cách nhiệt cho khoang hành khách 63
6.3. Tính toán cân bằng nhiệt hệ thống điều hòa nhiệt độ 64
7. BẢN KÊ CÁC CỤM TỔNG THÀNH, CHI TIẾT NHẬP KHẨU VÀ SẢN XUẤT
TRONG NƯỚC 69
8. ĐÁNH GIÁ ĐỘNG LỰC HỌC, ĐỘ BỀN VÀ TÍNH NĂNG LÀM VIỆC CỦA CÁC
HỆ THỐNG PHANH, TREO, LÁI 70
9. KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
CÁC BẢN VẼ: (A3)
SVTK: Nguyễn Tú Anh – Lớp: 05C4A 3
Thiết kế kỹ thuật ôtô khách 29 chỗ ngồi trên cơ sở ôtô sát xi HYUNDAI COUNTY
1. Bản vẽ tổng thể ô tô sát xi cơ sở HYUNDAI COUNTY
2. Bản vẽ tổng thể ô tô khách thiết kế
3. Bản vẽ bố trí ghế
4. Bản vẽ ghế hành khách hai chỗ
5. Bản vẽ ghế hành khách một chỗ
6. Bản vẽ ghế hành khách cuối cùng
7. Bản vẽ ghế phụ (ghế gập)
8. Bản vẽ ghế lái
9. Bản vẽ cửa chính
10. Bản vẽ cửa khoang hành lý
11. Bản vẽ kết cấu cửa sự cố và liên kết bọc vỏ với khung xương
12. Bản vẽ bố trí khoang lái
13. Bản vẽ đồ thị động lực học của ô tô
LỜI NÓI ĐẦU
Đồ án tốt nghiệp là một điều kiện cần để các sinh viên sau khi hoàn thành
khóa học có thể tốt nghiệp. Vào học kỳ cuối, những sinh viên đủ điều kiện sẽ được
làm đồ án tốt nghiệp. Thực hiện đề tài tốt nghiệp là cơ hội để sinh viên tổ hợp kiến
thức, thể hiện khả năng, tìm hiểu thực tế và trau dồi thêm những kỹ năng cần thiết
trước khi chính thức ra trường.

SVTK: Nguyễn Tú Anh – Lớp: 05C4A 4
Thiết kế kỹ thuật ôtô khách 29 chỗ ngồi trên cơ sở ôtô sát xi HYUNDAI COUNTY
Như chúng ta biết, ô tô với đặc điểm có tính cơ động và linh hoạt cao đã
trở thành phương tiện rất cần thiết trong ngành giao thông vận tải. Ngày nay, ô tô
là một thành viên không thể thiếu của xã hội. Ô tô đã đóng góp một vai trò chính
trong sự phát triển công nghiệp và kinh tế. Đồng thời, nó còn là phương tiện nâng
cao tiện nghi đời sống và hỗ trợ giao lưu, phát triển văn hóa xã hội. Do vậy, khi đủ
điều kiện để làm đồ án tốt nghiệp, e đã chọn thực hiện đề tài: “Thiết kế kỹ thuật ô
tô khách 29 chỗ ngồi trên cơ sở ô tô khách sát xi HYUNDAI COUNTY”.
Được sự hướng dẫn tận tình và xuyên suốt của thầy giáo TS.Lê Văn Tụy,
sự giúp đỡ, tư vấn của các anh đang công tác tại phòng kỹ thuật thuộc công ty CP
cơ khí ô tô Thống Nhất Thừa Thiên Huế (HAECO), cùng sự nỗ lực của bản thân
em đã hoàn thành được đề tài của mình. Tuy nhiên, do kiến thức, kinh nghiêm, thời
gian và điều kiện có hạn, nên đề tài của em còn rất nhiều sai xót và còn nhiều vấn
đề chưa giải quyết triệt để. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy
cô để em có thể hoàn thành tốt hơn nữa đề tài của mình.
Cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn chân thành và chúc sức khỏe đến thầy
giáo hướng dẫn TS.Lê Văn Tụy, các anh đang công tác tại phòng kỹ thuật thuộc
công ty HAECO, các thầy cô giáo khoa Cơ khí giao thông và các bạn bè đã giúp đỡ
em trong quá trình thực hiện đề tài này.
Đà Nẵng, 26 tháng 5 năm 2010
Sinh viên thiết kế
NGUYỄN TÚ ANH
1. MỤC ĐÍCH - Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Mục đích, yêu cầu
Giao thông vận tải nói chung và vận tải ô tô nói riêng là một ngành quan trọng
của quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng như trên toàn thế
giới. Con người và các sản phẩm sản xuất trong xã hội luôn có xu hướng di chuyển
từ nơi này đến nơi khác. Chính vì vậy mà ngành giao thông vận tải đã ra đời. Và với
quy luật đó, ngành giao thộng vận tải được xem là mạch máu của nền kinh tế quốc

dân.
SVTK: Nguyễn Tú Anh – Lớp: 05C4A 5
Thiết kế kỹ thuật ôtô khách 29 chỗ ngồi trên cơ sở ôtô sát xi HYUNDAI COUNTY
Hiện nay, tình hình kinh tế - xã hội của đất nước đang phát triển nhanh, nhu
cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách ngày càng tăng, xe chở khách cỡ nhỏ ngày
càng thích hợp với các tuyến đường ngắn, trung bình, nội và ngoại tỉnh.
Để đề tài tốt nghiệp có ý nghĩa và có giá trị ứng dụng thực tế, trên cơ sở tìm
hiểu nhu cầu thị trường, em đã chọn đề tài thiết kế xe ô tô khách 29 chỗ ngồi trên cơ
sở ô tô sát xi HYUNDAI COUNTY do Hàn Quốc sản xuất với các yêu cầu chính
khi thiết kế là:
- Giữ nguyên toàn bộ động cơ, hệ thống truyền động và các cơ cấu điều
khiển của ô tô sát xi như: Sát xi, đọng cơ, hộp số, cát đăng, trục trước, cầu sau, các
hệ thống phanh, treo, lái.
- Không làm ảnh hưởng đến chất lượng, độ bền của sát xi.
- Đảm bảo các thông số về bước ghế, khoảng cách từ sàn xe đến trần xe,
chiều cao cửa xe, chiều rộng ghế khách theo quy định của tiêu chuẩn Việt Nam
(TCVN) và các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan.
- Đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật, kinh tế và yêu cầu sử dụng
của ô tô.
- Phù hợp với yêu cầu vật tư và công nghệ trong điều kiện ở Việt Nam hiện
nay.
1.2. Ý nghĩa về kỹ thuật và kinh tế
Ô tô với đặc điểm là có tính cơ động và linh hoạt cao đã trở thành phương tiện
rất cần thiết trong ngành giao thông vận tải. Ô tô đã đóng góp một vai trò chính
trong phát triển công nghiệp và kinh tế, đồng thời nó còn là phương tiện nâng cao
tiện nghi đời sống con người và hỗ trợ giao lưu, phát triển văn hóa xã hội.
Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam hiện nay hoạt động chủ yếu trên hình thức
lắp ráp liên doanh với các công ty sản xuất ô tô nước ngoài. Đề tài thiết kế ô tô
khách 29 chỗ ngồi trên cơ sở ô tô sát xi HYUNDAI COUNTY rất phù hợp với tình
hình và điều kiện kỹ thuật hiện tại của Việt Nam. Những phương tiện kỹ thuật, công

nghệ, vật tư được sử dụng trong đề tài này rất phổ biến và sẵn có tại Việt Nam. Do
vậy, đề tài này có nhiều thuận lợi về mặt kỹ thuật khi thiết kế.
Hiện tại, nhu cầu của thị trường trong nươc về loại xe chở khách 29 chỗ ngồi
là rất cao. Bên cạnh đó, sát xi HYUNDAI COUNTY được lựa chọn làm sát xi cơ sở
cho xe thiết kế là loại sát xi rất được khách hàng ưa chuộng, là lựa chọn của nhiều
nhà thiết kế và các công ty lắp ráp ô tô trong nước. Vì đó là sản phẩm của một công
ty sản xuất ô tô uy tín và nổi tiếng (HYUNDAI), mang thương hiệu của Hàn Quốc,
chất lượng đảm bảo, giá thành của xe sau khi lắp ráp rất phù hợp,… Với những lý
do trên, đây là đề tài rất có ý nghĩa cả về mặt kinh tế lẫn kỹ thuật.
SVTK: Nguyễn Tú Anh – Lớp: 05C4A 6
Thiết kế kỹ thuật ôtô khách 29 chỗ ngồi trên cơ sở ôtô sát xi HYUNDAI COUNTY
2. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN Ô TÔ SÁT XI CƠ SỞ HYUNDAI COUNTY
2.1. Sơ đồ tổng thể ô tô sát xi cơ sở HYUNDAI COUNTY
SVTK: Nguyễn Tú Anh – Lớp: 05C4A 7
Thiết kế kỹ thuật ôtô khách 29 chỗ ngồi trên cơ sở ôtô sát xi HYUNDAI COUNTY
Hình 2-1 Hình vẽ tổng thể ô tô sát xi cơ sở HYUNDAI COUNTY
2.2. Các thông số kỹ thuật của ô tô sát xi cơ sở HYUNDAI COUNTY
Bảng 2-1 Các thông số kỹ thuật của ô tô sát xi cơ sở HYUNDAI COUNTY
TT THÔNG SỐ

hiệu
Đơn
vị
Ô tô sát xi HYUNDAI
COUNTY
1 Thông tin chung
1.1 Loại phương tiện Ô tô sát xi
1.2 Kiểu loại khung gầm
HYUNDAI COUNTY
longbody

1.3 Công thức bánh xe 4
×
2R
SVTK: Nguyễn Tú Anh – Lớp: 05C4A 8
Thiết kế kỹ thuật ôtô khách 29 chỗ ngồi trên cơ sở ôtô sát xi HYUNDAI COUNTY
2 Thông số về kích thước
2.1
Kích thước bao: Dài
×
Rộng
×
Cao
mm 7028
×
1873
×
1724
2.2 Chiều dài cơ sở L mm 4085
2.3 Vệt bánh xe: Trước/sau mm 1705/1495
2.4 Vệt bánh xe sau phía ngoài mm 1700
2.5 Chiều dài đầu xe mm 1173
2.6 Chiều dài đuôi xe mm 1770
2.7 Khoảng sáng gầm xe H mm 195
2.8 Góc thoát trước/sau độ 23/15
3 Thông số về trọng lượng
3.1 Trọng lượng bản thân kg 2025
3.1.1 Phân bố lên trục trước kg 1180
3.1.2 Phân bố lên trục sau kg 845
3.2 Tr.lượng toàn bộ cho phép kg 6670
3.2.1 Phân bố lên trục trước kg 2570

3.2.2 Phân bố lên trục sau kg 4100
3.4
Bán kính quay vòng theo
vết bánh xe trước phía
ngoài
m 7,4
4 Động cơ
4.1 Kiểu loại động cơ
D4DD, 4 kỳ, 4 xy lanh thẳng
hàng có tuôc bô tăng áp,
CRDi
4.2 Phương thức làm mát Làm mát bằng dung dịch
4.3 Dung tích xy lanh cm
3
3907
4.4 Tỷ số nén ε 18:1
4.5
Đường kính xy lanh
×
hành
trính piston
DxS mm 104
×
115
4.6 Công suất động cơ Ne kW 103 tại 2800 [v/ph]
4.7 Mô men xoắn lớn nhất Me Nm 373 tại 1600 [v/ph]
4.8
Phương thức cung cấp
nhiên liệu
Công nghệ phun dầu điện tử

Comment Rail Diesel
4.9
Vị trí bố trí động cơ trên
khung xe
Phía trước
5 Ly hợp -
Kiểu đĩa đơn, ma sát khô, dẫn
động thuỷ lực trợ lực chân
không
6 Hộp số: kiểu M030S5 - Cơ khí: 5 số tiến,1 số lùi
6.1 Tỷ số truyền số thứ 1 i
h1
- 5,380
6.2 Tỷ số truyền số thứ 2 i
h2
- 3,028
6.3 Tỷ số truyền số thứ 3 i
h3
- 1,700
SVTK: Nguyễn Tú Anh – Lớp: 05C4A 9
Thiết kế kỹ thuật ôtô khách 29 chỗ ngồi trên cơ sở ôtô sát xi HYUNDAI COUNTY
6.4 Tỷ số truyền số thứ 4 i
h4
- 1,000
6.5 Tỷ số truyền số thứ 5 i
h5
- 0,722
6.6 Tỷ số truyền số lùi i
r
- 5,380

7.1 Cầu trước - Dầm chữ I
7.1.1 Tải trọng cho phép G
1
kG 2570
7.2 Cầu sau -
7.2.1 Tải trọng cho phép G
2
kG 4100
7.2.2
Tỷ số truyền truyền lực
chính
i
0
- 5,375
8 Cỡ lốp Inch 7.00R16LT
8.1
Tải trọng cho phép lốp
trước
kG/1
lốp
1285
8.2 Tải trọng cho phép lốp sau
kG/1
lốp
1250
9 Hệ thống treo
9.1 Hệ thống treo trước
Phụ thuộc, nhíp lá dạng nửa
elip, có giảm chấn thuỷ lực
với thanh cân bằng

9.2 Hệ thống treo sau
Phụ thuộc, nhíp lá dạng nửa
elip, có giảm chấn thuỷ lực
với thanh cân bằng
10 Hệ thống phanh
10.1.1 Phanh công tác
Loại phanh tang trống, dẫn
động thuỷ lực trợ lực chân
không, 2 dòng
10.1.2
Đường kính trống phanh
×
bề rộng má phanh
mm
Φ320
×
85
10.2 Phanh tay
Loại phanh tang trống, dẫn
động cơ khí, tác dụng lên trục
thứ cấp hộp số
11 Hệ thống lái
Trục vít-Ecu bi, trợ lực thuỷ
lực
11.1 Tỷ số truyền cơ cấu lái 18
÷
22
11.2
Góc quay vòng trung bình
của các bánh xe dẫn hướng

θ
[độ] 32
12 Hệ thống điện
12.1 Ắc quy 24V
×
90Ah
12.2 Máy phát 24V
70
×
A
12.3 Động cơ khởi động 24V
×
3,2kW
SVTK: Nguyễn Tú Anh – Lớp: 05C4A 10
Thiết kế kỹ thuật ôtô khách 29 chỗ ngồi trên cơ sở ôtô sát xi HYUNDAI COUNTY
2.3. Giới thiệu các bộ phận chính của ô tô sát xi cơ sở HYUNDAI COUNTY
2.3.1. Cụm động cơ – ly hợp – hộp số – truyền lực chính
2.3.1.1. Động cơ
Ô tô sát xi cơ sở HYUNDAI COUNTY sử dụng một trong hai loại động cơ
của hãng HYUNDAI sản xuất là HYUNDAI-D4DB hoặc HYUNDAI-D4DD. Đây
là loại động cơ 4 kỳ, 4 xy lanh thẳng hàng sử dụng nhiên liệu diesel. Động cơ đặt
phía trước, gần người lái tạo điều kiện thuận lợi cho việc bố trí các cơ cấu điều
khiển và việc theo dõi, bảo dưỡng động cơ. Điểm khác nhau lớn nhất của hai động
cơ trên là ở hệ thống cung cấp nhiên liệu. Hệ thống nhiên liệu của động cơ D4DB
sử dụng bơm cao áp truyền thống, đạt tiêu chuẩn khí thải EURO II. Động cơ D4DD
được trang bị hệ thống cung cấp nhiên liệu điện tử Comment Rail Diesel, đạt tiêu
chuẩn khí thải EURO III. Do vậy công suất và mômen cực đại của dộng cơ D4DD
là cao hơn so với động cơ D4DB.
Ô tô thiết kế có thể sử dụng động cơ HYUNDAI-D4DB hoặc HYUNDAI-
D4DD tùy theo yêu cầu của khách hàng. Đề tài này lựa chọn ô tô sát xi cơ sở sử

dụng động cơ D4DD để thiết kế và tính toán. Động cơ D4DD có những đặc điểm
nổi bật:
- Động cơ có Turbo tăng áp;
- Sử dụng hệ thống cung cấp nhiên liệu hiện đại và tiên tiến nhất hiện nay
(công nghệ Comment Rail Diesel);
- Công suất và mômen cực đại của dộng cơ D4DD là cao hơn so với động
cơ D4DB;
- Động cơ hoạt động êm và ít ồn hơn động cơ D4DB, tiêu hao nhiên liệu ít
hơn, tuổi thọ cao hơn;
- Khí thải động cơ đạt tiêu chuẩn EURO III, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường;
- Lúc hệ thống nhiên liệu gặp sự cố thì việc tìm ra lỗi và khắc khục rất
nhanh chóng.
Tuy nhiên, động cơ D4DD cũng tồn tại một số nhược điểm:
- Yêu cầu kiểm tra, bảo dưỡng khắt khe khi vận hành;
- Khi hệ thống nhiên liệu gặp sự cố thì phải mang xe đến hãng mới có đủ
dụng cụ, máy móc để khắc phục sự cố…
Bảng 2-2 Các thông số kỹ thuật của động cơ HYUNDAI D4DD
Nhãn hiệu động cơ - D4DD
SVTK: Nguyễn Tú Anh – Lớp: 05C4A 11
Thiết kế kỹ thuật ôtô khách 29 chỗ ngồi trên cơ sở ôtô sát xi HYUNDAI COUNTY
Nhiên liệu sử dụng - Diesel
Hệ thống cung cấp NL - Comment Rail Diesel (CRDi)
Hệ thống làm mát - Làm mát bằng dung dịch
Số xy lanh - 4 xy lanh thẳng hàng
Dung tích xy lanh cm
3
3907
Tỷ số nén - 18:1
Đường kính xy lanh x

hành trình piston
mm 104 x 115
Công suất động cơ kW 103 tại 2800 v/ph
Mômen xoắn cực đại Nm 373 tại 1600 v/ph
Thứ tự làm việc - 1 – 3 – 4 – 2
2.3.1.2. Cụm ly hợp – hộp số
+ Ly hợp được dẫn động bằng thủy lực có trợ lực chân không. Là loại ly hợp
ma sát khô, đĩa đơn, kiểu lò xo ép đĩa nón cụt. Ly hợp sử dụng lò xo kiểu này có
nhiều ưu điểm nổi bậc:
- Chỉ có một lò xo đĩa côn bố trí ở giữa nên áp lục phân bố đều lên bề mặt
ma sát, không làm cong vênh đĩa ép, tránh tình trạng mòn không đều của đĩa ép và
đĩa ma sát;
- Lò xo làm luôn nhiệm vụ của đòn mở nên kết cấu ly hợp rất gọn nhẹ;
- Đặc tính của lò xo là phi tuyến nên điều khiển nhẹ nhàng.
Ly hợp loại này rất phù hợp để sử dụng cho xe du lịch và xe khách cở nhỏ hoạt
động trong điều kiện đường tốt.
+ Hộp số trang bị trên ô tô sát xi HYUNDAI COUNTY là hộp số cơ khí loại 3
trục (hộp số đồng trục), có 5 số tiến và 1 số lùi. Kiểu loại hộp số: M030S5.
Tỷ số truyền của từng tay số là:
- Tỷ số truyền số thứ 1: 5,380;
- Tỷ số truyền số thứ 2: 3,028;
- Tỷ số truyền số thứ 3: 1,700;
- Tỷ số truyền số thứ 4: 1,000;
- Tỷ số truyền số thứ 5: 0,722;
- Tỷ số truyền số lùi: 5,380.
2.3.1.3. Truyền lực chính
Truyền lực chính để tăng momen xoắn và truyền momen xoắn qua cơ cấu phân
chia đến các nửa trục (bán trục) đặt dưới một góc nào đó (thường là 90
0
) đối với

trục dọc của ô tô, máy kéo.
SVTK: Nguyễn Tú Anh – Lớp: 05C4A 12
Thiết kế kỹ thuật ôtô khách 29 chỗ ngồi trên cơ sở ôtô sát xi HYUNDAI COUNTY
Ô tô sát xi cơ sở Huyndai County được trang bị truyền lực chính đơn, một cấp
loại truyền động Hypoit.
Tỷ số truyền của truyền lực chính là: i
0
= 5,375;
Khoảng sáng gầm xe là: H = 195 mm.
2.3.2. Hệ thống lái
Hệ thống lái của ô tô sát xi cơ sở Hyundai County được nhập khẩu đồng bộ
với khung gầm ô tô. Hệ thống lái được lắp liên hệ với cầu trước của ô tô (bánh xe
trước chủ động).
Hệ thống lái của ô tô dùng để thay đổi hướng chuyển động của ô tô bằng cách
xoay bánh trước (bánh dẫn hướng hay bánh lái). Hệ thống lái gồm có cơ cấu lái và
cơ cấu dẫn động lái.
Cơ cấu lái có tác dụng giảm bớt lực mà người lái cần tác động vào vòng lái
(vô-lăng). Cơ cấu dẫn động lái gồm một loạt đón bẩy và thanh kéo, có tác dụng xác
định tư thế cho bánh dẫn hướng của ô tô, làm cho bánh xe phải xoay đi một góc phù
hợp với góc quay của vô-lăng.
Hệ thống lái sử dụng trên ô tô sát xi cơ sở Huyndai County là loại Trục vít-
Ecu-Bi-Thanh răng-Cung răng liên hợp. Tỷ số truyền của cơ cấu lái là: 18 ÷ 22. Hệ
thống lái có trang bị cường hóa lái thuỷ lực để giảm nhẹ sức lao động cho người lái
và tăng an toàn chuyển động.
2.3.3. Hệ thống treo
Hệ thống treo của ô tô sát xi cơ sở Hyundai County được nhập khẩu đồng bộ
với khung ô tô và gầm ô tô.
Hệ thống treo là tập hợp các cơ cấu dùng để nối đàn hồi khung hoặc vỏvới các
cầu hay hệ thống chuyển động (bánh xe) ô tô.
Hệ thống treo bao gồm ba bộ phận sau:

- Bộ phận đàn hồi: là bộ phận làm nhiệm vụ tiếp nhận và truyền tải trọng thẳng
đứng, giảm va đập và tải trọng tác dụng lên khung vỏ và hệ thống chuyển động, để
đảm bảo chuyển động được êm dịu.
- Bộ phận dẫn hướng: làm nhiệm vụ tiếp nhận và truyền các lực dọc, ngang,
các mômen phản lực, mômen phanh, tải trọng tác dụng thẳng đứng lên bánh xe.
Động học của bộ phận dẫn hướng xác định đặc tính dịch chuyển tương đối của bánh
xe đối với khung vỏ.
- Bộ phận giảm chấn: cùng với ma sát trong hệ thống treo, có nhiệm vụ tạo lực
cản, dập tắt các dao động của những bộ phận được treo và không được treo, biến cơ
năng của dao động thành nhiệt năng tiêu tán ra môi trường xung quanh.
SVTK: Nguyễn Tú Anh – Lớp: 05C4A 13
Thiết kế kỹ thuật ôtô khách 29 chỗ ngồi trên cơ sở ôtô sát xi HYUNDAI COUNTY
Hiện nay, có nhiều loại hệ thống treo khác nhau, nếu phân loại theo dạng bộ
phận dẫn hướng thì hệ thống treo được chia thành hai loại:
+ Hệ thống treo phụ thuộc: là hệ thống treo được đặc trưng bởi dầm cầu
liền và dịch chuyển của các bánh xe trên một cầu phụ thuộc lẫn nhau. Việc truyền
lực và momen từ bánh xe lên khung có thể thực hiện trực tiếp qua các phần tử đàn
hồi dạng nhíp hay nhờ các thanh đòn.
+ Hệ thống treo độc lập: với dầm cầu cắt, cho phép các bánh xe dịch
chuyển độc lập. Bộ phận dẫn hướng trong trường hợp này có thể là loại đòn, loại
đòn - ống hay còn gọi là Mac-pher-xôn.
Đặc điểm hệ thống treo của ô tô sát xi cơ sở Hyundai County: Hệ thống treo
kiểu phụ thuộc, phần tử đàn hồi loại nhíp lá bán elip, gồm 5 là nhíp (treo trước), 7 là
nhíp (treo sau), có cường hóa, giảm chấn thủy lực dạng ống, có thanh ổn định
ngang.
Bảng 2-3 Các thông số hệ thống treo trên ô tô sát xi cơ sở HYUNDAI COUNTY
TT Thông số Đơn vị Nhíp trước Nhíp sau
1 Loại hệ thống treo Phụ thuộc
2 Kiểu Bán elíp đối xứng
3 Số lá nhíp Lá 5 7

4 Chiều rộng lá nhíp mm 70 70
5 Chiều dày lá nhíp mm 9 10
2.3.4. Hệ thống phanh
Đặc điểm của hệ thống phanh dùng trên ô tô sát xi cơ sở Hyundai County:
- Cơ cấu phanh: là bộ phận trực tiếp tạo lực cản và làm việc theo nguyên lý ma
sát, kết cấu cơ cấu phanh bao giờ cũng có hai phần chính là: các phần tử ma sát và
cơ cấu ép. Phần tử ma sát của cơ cấu phanh dùng trên ô tô sát xi cơ sở Hyundai
County có dạng Trống – Guốc.
CƠ CẤU PHANH TRƯỚC CƠ CẤU PHANH SAU
Hình 2-2 Cơ cấu phanh Trống – Guốc
- Dẫn động phanh: Hệ thống phanh chính dùng trên ô tô sát xi cơ sở Hyundai
County sử dụng dẫn động phanh bằng thủy lực, hai dòng dẫn động độc lập.
SVTK: Nguyễn Tú Anh – Lớp: 05C4A 14
1
7
4
3
6
2
5
Thiết kế kỹ thuật ôtô khách 29 chỗ ngồi trên cơ sở ôtô sát xi HYUNDAI COUNTY
Hình 2-3 Sơ đồ phân dòng dẫn động thủy lực
1. Cơ cấu phanh trước; 2. Cơ cấu phanh sau; 3. Bàn đạp phanh; 4. Bầu trợ lực
chân không; 5. Xi lanh chính; 6. Xi lanh công tác; 7. Bình tích chân không.
- Trợ lực phanh: Trên ô tô sát xi cơ sở Hyundai County có tích hợp trợ lực chân
không cho hệ thống phanh nhằm giảm nhẹ sức lao động và tăng tính tiện nghi cho
lái xe. Ô tô sát xi cơ sở Hyundai County sử dụng động cơ diesel, có số vòng quay
trục khuỷu thấp và độ chân không trên đường nạp nhỏ do không có bướm ga. Do
vậy, với trường hợp này nếu muốn sử dụng bộ trợ lực chân không thì cần phải có
bơm riêng để tạo nguồn áp suất chân không. Bơm chân không sử dụng trên ô tô sát

xi này là loại bơm cánh gạt. Bơm chân không được nối với bình tích chân không
qua van 1 chiều để luôn tạo sẵn áp suất chân không cho trợ lực.
- Phanh đỗ: Ô tô sát xi cơ sở Hyundai County sử dụng phanh dừng loại tác động
lên hệ thống truyền lực, dẫn động bằng cơ khí.
- Phanh chậm dần: Ô tô sát xi cơ sở Hyundai County có trang bị hệ thống phanh
chậm dần nằm trên đường ống xả của động cơ. Khi phanh chậm dần hoạt động thì
một van bố trí trên đường thải động cơ sẽ đóng đường thải lại nhờ áp suất chân
không tại bình tích chân không.
SVTK: Nguyễn Tú Anh – Lớp: 05C4A 15
Thiết kế kỹ thuật ôtô khách 29 chỗ ngồi trên cơ sở ôtô sát xi HYUNDAI COUNTY
3. THIẾT KẾ KỸ THUẬT Ô TÔ KHÁCH 29 CHỖ NGỒI
3.1. Những yêu cầu – lựa chọn kiểu dáng khi thiết kế ô tô khách
3.1.1. Yêu cầu khi thiết kế
Những yêu cầu chung:
- Đường bao ngoài xe có dạng khí động học tốt;
- Có hình dáng đẹp, hiện đại;
- Các hệ thống như: Chiếu sáng, tín hiệu phải đầy đủ, và bố trí hợp lý;
- Phân bố trọng lượng hợp lý, tận dụng tốt diện tích sàn xe;
- Phù hợp với yêu cầu vật tư và công nghệ trong điều kiện Việt Nam;
- Đảm bảo các thông số về ghế (dài×rộng×cao), khoảng cách từ sàn đến
trần ô tô;
- Bố trí trong khoang lái, khoang hành khách hợp lý để tạo cảm giác thoải
mái, dễ chịu cho lái xe và hành khách;
- Đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật và yêu cầu sử dụng của ôtô.
Hình dáng các loại ô tô khách trong và ngoài nước hiện nay rất đa dạng. Có
hình dáng đẹp, tiện nghi và hiện đại. Do đó, để chọn hình dáng cho xe thiết kế ta
cần tham khảo các xe khách tương đương, các mẫu xe phù hợp với công nghệ sản
xuất của nhiều cơ sở trong nước. Để đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ Giao
thông vận tải Việt Nam, yêu cầu đặt ra là:
- Thùng xe phải có dạng khí động học tốt để giảm sức cản của không khí khi

xe chuyển động tốc độ cao. Tầm quan sát của người lái và hành khách thông
thoáng, hành khách lên xuống dễ dàng.
- Có độ cứng vững đủ lớn để khi biến dạng không làm ảnh hưởng đến điều
kiện làm việc bình thường của các cụm chi tiết và các cơ cấu lắp đặt trên nó, không
gây kẹt, vênh các cánh cửa và vỡ kính.
- Hình dạng, kích thước thích hợp. Đảm bảo tháo lắp các cụm chi tiết dễ dàng,
hạ thấp chiều cao trọng tâm của xe, chiều cao chất tải thấp.
SVTK: Nguyễn Tú Anh – Lớp: 05C4A 16
Thiết kế kỹ thuật ôtô khách 29 chỗ ngồi trên cơ sở ôtô sát xi HYUNDAI COUNTY
- Có hình dáng đẹp, bố trí trang thiết bị hợp lý, tiện nghi hiện đại phù hợp với
công nghệ sản suất của các cơ sở trong nước.
3.1.2. Lựa chọn kiểu dáng khi thiết kế
Hình dạng, kích thước thùng xe ảnh hưởng đến tính cản khí động học của ôtô.
Theo [3], sức cản khí động học tổng cộng của ô tô khi chuyển động bao gồm các thành
phần sau:
- Sức cản do hình dạng thùng xe chiếm 57%, phát sinh chủ yếu do hình thành áp
lực của không khí đối với một ô tô chuyển động. Phía đuôi xe hình thành vùng xoáy
quẩn. Độ chênh lệch áp suất phía trước và phía sau xe quyết định mức cản hình dáng
của xe. Để giảm bớt thành phần cản này ta phải chú ý đến các góc lượn, phần chuyển
tiếp của phía trước, phía sau, kính bên, giá để hàng trên mui
- Sức cản phụ chiếm 15%, phát sinh do các phần nhô ra của ô tô: Gương chiếu
hậu, các đèn, thanh chống va, ăngten, bảng số, tay khóa cửa
- Sức cản bên trong chiếm 12%, hình thành bởi dòng không khí luồn lách bên
trong xe làm nhiệm vụ thông gió bên trong khoang hành khách và làm mát động cơ.
- Sức cản ma sát bề mặt chiếm 9%, phụ thuộc vào độ nhẵn bề mặt ngoài của xe,
độ bám bụi và mật độ không khí tiếp xúc với thân xe.
- Sức cản hiệu ứng chiếm 7%, phát sinh do tác động lực nâng (do chênh lệch áp
suất mặt trên và mặt dưới của xe).
Việc thiết kế thùng xe ta phải chọn phương án tốt nhất để giảm các thành phần
lực cản trên đây, trước tiên là thành phần lực cản do hình dáng hình học của ôtô gọi tắt

là tuyến hình của ôtô.
Hiện nay trong nước có các loại xe khách điển hình tương tự xe thiết kế đang
lưu hành như xe: COUNTY HM K29B, Transico NGT 2009, Bus TANDA29,
Transinco BA-HAI HC K29E3, Transinco HAECO-K29S2, Transinco HAECO-
K29S3 Mẫu mã các loại xe này phù hợp với tiêu chuẩn xe khách liên tỉnh của Bộ
Giao Thông Vận Tải ban hành. Vì vậy ta có thể tham khảo hình dáng của các loại ô
tô khách này.
Do một số hạn chế (khối lượng nội dung cần thiết kế, tính toán, thời gian thực
hiện, ) nên đề tài này sẽ chọn một xe tương tự đã được lưu thông để tham khảo. Đề
tài này lựa chọn xe ô tô khách Transinco HAECO-K29S3 do Công ty cổ phần cơ
khí ô tô Thống Nhất Thừa Thiên Huế (HAECO) sản xuất – lắp ráp làm xe tham
khảo. Những chi tiết, tổng thành của ô tô tham khảo được sử dụng là:
- Khung xương của ô tô
- Vỏ xe
- Tấm che nội thất (bằng vật liệu Composit)
SVTK: Nguyễn Tú Anh – Lớp: 05C4A 17
Thiết kế kỹ thuật ôtô khách 29 chỗ ngồi trên cơ sở ôtô sát xi HYUNDAI COUNTY
Một số thông số lấy từ ô tô tham khảo:
+Kích thước bao (dài× rộng× cao) : 7135
×
2040
×
2770 [mm]
+ Góc thoát trước/sau: 21
0
/14
0
+ Kính phía trước, phía sau và kính cửa sổ là loại kính an toàn (loại kính hai lớp ở
giữa có lớp nhựa).
3.2. Phương án bố trí cửa lên xuống trên ô tô

Hiện nay, ô tô khách có các phương án bố trí cửa như trên hình 3-3:
Hình 3-1 Phương án bố trí cửa trên ô tô khách
1. Cửa lên xuống của hành khách; 2. Buồng lái; I. Bố trí 3 cửa lên xuống; II. Bố trí
2 cửa lên xuống; III. Bố trí 1 cửa lên xuống
3.2.1. Phương án 1
Ô tô được bố trí 03 cửa lên xuống dành cho hành khách phía thân xe bên phải.
Bố trí như vậy chỉ phù hợp với những xe có chiều dài thân xe lớn và số lượng chỗ
ngồi lớn. Phương án này không phù hợp với ô tô đang thiết kế.
3.2.2. Phương án 2
Ô tô sẽ có 02 cửa lên xuống dành cho hành khách phía thân xe bên phải. Hai
cửa này có thể chọn dạng cửa kép cho cả cửa trước và cửa sau, hoặc cửa trước là
cửa đơn còn cửa sau là cửa kép. Phương án này phù hợp với những xe có số lượng
chỗ ngồi trên 50 chỗ ngồi.
3.2.3. Phương án 3
SVTK: Nguyễn Tú Anh – Lớp: 05C4A 18
Thiết kế kỹ thuật ôtô khách 29 chỗ ngồi trên cơ sở ôtô sát xi HYUNDAI COUNTY
Ô tô chỉ có 01 cửa lên xuống dành cho hành khách phía thân xe bên phải. Cửa
sử dụng cho phương án này là dạng cửa kép kiểu cánh gập. Phương án này phù hợp
với các loại xe khách cỡ nhỏ, cở trung bình và xe bus trong thành phố.
Ô tô thiết kế có 29 chỗ ngồi nên phương án 3 là phương án bố trí cửa lên
xuống phù hợp và tối ưu nhất. Vậy, chọn phương án 3 làm phương án bố trí cửa lên
xuống trên ô tô thiết kê.
3.3. Phương án bố trí ghế ngồi trong khoang hành khách
3.3.1. Phương án 1
Hình 3-2 Sơ đồ bố trí ghế ngồi phương án 1
I. Ghế phụ; II. Dãy ghế hành khách cuối cùng (4 ghế)
Với phương án này, dãy ghế dành cho hành khách cuối cùng có 04 chỗ ngồi.
Như vậy, không gian cuối của xe sẽ thoáng và rộng rãi, hành khách sẽ có cảm giác
thoải mái. Ngoài ra, sẽ bố trí 01 ghế phụ ở vị trí như hình 3-2. Việc bố trí ghế phụ ở
vị trí này là không hợp lý và không đạt tiêu chuẩn ngành, vì nó nắm ngay cửa lên

xuống nên sẽ gây nhiều khó khăn và bất tiện cho hành khách lúc lên xuống xe.
3.3.2. Phương án 2
SVTK: Nguyễn Tú Anh – Lớp: 05C4A 19
Thiết kế kỹ thuật ôtô khách 29 chỗ ngồi trên cơ sở ôtô sát xi HYUNDAI COUNTY
Hình 3-3 Sơ đồ bố trí ghế ngồi phương án 2
Bố trí theo phương án này thì dãy ghế dành cho hành khách cuối cùng sẽ có 05
chỗ ngồi. Phương án này khắc phục được nhược điểm của phương án 1 là không
còn ghế phụ ở lối lên xuống nữa. Lối đi dành cho hành khách thoáng, rộng hơn và
không vi phạm các tiêu chuẩn nghành hiện hành. Do vậy, phương án 2 là phương án
tối ưu hơn. Chọn cách bố trí ghế ngồi theo phương án 2.
3.4. Bố trí khoang lái
Một số yêu cầu trong buồng lái:
- Kính chắn gió phía trước buồng lái phải là loại kính an toàn (hai lớp kính,
ở giửa có lớp nhựa hoặc loại kính khi vỡ mảnh vụn, không có cạnh sắc).
- Cột kính ở góc không được quá lớn làm giảm tầm nhìn của người lái.
- Phải có tấm chắn che ánh nắng mặt trời chiếu thẳng, tấm này phải có khả
năng điều chỉnh được vị trí.
- Các thiết bị, đèn báo hiệu, đồng hồ và công tắc điều khiển liệt kê dưới đây
(nếu có) phải được lắp đặt trong phạm vi giới hạn bởi hai mặt phẳng song song với
mặt phẳng trung tuyến dọc của xe cách đường tâm trục lái 500 mm về hai phía và
đảm bảo cho người lái có thể nhận biết, điều khiển chúng một cách dễ dàng:
+ Công tắc khởi động, tắt động cơ;
+ Các cơ cấu điều khiển hệ thống phanh, ly hợp và bàn đạp ga;
+ Công tắc đèn chiếu sáng phía trước, còi, đèn báo rẽ, gạt nước;
+ Đồng hồ tốc độ, đèn báo hiệu tình trạng làm việc của các đèn báo rẽ,
đèn pha, hệ thống nhiên liệu, nước làm mát động cơ, dầu bôi trơn, hệ thống
phanh và hệ thống nạp ắc quy.
- Cơ cấu lò xo hồi vị của bàn đạp ga, phanh, ly hợp (nếu có) phải đảm bảo
tự đưa các bàn đạp này trở về được vị trí ban đầu khi người lái thôi tác dụng lực.
- Phải có ký hiệu để nhận biết được dễ dàng vị trí các tay số.

- Việc bố trí chỗ ngồi bên cạnh người lái không được ảnh hưởng tới khả
năng điều khiển xe của người lái;
- Ghế lái phải được lắp đặt sao cho đảm bảo tầm nhìn của người lái để điều
khiển xe. Ghế lái phải có đủ không gian để người lái vận hành các thiết bị điều
khiển một cách dễ dàng. Độ lệch tâm giữa ghế lái và trục lái không được không
được ảnh hưởng đến khả năng điều khiển xe của người lái và không được lớn hơn
40 mm.
SVTK: Nguyễn Tú Anh – Lớp: 05C4A 20
Thiết kế kỹ thuật ôtô khách 29 chỗ ngồi trên cơ sở ôtô sát xi HYUNDAI COUNTY
- Ghế lái điều chỉnh được theo chiều dọc của xe trong khoảng 120mm, đệm
tựa lưng điều chỉnh được độ nghiêng từ 90 ÷ 135
0
.
Khoảng không gian buồng lái là phần không gian dành riêng cho người lái và
các bộ phận điều khiển (bảng đồng hồ, vô lăng, các bàn đạp ga, ly hợp, phanh chân,
phanh tay, ). Khoảng không gian buồng lái ảnh hưởng đến tính linh hoạt và tính
hiệu quả của người điều khiển. Do đó cần phân tích và bố trí một cách hợp lý. Hiện
nay có năm phương án ngăn khoảng không gian buồng lái như hình 3-4.
- Sơ đồ 1: Ngăn hẳn buồng lái, người lái ra vào bằng cửa riêng và liên hệ
với người phụ (người bán vé) bằng micrôphôn, tín hiệu còi hoặc qua cửa phía sau
vách ngăn. Phương án này đảm bảo an toàn cho người lái nhưng hạn chế quan sát
và thông thoáng cho người lái và hành khách.
- Sơ đồ 2: Vách phía sau cố định, có cửa ra vào để qua lại giữa buồng lái và
hành khách. Có thể có hoặc không có cửa dành cho người lái nằm ở bên trái buồng
lái. Loại này phổ biến trên các loại xe buýt.
- Sơ đồ 3: Vách phía sau người lái ngăn lửng, người lái lên xuống bằng cửa
phía bên phải buồng lái.
- Sơ đồ 4: Ngăn bằng thanh chắn và tấm ngăn di động được. Loại này
thường được áp dụng trên các loại xe khách nội tỉnh, xe buýt thành phố.
- Sơ đồ 5: Không ngăn hẳn, chỉ bằng một thanh chắn phía sau buồng lái.

Năm sơ đồ trên mỗi sơ đồ có ưu nhược điểm riêng, ta chọn sơ đồ 5 để ngăn
khoảng không gian buồng lái. Vì phương án này có ưu điểm là tạo khoảng không
gian lớn, người lái dễ quan sát phía trong ngoài xe nhờ các gương chiếu hậu. Do đó
SVTK: Nguyễn Tú Anh – Lớp: 05C4A 21
Hình 3-4 Các sơ đồ bố trí không gian buồng
Thiết kế kỹ thuật ôtô khách 29 chỗ ngồi trên cơ sở ôtô sát xi HYUNDAI COUNTY
tạo độ thoải mái cho người lái khi làm việc và đảm bảo tận dụng được nhiều diện
tích sàn xe.
SVTK: Nguyễn Tú Anh – Lớp: 05C4A 22
Thiết kế kỹ thuật ôtô khách 29 chỗ ngồi trên cơ sở ôtô sát xi HYUNDAI COUNTY
Hình 3-5 Bố trí khoang lái
1. Dây đai an toàn; 2. Phanh tay; 3. Bàn đạp ly hợp; 4. Bàn đạp phanh; 5. Bàn đạp
ga; 6. Cần số; 7. Khóa đai an toàn
3.5. Sơ đồ tổng thể ô tô thiết kế
SVTK: Nguyễn Tú Anh – Lớp: 05C4A 23
Thiết kế kỹ thuật ôtô khách 29 chỗ ngồi trên cơ sở ôtô sát xi HYUNDAI COUNTY
Hình 3-6 Sơ đồ tổng thể ô tô khách 29 chỗ ngồi thiết kế
MẶT TRƯỚC MẶT SAU
Hình 3-7 Mặt trước và mặt sau của ô tô thiết kế
3.6. Giới thiệu tổng quan về ô tô thiết kế
Ô tô chở khách 29 chỗ ngồi được thiết kế trên cơ sở ô tô sát xi HYUNDAI
COUNTY do hãng sản xuất ô tô nổi tiếng HYUNDAI của Hàn Quốc sản xuất.
3.6.1. Tuyến hình
Việc bố trí ghế ngồi trong khoang hành khách được thực hiện như sau:
- Dãy bên trái gồm: 06 hàng ghế 02 chỗ ngồi và 01 ghế lái xe;
- Dãy bên phải gồm: 04 hàng ghế 02 chỗ ngồi, 01 hàng ghế đơn + 01 ghế
gập và 01 hàng ghế 01 chỗ ngồi;
- Dãy ghế cuối cùng 05 chỗ ngồi.
Tổng cộng 29 chỗ ngồi (kể cả ghế của lái xe). Ghế ngồi trong khoang hành
khách được bố trí với khoảng chách từ lưng đệm tựa ghế trước đến bụng đệm tựa

SVTK: Nguyễn Tú Anh – Lớp: 05C4A 24
Thiết kế kỹ thuật ôtô khách 29 chỗ ngồi trên cơ sở ôtô sát xi HYUNDAI COUNTY
ghế sau không nhỏ hơn 630 mm. Kích thước ghế đảm bảo tiêu chuẩn ngành của ô tô
khách liên tỉnh.
Việc thông gió và chiếu sáng được thực hiện bằng phương pháp tự nhiên nhờ
các cửa sổ (cửa sự cố) nằm dọc hai bên thân xe, cửa thông gió nóc xe và hệ thống
điều hòa nhiệt độ. Trong xe có bố trí 04 đèn trần theo chiều dọc của trần xe để đảm
bảo độ chiếu sáng tối thiểu tại mỗi vị trí ghế ngồi không nhỏ hơn 70 lux. Ngoài ra,
tại mỗi hàng ghế có bố trí 02 đèn đọc sách được gắn trên đường dẫn khí lạnh của hệ
thống điều hòa quanh nóc xe.
Ô tô thiết kế có các cửa sổ thoát hiểm kiểu kính đẩy được bố trí hai bên thân
xe, bên phải 02 cửa, bên trái 03 cửa. Phía trước và sau ô tô lắp kính cố định. Các
loại kính sử dụng trên ô tô điều là loại kính an toàn.
Cửa thông gió nóc xe: Ô tô thiết kế có 01 cửa thông gió nóc xe nằm trên nóc
của ô tô. Cửa có ba tư thế mở khác nhau.
Xe có 01 cửa khoang hành lý bố trí sau đuôi xe. Cửa của khoang hành lý nằm
bên dưới hàng ghế dành cho hành khách cuối cùng. Cửa khoang hành lý liên kết với
thân xe bằng khớp nối bản lề. Cửa được mở theo hướng lật lên nhờ sự hỗ trợ của 2
ty-thủy lực.
Cửa lên xuống của hành khách và lái xe (cửa chính) bố trí ở thân xe bên phải,
loại bản lề hai cánh gập, 01 cửa. Cửa thoát hiểm và dụng cụ phá cửa thoát hiểm
(loại búa nhỏ đầu bịt cao su) được bố trí hai bên thân xe, bên phải 02 cửa, bên trái
03 cửa.
Bậc lên xuống được làm bằng thép góc V40 được hàn trực tiếp vào khung xe,
sàn bậc lên xuống bằng tôn 2 mm phía trên được lót 1 lớp nhôm chống trượt để đảm
bảo an toàn cho khách khi bước lên xe đồng thời tăng tính thẩm mỹ của xe. Thành
bậc lên xuống dùng tôn 1,2 mm hàn dính vào khung.
Gương chiếu hậu bố trí ở hai bên đầu xe, mỗi bên 01 gương (có hệ thống sấy
nóng gương), đảm bảo cho người lái quan sát được không gian phía sau bên ngoài
thân xe.

Giá để hành lý bố trí trong khoang hành khách, phía trên bên trái. Khoang để
hành lý bố trí phía sau xe, bên dưới dãy ghế cuối cùng.
Gạt mưa gồm 02 chiếc được bố trí ở mép dưới kính trước ô tô.
3.6.2. Sàn ô tô
Sàn ô tô được tạo thành từ các dầm ngang chính bằng thép hình U80x40x4 và
các thanh giằng dọc bằng thép hình U50x25x2, []40x40x2.5 và L40x40x3. Các dầm
ngang sàn được liên kết chắc chắn với dầm ngang của khung ô tô sát xi bằng bulông
M12.
SVTK: Nguyễn Tú Anh – Lớp: 05C4A 25
Thiết kế kỹ thuật ôtô khách 29 chỗ ngồi trên cơ sở ôtô sát xi HYUNDAI COUNTY
3.6.3. Thân vỏ ô tô
Khung xương phần thân của ô tô gồm có các mảng: khung xương mảng thành
phải, mảng thành trái; khung xương mảng đầu, mảng đuôi và mảng nóc.
Hệ khung xương được tạo thành bởi các cột đứng bằng thép hình []50x25x2.
Các cột chính được gia cường để tăng độ bền và độ cứng vững bởi các thanh giằng
ngang bằng thép hình []40x40x2. Vật liệu chế tạo khung xương là thép CT3.
Mặt ngoài của khung xương được bọc bằng tôn mạ kẽm dày 1.2 mm, phía
trong có bọc lớp cách nhiệt và cách âm. Thân vỏ ô tô được liên kết với các dầm
ngang sàn bằng phương pháp hàn hồ quang trong môi trường có khí CO2 bảo vệ.
Phần thân vỏ và mảng sàn ô tô sử dụng của ô tô tham khảo do Công ty cổ phần
cơ khí ô tô Thống Nhất Thừa Thiên Huế Sản xuất.
3.6.4. Ghế hành khách
Trong khoang hành khách bố trí ghế ngồi cho 29 người, kể cả người lái. Chiều
rộng mặt ghế cho mỗi chỗ ngồi của các loại ghế đảm bảo tiêu chuẩn 400x400 mm,
chiều cao từ sàn ô tô đến mặt đệm ngồi là 400 mm, đảm bảo tiêu chuẩn ngành đối
với xe khách liên tỉnh.
Khung xương ghế được chế tạo từ thép ống Φ27. Ghế ngồi được bắt chắc chắn
với sàn ô tô bằng các bulông M10.
3.6.5. Cửa lên xuống (cửa chính)
Ô tô thiết kế có 01 cửa lên xuống dành cho hành khách và lái xe bố trí bên

phải thân xe, cửa loại bản lề hai cánh gập. Cả lái xe và hành khách đều lên xuống xe
bằng cửa lên xuống duy nhất này.
3.6.6. Hệ thống âm thanh
Trên ô tô có thể lắp đồng bộ hệ thống âm thanh do Hàn Quốc sản xuất. Bố trí
và cách lắp đặt hệ thống âm thanh tương tụ như trên các ô tô khách cùng loại do
Hàn Quốc sản xuất. Có thể lắp đặt các hệ thống khác theo tùy chọn của khách hàng.
3.6.7. Hệ thống điều hòa nhiệt độ
Trên ô tô có thể bố trí hoặc không bố trí hệ thống điều hòa nhiệt độ tùy theo
yêu cầu của khách hàng khi mua xe. Khi lắp đặt điều hòa nhiệt độ, sử dụng đồng bộ
hệ thống điều hòa nhiệt độ do Hàn Quốc sản xuất, sử dụng ga lạnh R-134a. Dàn
nóng và máy nén khí được bố trí dưới sàn xe, giàn lành và quạt gió được bố trí ở
đầu xe. Hệ thống dẫn khí lạnh của hệ thống được bố trí quanh nóc xe. Chọn hệ
thống điều hòa MANDO do Hàn quốc sản xuất.
3.6.8. Lốp xe
Ô tô được lắp loại lốp 7.00R16-12PR như ô tô sát xi cơ sở.
3.6.9. Các hệ thống khác
SVTK: Nguyễn Tú Anh – Lớp: 05C4A 26
Thiết kế kỹ thuật ôtô khách 29 chỗ ngồi trên cơ sở ôtô sát xi HYUNDAI COUNTY
Các đèn chiếu sáng và tín hiệu được bố trí như trong bản vẽ bao gồm: Đèn
sương mù, đèn xi nhan, đèn pha cốt, đèn soi biển số, đèn phanh và đèn lùi.
Nội thất của ô tô được phủ bằng da nhân tạo và các chi tiết bằng vật liệu
Composit. Ốp trong trần trước lái xe, ốp trong trụ, các tấm laphong ốp mạn và trần
được đúc bằng vật liệu Composit trên các khuôn đúc dành cho từng loại. Đây là các
chi tiết nội thất mang tính thẩm mỹ cao, trên bề mặt có các hoa văn trang trí tạo cảm
giác nhẹ nhàng cho hành khách khi ngồi trong xe. Do vậy bề mặt khuôn đúc phải có
những hoa văn và được chuẩn bị kỹ trước khi sản xuất các sản phẩm. Các sản phẩm
được đúc với 2 hoặc 3 lớp sợi thuỷ tinh tùy theo tính năng chịu lực của từng chi tiết.
Ngoài ra, để đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ, trên ô tô có bố trí một
bình cứu hỏa, đặt phía sau ghế lái xe.
3.7. Thiết kế ghế hành khách

Ghế ngồi trong khoang hành khách được bố trí với khoảng chách từ lưng đệm
tựa ghế trước đến bụng đệm tựa ghế sau không nhỏ hơn 630 mm. Chiều rộng mặt
ghế cho mỗi chỗ ngồi của các loại ghế đảm bảo tiêu chuẩn 400x400 mm, chiều cao
từ sàn ô tô đến mặt đệm ngồi là 400 mm, bước ghế nhỏ nhất là 720 mm, đảm bảo
tiêu chuẩn ngành đối với xe khách liên tỉnh. Ghế ngồi được bố trí như trên hình 3-5.
Khung xương ghế được chế tạo từ thép ống Φ27. Ghế ngồi được bắt chắc
chắn với sàn ô tô bằng các bulông M10. Mặt tựa lưng của ghế có thể thay đổi được
độ nghiêng. Khung xương ghế được sản xuất thành từng mảng độc lập bằng thép
ống Φ27 và thép hình V40x40 trên các đồ gá chuyên dùng (gồm mảng tựa lưng,
mảng ghế ngồi và chân ghế). Các mảng được lắp liên kết với nhau bằng bulong qua
các bách dày 5mm. Các mối hàn liên kết của các mảng được thực hiện bằng phương
pháp hàn hồ quang trong môi trường có khí CO2 bảo vệ. Khung xương ghế sau khi
kiểm tra lập phiếu nghiệm thu được tiến hành làm sạch bề mặt và sơn tĩnh điện sau
đó chuyển sang bộ phận sản xuất nệm ghế để thực hiện công đoạn sản xuất tiếp
theo.
Ô tô khách 29 chỗ ngồi thiết kế có các loại ghế hành khách sau: ghế 01 chỗ
(ghế đơn) bên phải; ghế 02 chỗ (ghế đôi) bên phải; ghế 02 chỗ bên trái; ghế 05 chỗ
(ghế hành khách cuối cùng); ghế phụ (ghế gập) và ghế lái.
Kích thước hình học (Dài x Rộng x Cao) của các loại ghế như sau:
- Ghế 01 chỗ bên phải và bên trái: 410 x 522 x 945 [mm]
- Ghế 02 chỗ bên phải và bên trái: 790 x 522 x 1152 [mm]
- Ghế hành khách cuối cùng (do 02 ghế đôi ghép lại): 790 x 522 x 862 [mm]
SVTK: Nguyễn Tú Anh – Lớp: 05C4A 27

×