Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

khảo sát hệ thống thuỷ lực trên máy ủi komat’su d275a - 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 86 trang )

Đ n tt nghip: Khảo st h thng thuỷ lực trên my ủi KOMAT’SU D275A - 5
1. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI.
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã tác động đến mọi mặt đời
sống kinh tế xã hội của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Vấn đề tự động hóa, cơ khí
hóa đã tham gia ngày càng nhiều trong quá trình sản xuất để thay thế cho sức lao động
của con người, làm cho năng suất lao động rất cao. Nó tạo điều kiện cho kinh tế thế
giới phát triển mạnh mẽ.
Trong xây dựng cơ bản: xây dựng dân dụng, công nghiệp, xây dựng giao thông,
xây dựng thủy lợi… đất là đối tượng thi công có khối lượng lớn. Cơ giới hóa công tác
đất có ý nghĩa trọng yếu và đó là vấn đề cấp bách,cần thiết đối với tình hình nước ta
hiện nay. Trong những năm gần đây điều đó được quan tâm đáng kể, cụ thể: Số lượng
và chủng loại máy móc tăng nhiều, đặc biệt là nhóm máy làm công tác đất với hệ
thống truyền động thuỷ lực được nhập về từ các nước như: Mỹ, Nhật, Hàn Quốc
Trong nhóm máy làm công tác đất, máy ủi chiếm vai trò chủ đạo với khối
lượng thi công rất lớn. Do vậy, việc sử dụng hệ thống truyền động thủy lực trên máy ủi
để nâng cao năng suất là hết sức cần thiết với những ưu điểm nổi bật như sau:
- Kết cấu nhỏ gọn, có khả năng truyền lực đi xa.
- Lực tác dụng lên tay điều khiển, bàn đạp và hành trình của chúng nhỏ.
- Điều chỉnh độc lập và thuận tiện tốc độ chuyển động kết hợp theo thời gian trong
một vùng rộng bằng những phương tiện đơn giản, điều đó làm tăng khả năng thao tác
của máy dẫn đến nâng cao hiệu quả sử dụng công suất của động cơ.
- Sử dụng điều khiển tự động và bán tự động, để cải thiện điều kiện lao động của
thợ lái và nâng cao chất lượng công tác.
Vì những lý do trên, nên em chọn đề tài tốt nghiệp là: “ KHẢO SÁT HỆ
THỐNG THUỶ LỰC TRÊN MÁY ỦI KOMATSU D275A -5 ” để tìm hiểu kỹ
hơn, nắm được nguyên lý làm việc của hệ thống thuỷ lực lắp trên máy và cũng
như biết được những tính năng riêng biệt và hiện đại của máy.
SVTH:
Lã Minh Phuïc-
L)p 05C4A Trang
4


Đ n tt nghip: Khảo st h thng thuỷ lực trên my ủi KOMAT’SU D275A - 5
2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY ỦI.

Hình 2.1. Máy ủi KOMATSU D275A- 5
2.1. CÔNG DỤNG MÁY ỦI
Máy ủi là một trong những loại điển hình của máy công trình, đang được sử dụng
hết sức rộng rãi.
Máy ủi dùng để đào vận chuyển đất ở cự ly thích hợp nhỏ hơn 100m. Đồng thời
máy ủi còn thường được dùng để san sơ bộ mặt bằng.
Trong thực tế, máy ủi thường sử dụng làm các công việc sau:
- Đào hồ ao, kênh mương nông và rộng
- Đào các móng nhà lớn
- Đào đắp đường có độ cao không quá 2m
- San sơ bộ, tạo mặt bằng lớn để xây dựng sân quảng trường, sân vận động, khu
công nghiệp và các khu đô thị mới
- San lấp rãnh đặt đường ống hoặc mống nhà sau khi đã thi công xong.
- Thu dọn vật liệu phế thải trên hiện trường sau khi công trình đã hoàn thành.
SVTH:
Lã Minh Phuïc-
L)p 05C4A Trang
5
Đ n tt nghip: Khảo st h thng thuỷ lực trên my ủi KOMAT’SU D275A - 5
-Dồn vật liệu thành đống cao để tạo điều kiện thuận lợi cho máy xúc một gầu xúc
vật liệu đổ lên ôtô
- Trợ lực đẩy cho máy cạp khi máy cạp đào gặp đất rắn
- Kéo các phương tiện khác.
2.2. PHÂN LOẠI MÁY ỦI
* Phân loại dựa vào góc đặt của bàn ủi so với trục dọc của máy:
- Máy ủi vạn năng : Bàn ủi được liên kết với khung ủi qua khớp cầu nên bàn ủi
có thể quay được trong mặt phẳng ngang và đặt nghiêng so với trục dọc của máy một

góc 45 ÷ 60
0
.
- Máy ủi thường ( hay còn gọi máy ủi cố định) : Bàn ủi luôn luôn được đặt
vuông góc với trục dọc của máy.
* Theo phương pháp điều khiển thiết bị ủi:
-Máy ủi điều khiển bằng thủy lực
-Máy ủi điều khiển bằng cáp
Trong đó máy ủi điều khiển bằng thủy lực đang được sử dụng rộng rãi vì điều
khiển nhẹ nhàng, êm và chắc chắn, kết cấu gọn, chăm sóc và bảo quản đơn giản dễ
dàng.
Lưỡi ủi ấn sâu vào đất trong khi đào, một phần nhờ trọng lượng thiết bị ủi, phần
còn lại chủ yếu nhờ áp lực của dầu. Do đó trọng lượng của thiết bị ủi giảm đi từ 5-
10% so với thiết bị ủi của máy điều khiển bằng cáp cùng công suất . Đồng thời máy ủi
điều khiển bằng thủy lực có thể đào được đất rắn hơn so với máy ủi điều khiển bằng
cáp.
Ngoài ra còn có máy ủi điều khiển từ xa bằng điện từ, mới được người Nhật Bản
áp dụng thí điểm cho những máy ủi khai thác khoáng sản dưới đại dương. Tuy nhiên
loại máy ủi này có cấu tạo phức tạp, công nghệ chế tạo hiện đại , giá thành cao nên
chưa được sử dụng phổ biến.
* Phân loại dựa vào cơ cấu di chuyển, máy ủi chia làm hai loại:
SVTH:
Lã Minh Phuïc-
L)p 05C4A Trang
6
Đ n tt nghip: Khảo st h thng thuỷ lực trên my ủi KOMAT’SU D275A - 5
- Máy ủi bánh xích: Có áp suất xuống đất nhỏ, bán kính quay vòng nhỏ, khả năng
bám váo đất tốt nên có thể hoạt động ở những nơi có nền đất yếu, những nơi có độ dốc
lớn, địa hình chật hẹp.
- Máy ủi bánh hơi: Có tốc độ di chuyển nhanh hơn, nhưng áp suất xuống đất lớn

hơn so với máy ủi bánh xích có cùng trọng lượng.
* Phân loại dựa vào công suất của máy, có thể phân loại theo bảng sau: ( Trang 193 -
Máy làm đất , Phạm Hữu Đỗng – Nhà xuất bản Xây dựng – Năm 2004).
Bảng 2.1: Phân loại máy ủi theo công suất và lực kéo
Loại máy ủi Công suất động cơ ( KW)
Lực kéo (T)
Rất nhỏ Đến 15 Đến 2,5
Nhỏ 15 ÷ 60 2,5-7,5
Trung bình 60 ÷ 110 7,5- 15
Lớn 110 ÷ 220 15- 20
Rất lớn > 220 > 30

3. CẤU TẠO CHUNG CỦA MÁY ỦI KOMATSU D275A- 5.
3.1.CẤU TẠO CHUNG:
Máy ủi KOMATSU D275A - 5 là loại máy ủi thường điều khiển bằng thuỷ lực
với bàn ủi không quay. Khung ủi (7) gồm hai phần riêng biệt và được liên kết với bàn
ủi (4) bằng khớp trụ (6), do đó bàn ủi luôn luôn đặt vuông góc với trục dọc của máy và
không thể quay được trong mặt phẳng ngang. Thanh chống xiên (14) giữ cho bàn ủi ổn
định trong khi làm việc dưới tác dụng của áp lực khối đất trước bàn ủi.
Để nâng cao tính vạn năng của máy, đằng sau của máy kéo cơ sở lắp đồng thời
thiết bị xới dùng để phá vỡ và xới các loại đất rất cứng giúp cho các loại máy làm đất
khác như máy ủi, máy san,… làm việc dễ dàng và cho năng suất cao. Thiết bị xới được
lắp ở phía sau máy kéo, gồm: giá đỡ số (13) được liên kết với vỏ cầu sau của máy kéo.
Đầu trên của giá đỡ để lắp xilanh nâng hạ (11) và xilanh nghiêng thiết bị xới (12); Đầu
SVTH:
Lã Minh Phuïc-
L)p 05C4A Trang
7
Đ n tt nghip: Khảo st h thng thuỷ lực trên my ủi KOMAT’SU D275A - 5
dưới của giá đỡ để lắp khung của thiết bị xới (16). Bộ răng xới (9) được lắp với đế

(10) bằng các chốt.
4300
3965
3480
2260
1
2
3
4
6
7
8
12
11
10
9
15
16
17
9290
14
5
13
610

Hinh 3.1. Sơ đồ bố trí các cơ cấu của máy
1-Máy kéo cơ sở;2- Xilanh nâng hạ bàn ủi; 3-Xilanh nghiêng lưỡi ủi; 4- Bàn ủi; 5-
Lưỡi ủi ( Dao ủi); 6- Khớp trụ liên kết bàn ủi với khung ủi; 7- Khung ủi; 8- Khớp
liên kết khung ủi với máy kéo cơ sở; 9- Thiết bị xới; 10 - Đế; 11- Xilanh nâng hạ
thiết bị xới; 12- Xilanh nghiêng thiết bị xới; 13- Giá đỡ; 14 - Thanh chống xiên;15-

Đế xích; 16- Khung xới; 17- Xilanh gài chốt thiết bị xới. .
SVTH:
Lã Minh Phuïc-
L)p 05C4A Trang
8
Đ n tt nghip: Khảo st h thng thuỷ lực trên my ủi KOMAT’SU D275A - 5
3.2. CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA MÁY ỦI KOMATSU D275A-5.
3.2.1 Các thông số kỹ thuật .
Tên thông số Giá trị Đơn vị
Trọng
lượng
Trọng lượng máy cơ sở 38430 Kg
Trọng lượng toàn bộ 50800 kg
Động

Loại động cơ
SDA6D140E-
3(Diezen)
Số xilanh 6
Dung tích xilanh 15.24 Lít
Công suất 306 Kw
Lực kéo cực đại 1989/1400 Nm/(v/ph)
Tốc độ không tải tối đa 2150 v/ph
Tốc độ không tải tối thiểu 700 v/ph
Suất tiêu hao nhiên liệu tối thiểu 215 g/kwh
Môtơ khởi động 24V,11kw
Máy phát xoaychiều 24V, 75A
Ăc quy 12V, 170Ah×2
Tốc độ của máy
Tốc độ tới

Số 1 3.8 Km/h
Số 2 6.7 Km/h
Số 3 11.2 Km/h
Tốc độ lùi
Số 1 4.9 Km/h
Số 2 8.7 Km/h
Số 3 14.9 Km/h
Áp lực đi trên đất với khối lượng tổng thể 1.2 KG/cm
2
Hệ thống Bơm dầu Áp suất đẩy 280 KG/cm
2
SVTH:
Lã Minh Phuïc-
L)p 05C4A Trang
9
Đ n tt nghip: Khảo st h thng thuỷ lực trên my ủi KOMAT’SU D275A - 5
thiết bị
làm việc
thủy lực
công tác
Lưu lượng 256 l/ph
Số vòng quay 2286 v/ph
Bơm cung
cấp dầu
cho môtơ
quạt làm
mát
Áp suất đẩy 160 KG/cm
2
Lưu lượng 103 l/ph

Số vòng quay 2286 v/ph
Môtơ quạt (áp suất tối đa ) 160 KG/cm
2
3.2.2. Các thông số về kích thước.
Tên thông số Giá trị Đơn vị
Chiều dài toàn bộ của máy 9290 mm
Chiều rộng máy 4300 mm
Chiều cao máy 3965 mm
Chiều dài dãi xích trên đất 3480 mm
Chiều rộng dãi xích 610 mm
Khoảng sáng gầm máy 510 mm
Chiều rộng cơ sở của máy ủi 2260 mm
Bàn ủi
Chiều rộng 4300 mm
Chiều cao 1975 mm
Góc cắt 52 Độ
Dung tích bàn ủi 13.7 m
3
Xilanh thủy lực kiểu pittông tác dụng kép
Kích thước
xilanh
Đường kính trong xilanh 120 mm
Đường kính cần pittông 80 mm
SVTH:
Lã Minh Phuïc-
L)p 05C4A Trang
10
Đ n tt nghip: Khảo st h thng thuỷ lực trên my ủi KOMAT’SU D275A - 5
nâng hạ
dao ủi

Hành trình pittông 1495 mm
Kích thước
xilanh
nghiêng
dao ủi
Đường kính trong xilanh 180 mm
Đường kính cần pittông 100 mm
Hành trình pittông 190 mm
Kích thước
xilanh
nâng hạ
xới đất
Đường kính trong xilanh 180 mm
Đường kính cần pittông 100 mm
Hành trình pittông 465 mm
Kích thước
xilanh
nghiêng
bàn xới đất
Đường kính trong xilanh 160 mm
Đường kính cần pittông 90 mm
Hành trình pittông 455 mm
3.2.3. Các thông số làm việc.
Tên thông số Giá trị Đơn vị
Bán kính quay vòng nhỏ nhất của máy 3.9 m
Bộ
phận ủi
Chiều cao nâng dao lớn nhất 1450 mm
Chiều sâu cắt lớn nhất 640 mm
Góc cắt thay đổi của dao 6

0
Độ
Dung tích bàn ủi 13.7 m
3
Bộ
phận
xới
Góc cắt tiêu chuẩn 52.7 Độ
Chiều cao nâng lớn nhất 1195 mm
Chiều sâu cắt lớn nhất 1420 mm
4. HỆ THỐNG THỦY LỰC TRÊN MÁY ỦI KOMATSU D275A-5
SVTH:
Lã Minh Phuïc-
L)p 05C4A Trang
11
Đ n tt nghip: Khảo st h thng thuỷ lực trên my ủi KOMAT’SU D275A - 5
4.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BƠM VÀ ĐỘNG CƠ THỦY LỰC
Bơm và động cơ thủy lực là hai thiết bị có chức năng khác nhau. Bơm là thiết bị tạo ra
năng lượng, còn động cơ thủy lực là thiết bị tiêu thụ năng lượng này. Tuy thế nhưng
kết cấu và phương pháp tính toán của bơm và động cơ thủy lực cùng loại là giống
nhau.
*Bơm dầu: Là một cơ cấu biến đổi năng lượng, dùng để biến cơ năng thành năng
lượng của dầu ( dòng chất lỏng). Trong hệ thống dầu ép thường chỉ dùng bơm thể tích,
tức là loại bơm thực hiện việc biến đổi năng lượng bằng cách thay đổi thể tích các
buồng làm việc, khi thể tích của buồng làm việc tăng, bơm hút dầu, thực hiện chu kỳ
hút và khi thể tích của buồng giảm, bơm đẩy dầu ra thực hiện chu kỳ nén.
Tùy thuộc vào lượng dầu bơm đẩy ra trong một chu kỳ làm việc , ta có thể phân ra
hai loại bơm thể tích:
- Bơm có lưu lượng cố định, gọi tắt là bơm cố định .
- Bơm có lưu lượng có thể điều chỉnh, gọi tắt là bơm điều chỉnh.

Những thông sổ cơ bản của bơm là lưu lượng và áp suất .
*Động cơ thủy lực: Là thiết bị dùng để biến năng lượng của dòng chất lỏng thành
động năng quay trên trục động cơ. Quá trình biến đổi năng lượng là dầu có áp suất
được đưa vào buồng công tác của động cơ. Dưới tác dụng của áp suất, các phần tử của
động cơ quay.
Những thông số cơ bản của động cơ dầu là lưu lượng của 1 vòng quay và hiệu áp
suất ở đường vào và đường ra.
Trên máy ủi KOMAT’SU D275A-5 người ta sử dụng 2 loại bơm thể tích: bơm bánh
răng và bơm piston rôto hướng trục.
4.2. TRUYỀN Đ¢NG CHÍNH
4.2.1. Sơ đồ truyền động chính:
SVTH:
Lã Minh Phuïc-
L)p 05C4A Trang
12
Đ n tt nghip: Khảo st h thng thuỷ lực trên my ủi KOMAT’SU D275A - 5
19
2
18 17 16 15
14
13
12
3
11
10 9 8 7 6 5 4
1
Hình 4.1. Sơ đồ truyền động chính
1- Quạt làm mát động cơ; 2-Mô-tơ thủy lực quay quạt làm mát; 3- Động cơ; 4- Khớp
nối mềm ; 5 – Trục các-đăng; 6 – Bơm dầu cung cấp cho quạt làm mát; 7 – Biến mô
thủy lực; 8 – Hộp số; 9 – Bánh răng côn; 10 – Dẫn động cuối; 11 – bánh xích; 12 – Đế

xích; 13- Ly hợp lái; 14 – Phanh lái; 15 – Bơm dầu bôi trơn hệ thống lái; 16 – Bơm
dầu cung cấp cho truyền động; 17- Bộ trích công suất; 18- Bơm dầu cho thiết bị công
tác; 19- Bơm bổ sung cho biến mô thủy lực.
4.2.2. Nguyên lý chung:
Công suất được phát ra bởi động cơ (3) truyền qua khớp nối mềm (4) đến trục
các-đăng (5) và truyền đến biến mô thuỷ lực (7).
Công suất từ động cơ được truyền qua biến mô thuỷ lực (7) đến trục vào hộp số
(trục tuabin) tuỳ thuộc vào sự thay đổi tải trọng .
SVTH:
Lã Minh Phuïc-
L)p 05C4A Trang
13
Đ n tt nghip: Khảo st h thng thuỷ lực trên my ủi KOMAT’SU D275A - 5
Hộp số (8) dùng hệ thống bánh răng hành tinh và ly hợp thuỷ lực để giảm tốc
độ và thay đổi tỉ số truyền, trong hộp số có 3 số tiến và 3 số lùi. Trong đó gồm: 2 bộ
ly hợp thay đổi chiều di chuyển và 3 bộ ly hợp để di chuyển với tốc độ khác nhau.
Công suất được đưa vào bên phải và trái bằng trục bánh răng nón truyền đến ly
hợp lái (13). Ly hợp lái (13) mở và cắt việc truyền công suất từ trục bánh răng nón đến
bộ dẫn động cuối để điều khiển di chuyển máy ủi.
Việc thay đổi hướng di chuyển máy được điều khiển bởi cần thiết bị lái để cắt
công suất của ly hợp lái. Bán kính quay vòng được điều khiển với phanh lái (14) lắp
bên ngoài ly hợp lái.
Phanh lái (14) là loại phanh đĩa ma sát tương tự như ly hợp lái. Công suất từ ly
hợp lái truyền ra ngoài giảm tốc độ, truyền xuống truyền động cuối (10) và làm quay
bánh xích (11).
Bộ truyền động cuối gồm một hệ thống bánh răng trụ tròn và một hệ thống bánh răng
hành tinh .Bánh xích kéo đế xích (12 ) làm máy di chuyển. Công suất từ phanh lái
được truyền đến truyền động cuối.
Bộ truyền động cuối (10) giảm bớt tốc độ máy với hệ thống bánh răng trụ và
bánh răng hành tinh làm quay bánh xích (11) và kéo đế xích (12) làm di chuyển

máy.Dầu từ bơm dẫn động quạt làm mát động cơ (6) làm quay môtơ quạt (2).
SVTH:
Lã Minh Phuïc-
L)p 05C4A Trang
14
n tt nghip: Kho st h thng thu lc trờn my i KOMATSU D275A - 5
4.3. S , NGUYấN Lí HOT ÂNG CA MCH TRUYN ÂNG
THU LC TRấN MY I KOMATSU D275A-5
4.3.1. S mch truyn ng thu lc ca bin mụ.
5
3
A
2
1
38
39
37
40 42
ổồỡng dỏửu cao aùp.
ổồỡng dỏửu õióửu khióứn.
ổồỡng dỏửu xaớ.
KYẽ HIU:

Hỡnh 4.2. S hot ng van iu khin ca bin mụ
1- Van an ton chớnh; 2- Van an ton bin mụ; 3- B bin mụ; 5- Lm mỏt du; 37-
Bm du truyn ng; 38- Lc du v van gim ỏp sut truyn ng; 39- Lc thụ; 40 -
V b bin mụ; 42- Thựng cha du h thng lỏi.
* Nguyờn lý hot ng:
Du t thựng cha du h thng lỏi (42) qua lc thụ (39) c hỳt vo bm du
truyn ng (37), du cao ỏp t bm qua van iu chnh ỏp sut truyn ng v lc

(38) dn lờn van an ton chớnh (1) cung cp cho bin mụ thu lc (3) sau ú ri v
thựng cha, ng thi mt phn du t bin mụ thu lc (3) i qua b lm mỏt du (5)
SVTH:
Ló Minh Phuùc-
L)p 05C4A Trang
15
Đ n tt nghip: Khảo st h thng thuỷ lực trên my ủi KOMAT’SU D275A - 5
để cung cấp dầu cho bôi trơn. Nếu áp suất dầu trong biến mô (3) lớn quá mức cho
phép dầu sẽ được xả bớt qua van an toàn biến mô (2) vào vỏ bộ biến mô (40).
4.3.1.1. Van an toàn chính và van an toàn bộ biến mô.
* Van an toàn chính.
- Nhiệm vụ :Van an toàn chính giữ áp suất cố định cho bộ truyền lực, li hợp lái và
phanh.
- Nguyên lý làm việc của van an toàn chính (Hnh 4.4): Dầu từ bơm bộ truyền lực vào
khoang A của van an toàn chính, rồi qua lỗ tiết lưu a vào buồng B.
Khi dầu từ bơm đến chứa đầy trong mạch, áp suất dầu bắt đầu tăng lên.
Khi áp suất dầu trong mạch tăng, dầu sẽ vào buồng B đẩy pittông (3) nén lò xo
van (5). Van an toàn chính (4) di chuyển sang trái theo hướng mũi tên và mở khoang
A và C.
Dầu từ bơm được thông từ khoang A tới khoang C, rồi chảy từ khoang C đến
biến mô thuỷ lực.
Áp suất dầu vào khoang A là 3.2 ± 0.1 MPa (32.7 ± 1.0 kG/cm
2
) .
C

thuíy læûc
Âãún biãún mä
Âãún thuìng chæïa
Tæì båm

1
6
5
a
4
3
A
2
E
b
B
Hình 4.3. Nguyên lý hoạt động của van an toàn chính
SVTH:
Lã Minh Phuïc-
L)p 05C4A Trang
16
Đ n tt nghip: Khảo st h thng thuỷ lực trên my ủi KOMAT’SU D275A - 5
1- Van an toàn biến mô; 2-Lò xo van an toàn biến mô; 3-Piston;
4-Van an toàn chính; 5- Lò xo van an toàn chính; 6-Piston.
* Van an toàn biến mô thuỷ lực:
- Nhiệm vụ:
Van an toàn biến mô hoạt động để bảo vệ bộ biến mô khỏi áp suất cao đột
ngột từ bơm nếu áp suất đi vào biến mô tăng trên áp suất cho phép.
- Nguyên lý làm việc của van an toàn biến mô
Van an toàn chính (4) mở dầu chảy từ khoang C đến biến mô thuỷ lực, và đồng
thời chảy qua lỗ b và vào khoang D.
Khi dầu được điền đầy trong biến mô, áp suất dầu bắt đầu tăng lên. Khi áp suất
dầu trong biến mô tăng, dầu đi vào khoang D đẩy pittông (6) nén lò xo van (2), van an
toàn biến mô (1) di chuyển sang phải theo hướng mũi tên, và mở thông khoang C và E.
Dầu từ khoang được thông tới khoang E và xả về thùng chứa. Áp suất dầu ở khoang C

là 10.2 ± 0.5 kG/cm
2
.
B
5
a
4
3
A
2
Eb
C
6
D
1
Âãún biãún mä
thuíy læûc
Tæì båm
Âãún thuìng chæïa
Hình 4.4. Nguyên lý hoạt động van an toàn biến mô
4.3.1.2. Biến mô thủy lực
SVTH:
Lã Minh Phuïc-
L)p 05C4A Trang
17
Đ n tt nghip: Khảo st h thng thuỷ lực trên my ủi KOMAT’SU D275A - 5
Biến mô thuỷ lực được lắp giữa trục cácđăng dẫn động từ bánh đà động cơ và đầu vào
bộ truyền lực.
* Nhiệm vụ của biến mô thuỷ lực: dùng để tách và nối động cơ với hệ thống
truyền lực và để tăng mômen quay trên trục sơ cấp của hộp số.

* Cấu tạo : gồm có bánh bơm (10) kết nối với khớp nối (1), trục vào (2), và vỏ
dẫn động (6) tạo thành một bộ và được quay bởi động cơ.
Tuabin (7) được kết nối với mayơ tuabin (16) và trục sơ cấp của hộp số (15) tạo
thành một khối.
Bánh phản ứng (8) được nối với stato chính (9) và trục stato (12) tạo thành một
khối và cố định với mặt trước vỏ stato (14) và mặt sau vỏ stato (13).
Vỏ trước và vỏ sau của biến mô thủy lực được bắt bulông tới mặt trước của hộp số.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Hình 4.5. Kết cấu biến mô thuỷ lực
SVTH:
Lã Minh Phuïc-
L)p 05C4A Trang
18
Đ n tt nghip: Khảo st h thng thuỷ lực trên my ủi KOMAT’SU D275A - 5
1- Khớp nối; 2-Trục dẫn động; 3- Bánh răng trung gian; 4- Trục bánh răng

trung gian; 5 - Vỏ bộ chuyển đổi lực kéo; 6 - Vỏ biến mô thuỷ lực; 7 - Bánh tuabin; 8 -
Bánh phản ứng; 9 - Stato chính; 10 - Bánh bơm; 11 - Vòng cách; 12 - Trục stato; 13-
Vỏ mặt sau của stato; 14 - Vỏ mặt trước của stato; 15 - Trục sơ cấp hộp số; 16 - Mayơ
tuabin.
* Nguyên lý làm việc :
- Truyền công suất: Công suất động cơ được truyền qua li hợp và trục các-đăng
đến khớp nối (1) làm quay trục dẫn động (2) vỏ biến mô thủy lực (6) và bánh bơm
(10). Công suất thuỷ lực của bánh bơm làm quay bánh tuabin (7) .Khi đó công suất từ
bánh tuabin truyền qua mayơ tuabin (16) tới trục sơ cấp hộp số (15).
Công suất của trục dẫn động (2) được dùng để điều khiển bơm bánh răng thông qua
bánh răng trung gian (3).
- Dòng chảy của dầu: Dầu chảy qua van an toàn chính và áp suất dầu được giảm
xuống đến áp suất cho phép nhờ van an toàn biến mô thuỷ lực. Khi đó, dầu chảy vào
đường dầu của mặt trước vỏ stato rồi đi vào bánh bơm (10).
Khi động cơ làm việc, bánh bơm quay và truyền cơ năng cho dầu. Dưới tác dụng của
lực ly tâm, dầu chuyển sang bánh tuabin (7) và truyền cơ năng cho bánh đó.
Dầu từ bánh tuabin (7) chuyển sang bánh phản ứng (8) và sau đó trở về bánh bơm và
lặp lại quá trình chuyển động như trên một cách tuần hoàn giữa ba bánh công tác.
4.3.2. Bơm truyền động, bơm dầu bôi trơn thiết bị lái ( bơm bánh răng)
1
2
3 4
5 6
7
8
910
Hình 4.6. Kết cấu bơm bánh răng
SVTH:
Lã Minh Phuïc-
L)p 05C4A Trang

19
Đ n tt nghip: Khảo st h thng thuỷ lực trên my ủi KOMAT’SU D275A - 5
1- Trục chủ động; 2- Phớt làm kín; 3- Chốt định vị; 4- Khớp nối; 5- Khe hở mặt đầu;6-
Bánh răng chủ động bơm dầu bôi trơn lái; 7-Bánh răng bị động bơm dầu bôi trơn hệ
thống lái; 8- bulông; 9- Bánh răng bị động bơm truyền động; 10- Bánh răng chủ động
bơm truyền động
4.3.3. Sơ đồ mạch truyền động thuỷ lực điều khiển ly hợp hộp số
38
10
9
11
12
13
14
16
15
F
E
D
C
40 41 42
37
39
6
7
8
B
(1)
(2)
KYÏ HIÃÛU:

Âæåìng dáöu cao aïp.
Âæåìng dáöu âiãöu khiãøn.
Âæåìng dáöu xaí.

Hình 4.7. Mạch thuỷ lực điều khiển ly hợp số
7- Cụm van điều khiển điện từ ly hợp số 1; 8- Ly hợp số 1; 9- Cụm van điều
khiển điện từ ly hợp số 2; 10- - Ly hợp số 2; 11- Cụm van điều khiển điện từ ly hợp số
SVTH:
Lã Minh Phuïc-
L)p 05C4A Trang
20
1
2
3
4
5 6
7
Đ n tt nghip: Khảo st h thng thuỷ lực trên my ủi KOMAT’SU D275A - 5
3; 12- Ly hợp số 3; 13- Cụm van điều khiển điện từ ly hợp tiến ; 14- Ly hợp tiến; 15-
Cụm van điều khiển điện từ ly hợp lùi ; 16- Ly hợp lùi ; 37- Bơm truyền động; 38- Lọc
dầu và van điều chỉnh áp suất truyền động ; 39- Lọc thô; 40- Vỏ bộ biến mô; 41 -Chứa
dầu hộp số; 42 - Chứa dầu hệ thống lái.
* Nguyên lý hoạt động: Dầu từ thùng chứa dầu hệ thống lái (42) qua lọc thô
(39) được hút vào bơm dầu truyền động (37). Dầu cao áp từ bơm truyền động (37) qua
van điều chỉnh áp suất và lọc (38) chia làm hai mạch:
- Mạch (1) : Cung cấp dầu từ bơm đến các ly hợp hộp số thông qua các van
điều khiển điện từ ly hợp số để thực hiện việc đóng mở ly hợp hộp số.
- Mạch (2) : Dầu từ bơm qua lọc (6) trở thành đường dầu điều khiển các vị trí của
các van điện từ điều khiển ly hợp số để nối thông đường dầu từ bơm đến ly hợp số (khi
đóng ly hợp) hoặc xả đường dầu từ ly hợp về thùng chứa (khi tách ly hợp).

Trên sơ đồ là máy đang làm việc ở số 2 ( ly hợp số 2 (10) đóng), khi đó dầu từ
bơm (37) đi qua cụm van điều khiển điện từ ly hợp số 2 (9) cung cấp cho ly hợp số 2
(10).
4.3.3.1. Hộp số
* Nhiệm vụ: Hộp số dùng để thay đổi số vòng quay và mômen của động cơ truyền đến
dẫn động cuối của máy ủi cho phù với điều kiện làm việc.
* Cấu tạo : Hộp số bao gồm hệ thống bánh răng hành tinh và các đĩa ly hợp , hộp số có
3 tốc độ tiến và 3 tốc độ lùi. Trong đó có 5 hệ thống bánh răng hành tinh và đĩa ly hợp
của bộ truyền động, 2 ly hợp được cố định bằng với van điều khiển để chọn hướng
quay và tốc độ quay.
* Nguyên lý làm việc:
- Khi ly hợp ở vị trí ban đầu:
SVTH:
Lã Minh Phuïc-
L)p 05C4A Trang
21
Đ n tt nghip: Khảo st h thng thuỷ lực trên my ủi KOMAT’SU D275A - 5
Hình 4.8. Sơ đồ nguyên lý của ly hợp ở vị trí ban đầu
1- Vành răng; 2- Đĩa ly hợp; 3- Tấm ma sát; 4- Lò xo đẩy piston;
5- Chốt; 6- Piston; 7 - Vỏ
Vành răng (1) được khoá với đĩa ly hợp (2). Ly hợp bao gồm piston (6), tấm ma sát
(3), đĩa (2), chốt (5) và lò xo đẩy piston (4).
Răng trong của đĩa ăn khớp với răng ngoài của vòng răng. Răng ngoài của tấm
ma sát ăn khớp với chốt (5) và được giữ chặt bởi vỏ (7). Khi chưa có dầu cấp vào đằng
sau piston (6) của ly hợp, các tấm ma sát (3) và các đĩa (2) được tự do.
- Khi ly hợp ở vị trí đóng:
Dầu có áp suất từ van điều khiển đi qua cửa của vỏ (7) tới mặt sau của piston
(6). Piston ép tấm ma sát (3) vào đĩa (2) và kết quả là lực ma sát làm cho đĩa (2) ngừng
quay vì vậy vành răng (1) ăn khớp với răng trong của đĩa (2) được khoá lại, ly hợp
được đóng .

7
6
3
2
1
SVTH:
Lã Minh Phuïc-
L)p 05C4A Trang
22
Đ n tt nghip: Khảo st h thng thuỷ lực trên my ủi KOMAT’SU D275A - 5
Hình 4.9. Đĩa ly hợp ở vị trí đóng
- Ly hợp ở vị trí mở
Khi xả áp suất dầu ở đường cung cấp, piston (6) được trả về nhờ lực đẩy của lò
xo (4) lực ép giữa tấm (3) và đĩa (2) không còn, làm cho vành răng (1) được tự do, ly
hợp được tách ra.
6
4
3
2
1
Hìn 4.10. Đĩa ly hợp ở vị trí mở.
4.3.3.2. Van điều khiển điện từ ly hợp hộp số.
* Nhiệm vụ: Van điều khiển điện từ tự động điều khiển áp suất dầu đến hộp số cao
hay thấp, phụ thuộc vào cường độ dòng điện từ bộ điều khiển trung tâm để điều khiển
áp suất dầu cấp vào ly hợp. Cường độ dòng điện này phụ thuộc vào mức độ tải của
máy do bộ điều khiển trung tâm nhận tín hiệu từ cảm biến áp suất dầu của bộ phận
công tác truyền đến, với mục đích chính là làm cho ly hợp đóng mở được êm dịu. Áp
suất cấp vào ly hợp đảm bảo lực ép giữa đĩa và tấm ma sát đủ truyền mômen xoắn
đến truyền động cuối đảm bảo được sự di chuyển của thiết bị.
Công dụng của công tắc điền đầy là gửi tín hiệu đến bộ điều khiển khi phát hiện

ra rằng ly hợp đã được điền đầy dầu.
SVTH:
Lã Minh Phuïc-
L)p 05C4A Trang
23
Đ n tt nghip: Khảo st h thng thuỷ lực trên my ủi KOMAT’SU D275A - 5
* Trước khi sang số:
dr
dr
A
1
2
3
4
Hình 4.12. Đĩa ly hợp ở vị trí mở.
1- Van điện từ ; 2 - Van điều khiển áp suất; 3 - Van cảm biến áp suất;
4 - Công tắc điền đầy;
Khi không có dòng điện tới van điện từ (1) , áp suất tại van điều khiển (2) được
xả, dầu tại khoang A ly hợp qua cửa xả dr.
Tại thời điểm này không có áp suất dầu tại van cảm biến áp suất (3), công tắc
điền đầy (4) ở vị trí tắt.
* Cấp dầu cho ly hợp:
Dòng điện được cấp tới van điện từ (1) mà không có dầu trong ly hợp, lực điện
từ tác động vào buồng B, đẩy van điều khiển áp suất (2) về bên phải. Lúc này khoang
SVTH:
Lã Minh Phuïc-
L)p 05C4A Trang
24
Đ n tt nghip: Khảo st h thng thuỷ lực trên my ủi KOMAT’SU D275A - 5
P của bơm mở thông với khoang A, ly hợp được điền đầy dầu, công tắc điền đầy (4)

bắt dầu bật .
B
P
4
3
2
1
A
dr
dr

Hình 4.12. Cấp dầu cho ly hợp
* Ly hợp ở vị trí đóng:
Khi ly hợp đầy dầu, các đĩa ly hợp được ép lại với nhau, lúc này ly hợp được
đóng lại.
Nếu dòng điện được cấp tiếp tục tới van điện từ (1), phát sinh ra lực điện từ
tác động mạnh vào van điều khiển (2). Áp suất dầu cấp vào ly hợp được điều chỉnh
bằng sự cân bằng giữa các lực : lực đẩy của van điện từ (1), lực đẩy của áp suất dầu
vào ly hợp, lực tác động của lò xo điều khiển (5).
SVTH:
Lã Minh Phuïc-
L)p 05C4A Trang
25
Đ n tt nghip: Khảo st h thng thuỷ lực trên my ủi KOMAT’SU D275A - 5
dr
A
1
2
3
4

5
Hình 4.13. Đĩa ly hợp ở vị trí đóng
SVTH:
Lã Minh Phuïc-
L)p 05C4A Trang
26
Đ n tt nghip: Khảo st h thng thuỷ lực trên my ủi KOMAT’SU D275A - 5
4.3.4. Sơ đồ mạch truyền động thuỷ lực điều khiển ly hợp lái và phanh lái.
38
23
19
J
20
21
I
22
24
42
37
39
30
26
H
25
27
29
28
G
17
(1)

(2)
Âæåìng dáöu cao aïp.
Âæåìng dáöu âiãöu khiãøn.
Âæåìng dáöu xaí.
KYÏ HIÃÛU:
18

Hình 4.14. Mạch thuỷ lực điều khiển ly hợp lái và phanh lái
17- Van một chiều; 18- Van trượt phân phối ;19- Xylanh kéo chốt thiết bị xới; 20 - Ly
hợp phải; 21 -Cụm van điều khiển điện từ của ly hợp phải; 22 - Phanh phải; 23 - Cụm
van phân phối điều khiển điện từ của phanh phải; 24 - Van phanh dừng; 25 - Van dự
phòng mất phanh; 26 - Phanh trái; 27 - Cụm van phân phối điều khiển điện từ của
phanh trái; 28 - Ly hợp trái; 29- Cụm van phân phối điều khiển điện từ của ly hợp trái;
30 - Lọc sau cùng; 37– Bơm dầu truyền động; 38- Lọc và van điều chỉnh áp suất
truyền động; 39- Lọc thô; 42- Chứa dầu hệ thống lái.
SVTH:
Lã Minh Phuïc-
L)p 05C4A Trang
27
Đ n tt nghip: Khảo st h thng thuỷ lực trên my ủi KOMAT’SU D275A - 5
* Nguyên lý hoạt động: Bơm dầu truyền động (37) hút dầu từ khoang chứa dầu hệ
thống lái (42) đi qua bộ lọc thô (39) cung cấp dầu cho ly hợp lái và phanh lái. Dầu cao
áp từ bơm qua van điều chỉnh áp suất và lọc (38) đến bộ lọc (30) chia làm hai mạch :
Mạch (1) : Dầu cao áp đến thực hiện việc đóng mở ly hơp lái bên trái (28)
nhờ sự đóng mở của cụm van (29). Trên sơ đồ cụm van (29) mở cho dầu từ bơm đến
đóng ly hợp lái này. Ly hợp lái bên phải (20) cũng được đóng bởi đường dầu cao áp từ
bơm thông qua cụm van (21) mở. Van phanh dự phòng (25) đang ở vị trí không làm
việc.
Mạch (2) : Dầu qua van một chiều (17) cung cấp đến xilanh kéo chốt thiết bị
xới (19), trên hình dầu từ bơm qua van trượt phân phối (18) vào khoang trái xilanh

(19) để đẩy chốt vào thiết bị xới khi cần thiết bị xới làm việc. Dầu cao áp vào phanh
bên trái (26) để đóng mở nó thông qua van trượt phân phối (27), trên sơ đồ dầu cao áp
vào xilanh phanh trái (26) và phanh trái được cắt. Phanh bên phải (22) cũng được cắt
như phanh trái (26) .
Trên sơ đồ là máy đang tiến thẳng, cả hai ly hợp lái (20) và (28) đóng lại đồng
thời (cụm van (21) và (29) đều mở dầu từ bơm cung cấp cho cả hai ly hợp này). Cả
hai phanh (22) và (26) mở ra. Van phanh dừng (24) khi đưa qua vị trí mở thì dầu trong
mạch được xả ra, cho dù động cơ có hoạt động hay không cũng không làm việc được.
SVTH:
Lã Minh Phuïc-
L)p 05C4A Trang
28

×