Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

đồ án tốt nghiệp khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ iveco nef 60te2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.85 MB, 96 trang )

Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ IVECO NEF 60TE2
2.TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESEL: 2
2.1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐỘNG CƠ DIESEL 2
4.3. XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA VÒI 85
6. KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
1. MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Hiện nay máy phát điện công nghiệp được sử dụng làm nguồn điện chính hay
dự phòng trong các xí nghiệp, nhà xưởng, văn phòng cao ốc, bệnh viện, mạng lưới
viễn thông… Cũng như các sản phẩm của nền công nghiệp hiện nay, máy phát điện
được tích hợp các hệ thống điều khiển tự động ngày càng nhiều. Yêu cầu đặt ra đối
với động cơ kéo máy phát điện là tiêu hao nhiên liệu thấp, giảm tiếng ồn, hoạt động
1
Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ IVECO NEF 60TE2
lâu dài và ổn định. Hệ thống nhiên liệu common rail là một trong số những hệ thống
được khách hàng quan tâm hiện nay khi mua máy phát điện vì những lợi ích mà nó
mang lại khi sử dụng như: tiết kiệm nhiên liệu, giảm ô nhiễm môi trường, công suất
lớn, giảm tiếng ồn trong động cơ. Việc nghiên cứu hệ thống nhiên liệu common rail
sẽ giúp chúng ta nắm bắt những kiến thức cơ bản để nâng cao hiệu quả khi sử dụng,
khai thác, sữa chữa và cải tiến chúng. Ngoài ra nó còn góp phần xây dựng các
nguồn tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu trong quá trình học tập và công tác.
Các loại động cơ ra đời với các bước đột phá về nhiên liệu mới và tiêu chuẩn
khí thải đựợc chấp thuận trong ngành sản xuất động cơ nhằm bảo vệ môi trường thì
bên cạnh đó công nghệ sản xuất không ngừng ngày càng nâng cao, công nghệ điều
khiển và vi điều khiển ngày càng được ứng dụng rộng rãi thì việc đòi hỏi phải có
kiến thức vững vàng về tự động hóa của cán bộ kỹ thuật trong ngành cũng phải
nâng lên tương ứng mới mong có thể nắm bắt các sản phẩm được sản xuất cũng như
dây chuyền đi kèm, có như vậy mới có thể có một công việc vững vàng sau khi ra
trường.
Vì những lý do trên em chọn đề tài "Khảo sát hệ thống nhiên liệu Common
Rail động cơ IVECONEF 60TE2 để làm đề tài tốt nghiệp.


2.TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESEL:
2.1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐỘNG CƠ DIESEL.
Ra đời sớm từ những năm 1892 nhưng động cơ diesel không phát triển như động
cơ xăng do động cơ diesel gây ra nhiều tiếng ồn, khí thải bẩn. tuy nhiên cùng với sự
phát triển của kỹ thuật công nghệ các vấn đề được giải quyết và động cơ Diesel
ngày càng trở nên phổ biến và hữu dụng.
Khi mới ra đời các hệ thống động cơ diesel được điều khiển bằng cơ khí nên
công suất động cơ, suát tiêu hao nhiên liệu, các chế độ hoạt động của động cơ chưa
2
Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ IVECO NEF 60TE2
được hoàn thiện trong quá trình sử dụng và gây nhiều khó khăn cho người sử dụng.
Do đó với cộc cách mạng khoa học kỹ thuật ra đời vào những năm 50-60 của thế kỷ
XX đã có tác dụng tích cực làm thay đổi khả năng tự động điều khiển của động cơ,
với sự trợ giúp chủ yếu của các cảm biến, bộ xữ lý và các bộ thừa hành làm cho quá
trình điều khiển động cơ thích ứng vớii điều kiện làm việc nhanh hơn và chính xác
hơn rất nhiều so với các hệ thống điều khiển cơ khí, thủy lực thường dùng.
Các nghiên cứu cải tiến động cơ Diesel trước hết liện quan đến việc hoàn
thiện kỹ thuật phun, đặc biệt là việc áp dụng kỹ thuật phun điều khiển điên tử cho
phép nâng cao momen và công suất, giảm ồn , giảm ô nhiễm không khí…các
nghiên cứu này sẽ liên quan chủ yếu đến áp suất phun, dạng quy luật phun và độ
chính xác của lượng nhiên liệu phun. Một ví dụ điển hình về các kĩ thuật phun mới
là sự phát triển hệ thống nhiên liệu common-rail. Trong hệ thống này, áp suất phun
có thể được modun hóa một cách tùy ý
2.2. HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESEL
2.2.1 Nhiệm vụ, yêu cầu đối với hệ thống nhiên liệu động cơ diesel.
Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel có những nhiệm vụ sau:
1. Chứa nhiên liệu dự trữ, đảm bảo cho động cơ hoạt động liên tục trong một
khoảng thời gian quy định.
2. Lọc sạch nước và các tạp chất cơ học có lẫn trong nhiên liệu.
3. Cung cấp lượng nhiên liệu cần thiết cho mỗi chu trình ứng với chế độ làm

việc quy định của động cơ.
4. Cung cấp nhiên liệu đồng đều vào các xy lanh theo trình tự làm việc quy
định của động cơ.
5. Cung cấp nhiên liệu vào xy lanh động cơ đúng thời điểm theo một quy
luật đã định.
6. Phun tơi và phân bố đều nhiên liệu vào thể tích môi chất trong buồng
cháy, bằng cách phối hợp chặt chẽ hình dạng kích thước và phương hướng của các
tia nhiên liệu với hình dạng buồng cháy và cường độ vận động của môi chất trong
buồng cháy.
Diễn biến chu trình công tác của động cơ diesel chủ yếu phụ thuộc vào tình
hình hoạt động của thiết bị cung cấp nhiên liệu. Tốc độ toả nhiệt của nhiên liệu và
dạng đường cong của áp suất môi chất công tác trong quá trình cháy biến thiên theo
góc quay trục khuỷu chủ yếu phụ thuộc vào những yếu tố sau:
- Thời điểm bắt đầu phun nhiên liệu (tức là góc phun sớm).
- Biến thiên của tốc độ phun (tức là quy luật cấp nhiên liệu ).
- Chất lượng phun (thể hiện bằng mức phun nhỏ và đều).
3
Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ IVECO NEF 60TE2
- Sự hoà trộn giữa nhiên liệu với khí nạp trong buồng cháy.
- Thời gian cung cấp nhiên liệu kéo dài 20÷45 độ góc quay trục khuỷu (tức là
khoảng 0,0033÷0,0075 [s]). Trong khoảng thời gian đó áp suất nhiên liệu từ
0,15÷0,2 [MN/m
2
]. Trong đường dẫn nhiên liệu tới vòi phun, trong vòi phun áp suất
tăng lên tới mấy chục [MN/m
2
]. Áp suất phun nhiên liệu cao như vậy là nhằm đảm
bảo yêu cầu phun nhỏ và đều, đồng thời nhằm đảm bảo cấp nhiên liệu vào xy lanh
động cơ với một tốc độ cần thiết.
Áp suất phun nhiên liệu nhỏ nhất cần đảm bảo yêu cầu phun nhỏ và đều của

nhiên liệu, nó phụ thuộc vào cấu tạo vòi phun và cường độ vận động xoáy lốc của
môi chất trong buồng cháy khi phun nhiên liệu. Trên thực tế thường không nhỏ hơn
10[MN/m
2
] áp suất phun nhiên liệu lớn nhất thường không vượt quá 40÷50
[MN/m
2
], vì lớn hơn nữa sẽ gây ra những khó khăn không cần thiết về mặt công
nghệ chế tạo, ảnh hưởng xấu tới tuổi thọ của bơm cao áp và vòi phun, mặc dầu về
mặt chất lượng phun có được cải thiện chút ít.
Cấu tạo của hệ thống nhiên liệu của động cơ Diesel phải thoả mãn những yêu
cầu cơ bản sau:
1. Bền và có độ tin cậy cao.
2. Dễ chế tạo, giá thành chế tạo rẻ.
3. Dễ dàng và thuận tiện trong việc bảo dưỡng và sữa chữa.
2.2.2 Đặc điểm hình thành hòa khí trong động cơ diesel:
Quá trình hình thành hòa khí trong động cơ diesel có hai đặc điểm chính sau:
Hòa khí được hình thành bên trong xilanh động cơ với thời gian rất ngắn. Tính
theo góc quay trục khuỷu chỉ bằng 1/10 đến 1/20 so với trường hợp máy xăng.
Ngoài ra nhiên liệu diesel lại khó bay hơi hơn xăng nên phải phun thật tơi và hòa
trộn đều với không khí trong buồng cháy nhằm tạo ra hòa khí. Mặt khác nhằm đảm
bảo cho nhiệt độ không khí trong buồn cháy tại thời gan phun nhiên liệu phải đủ lớn
để hòa khí có thể tự bốc cháy.
Quá trình hình thành hòa khí và quá trình bốc cháy nhiên liệu của động cơ diesel
chồng chéo lên nhau. Sau khi phun nhiên liệu, trong buồn cháy diễn ra một loạt thay
đổi về lý hóa nhiên liệu, sau đó phần nhiên liệu được phun vào trước đã được tạo ra
hòa khí, tự bốc cháy, trong khi nhiên liệu vẫn được phun tiếp, cung cấp cho xilanh
của động cơ. Như vậy sau khi đã cháy một phần, hòa khí thay đởi liên tục trong
không gian và suốt thời gian của quá trình.
Chính đặc điểm của quá trình hình thành hoà khí và quá trình cháy như vậy nên để

cho phù hợp thì động cơ diesel có rất nhiều loại buồng cháy khác nhau tuỳ theo cấu
4
Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ IVECO NEF 60TE2
tạo của động cơ và mục đích sử dụng động cơ. Hiện nay buồng cháy của động cơ
diesel được phân loại theo hai cách.
Dựa vào vị trí bay hơi của nhiên liệu thì được chia thành:
+ Hình thành kiểu màng trực tiếp .
+ Hình thành kiểu thể tích.
+ Hình thành kiểu thể tích - màng.
Dựa vào nhân tố điều khiển và sự hình hành hoà khí thì chia thành:
+ Phun trực tiếp
+ Phun gián tiếp
Đối với động cơ phun trực tiếp thì buồng cháy trong động cơ được chia thành:
+ Buồng cháy thống nhất.
+ Buồng cháy khoét lõm sâu trên đỉnh piston.
Còn động cơ sử dụng hệ thống nhiên liệu phun gián tiếp thì buồng cháy của
động cơ cũng được chia thành ba loại sau đây:
+ Buồng cháy xoáy lốc.
+ Buồng cháy dự bị.
+ Buồng cháy không khí.
Quá trình hình thành hỗn hợp của động cơ D iesel chỉ chiếm một thời gian
nhỏ do đặc điểm kết cấu của động cơ và hình thành hỗn hợp nhiên liệu là hỗn hợp
không đồng nhất. Vì vậy quá trình hình thành là một quá trình rất phức tạp và diễn
ra ở nhiều giai đoạn khác nhau.
a
b
c
d
e
f

5
Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ IVECO NEF 60TE2
Hình 2-1 Một số buồng cháy động cơ Diesel
a,d: Buồng cháy thống nhất.
b,e,f : Buồng cháy khoét sâu.
c : Buồng cháy không khí.
Quá trình hình thành hoà khí tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nhưng
chủ yếu là phụ thuộc vào kết cấu của buồng cháy trong động cơ. Dưới đây là các
kiểu hình thành hoà khí trong buồng cháy.
2.2.2.1. Hình thành kiểu màng trực tiếp.
- Hình thành hoà khí kiểu màng dựa trên kết quả phối hợp giữa dòng chảy
xoáy lốc của môi chất với màng nhiên liệu được tráng trên thành buồng cháy. Hơi
nhiên liệu từ màng bay hơi lên cuốn theo dòng khí xoáy lốc tạo thành hoà khí; chất
lượng của hoà khí phụ thuộc và nhiệt độ của thành buồng cháy và diện tích màng
nhiên liệu được tráng trên thành. Nguyên tắc hình thành hoà khí kiểu màng được kỹ
sư Meurer của hãng MAN sáng chế, vì vậy còn được gọi là quá trình M.
- Buồng cháy phần lớn có dạng hình cầu, cá biệt có dạng elip tròn xoay, nên
còn có tên là buồng cháy hình cầu. Tuy nhiên việc hình thành hoà khí cũng như quá
trình cháy không giống như các loại buồng cháy khoét sâu trên đỉnh piston thông
thường.
* Đặc điểm quan trọng nhất của quá trình M:
- Là dùng vòi phun có một hoặc hai lỗ phun, nhiên liệu được phun thuận chiều
dòng xoáy và tiếp tuyến với thành buồng cháy như ở hình vẽ 2.2. Nhờ tác dụng của
dòng xoáy mạnh, nhiên liệu được tráng đều trên thành buồng cháy tạo ra màng
mỏng. Nhiệt độ thành buồng cháy được giữ nhất định, điều khiển tốc độ bay hơi của
nhiên liệu.

Hình 2-2 Quá trình M
6
C

Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ IVECO NEF 60TE2
C: Màng nhiên liệu
* Đặc tính của quá trình M :
- Một ít nhiên liệu được hình thành hoà khí theo kiểu không gian tự bốc cháy,
sau đó châm cháy số hoà khí hình thành từ màng. Do số hoà khí được chuẩn bị
trong thời kỳ cháy trễ tương đối ít nên động cơ chạy êm, không có hiện tượng gõ
máy do tính tự cháy kém của nhiên liệu làm tăng thời gian cháy trễ gây ra, nên động
cơ có thể dùng nhiều loại nhiên liệu. Chỉ số xê-tan rất thấp nên phải tăng tỉ số nén
và phải dùng hệ thống phun thích hợp.
Dưới tác dụng của dòng khí lướt qua bề mặt màng, tầng tầng lớp lớp nhiên
liệu được cuốn theo dòng khí tạo thành hoà khí. Một phần nhiên liệu được phun vào
không gian, có nhiệt độ cao với thành phần hoà khí thích hợp sẽ tự bốc cháy trước
tạo nên nguồn lửa châm cháy số hoà khí được hình thành từ màng nhiên liệu. Trong
khi cháy thì nhiệt độ môi chất tăng dần càng làm tăng tốc độ bay hơi của nhiên liệu
và tốc độ hình thành hoà khí. Nhờ tác dụng của hiện tượng của “hoà khí nóng” phần
hoà khí đã cháy đi vào tâm buồng cháy, còn phần không khí thì từ tâm buồng cháy
dần dần đi ra phía thành làm tăng tốc độ hình thành hoà khí .
- Do phần lớn nhiên liệu được bay hơi từ màng, không có hiện tượng nhiên
liệu bị phân giải ở nhiệt độ cao do thiếu ôxy nên giảm hàm lượng muội than trong
khí xả, mặt khác thì hệ số sử dụng không khí khi cháy rất lớn, ở chế độ thiết kế có
thể dùng α = 1,05.
2.2.2.2. Hình thành kiểu thể tích.
- Hình thành hoà khí kiểu thể tích là cách phun tơi nhiên liệu vào hầu khắp
không gian buồng cháy để các hạt nhiên liệu được sấy nóng, bay hơi và hoà trộn
đều với không khí tạo ra hoà khí.
- Thực ra phân loại buồng cháy theo nguyên tắc hình thành hoà khí không có
tính tuyệt đối vì trong quá trình M có khoảng 20 ÷ 30% nhiên liệu được hình thành
hoà khí theo kiểu thể tích và trong các buồng cháy hình thành hoà khí theo kiểu thể
tích cũng có được một ít nhiên liệu được hình thành hoà khí theo kiểu màng. Vì vậy
nếu nói chính xác thì phải gọi nặng về hình thành hoà khí kiểu màng và nặng về

hình thành hoà khí kiểu thể tích.
Phần lõm trên đỉnh Piston có thành mỏng với tỉ số
9,075,0
D
d
b
÷=
và không
sâu. Vòi phun có lỗ phun có đường kính nhỏ d= 0,15 - 0,25(mm) với số lỗ từ 5-10
lỗ, áp suất phun lớn 20-60 MN/m
2
. Tia phun nhiên liệu tới sát thành buồng cháy
nhưng không chạm vào thành buồng cháy.
7
d
b
D
Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ IVECO NEF 60TE2
Hình 2-3 Buồng cháy thống nhất với phương pháp hỗn hợp thể tích
D: đường kính piston; d
b
: đường kính phần khoét lõm
Khi piston đi lên trong quá trình nén, hiện tượng không khí bị chèn vào
không gian trên đỉnh piston xảy ra không mãnh liệt. Nói cách khác, xoáy lốc không
mạnh nên ít ảnh hưởng đến quá trình hình thành hỗn hợp (buồng cháy ít tận dụng
xoáy lốc không khí). Nhiên liệu được phun ra rất tơi và tia phun phù hợp với profin
buồng cháy, do đó tia nhiên liệu đã thâm nhập đến phần lớn thể tích buồng cháy, tạo
quá trình bay hơi hòa trộn nhiên liệu với không khí để hình thành hỗn hợp. Vì vậy,
người ta gọi đây là phương pháp hình thành thể tích.
2.2.2.3. Hình thành kiểu thể tích - màng.

Hình 2-4 Buồng cháy thống nhất với phương pháp hỗn hợp thể tích- màng.
Phần không gian trên đỉnh Piston có thành dòng với
75,035,0
D
d
b
÷=
và khá
sâu, có hình dáng đa dạng như kiểu ∆ , ω. Tỷ lệ thể tích không gian trên đỉnh piston
V
b
và thể tích buồng cháy V
c
là lớn trong khoảng 0,75 - 0,9. Vòi phun có số lỗ từ
(3-5) lỗ, áp suất phun lớn 15-20MN/m
2
.
Khi Piston đi lên trong quá trình nén thì khối lượng không khí giữa nắp
xylanh và đỉnh Piston bị chèn mãnh liệt vào không gian trên đỉnh Piston tạo ra
chuyển động xoáy lốc hướng kính với cường độ lớn (buồng cháy tận dụng xoáy
lốc). Đến thời điểm nhiên liệu được phun vào, một phần bị xoáy lốc xé nhỏ và hòa
trộn với không khí tạo thành hỗn hợp, phần còn lại gần 50% bám lên thành buồng
8
d
D
Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ IVECO NEF 60TE2
cháy tạo thành màng và được dòng khí xoáy lốc cuốn dần tạo thành hỗn hợp.
Phương pháp hỗn hợp này gọi là phương pháp hỗn hợp thể tích màng.
Như vậy, muốn nâng cao tính năng của động cơ cần phải đaøm bảo nạp
nhiều nhất không khí mới vào xylanh, phải nâng cao hết mức hiệu suất sử dụng số

không khí này, có nghĩa là phải đảm bảo cho nhiên liệu được cháy kiệt với hệ số dư
lượng không khí
α
nhỏ nhất và quá trình cháy phải được kết thúc ở khu vực gần
điểm chết trên. Do đó, kết cấu của buồng cháy phải phù hợp với quá trình hình
thành hòa khí và quá trình cháy nhiên liệu là khâu then chốt quyết định tính năng
động lực và tính năng kinh tế của động cơ Diesel
2.2.3. Đặc điểm của hệ thống nhiên liệu động cơ diesel.
2.2.3.1 Sơ đồ hệ thống nhiên liệu
Đặc điểm khác biệt của động cơ diesel so với động cơ xăng là địa điểm và
thời gian hình thành hoà khí. Trong động cơ xăng, hoà khí bắt đầu hình thành ngay
từ khi xăng được hút khỏi vòi phun vào đường nạp (động cơ dùng bộ chế hoà khí)
hoặc được phun vào đường ống nạp (động cơ phun xăng). Quá trình trên được còn
tiếp diễn trong xylanh, suốt quá trình nạp và quá trình nén cho đến khi được đốt
cháy cưỡng bức bằng tia lửa điện. Ở động cơ diesel gần cuối quá trình nén, nhiên
liệu mới được phun vào buồng cháy động cơ để hình thành hoà khí rồi tự bốc cháy.
Hệ thống nhiên liệu động cơ diesel là bộ phận quan trọng nhất của động cơ thực
hiện sự hình thành hoà khí kể trên.
Bơm chuyển nhiên liệu (9) hút nhiên liệu từ thùng chứa (12), sau đó đẩy tới
bầu lọc tinh (2). Tại bầu lọc tinh nhiên liệu được lọc sạch tạp chất, sau đó nhiên liệu
theo đường ống (3) tới bơm cao áp (8). Bơm cao áp tạo cho nhiên liệu một áp suất
đủ lớn theo đường ống cao áp (6) đến vòi phun (4) cung cấp cho xylanh động cơ.
Nhiên liệu rò qua khe hở trong thân kim phun của vòi phun và trong các tổ
bơm cao áp được theo đường ống dẫn (5) và (11) trở về thùng chứa.
Nhiên liệu đi vào trong xylanh bơm cao áp không được lẫn không khí vì
không khí sẽ làm cho hệ số nạp của các tổ bơm không ổn định, thậm chí có thể làm
gián đoạn quá trình cấp nhiên liệu. Không khí lẫn trong hệ thống nhiên liệu có thể là
do không khí hòa tan trong nhiên liệu tách ra khi áp suất thay đổi đột ngột, cũng có
thể do khí trời lọt vào do đường ống không kín, đặc biệt là ở những khu vực mà áp
suất nhiên liệu thấp hơn áp suất khí trời. Để xả không khí ra khỏi hệ thống nhiên

liệu trên bầu lọc, trên vòi phun và trên bơm cao áp có bulông xả khí.
9
Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ IVECO NEF 60TE2
2 3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
13
Hình 2-5 Sơ đồ hệ thống nhiên liệu diesel
1- Bulông xả khí; 2- Bầu lọc nhiên liệu; 3, 5, 6, 10, 11- Ống dẫn nhiên liệu; 4- Vòi
phu; 7- Van tràn; 8- Bơm cao áp; 9- Bơm chuyển; 12- Thùng chưa nhiên liệu;
13- Bulông xả nước
Không khí từ ngoài trời qua lọc khí vào ống nạp rồi qua xupáp nạp đi vào
động cơ. Trong quá trình nén các xupáp hút và xả đều đóng kín, khi piston đi lên
không khí trong xylanh bị nén. Piston càng tới sát điểm chết trên, không khí bên
trên piston bị chèn chui vào phần khoét lõm ở đỉnh piston, tạo ra ở đây dòng xoáy
lốc hướng kính ngày càng mạnh. Cuối quá trình nén, nhiên liệu được phun vào dòng
xoáy lốc này, được xé nhỏ, sấy nóng, bay hơi và hoà trộn đều với không khí tạo ra
hoà khí rồi tự bốc cháy.
Việc phân loại động cơ diesel chủ yếu dựa vào đặc điểm cấu tạo của bơm cao áp.
Hiên nay có các loại hệ thống nhiên liệu diesel chính là: hệ thống nhiên liệu diesel
sử dụng bơm cao áp thẳng hàng, hệ thống nhiên liệu diesel sử dụng bơm cao áp loại
phân phối, hệ thống nhiên liệu diesel hỗn hợp dùng bơm cao áp vòi phun, hệ thống

nhiên liệu common rail…
2.2.3.2. Hệ thống nhiên liệu diesel sử dụng bơm cao áp loại dãy và bơm cao áp loại
phân phối
a. Kết cấu bơm dãy
Kết cấu bơm cao áp loại dãy được thể hiện trên hình 2-6
10
Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ IVECO NEF 60TE2
22
24
23
19
6
A
8
A - A
1
2
3
4
7
9
10
14
16
17
18
20
21
5
A

12
13
15
11
Hình 2-6 Bơm cao áp loại dãy (bosch)
1- Bulông xả khí; 2- Vít hãm; 3- Đầu nối ống nhiên liệu đến vòi phun; 4- Đầu nối
ống nhiên liệu vào bơm; 5- Vỏ bộ hạn chế nhiên liệu; 6- Khớp nối của trục cam; 7-
Đĩa chắn dầu; 8- Trục bơm; 9- Ổ bi; 10- Vỏ bộ điều tốc; 11- Lò xo van cao áp; 12-
Van cao áp; 13- Xilanh bơm cao áp; 14- Lỗ xả; 15- Piston bơm cao áp; 16- Vít; 17-
Ống xoay; 18- Đĩa trên; 19- Lò xo bơm cao áp; 20- Đĩa dưới; 21- Bulông điều
chỉnh; 22- Con đội; 23- Con lăn; 24- Cam.
Nguyên lý hoạt động : Piston đi xuống nhờ lực đẩy lò xo (19), van cao áp
(12) đóng kín, nhờ độ chân không được tạo ra trong không gian phía trên piston,
khi mở các lỗ A, B nhiên liệu được nạp đầy vào không gian này cho tới khi piston
nằm ở vị trí thấp nhất.
Piston đi lên nhờ cam (24), lúc đầu nhiên liệu bị đẩy qua các lỗ A, B ra ngoài ;
khi đỉnh piston che kín hai lỗ A, B thì nhiên liệu ở không gian ở phía trên piston
(15) tăng áp suất, đẩy mở van cao áp (12), nhiên liệu đi vào đường cao áp tới vòi
phun. Quá trình cấp nhiên liệu được tiếp diễn tới khi rãnh nghiêng trên đầu piston
mở lỗ xả B thời điểm kết thúc cấp nhiên liệu, từ lúc ấy nhiên liệu từ không gian
phía trên piston qua rãnh dọc thoát qua lỗ B ra ngoài khiến áp suất trong xilanh
giảm đột ngột, van cao áp được đóng lại.
b.Kết cấu Bơm phân phối.
11
Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ IVECO NEF 60TE2
Hình 2-7 Bơm phân phối
1- Bạc xả; 2- Thiết bị điều chỉnh thời gian phun; 3- Vành cam; 4- Con lăn; 5- Đĩa
truyền động; 6- Trục vào; 7- Bánh răng bơm chuyển; 8- Trục bộ điều tốc; 9- Bánh
răng bộ điều tốc; 10- Quả văn; 11- Đòn điều chỉnh; 12- Lò xo điều tốc; 13- Màng
chân không; 14- Ống nối đường nạp; 15- Lò xo màng điều chỉnh chân không; 16-

Đường ống hồi dầu; 17- Vít điều chỉnh; 18- Đòn áp lực; 19- Van điện từ; 20-
Piston; 21- Van cao áp; 22- Đầu nối với vòi phun.
12
A
B
Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ IVECO NEF 60TE2
Nguyên lý hoạt động : Dẫn động xoay piston (20) được trục bơm (6) dẫn động,
còn dẫn động định tiến do vành cam (3) trên trục bơm (6) dẫn động. Trên sườn
piston có các lỗ thoát B, khi piston xoay lỗ thoát này sẽ lần lượt ăn thông với các lỗ
khoan chéo A trên đầu bơm. Trong hành trình công tác nhiên liệu nén và phân phối
lần lượt qua các lỗ khoan chéo A, khi đó áp suất nhiên liệu nén đi qua van cao áp
(21) rồi đi đến vòi phun nhiên liệu của xylanh tương ứng. Trên bơm còn có bơm
chuyển nhiên liệu kiểu phiến gạt được nâng lên một áp suất ổn định, quả văng (10)
thông qua quan hệ tay đòn, quả văng tác động vào bạc xả (1) qua đó làm thay đổi
thời điểm mở lỗ xả và thực hiện việc điều chỉnh lượng nhiên liệu cung cấp theo chế
độ làm việc của động cơ.
Bơm cao áp loại phân phối chỉ dùng một cặp piston-xylanh, đồng thời dùng
cách phân phối và định lượng thích hợp để đưa nhiên liệu cao áp đến các xylanh của
động cơ nhiều xylanh. Do đó loại bơm này có ưu điểm là trong kết cấu ít cặp chi tiết
đòi hỏi độ chính xác cao, kích thước nhỏ gọn, làm việc tin cậy, ít ồn hơn bơm cao
áp thẳng hàng. Việc phân phối nhiên liệu cho các xylanh đồng đều hơn và việc bảo
dưỡng, sữa chữa cũng dễ dàng.
c. Các dạng cấu tạo vòi phun trong hệ thống nhiên liệu động cơ diesel sử dụng
bơm dãy và bơm phân phối và bơm
Trên động cơ Diesel sử dụng hai loại vòi phun là : Vòi phun hở và vòi phun
kín. Vòi phun kín tức là loại vòi phun có van ngăn cách không gian trong vòi phun
với không gian trong buồng cháy động cơ.
Vòi phun kín được chia làm 4 loại :
+ Vòi phun kín tiêu chuẩn.
+ Vòi phun kín loại van.

+ Vòi phun kín có chốt trên kim phun.
+ Vòi phun kín loại van lỗ phun.
Vòi phun hở : Là loại vòi phun không có van ngăn cách không gian trong vòi
phun với không gian trong buồng cháy động cơ do đó có các nhược điểm sau :
- Trong khoảng thời gian giữa các lần phun, một phần nhiên liệu trong vòi
phun bị chèn ép nhỏ giọt vào xy lanh, đồng thời khí thể trong xy lanh cũng đi vào
chiếm đầy không gian bị chèn ép đó.
- Thời gian đầu và thời gian cuối của quá trình phun, chất lượng phun rất
kém vì lúc ấy áp suất nhiên liệu trong vòi phun rất thấp.
- Sau mỗi lần phun vẫn còn nhiên liệu tiếp tục nhỏ giọt qua lô phun gây kết
cốc đầu vòi phun.
13
Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ IVECO NEF 60TE2
- Do không có van ngăn khí thể từ xy lanh vào đường nhiên liệu cao áp nên
nhiều khi phần khí thể ấy sẽ gây trở ngại cho quá trình cấp nhiên liệu vào xy lanh
động cơ.
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
17
15
16

21
22
18
19
20
3
1
2
23
Hình 2-8 Các dạng vòi phun
a) Vòi phun hở; b) Vòi phun kín tiêu chuẩn; c) Vòi phun kín loại van lỗ phun;
d) Vòi phun Có chốt trên đầu kim
1- Thân; 2 ,7- Ê cu tròng; 3- Miệng phun; 4- Lỗ phun; 5- Đế kim; 6, 22- Kim;
8- Chốt; 9- Đũa đẩy; 10- Đĩa lò xo; 11- Lò xo; 12- Cốc; 13- Vít điều chỉnh;
14- Ê cu hãm; 15- Đầu nối; 16- Chụp; 17- Lưới lọc; 18- Thân vòi phun; 19- Đường
nhiên liệu; 20, 21- Thân kim
Khắc phục được nhược điểm trên, nên vòi phun kín làm cho chất lượng phun
nhiên liệu tốt, tăng chỉ tiêu công suất và hiệu suất của động cơ đồng thời làm giảm
hiện tượng kết muội than trên vòi phun và xy lanh động cơ.
Nguyên lý hoạt động vòi phun kín : Nhiên liệu cao áp được bơm cao áp đưa
qua lưới lọc (17), qua các đường (19) trong thân kim phun tới không gian bên trên
mặt côn tựa của van kim. Lực do áp suất nhiên liệu cao áp tạo ra tác dụng lên diện
tích hình vành khăn của van kim chống lại lực ép của lò xo. Khi lực của áp suất
nhiên liệu lớn hơn lực ép của lò xo thì van kim bị đẩy bật lên mở đường thông cho
14
Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ IVECO NEF 60TE2
nhiên liệu tới lỗ phun. Áp suất nhiên liệu làm cho van kim bắt đầu mở được gọi là
áp suất bắt đầu phun nhiên liệu.
2.2.3.3. Hệ thống nhiên liệu diesel kiểu hỗn hợp sử dụng bơm cao áp vòi phun
Trong hệ thống nhiên liệu sử dụng bơm cao áp vòi phun toàn bộ thân vòi phun và

bơm cao áp được kết hợp thành một khối duy nhất. Kết cấu bơm cao áp vòi phun thể
hiện trên hình 2-9
13
12
11
10
9
8
7
6
5
4
3
1
2
20
19
18
17
16
15
14
Hình 2-9 Kết cấu bơm cao áp vòi phun
1- Lỗ phun; 2- ổ kim phun; 3- kim phun; 4- Lò xo; 5- vỏ đầu bơm; 6- bạc quay điều
khiển; 7- piston; 8- vỏ đầu bơm; 9- chốt giới hạn; 10- ống dẫn hướng; 11- lỗ định
vị; 12- lò xo; 13- đĩa lò xo; 14-,15,16,17- bộ phận lọc; 18- thanh răng điều khiển;
19- Bạc; 20- ống chặn
Bơm cao áp vòi phun được lắp ngay trên đầu xylanh động cơ và được vân hành bằng
cần nâng của cam. Nó có cấu tạo gần giống với bơm cao áp thẳng hàng , chỉ khác toàn bộ
15

Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ IVECO NEF 60TE2
vòi phun và bơm cao áp được kết hợp thành một khối duy nhất và có loại bỏ đi van cao áp,
thân của vòi phun được giữ chặt vào vỏ bơm bằng một ống chặn (20), ống này ép sát vòi
phun vào tấm chặn (19) nằm tiếp giáp với đầu dưới của xylanh bơm cao áp.
Việc điều chỉnh lượng nhiên liệu cấp cho chu trình, thời điểm phun gần giống với
bơm cao áp thẳng hàng đã được mô tả.
Bơm cao áp vòi phun có kết cấu đơn giản. Vòi phun được gắn trực tiếp trên bơm nên
không có sự rò rỉ nhiên liệu cao áp vì vậy bơm cao áp vòi phun làm việc có độ tin cậy cao.
Tuy nhiên dẫn động bơm cao áp vòi phun phức tạp vì bơm cao áp vòi phun được lắp trên
nắp máy. Sự làm việc đồng bộ giữa bơm cao áp và vòi phun trên các bơm là không đồng
nhất. Trong bơm cao áp vòi phun , do thể tích khoảng nén nhỏ và không có quá trình giao
động trong thời kỳ đẩy nên có thể đảm bảo mức áp suất phun thực tế không hạn chế và tính
chu kỳ làm việc của động cơ cao.
2.2.3.4 Hệ thống nhiên liệu common rail:
Hệ thống nhiên liệu common rail là hệ thống nhiên liệu tích áp. áp xuất phun
được thực hiện cho mỗi vòi phun một cách riêng lẽ, nhiên liệu áp suất cao được
chứa trong hộp (Rail) hay còn gọi là “Ắcquy thủy lực” và được phân phối đến từng
vời phun theo yêu cầu. Lợi ích của vòi phun common rail là làm giảm mức độ tiếng
ồn, kiểm soát lượn nhiên liệu được phun ra ở áp suát rất cao nhờ kết hợp điều khiển
điện tử, kiểm soát lượng phun thời điểm phun. Do đó làm hiệu suất động cơ và tính
kinh tế nhiên liệu cao hơn.
So với hệ thống nhiên liệu củ dẫn động bằng cam, hệ thống common rail khá
linh hoạt trong việc đáp ứng thích nghi để điều khiển phun nhiên liệu cho động cơ
diesel như:
- Phạm vi sử dụng rộng rãi
- Áp suất phun đạt đến 1500 bar
- Thay đổi áp suất tùy theo ché độ hoạt động của động của đọng cơ.
- Có thể thay đổi thời điểm phu.
- Quá trình phun chia làm ba giai đoạn: Phun sơ khởi, phun chính và
phun kết thúc.

So sánh hệ thống nhiên liệu common rail với hệ thống nhiên liệu diesel sử
dụng bơm cao áp cổ điển:
a. Ưu điểm:
Qua phân tích trên ta có thể kết luận Hệ thống Common Rail Diesel có 5 ưu điểm
sau:
· Tiêu hao nhiên liệu thấp.
· Phát thải ô nhiễm thấp.
· Động cơ làm việc êm dịu, giảm được tiếng ồn.
16
Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ IVECO NEF 60TE2
· Cải thiện tính năng động cơ.
· Thiết kế phù hợp để thay thế cho các động cơ Diesel đang sử dụng.
Động cơ Diesel thế hệ “cũ”, trong quá trình làm việc hệ thống cung cấp nhiên liệu
tạo ra tiếng ồn khá lớn. Khi khởi động và tăng tốc đột ngột lượng khói đen thải
lớn.Vì vậy làm tiêu hao nhiên liệu và ô nhiễm cao. Ở hệ thống nhiên liệu Common
Rail áp suất phun lên đến 1500 bar, có thể phun ở mọi thời điểm, mọi chế độ làm
việc và ngay cả động cơ lúc thấp tốc mà áp suất phun vẫn không thay đổi. Với áp
suất cao, nhiên liệu được phun càng tơi nên quá trình cháy càng sạch hơn.
Động cơ làm việc êm dịu là nhờ cải tiến Bơm cao áp. Với kiểu bơm piston bố trí
hình sao lệch nhau 120 độ. Hoạt động nhẹ nhàng, linh hoạt và năng suất cao, giảm
được tải trọng động trên động cơ.
Các giai đoạn phun sơ khởi làm giảm thời gian cháy trể và phun thứ cấp tạo cho
quá trình cháy hoàn thiện. Ngoài ra, hệ thống còn ứng dụng điều khiển điện tử cho
động cơ, lắp thêm bộ hồi lưu khí xả (EGR) và tăng áp góp phần cải thiện tính năng
động cơ. Trong đó phải kể đến vòi phun Common Rail, nó thực hiện phun và lưu ở
áp suất cao.
Vòi phun có van trợ lực điện từ. Nó là một thành phần chính xác cao, được chế tạo
chịu được độ kín khít cực cao. Các van, kim phun và cuộn điện từ được định vị trên
thân vòi phun. Dòng nhiên liệu từ giắc nối mạch áp suất cao đi qua van tiết lưu đi
vào buồng chứa van điều khiển. Có áp suất bên trong vòi phun bằng áp suất trong

ắcquy thủy lực, như vậy ta thấy rằng vòi phun được thiết kế làm việc ở áp suất rất
cao do đó các chi tiết lò xo, van bi, kim phun và van điện từ làm việc phải chính
xác.
Một ưu điểm nữa của hệ thống nhiên liệu Common Rail của hãng Bosch là trong
quá trình thiết kế nhằm mục đích có thể thay thế được cho hệ thống nhiên liệu
Diesel cũ, tức việc bố trí các thành phần và lắp đặt chúng trên động cơ phù hợp với
các động cơ đang tồn tại.
b. Nhược điểm:
Tuy nhiên hệ thống nhiên liệu common rail còn các tồn tại là
- Thiết kế và chế tạo phức tạp đòi hỏi nghành công nghệ cao
- Khó xác định và lắp đặt các chi tiết common rail trên động cơ cũ.
17
Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ IVECO NEF 60TE2
3. KHẢO SÁT HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ IVECO NEF 60TE2
3.1. GIỚI THIỆU ĐỘNG CƠ IVECO NEF 60TE2
IVECO là nhãn hiệu động cơ diesel hàng đầu từ Italy,quá trình phát triển hơn
90 năm iveco đã khẳng định được thương hiệu và vị thế qua chất lượng hoàn hảo.
Các sản phẩm động cơ của IVECO đều có đặc điểm cấu tạo đơn giản, thân thiện
môi trường họat động bền bỉ, ổn định và tiêu hao nhiên liệu thấp. Động cơ IVECO
NEF 60TE2 là một trong những sản phẩm mới nhất đựơc thiết kế mới hoàn toàn,
đạt các tiêu chuẩn khí thải và môi trường mới nhất của châu Âu, Mỹ và đước sản
xuất tại Italy. TÍnh năng công tác của động cơ luôn đáp ứng theo tiêu chuẩn công
nghiệp ISO 3046, BS 5514, và DIN 6271, Khí thải thoả mãn tiêu chuẩn European
2004/26/EC của châu Âu và EPA/CASB của Mỹ.
Động cơ IVECO NEF 60TE2 là loại động cơ tĩnh tại hiên nay đươc sử dụng rộng
rãi trên các máy phát điên công nghiệp có công suất liên tục khoảng 200KVA. Cụ
thể ở Việt Nam một số sản phẩm sử dụng động cơ IVECO NEF 60TE2 như máy
phát điện của công ty VIETGEN, sản phẩm là loại máy phát điện VG 200 FIG kết
hợp động cơ IVECO NEF 60TE2 và đầu phát Crompton G1R 280 MD có công suất
liên tục là 200KVA, công suất dự phòng là 220KVA số vòng quay là 1500 v/phút.

Hình 3-1 Tổng thể động cơ IVECO NEF 60TE2
1- Động cơ khởi động; 2- Thanh truyền; 3- Trục khuỷu; 4- Két làm mát khí nạp;
5- Két nước làm mát; 6- Đường ống thải; 7- Tua bin tăng áp; 8- Piston; 9- Xupap
18
Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ IVECO NEF 60TE2
3.1.1. Các thông số kỹ thuật động cơ IVECO NEF 60TE2
Thông số Giá trị Đơn vị
Loại động cơ Diesel
Số kỳ 4
Số xy lanh 6 xy lanh xếp thẳng hàng
Thứ tự làm việc 1-5-3-6-2-4
Hành trình piston 120 [mm]
Đường kính xilanh 102 [mm]
Tổng dung tích 5880 [cm
3
]
Kiểu buồng cháy Buồng cháy thống nhất
Tỷ số nén 17:1
Công suất cực đại 215[kW] / 1800[v/ph]
Momen xoắn cực đại 1140 Nm / 1800[v/ph]
Tăng áp
Làm mát sau tăng áp
HOLSET HX35W
Làm mát
Làm mát bằng nước, nhiệt
độ bắt đầu làm mát 81
±
1
0
c

Góc phun sớm 10
0
Góc mở sớm xupáp nạp
1
ϕ
18,5
0

Góc đóng muộn xupáp nạp
2
ϕ
29,5
0
góc mở sớm xupáp thải
3
ϕ
67
0
Góc đón muộn xupáp thải
4
ϕ
35
0
Áp suất phun nhiên liệu 250-1400 [Bar]
19
Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ IVECO NEF 60TE2
3170
350
1110
Hình 3-2 Tổng thể động cơ IVECO NEF 60TE2

1- Két nước làm mát; 2- Quạt gió; 3- Lọc nhiên liệu; 4- Lọc không khí; 5- Đầu phát ; 6- Bộ điều chỉnh dòng điện AVR;
7- Bộ điều khiển máy phát; 8- Tủ chuyển đổi tự động ATS
20
Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ IVECO NEF 60TE2
3.1.2 Đặc điểm các nhóm chi tiết và cơ cấu của động cơ IVECO NEF 60TE2
3.1.2.1 Đặc điểm nhóm piston thanh truyền
1. Piston:
Piston của động cơ IVECO NEF 60TE2 được chế tạo bằng gang hợp kim
GX 24-44, có nhiều ưu điểm như sức bền cơ học cao, độ bền nhiệt lớn
300=
b
σ
MN/m
2
, hệ số giản nở dài nhỏ
α
= 11.10
-6
, tính công nghệ đúc và gia công cơ khí
khá tốt, giá thành thấp. tuy vậy khi dùng loại vật liệu này vẫn còn tồn tại nhiều
nhược điểm như khối lượng riêng lớn
γ
= 70 Kg/dm
3
, hệ

số dẫn nhiệt bé
λ
=37W/m.
0

c
Đỉnh piston có dạng lõm kiểu ômêga. Khi động cơ làm việc đầu piston nhận
phần lớn nhiệt lượng do khí cháy truyền cho nó (khoảng 70 ÷ 80%) và nhiệt lượng
này truyền vào xécmăng thông qua rãnh xécmăng, rồi đến nước làm mát động cơ.
Ngoài ra loại đỉnh lỏm kiểu ômêga này còn tận dụng được xoáy lốc của không khí
trong quá trình nén.
Đầu piston được bố trí hai xécmăng khí và một xécmăng dầu. Đầu piston có nhiệm
vụ bao kín buồng cháy và bố trí các xécmăng
Thân piston làm nhiệm vụ dẫn hướng cho piston chuyển động trong xylanh, là
nơi chịu lực ngang N và là nơi để bố trí bệ chốt piston.
102
+0,226
+0,244
60,5
4
+0,04
+0,02
2,7
+0,05
+0,035
2,4
+0,04
+0,02
Ø40
+0,014
+0,008
132
Hình 3-3 Kết cấu piston động cơ IVECO NEF 60TE2
2. Xéc măng.
Để bao kín không gian buồng cháy trong xilanh (dùng xécmăng khí) và ngăn

không cho dầu nhờn sục vào buồng cháy (dùng xéc măng dầu).
Trong động cơ IVECO NEF 60TE2 sử dụng loại piston không đẳng áp, ở trạng
thái tự do có hình dáng nhất định và gia công theo phương pháp đặc biệt để có được
21
Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ IVECO NEF 60TE2
áp suất phần miệng tương đối lớn, lọai xécmăng này sau thời gian làm việc áp suất
ở phần miệng tuy có giảm nhưng giảm ít hơn loại xécmăng đẳng áp
Xécmăng khí thứ nhất có tiết diện hình chữ nhật, mài hơi vát. Nó bảo vệ độ
kín khít của không gian phía trên piston, ngăn không cho khí cháy lọt xuống hộp
trục khuỷu. Xécmăng này được mạ Crom nhằm mục đích chịu nhiệt do bồng cháy,
đây là xécmăng chịu nhiệt nhiều nhất. Kết cấu được thể hiện trên hình 3-4.
A
A
Ø102
0,17
A-A
3,5
1,5
2,6
Hình 3-4 Kết cấu sécmăng khí thứ nhất
Tiết diện của xécmăng khí thứ 2 có dạng hình thang, bề dày của xécmăng là
2,3mm. Mặt lưng của xécmăng khí đươc vát góc 2
0
. Loại kết cấu xécmăng này đơn
giản nhưng khi lắp vào xylanh mặt lưng bị vanh lên thành côn, do đó xécmăng chỉ
tiếp xúc với xylanh ở một phần mặt lưng xécmăng. Vì vậy áp xuất tiếp xúc cao, ít
lọt khí và khi rà chóng khít hơn.
A
A
A-A

2,3
+0,08
+0,05

+
-
20'
0,9
Ø102
3,5
Hình 3-5 Kết cấu xécmăng khí thứ hai
Trong rãnh xémăng dầu có khoang lỗ thoát dầu. Kết cấu xécmăng dầu được
thể hiện ở hình 3-6.
22
Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ IVECO NEF 60TE2
A
A
Ø102
0,6
A-A
4
-0,025
3
Hình 3-6 kết cấu xécmăng dầu.
3. Chốt piston
Chốt piston được chế tạo bằng thép hợp kim. Mặt bên trong chốt piston có
dạng hình trụ rỗng. Chốt piston được lắp tự do trên bệ chốt và đầu nhỏ thanh truyền.
Sử dụng hai vòng khoá để hãm hai đầu chốt piston nhằm chống chuyển động dọc
trục. Chốt piston là chi tiết dùng để nối piston với đầu nhỏ thanh truyền, nó truyền
lực khí thể từ piston qua thanh truyền để làm quay trục khuỷu. Trong quá trình làm

việc chốt piston chịu lực khí thể và lực quán tính rất lớn, các lực này thay đổi theo
chu kỳ và có tính chất va đập mạnh. Khi làm việc chốt piston có thể xoay tự do
trong bệ chốt piston và bạc lót của đầu nhỏ thanh truyền.
Kết cấu chốt piston được thể hiện ở hình 3-7.
Ø20
40
+0,0002
-0,0002
82
Hình 3-7 Kết cấu chốt piston.
3.1.2.2. Nhóm thân máy và nắp xylanh :
1. thân máy
Thân máy cùng với nắp xylanh là nơi lắp đặt và bố trí hầu hết các cụm chi
tiết của động cơ. Cụ thể trên thân máy bố trí xylanh., hệ trục khuỷu và các bộ phận
truyền động để dẩn động các cơ cấu và hệ thống khác của động cơ như cam, bơm
nhiên liệu, bơm dầu, bơm nước, quạt gió…
Trên động cơ IVECO NEF 60TE2 sử dụng loại thân máy xylanh – hộp trục khuỷu
có xylanh đúc liền thân máy và thân xylanh đúc liền với hộp trục khuỷu. Thân máy
động cơ IVECO NEF 60TE2 được đúc bằng gang . Kết cấu thân máy được thể hiện
trên hình 3-8
23
Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ IVECO NEF 60TE2
Ø59
Ø54
Ø59
830
460
395
Hình 3-8 Kết cấu thân máy của động cơ IVECO NEF 60TE2
Xylanh động cơ IVECO NEF 60TE2 là loại xylanh đúc liền với thân do đó có độ

cứng vững cao, được làm mát tốt hơn do tiếp xúc trực tiếp với nước làm mát. Tuy
nhiên loai xylanh này khó đúc, ngoài ra toàn bộ thân máy đều dùng vật liệu tốt như
xylanh nên lãng phí.
Hình 3-9 Kết cấu xylanh động cơ IVECO NEF 60TE2
24
Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ IVECO NEF 60TE2
2. Nắp xylanh
Kết cấu nhóm nắp xylanh : Nắp xylanh đậy kín một đầu xylanh, cùng với
piston và xylanh tạo thành buồng cháy. Nhiều bộ phận động cơ được lắp trên nắp
xylanh như vòi phun, cụm xupáp… ngoài ra trên nắp xylanh còn được bố trí các
đường nạp, thải, đường nước làm mát, đường dầu bôi trơn… do đó kết cấu nắp
xylanh rất phức tạp.
Nắp xylanh động cơ IVECO NEF 60TE2 được đúc bằng gang xám có pha hợp kim
chiều cao của nắp xylanh là A= 105 mm được thể hiên trên hình 3-10

Hình 3-10 Nắp xylanh động cơ IVECO NEF 60TE2
3.1.2.3 Thanh truyền
Thanh truyền là chi tiết dùng để nối piston với trục khuỷu và biến chuyển
động tịnh tiến của piston thành chuyển động quay của trục khuỷu. Khi làm việc
thanh truyền chịu tác dụng của: Lực khí thể trong xylanh, lực quán tính của nhóm
piston và lực quán tính của bản thân thanh truyền. Động cơ IVECO NEF 60TE2 là
động cơ tĩnh tại thanh truyền đươc chế tạo bằng thép cácbon trung bình C35,
Thanh truyền có cấu tạo gồm 3 phần: Đầu nhỏ, thân và đầu to.
Đầu nhỏ thanh truyền dùng để lắp với chốt piston có dạng hình trụ rỗng,
đường kính trong của đầu nhỏ: 43 mm. Khi làm việc chốt piston có thể xoay tự do
trong đầu nhỏ thanh truyền.
Thân thanh truyền có tiết diện chữ I. Chiều rộng của thân thanh truyền tăng
dần từ đầu nhỏ lên đầu to mục đích là để phù hợp với quy luật phân bố của lực quán
tính tác dụng trên thân thanh truyền trong mặt phẳng lắc.
Đầu to thanh truyền có dạng hình trụ rỗng. Đầu to được chia thành hai nửa,

nhằm giảm kích thước đầu to thanh truyền mà vẫn tăng được đường kính chốt
khuỷu, nửa trên đúc liền với thân, nửa dưới rời ra làm thành nắp đầu to thanh
truyền. Hai nửa này được liên kết với nhau bằng bulông thanh truyền. Do kích
thước đầu to thanh truyền động cơ IVECO NEF 60TE2 lớn nên đầu to thanh truyền
25

×