Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu ứng dụng hệ thống phần mềm Vilis xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số, phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn thị trấn Vĩnh Tường huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 96 trang )


Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LÊ THỊ SÁU



NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG HỆ THỐNG
PHẦN MỀM VILIS XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
ĐỊA CHÍNH SỐ, PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN VĨNH TƢỜNG
- HUYỆN VĨNH TƢỜNG - TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trịnh Hữu Liên




Thái Nguyên - 2013




Số hóa bởi trung tâm học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn
này và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.


Tác giả luận văn



Lê Thị Sáu
















Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii

LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến
các thầy cô giáo trong ban giám hiệu nhà trường khoa Sau đại học, khoa Tài
nguyên và Môi trường, các phòng ban trong trường Đại học Nông Lâm, Thầy
giáo hướng dẫn TS. Trịnh Hữu Liên đã giúp đỡ, tạo điều kiện để em hoàn
thành luận văn.
Qua đây, em xin được gửi lời cảm ơn đến các đồng chí cán bộ phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Vĩnh Tường, các đồng chí lãnh đạo UBND
Thị trấn Vĩnh Tường đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong quá trình thu
thập tài liệu thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin gửi lời cám ơn tới gia đình và những người bạn,
những người đã cùng em chia sẻ những khó khăn trong thời gian học tập, đặc
biệt là trong thời gian thực hiện đề tài này.

Thái nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn


Lê Thị Sáu









Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii





Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC BẢNG ix
DANH MỤC HÌNH x
MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Yêu cầu kết quả của đề tài 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ TÀI 4
1.1. Khái quát hệ thống hồ sơ địa chính 4
1.1.1. Hệ thống bản đồ và hồ sơ địa chính 4

1.1.2. Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính 6
1.1.3. Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính 6
1.2. Cơ sở dữ liệu địa chính 7
1.2.1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu địa chính 7
1.2.2. Nguyên tắc xây dưng cơ sở dữ liệu địa chính 11
1.2.3. Phần mềm quản trị CSDL địa chính phải bảo đảm các yêu cầu 12
1.2.4. Lộ trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính 12
1.3. Hồ sơ địa chính của một số nước trên thế giới 13
1.3.1. Hồ sơ địa chính của Thụy Điển 13
1.3.2. Hồ sơ địa chính của Úc 15



Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
1.4. Cơ sở pháp lý và các hệ thống phần mềm thành lập và quản lý hồ sơ địa
chính ở Việt Nam 15
1.4.1. Cơ sở pháp lý hoàn thiện hồ sơ địa chính 15
1.4.3. Ứng dụng phần mềm ViLIS 2.0 để quản lý CSDL số địa chính trên địa
bàn thị trấn 23
1.5. Thực tiễn về công tác xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính
và những vấn đề cần nghiên cứu giải quyết tại Vĩnh Phúc 28
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 30
2.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu 30
2.2. Nội dung nghiên cứu 30
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 30
2.2.3. Nghiên cứu xây dựng CSDL thị trấn Vĩnh Tường huyện Vĩnh Tường. 30
2.2.4. Nghiên cứu xây dựng CSDL của thị trấn Vĩnh tường trên cơ sở ứng

dụng các chức năng trong phần mềm ViLIS2.0 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu 30
2.3.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu liên quan 30
2.3.2. Phương pháp thống kê xử lý số liệu 31
2.3.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp 31
2.3.4. Phương pháp bản đồ kết hợp với mô hình hóa dữ liệu 31
2.3.5. Phương pháp kiểm nghiệm thực tế 31
2.3.6. Phương pháp chuyên gia 32
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 33
3.1.2. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. 35



Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
3.2. Thực trạng quản lý đất đai trên địa bàn huyện Vĩnh Tường 36
3.2.1. Thực trạng sử dụng đất sử dụng đất 36
3.2.2. Công tác quản lý đất đai trong những năm qua của huyện 36
3.2.3. Thực trạng công tác tổ chức kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của huyện 37
3.2.4. Thực trạng công tác thống kê, kiểm kê đất đai và quản lý biến động
của huyện 37
3.2.5. Đánh giá thực trạng công tác quản lý hồ sơ địa chính của huyện
Vĩnh Tường 37
3.3. Hiện trạng sử dụng đất đai trên địa bàn Thị trấn Vĩnh Tường 39
3.3.1. Quản lý sử dụng đất sử dụng đất 39
3.3.2. Thực trạng về hệ thống bản đồ địa chính và công tác tổ chức kê khai

đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 40
3.3.3.Thực trạng công tác thống kê, kiểm kê đất đai 41
3.3.5. Đánh giá thực trạng công tác quản lý đất đai, cập nhật hệ thồng hồ sơ
địa chính trên địa bàn Thị trấn Vĩnh Tường 43
3.3.6. Thông tin hồ sơ địa chính phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai 47
3.3.7. Đánh giá tình hình quản lý, cập nhật chỉnh lý biến động đất đai trên địa
bàn thị trấn 47
3.3.8. Đánh giá thực trạng các dữ liệu phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ
địa chính của thị trấn Vĩnh Tường 48
3.4. Kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu Thị trấn Vĩnh Tường huyện Vĩnh Tường 48
3.4.1. Kết quả xây dựng và chuẩn hóa dữ liệu bản đô địa chính số trước khi
đưa vào ViLIS2.0 48
3.4.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số trong ViLIS2.0 51
3.5. Kết quả thực hiện các chức năng trong phần mềm ViLIS2.0 58



Số hóa bởi trung tâm học liệu

vii
3.5.1. Quản trị và phân quyền người sử dụng 58
3.5.2 Khai thác cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ quản lý đất đai 62
3.6. Đánh giá kết quả nâng cao hiệu quả của công tác quản lý đất đai thông qua
xây dựng hồ sơ địa chính và ứng dụng phần mềm VILIS và các giải pháp 68
3.6.1 Kết quả nâng cao hiệu quả của công tác quản lý đất đai thông qua xây
dựng hồ sơ địa chính và ứngg dụng phần mềm VILIS 68
3.6.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đất đai 69
3.6.3. Một số tồn tại khi sử dụng VILIS-2.0 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75

PHỤ LỤC 77




Số hóa bởi trung tâm học liệu

viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐS
Bất động sản
BTC
Bộ Tài chính
CAMA
Computer assisted mass appraisal
CMT8
Cách mạng tháng tám
CN
Công nghiệp
CSDL
Cơ sở dữ liệu
GCNQSD đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GIS
Hệ thống thông tin địa lý
HN
Hà Nội
HSĐC
Hồ sơ địa chính
HTĐ

Hệ tọa độ
NĐ-CP
Nghị định chính phủ

Quyết định
THCS
Trung học cơ sở
TN – MT
Tài nguyên - Môi trường
TP
Thành phố
TT
Thông tư
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
UBND
Uỷ ban nhân dân
VN
Việt Nam






Số hóa bởi trung tâm học liệu

ix
DANH MỤC BẢNG


Bảng PL-1. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất huyện Vĩnh
Tường năm 2012 77
Bảng PL-2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Vĩnh Tường năm 2012 79
Bảng PL-3. Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng Huyện Vĩnh
Tường năm 2012 so với năm 2011 và năm 2010 80
Bảng PL-4. Hiện trạng sử dụng đất của Thị trấn Vĩnh Tường - Năm 2012 81
Bảng PL-5. Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng của Thị trấn Vĩnh
Tường năm 2012 so với năm 2011 và năm 2010 83
















Số hóa bởi trung tâm học liệu

x

DANH MỤC HÌNH


Hình 3.1. Bản đồ hành chính Thị trấn Vĩnh Tường- Huyện Vĩnh Tường 34
Hình 3.2. Bản đồ 299 dạng giấy của thị trấn Vĩnh Tường 45
Hình 3.3. Bản đồ địa chính đo đạc năm 2010 tỷ lệ 1: 500 46
Hình 3.4.Tổng hợp các dữ liệu bản đồ Thị trấn Vĩnh Tường trên MicroStation 50
Hình 3.5. Chuẩn hóa các dữ liệu bản đồ Thị trấn Vĩnh Tường trên Famis 51
Hình 3.6. Kết nối cơ sở dữ liệu bản đồ SDE 52
Hình 3.7. Kết nối cơ sở dữ liệu bản đồ SDE 53
Hình 3.8. Khởi tạo mã dữ liệu bản đồ SDE 53
Hình 3.9. Chuyển đổi dữ liệu bản đồ sang ViLIS2.0 54
Hình 3.10. Bản đồ dịa chính Thị Trấn Vĩnh Tường-VILIS-2.0 54
Hình 3.11. Khởi động HQT CSDL ViLIS2.0 55
Hình 3.12. Thiết lập kết nối với máy server 55
Hình 3.13. Hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu 56
Hình 3.14. Quản trị và phân quyền cho người dùng 59
Hình 3.15. Phân quyền quản trị và phân quyền tiện ích cho người dùng 60
Hình 3.16. Phân quyền người dùng các chức năng được thực hiện 60
Hình 3.17. Bản địa chính trong ViLIS2.0 61
Hình 3.18. Quy trình tiếp nhận trên Thị trấn Vĩnh Tường-VILIS-2.0 62
Hình 3.19. Quy trình Đăng ký cấp giấy trên Thị trấn Vĩnh Tường-VILIS2.0 63
Hình 3.20. Nhập thông tin chủ sử dụng 64
Hình 3.21. Danh sách đăng ký cấp GCN 65
Hình 3. 22. Chuyển thông tin thửa sang đăng ký cấp GCN 65
Hình 3.23. Lập hồ sơ báo cáo cấp giấy chứng nhận 66



Số hóa bởi trung tâm học liệu

xi
Hình 3.24. Chức năng lập hồ sơ địa chính 67

Hình 3.25. Chức năng cập nhât biến động đất đai 67



Số hóa bởi trung tâm học liệu

1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần tất yếu không thể thiếu để hình thành nên quốc
gia, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc
phòng [12]. Bởi vậy đối với các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng, việc quản lý đất đai luôn được đặt lên hàng đầu. Sự phát triển của
ngành công nghệ khoa học - kỹ thuật diễn ra rất mạnh mẽ, có sức lan tỏa vào
nước ta ở rất nhiều ngành, lĩnh vực và đi sâu vào mọi khía cạnh cuộc sống.
Nhờ những ưu điểm của nó, trong những năm qua nhiều lĩnh vực công nghệ
tiên tiến đã được áp dụng có hiệu qủa ở nước ta vào lĩnh vực quản lý đất đai
như các công nghệ thông tin, công nghệ ảnh viễn thám, công nghệ GPS, công
nghệ GIS…
Trong công nghệ quản lý hệ thống tư liệu địa chính, nhiều nghiên cứu
phát triển công nghệ đã được ứng dụng, nhiều hệ thống phần mềm trợ giúp
cho công tác quản lý đất đai đã ra đời. Trong đó nổi lên là phần mềm VILIS
với mục tiêu nhằm xây dựng hệ thống quản lý trên cơ sở dữ liệu đất đai hoàn
chỉnh phục vụ công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(GCNQSD đất), đồng thời phục vụ trực tiếp công tác quản lý Nhà nước về đất
đai trên toàn địa bàn huyện. Để triển khai được, cần hình thành một hệ thống
cơ sở dữ liệu đồng bộ từ bản đồ địa chính số, hệ thống dữ liệu thông tin hồ sơ
địa chính số, thống nhất tích hợp từ bản đồ địa chính chính quy. Tích hợp

thành hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) bản đồ và hồ sơ địa chính (HSĐC). Việc
ứng dụng triển khai hệ thống phần mềm đồng bộ, chuẩn hóa theo định hướng



Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
của Bộ Tài nguyên và Môi trường nhằm quy trình hóa và chuẩn hóa các quy
trình xử lý hồ sơ đất đai, gắn liền với các thao tác chuyên môn nghiệp vụ của
công tác quản lý Nhà nước về đất đai tiến tới công tác quản lý Nhà nước về
đất đai theo tiêu chuẩn ISO.
Cơ sở dữ liệu bản đồ, HSĐC và công tác quản lý tư liệu địa chính giữ
vai trò quan trọng trong công tác Quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên,
thực trạng hệ thống này ở Vĩnh Phúc nói chung, của huyện Vĩnh Tường và
Thị trấn Vĩnh Tường nói riêng vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu
cầu của thực tế và cần phải giải quyết.
Với mong muốn làm tốt công tác quản lý đất đai trên địa bàn hoạt động
góp phần giải quyết vấn đề thực tiễn, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Nghiên
cứu ứng dụng Hệ thống phần mềm VILIS xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính số, phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn Thị trấn Vĩnh
Tường - Huyện Vĩnh Tường - Tỉnh Vĩnh Phúc”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số, phục vụ
công tác quản lý đất đai tại Huyện Vĩnh Tường - Tỉnh Vĩnh Phúc
Mục tiêu cụ thể:
+ Nghiên cứu thực trạng hệ thống bản đồ và HSĐC của Thị trấn Vĩnh
Tường - Huyện Vĩnh tường - Tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Ứng dụng VILIS xây dựng thử nghiệm CSDL địa chính dạng số,
phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai (Xây dựng mô hình thí điểm

CSDL địa chính cho Thị trấn Vĩnh Tường - Tỉnh Vĩnh Phúc).
+ Đề xuất một số giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm nâng
cao năng lực công tác hoàn thiện hồ sơ, giải pháp hoàn thiện hệ thống CSDL
địa chính số Thị trấn Vĩnh Tường - Huyện Vĩnh Tường - Tỉnh Vĩnh Phúc.



Số hóa bởi trung tâm học liệu

3
1.3. Yêu cầu kết quả của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài phản ánh đúng hiện trạng của hệ thống
bản đồ, HSĐC trên địa bàn Thị trấn Vĩnh Tường - huyện Vĩnh Tường - Tỉnh
Vĩnh Phúc. Xây dựng được CSDL bản đồ và các thuộc tính HSĐC số vận
hành trong hệ thông phần mềm VILIS.
Các đề xuất và giải pháp phải đưa ra được những tồn tại khách quan và
biện pháp hoàn thiện hệ thống quản lý HSĐC trong những năm tới.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đánh giá thực tiễn, giải quyết
nhu cầu quản lý đất đai tại địa phương: Xây dựng và vận hành hệ thống bản
đồ và các thuộc tính HSĐC số trên địa bàn Thị trấn Vĩnh Tường - Huyện
Vĩnh Tường - Tỉnh Vĩnh Phúc.


















Số hóa bởi trung tâm học liệu

4




Chƣơng 1.
TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Khái quát hệ thống hồ sơ địa chính
1.1.1. Hệ thống bản đồ và hồ sơ địa chính
Theo thông tư số 09/2007/TT-BTNMT HSĐC gồm: Bản đồ địa chính;
Sổ địa chính; Sổ mục kê đất đai; Sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu
GCNQSD đất [1].
- Bản đồ địa chính; Sổ địa chính; Sổ mục kê đất đai; Sổ theo dõi biến
động đất đai có nội dung được lập và quản lý trên máy tính dưới dạng số (sau
đây gọi là CSDL địa chính) để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp tỉnh, cấp
huyện và được in trên giấy để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp xã.
CSDL địa chính bao gồm dữ liệu Bản đồ địa chính và các dữ liệu thuộc
tính địa chính.
- Dữ liệu bản đồ địa chính được lập để mô tả các yếu tố tự nhiên có

liên quan đến việc sử dụng đất bao gồm các thông tin:
+ Vị trí, hình dạng, kích thước, tọa độ đỉnh thửa, số thứ tự, diện tích,
mục đích sử dụng của các thửa đất;
+ Vị trí, hình dạng, diện tích của hệ thống thủy văn gồm: sông, ngòi,
kênh, rạch, suối; Hệ thống thủy lợi gồm: hệ thống dẫn nước, đê, đập, cống;
Hệ thống đường giao thông gồm: đường bộ, đường sắt, cầu và các khu vực
đất chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín;



Số hóa bởi trung tâm học liệu

5
+ Vị trí, tọa độ các mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc
giới và chỉ giới quy hoạch sử dụng đất, mốc giới và ranh giới hành lang bảo
vệ an toàn công trình;
+ Điểm tọa độ địa chính, địa danh và các ghi chú thuyết minh.
- Các dữ liệu thuộc tính địa chính được lập để thể hiện nội dung: Sổ
mục kê đất đai, Sổ địa chính và Sổ theo dõi biến động đất đai quy định tại
“Điều 47 của Luật Đất đai’’[13] bao gồm các thông tin:
+ Thửa đất gồm: mã thửa, diện tích, tình trạng đo đạc lập BĐĐC;
+ Các đối tượng có chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất (không
có ranh giới khép kín trên bản đồ) gồm tên gọi, mã đối tượng, diện tích của hệ
thống thủy văn, hệ thống thủy lợi, hệ thống đường giao thông và các khu vực
đất chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín;
+ Người sử dụng đất hoặc người quản lý đất gồm tên, địa chỉ, thông tin
về chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, văn bản về việc thành lập tổ chức;
+ Tình trạng sử dụng của thửa đất gồm hình thức sử dụng, thời hạn sử
dụng, nguồn gốc sử dụng, những hạn chế về quyền sử dụng đất, số hiệu Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, mục đích sử dụng, giá đất, tài sản gắn

liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai;
+ Những biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng gồm những
thay đổi về thửa đất, về người sử dụng đất.
Bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được lập theo Quy định
về Giấy chứng nhận ban hành kèm theo Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT
ngày 01 tháng 11 năm 2004, Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21
tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; bản lưu Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định tại
Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở



Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị; bản sao Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định tại Nghị định số
90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở (sau đây gọi chung là bản lưu GCN).
Đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp mà không có bản
lưu thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phải sao Giấy chứng nhận đó
(sao y bản chính) khi thực hiện đăng ký biến động về sử dụng đất; bản sao
Giấy chứng nhận này được coi là bản lưu GCN để sử dụng trong quản lý.
1.1.2. Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính
Theo thông tư số 09/2007/TT-BTNMT HSĐC , Hồ sơ địa chinh được
lập theo đơn vị hành chính cấp xã [1]. Việc lập và chỉnh lý HSĐC thực hiện
theo đúng trình tự, thủ tục hành chính quy định tại chương XI của Nghị định
số 181/2004/NĐ – CP, hồ sơ địa chính dạng số, trên giấy phải bảo đảm tính
thống nhất nội dung thông tin thửa đất với Giấy chứng nhận và hiện trạng sử
dụng đất [ 9]. .

1.1.3. Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đầu tư và chỉ đạo việc lập,
chỉnh lý HSĐC theo thông tư thông tư số 09/2007/TT-BTNMT HSĐC [1];
- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc
đo vẽ bản đồ địa chính và chỉ đạo việc xây dựng CSDL địa chính, lập và
chỉnh lý HSĐC ở địa phương;
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Tổ chức xây dựng, quản lý và vận hành CSDL địa chính;



Số hóa bởi trung tâm học liệu

7
+ Chỉnh lý dữ liệu bản đồ địa chính và cập nhật, chỉnh lý dữ liệu thuộc
tính địa chính đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp, chỉnh lý Giấy
chứng nhận của cấp tỉnh;
+ In Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai cấp cho Ủy ban
nhân dân cấp xã sử dụng;
+ Trong thời gian chưa xây dựng được CSDL địa chính thì thực hiện
việc lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC trên giấy và sao hai (02) bộ, một (01) bộ gửi
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường, một (01) bộ gửi UBND cấp xã để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai tại
địa phương nơi có đất.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và
Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Cập nhật, chỉnh lý bản đồ địa chính và dữ liệu thuộc tính địa chính
đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp mới hoặc chỉnh lý Giấy chứng
nhận của cấp huyện;

+ Trong thời gian chưa xây dựng được CSDL địa chính thì thực hiện
việc cập nhật, chỉnh lý HSĐC trên giấy theo quy định của Thông tư thông tư
số 09/2007/TT-BTNMT.
- UBND cấp xã chịu trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý vào HSĐC trên
giấy đang quản lý đối với tất cả các trường hợp biến động về sử dụng đất.
- Các cơ quan có trách nhiệm thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa
chính và xây dựng CSDL địa chính, được phép thuê dịch vụ tư vấn để thực
hiện các nhiệm vụ được giao.
1.2. Cơ sở dữ liệu địa chính
1.2.1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu địa chính



Số hóa bởi trung tâm học liệu

8
Nhìn nhận về một hệ thống CSDL địa chính có nhiều quan điểm khác
nhau, tuy nhiên dưới góc độ công nghệ thì hệ thống CSDL địa chính gồm:
- Phần cứng, và các thiết bị ngoại vi;
- Hệ thống phần mềm và các thủ tục cần thiết để xây dựng và phân tích;
- Cơ sở dữ liệu;
- Con người vận hành.
Phần cứng - Máy tính và các thiết bị ngoại vi:
Về cơ bản hệ thống thiết bị phần cứng của một hệ thống thông tin địa lý
bao gồm các phần chính là Bộ xử lý trung tâm (CPU), các thiết bị đầu vào
như bàn số hoá, máy quét, các thiết bị thu nhận thông tin điện từ các thiết bị
lưu trữ (bộ nhớ ngoài), thiết bị hiển thị (màn hình), thiết bị in (máy vẽ) v.v
Máy tính còn gọi là bộ xử lý trung tâm (CPU) được nối với thiết bị chứa bộ
nhớ ngoài (ổ đĩa) để chứa không gian lưu trữ số liệu và các chương trình.
Máy số hoá hoặc thiết bị chuyên dụng khác có nhiệm vụ chuyển hoá

các số liệu từ bản đồ và các tư liệu thành dạng số rồi đưa vào máy tính.
Máy vẽ (Plotter) hoặc các loại thiết bị tương tự khác được sử dụng để
xuất dữ liệu ở dạng số trên màn hình hoặc trên nền vật liệu in.
Sự liên hệ nội bộ bên trong máy tính giữa các cấu thành của phần cứng
cũng có thể được thực hiện thông qua hệ thống mạng với các đường dẫn dữ
liệu đặc biệt.
Người sử dụng các thiết bị máy tính và liên kết với các thiết bị ngoại vi
khác như máy in, máy vẽ, máy số hoá và các thiết bị ngoại vi khác thông qua



Số hóa bởi trung tâm học liệu

9
một thiết bị hiển thị hình ảnh (Video Display Unit - VDU) để cho phép các sản
phẩm đầu ra được hiển thị nhanh chóng.
Hệ thống phần mềm và các thủ tục cần thiết để xây dựng, phân tích
Hệ thống phần mềm bao gồm: phần mềm hệ thống, phần mềm quản trị,
phần mềm ứng dụng. Các phần mềm trong lĩnh vực hệ thống thông tin địa
chính phải bảo đảm được chức năng sau:
Các dữ liệu không gian thu thập từ các nguồn dữ liệu khác nhau như
bản đồ, tư liệu địa chính số liệu đo ngoại nghiệp phải có được chức năng
liên kết và xử lý đồng bộ.
Có khả năng lưu trữ, sửa chữa đồng bộ các nhóm dữ liệu địa chính
phục vụ các phân tích tiếp theo và còn cho phép biến đổi nhanh và chính xác
các dữ liệu không gian. Đảm bảo các khả năng phân tích ở các trạng thái khác
nhau, có khả năng thay đổi cấu trúc dữ liệu phục vụ người dùng, các nguyên
tắc để kết nạp các sản phẩm, các biện pháp đánh giá chất lượng sản phẩm và
các nguyên tắc xử lý chuẩn các thông tin theo không gian, thời gian cũng như
theo các kiểu mẫu thích hợp khác.

Các dữ liệu phải có khả năng hiển thị toàn bộ hoặc từng phần theo
thông tin gốc, các dữ liệu nếu đã qua xử lý cần phải thể hiện tốt hơn bằng các
bảng biểu hay các loại bản đồ địa chính. Chính vì vậy, có thể định nghĩa phần
mềm như sau:
Phần mềm có thể chia làm hai lớp:
- Lớp phần mềm mức thấp: Hệ điều hành cơ sở;
- Lớp phần mềm mức cao: Các chương trình ứng dụng, dùng thực hiện
việc thành lập bản đồ và các thao tác phân tích không gian địa lý.



Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
Vai trò, đặc tính phần mềm được gắn liền với kiến trúc của phần cứng
sử dụng trong máy tính và sự tiến bộ của công nghệ tin học. Ngày nay phần
lớn các phần mềm GIS là giao diện thân thiện với người sử dụng.
Cơ sở dữ liệu
* Dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính.
Nhìn trên sơ đồ chúng ta thấy, phần trung tâm của hệ thống là CSDL,
nó là một hệ thống các thông tin được lưu trữ dưới dạng số. Vì CSDL có mối
liên quan với các điểm đặc trưng trên bề mặt trái đất nên nó gồm hai yếu tố:
- CSDL không gian: Mang tính địa lý thể hiện hình dạng, vị trí, kích
thước và các nét đặc trưng của bề mặt trái đất.
- CSDL thuộc tính: Không mang tính địa lý, thể hiện đặc tính hay chất
lượng các nét đặc trưng của bề mặt trái đất.
Ví dụ: Trên bản đồ Hiện trạng sử dụng đất thì hình dạng, vị trí, kích
thước và toạ độ các điểm đặc trưng của lô đất, thửa đất chính là CSDL không
gian, còn diện tích, loại đất, mục đích sử dụng và tất cả các đặc điểm tính chất
thuộc lô đất đó đều là CSDL thuộc tính. Trong đó có những dữ liệu thuộc tính

có thể được tính trực tiếp từ CSDL không gian như diện tích, chu vi, còn đại
đa số các thuộc tính khác thì phải trực tiếp điều tra, phân loại chúng.
* Nhập dữ liệu và kiểm tra dữ liệu.
Nhập dữ liệu là biến đổi các dữ liệu dưới hình thức bản đồ, các
quan trắc đo đạc ngoại nghiệp và các máy cảm nhận ( bao gồm các
máy chụp ảnh hàng không, vệ tinh và các thiết bị ghi) thành dạng số.
Hiện nay, đã có một loạt các công cụ máy tính dùng cho mục
đích này, bao gồm đầu tương tác và thiết bị hiện hình (VDU), bàn số
hóa (Digitizer), danh mục các tập số liệu trong tập văn bản, các máy
quét (Scanner) và các thiết bị cần thiết cho việc ghi số liệu đã viết tên



Số hóa bởi trung tâm học liệu

11
phương tiện từ như băng hoặc đĩa từ. Việc nhập dữ liệu và kiểm tra dữ
liệu là rất cần thiết cho việc xây dựng CSDL địa lý.
1.2.2. Nguyên tắc xây dưng cơ sở dữ liệu địa chính
- Được cập nhật, chỉnh lý đầy đủ theo đúng yêu cầu đối với các nội
dung thông tin của bản đồ địa chính và dữ liệu thuộc tính địa chính theo quy
định của Thông tư [1];
- Từ cơ sở dữ liệu địa chính in ra được:
+ Giấy chứng nhận;
+ Bản đồ địa chính theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định;
+ Sổ mục kê đất đai và Sổ địa chính theo mẫu quy định Thông tư [1];
+ Biểu thống kê, kiểm kê đất đai, các biểu tổng hợp kết quả cấp Giấy
chứng nhận và đăng ký biến động về đất đai theo mẫu do Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định;

- Trích lục bản đồ địa chính, trích sao HSĐC của thửa đất hoặc một khu
đất (gồm nhiều thửa đất liền kề nhau);
+ Tìm được thông tin về thửa đất khi biết thông tin về người sử dụng
đất, tìm được thông tin về người sử dụng đất khi biết thông tin về thửa đất;
tìm được thông tin về người sử dụng đất trong dữ liệu thuộc tính địa chính
thửa đất khi biết vị trí thửa đất trên bản đồ địa chính, tìm được người sử dụng
đất trong dữ liệu thuộc tính địa chính thửa đất;
+ Tìm được các thửa đất, người sử dụng đất theo các tiêu chí hoặc
nhóm các tiêu chí về tên, địa chỉ của người sử dụng đất, đối tượng sử dụng
đất; vị trí, kích thước, hình thể, mã, diện tích, hình thức sử dụng, mục đích sử
dụng, nguồn gốc sử dụng, thời hạn sử dụng của thửa đất; giá đất, tài sản gắn
liền với đất, những hạn chế về quyền của người sử dụng đất, nghĩa vụ tài



Số hóa bởi trung tâm học liệu

12
chính của người sử dụng đất; những biến động về sử dụng đất của thửa đất; số
phát hành và số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
+ Dữ liệu trong CSDL địa chính được lập theo đúng chuẩn dữ liệu đất
đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
1.2.3. Phần mềm quản trị CSDL địa chính phải bảo đảm các yêu cầu
+ Bảo đảm nhập liệu, quản lý, cập nhật được thuận tiện đối với toàn bộ
dữ liệu địa chính theo quy định tại Thông tư này;
+ Bảo đảm yêu cầu bảo mật thông tin trong việc cập nhật, chỉnh lý dữ
liệu địa chính trên nguyên tắc chỉ được thể hiện tại Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất và chỉ do người được phân công thực hiện; bảo đảm việc phân
cấp chặt chẽ đối với quyền truy nhập thông tin trong CSDL;
+ Bảo đảm yêu cầu về an toàn dữ liệu;

+ Thể hiện thông tin đất đai theo hiện trạng và lưu giữ được thông tin
biến động về sử dụng đất trong lịch sử;
+ Thuận tiện, nhanh chóng, chính xác trong việc khai thác các thông
tin đất đai dưới các hình thức tra cứu trên mạng; trích lục bản đồ địa chính đối
với từng thửa đất; trích sao Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai đối với từng thửa
đất hoặc từng chủ sử dụng đất; tổng hợp thông tin đất đai; sao thông tin đất
đai vào thiết bị nhớ;
+ Bảo đảm tính tương thích với các phần mềm quản trị CSDL khác,
phần mềm ứng dụng đang sử dụng phổ biến tại Việt Nam.
1.2.4. Lộ trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
- Việc xây dựng CSDL địa chính trên phạm vi cả nước được ưu tiên
thực hiện theo thứ tự dưới đây:
+ Đối với các phường, thị trấn phải được thực hiện trước năm 2010;



Số hóa bởi trung tâm học liệu

13
+ Đối với các xã ở đồng bằng, trung du phải được thực hiện trước
năm 2015;
+ Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa có điều kiện khó
khăn thì có thể thực hiện sau khi đã hoàn thành cho các xã, phường, thị trấn ở
đồng bằng, trung du;
- Trong thời gian chưa xây dựng CSDL địa chính thì thực hiện như sau:
+ Trường hợp địa phương chưa lập HSĐC trên giấy thì khi thực hiện
cấp GCN, đăng ký biến động về sử dụng đất phải lập, chỉnh lý HSĐC trên
giấy ở cả cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã theo quy định tại Thông tư [1].
+ Trường hợp địa phương đã lập HSĐC trên giấy theo quy định trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục sử dụng, cập nhật và chỉnh

lý biến động về sử dụng đất trong quá trình quản lý đất đai theo hướng dẫn tại
Thông tư [1].
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Tài nguyên
và Môi trường và các ngành có liên quan lập và tổ chức chỉ đạo thực hiện kế
hoạch xây dựng CSDL địa chính bảo đảm theo đúng lộ trình hướng dẫn tại
Thông tư [1] để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai của địa phương.
1.3. Hồ sơ địa chính của một số nƣớc trên thế giới
1.3.1. Hồ sơ địa chính của Thụy Điển
Thụy Điển một nước đã phát triển thuộc vùng bắc Âu, hệ thống HSĐC
của Thụy Điển được hiện đại hoá và điện tử hoá từ cuối những năm 90 của
thập kỷ 20. Thuỵ Điển xây dựng được ngân hàng dữ liệu đất đai (LDBS) vào
năm 1995, trong ngân hàng này mỗi đơn vị tài sản. Hệ thống CSDL bất động
sản và đất đai được kết hợp với việc xây dựng một hệ thống CSDL đa chức
năng gồm một số CSDL dùng chung: CSDL bản đồ gồm bản đồ địa chính,
bản đồ sử dụng đất, ảnh CSDL bất động sản, CSDL công ty, doanh nghiệp,

×