Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Nghiên cứu vấn đề xóa đói giảm nghèo ở vùng cao núi đất phía tây tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 132 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

0

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




ĐỖ THỊ HƢƠNG





NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
Ở VÙNG CAO NÚI ĐẤT PHÍA TÂY TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành: ĐỊA LÝ HỌC
Mã số: 60.31.95


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ




Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ NHƢ VÂN






THÁI NGUYÊN - 2011




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình
nào khác.

Thái Nguyên, ngày 08 tháng 8 năm 2010
Tác giả


Đỗ Thị Hƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới T.S Vũ Như Vân - Người thầy đã
trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá

trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Địa lý, tổ bộ
môn Địa lý kinh tế - xã hội và các thầy cô khoa Sau Đại học, trường Đại học
Sư phạm Thái Nguyên đã động viên, chỉ dẫn, đóng góp ý kiến và tạo điều
kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn các cơ quan ban ngành và
nhân dân tỉnh Hà Giang, huyện Xín Mần, huyện Hoàng Su Phì đã nhiệt tình
giúp đỡ trong việc nghiên cứu thực tế, cung cấp số liệu, tài liệu và nhiều
thông tin hữu ích liên quan đến luận văn
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và người thân,
bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện để tác giả có
thể hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, mặc dù bản thân đã rất cố gắng,
song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, kính mong các
thầy giáo, cô giáo và các bạn quan tâm góp ý để luận văn hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 8 năm 2010
Tác giả


Đỗ Thị Hƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi

Danh mục hình ix
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Khái quát tình hình nghiên cứu về đề tài 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 4
3.1. Mục đích nghiên cứu 4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5
5.1. Quan điểm phương pháp luận 5
5.2. Phương pháp nghiên cứu 6
6. Những điểm mới và đóng góp của đề tài luận văn 7
7. Cấu trúc đề tài luận văn 7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 8
1.1. Cơ sử lí luận 8
1.1.1. Quan niệm, phương pháp tiếp cận và đánh giá đói nghèo trên
thế giới 8
1.1.2. Quan niệm và chỉ tiêu đánh giá đói nghèo ở Việt Nam 12
1.2. Cơ sở thực tiễn 16
1.2.1. Khái quát về tình hình nghèo đói trên thế giới 16
1.2.2. Vấn đề đói nghèo ở Việt Nam hiện nay 18
1.2.3. Hà Giang là tỉnh có tỉ lệ đói nghèo cao nhất cả nước 28
Tiểu kết chương 1 35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN ĐÓI NGHÈO Ở
VÙNG CAO NÚI ĐẤT PHÍA TÂY TỈNH HÀ GIANG 36
2.1. Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu 36

2.1.1. Vị trí địa lí và lãnh thổ 36
2.1.2. Môi trường tự nhiên 39
2.1.3. Dân cư - xã hội 43
2.l.4. Cơ sở hạ tầng 49
2.1.5. Sự phát triển kinh tế của vùng núi đất phía tây Hà Giang 51
2.1.6. Đánh giá chung về vùng cao núi đất phía tây tỉnh Hà Giang 56
2.2. Thực trạng đói nghèo tại vùng núi đất phía tây tỉnh Hà Giang 58
2.2.1. Chỉ tiêu về thu nhập 61
2.2.2. Chỉ tiêu về y tế và chăm sóc sức khoẻ 71
2.2.3. Chỉ tiêu về giáo dục 72
2.2.4. Chỉ tiêu nhà ở và điện nước 75
2.2.5. Đánh giá tổng hợp mức độ đói nghèo ở vùng cao núi đất phía
tây Hà Giang 77
2.3. Kết quả tìm hiểu nguyên nhân đói nghèo qua tìm hiểu thực trạng 79
2.3.1. Phân nhóm nguyên nhân nghèo đói theo Bộ LĐTB&XH 79
2.3.2. Nguyên nhân nghèo đói vùng cao núi đất tây Hà Giang 80
2.4. Những thành tựu và thách thức trong công cuộc XĐGN ở vùng cao
núi đất phía Tây Hà Giang 83
2.4.1. Những thành tựu 83
2.4.2. Những khó khăn thách thức 85
Tiểu kết Chương 2 86
Chƣơng 3. NHỮNG GIẢI PHÁP VỀ XĐGN Ở VÙNG CAO NÚI
ĐẤT PHÍA TÂY TỈNH HÀ GIANG 87
3.1. Cơ sở xác định những giải pháp XĐGN ở vùng cao núi đất phía
Tây Hà Giang 87
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu XĐGN quốc gia 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v

3.1.2. Quan điểm và mục tiêu XĐGN của vùng cao núi đất phía tây
tỉnh Hà Giang 92
3.2. Các giải pháp XĐGN chủ yếu ở vùng cao núi đất phía Tây tỉnh Hà Giang 95
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và người dân về
giảm nghèo 96
3.2.2. Đẩy mạnh phát triển các ngành các lĩnh vực 96
3.2.3. Phát triển các lĩnh vực xã hội 98
3.2.4. Nguồn vốn và huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng 99
3.3.5. Các cơ chế, chính sách thực hiện chương trình 99
3.2.6. Công tá c an sinh xã hội. 104
3.2.7. Bảo vệ tài nguyên - môi trường sinh thái 104
3.2.8. Quố c phò ng - An ninh 105
3.2.9. Tăng cường công tác lãnh chỉ đạo tổ chức thực hiện và nâng
cao năng lực cán bộ làm công tác XĐGN 106
3.2.10. Giải pháp đột phá về tổ chức không gian XĐGN 106
Tiểu kết chương 3 112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỤC LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Nghèo đói ở Việt Nam qua các năm 20
Bảng 1.2. Tỉ lệ nghèo ở Việt Nam, thời kì 1999 - 2008 25
Bảng 1.3. Số hộ nghèo phân theo đơn vị hành chính của tỉnh Hà Giang,
giai đoạn 2005 - 2009 29
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất chia theo mục đích sử dụng của vùng

cao núi đất phía tây và tỉnh Hà Giang, năm 2010 41
Bảng 2.2. Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị
nông thôn ở vùng cao núi đất phía Tây Hà Giang (2005-2010) 44
Bảng 2.3. Dân số vùng cao núi đất phía tây tỉnh Hà Giang theo dân tộc,
phân chia giới tính và thành thị - nông thôn, năm 2009 45
Bảng 2.4. Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế của vùng 47
Bảng 2.5. Qui mô GDP và GDP/người (theo giá thực tế) của vùng cao
núi đất phía tây tỉnh Hà Giang, thời kỳ 2005 - 2010 61
Bảng 2.6. Phân loại mức thu nhập hộ gia đình 1 tháng, năm 2009 63
Bảng 2.7. Đói nghèo phân theo các khu vực ở vùng cao núi đất phía tây
tỉnh Hà Giang, năm 2010 67
Bảng 2.8. Giáo dục phổ thông - Bậc Tiểu học của vùng (2005 - 2009) 73
Bảng 2.9. Giáo dục phổ thông - Bậc THCS của vùng (2005 - 2009) 73
Bảng 2.10. Giáo dục phổ thông - Bậc THPT của vùng (2005 - 2009) 73
Bảng 2.11. Số học sinh chia theo khu vực trong vùng, năm 2009 74
Bảng 2.12. Cho điểm các chỉ tiêu đánh giá đói nghèo 77
Bảng 3.1. Số liệu cơ bản các xã biên giới Việt - Trung, năm 2010 109
Bảng 3.2. Số liệu cơ bản các xã tuyến phát triển động lực, năm 2010 110

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

vii
DANH MC HèNH

Hỡnh 1.1. Thu nhp bỡnh quõn u ngi ca Vit Nam (2000 - 2010) 18
Hỡnh 1.2. T l h nghốo c nc v phõn theo thnh th, nụng thụn,
thi k 2004 - 2010 24
Hỡnh 1.3. Bn hnh chớnh tnh H Giang 30
Hỡnh 2.1. Bn hnh chớnh vựng cao nỳi t phớa Tõy tnh H Giang,
nm 2010 37

Hỡnh 2.2. Cao nguyờn nỳi t Tõy H Giang nhỡn t nh 3D v tinh 39
Hỡnh 2.3. Dõn s trung bỡnh phõn theo gii tớnh vựng cao nỳi t 46
Hỡnh 2.4. Phõn húa dõn c gia nụng thụn v thnh th ca vựng 48
Hỡnh 2.5. Bn kinh t chung ca vựng cao vựng nỳi t phớa tõy
tnh H Giang, nm 2010 53
Hỡnh 2.6. Tốc độ tăng tr-ởng kinh tế vùng núi đất phía tây tỉnh Hà
Giang, giai đoạn 2005 - 2010 54
Hỡnh 2.7. C cu chuyn dch kinh t vựng nỳi t phớa tõy tnh H
Giang thi k 2005 - 2010 55
Hỡnh 2.8. Bn thc trng úi nghốo vựng cao nỳi t phớa tõy tnh
H Giang, nm 2010 60
Hỡnh 2.9. Tỷ lệ hộ nghèo của vùng, giai đoạn 2005 -2010 64
Hỡnh 3.1. Lc nh hng khụng gian phỏt trin t phỏ vỡ mc tiờu
XGN bn vng cho vựng cao nỳi t phớa tõy H Giang 107



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1
ĐBKK
: Đặc biệt khó khăn
2
EDI
: Chỉ số phát triển Giáo Dục cho tất cả
3
GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo
4
TCTK
: Tổng cục Thống kê
5
THCS
: Trung học Cơ sở
6
THPT
: Trung học Phổ thông
7
TT
: Thị trấn
8
HPI
: Chỉ số hạnh phúc (chỉ số môi trường)
9
LĐTB&XH
: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
10
MDG
: Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ
11
KTXH
: Kinh tế và xã hội
12
XĐGN
: Xóa đói giảm nghèo
13
FAO

: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
14
WB
: Ngân hàng thế giới
15
WHO
: Tổ chức Y tế thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Năm 2000, Hội nghị Thượng đỉnh Liên Hiệp Quốc tuyên bố XĐGN là
một trong những nội dung quan trọng trong những Mục tiêu Thiên niên kỉ.
Đồng hành cùng cộng đồng quốc tế trong việc thực hiện mục tiêu cao cả đó,
Việt Nam coi XĐGN bền vững là nhiệm vụ chính trị trọng tâm bằng việc tập
trung chỉ đạo, xây dựng cơ chế, chính sách và giải pháp ưu tiên hỗ trợ XĐGN
trên phạm vi cả nước, đặc biệt ở những khu vực có tỉ lệ nghèo cao.
Năm 2008, Nhà nước ta đã có bước đột phá trong công cuộc xóa nghèo
bền vững bằng việc ban hành Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP (27/12/2008),
nhằm tập trung ưu tiên đầu tư cho 61 huyện đặc biệt nghèo; trong đó có khu
vực vùng cao núi đất phía tây tỉnh Hà Giang, bao gồm hai huyện Xín Mần và
Hoàng Su Phì. Theo tinh thần đó, tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà
Giang cũng như của Đại hội Đảng bộ hai huyện Xín Mần, Hoàng Su Phì đều
thể hiện quyết tâm phấn đấu vì mục tiêu tăng trưởng nhanh đồng thời với
XĐGN bền vững. Để thực hiện nhiệm vụ nói trên, vùng cao núi đất phía tây
Hà Giang cần được nghiên cứu không chỉ cụ thể của mỗi huyện mà phải có
cách nhìn chung cho cả hai huyện theo tinh thần XĐGN bền vững.
Qua tìm hiểu lí luận và thực tế về chủ trương, chính sách của Đảng và

Nhà nước ta về công tác XĐGN bền vững ở tỉnh Hà Giang và thực trạng phát
triển KTXH của tỉnh luôn phải gắn với XĐGN. Là một học viên cao học,
chuyên ngành Địa lí học, tôi nhận thấy vấn đề XĐGN của khu vực vùng cao
núi đất phía tây tỉnh Hà Giang là đặc biệt quan trọng và cần phải có những
giải pháp tổng thể cho toàn vùng theo hướng XĐGN bền vững. Chính vì vậy,
chúng tôi chọn đề tài Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Thạc sĩ Địa lí học,
khoá 17 (2009 - 2011) với tên gọi:
“Nghiên cứu vấn đề xóa đói giảm nghèo ở vùng cao núi đất phía tây
tỉnh Hà Giang”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
2. Khái quát tình hình nghiên cứu về đề tài
Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX đến nay đã có nhiều đề tài nghiên
cứu, bài viết liên quan đến vấn đề XĐGN được công bố, cụ thể là các công
trình sau:
Báo cáo: “Việt Nam đánh giá nghèo đói và chiến lược” của WB vào
tháng 1/1995 đã xem xét tình trạng đói nghèo của nước ta trong bối cảnh
KTXH sau một thời gian chấm dứt chiến tranh và thực hiện đổi mới.[1].
PGS.TSKH Lê Du Phong - PTS. Hoàng Văn Hoa (đồng chủ biên),
Kinh tế thị trường và sự phân hóa giàu - nghèo ở vùng dân tộc và miền núi
phía Bắc nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999. Các tác giả
đã đánh giá những thành tựu về KTXH qua hơn 10 năm đổi mới và tiềm năng
ở vùng dân tộc và miền núi phía Bắc nước ta.[16].
Đề án “Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo”
được Chính phủ phê duyệt vào ngày 21/5/2002 đã cụ thể hóa các nhiệm vụ về
KTXH với trọng tâm là công tác XĐGN.[5].
Cái nhìn tổng quan về diễn biến đói nghèo của nước ta thể hiện rõ
thông qua Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ Việt Nam với “Báo cáo

phát triển Việt Nam năm 2000 - Tấn công đói nghèo”; “Báo cáo phát triển
Việt Nam - Nghèo”; “Báo cáo chung về nghèo đói - Năm 2007, 2008, 2009”;
Những nghiên cứu đã cho ta thấy rõ, đói nghèo là vấn đề nhức nhối ở nước
ta.[2 / 3 / 4 / 5].
Nghèo đói và XĐGN không chỉ có các nhà nghiên cứu xã hội và nhân
văn quan tâm, mà còn có sự tham gia của nhiều nhà Địa Lý. Với báo cáo
“Nghèo đói và sự chênh lệch trong phát triển vùng ở Việt Nam” (tại Hội nghị
khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ II, Hà Nội, 2006), GS Đỗ Thị Minh Đức,
GS Nguyễn Viết Thịnh GS. Báo cáo đã tái hiện bức tranh đói nghèo ở Việt
Nam và các mức độ chênh lệch khác nhau trong phát triển vùng [8]. Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ của PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ - “Vấn đề đói

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
nghèo - Thực trạng và giải pháp”. Tác giả đã thành công khi tập trung nghiên
cứu các khu vực có tỉ lệ đói nghèo cao thuộc vùng trung du miền núi phía
Bắc.[19 / 20 / 21].
Có thể nhận định chung là các công trình nghiên cứu về nghèo đói và
XĐGN ở nước ta là rất phong phú. Thành quả của những công trình đã cung
cấp những luận cứ khoa học, thực tiễn cho việc xây dựng, triển khai công tác
XĐGN trên toàn quốc và từng địa phương.
Tài liệu nguồn về thực trạng đề tài XĐGN ở tỉnh Hà Giang có thể nói là
khá phong phú. Quan trọng hàng đầu là các báo cáo của địa phương tỉnh cũng
như hai huyện Xín Mần, Hoàng Su Phì về chủ trương và chính sách XĐGN
cụ thể cho địa bàn. [17 / 18 / 22 / 24].
Vấn đề XĐGN được đề cập chủ yếu trong các văn bản, nghị quyết, báo
cáo riêng của từng huyện Xín Mần, huyện Hoàng Su Phì, việc đánh giá chung
cho cả khu vực núi đất phía tây tỉnh Hà Giang thì mới chỉ là bước đầu. Vấn đề
XĐGN đã được chúng tôi trong nghiên cứu tại Khoá luận tốt nghiệp và tại

báo cáo tại Hội thảo Khoa học Địa lí Hội Địa lý Đông Nam Á 2010 (SEAGA
- 2010), từ ngày 23 - 25/11/2010 tại Hà Nội với tiêu đề: “Tiếp cận địa lí trong
nghiên cứu huyện vùng cao biên giới Xín Mần, Hà Giang vì mục tiêu giảm
nghèo nhanh và bền vững’’. [10].
Từ nghiên cứu huyện Xín Mần, chúng tôi nhận ra tầm quan trọng của
việc nghiên cứu huyện Xín Mần không thể tách rời khung cảnh chung của
môi trường địa lí vùng cao núi đất phía tây tỉnh Hà Giang. Nghiên cứu vấn đề
XĐGN trong phạm vi rộng lớn hơn, khái quát hơn để khu vực này dễ dàng
hòa chung vào sự phát triển KTXH của tỉnh nhà và cùng cả nước thực hiện
quá trình CNH - HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. Hai huyện Xín Mần và
Hoàng Su Phì nằm trong khu vực vùng cao núi đất phía tây tỉnh Hà Giang đều
thuộc diện các huyện vùng cao biên giới Việt - Trung ĐBKK cần được ưu
tiên đầu tư như ghi trong Nghị quyết 30a của Thủ tướng Chính phủ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nhận thức về lý luận và thực tiễn về nghèo đói và XĐGN,
mục đích nghiên cứu của luận văn là:
- Đánh giá thực trạng nghèo đói và nguyên nhân nghèo đói ở vùng cao
núi đất phía tây tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu và phù hợp với điều kiện, đặc điểm
KTXH của địa phương, nhằm đẩy mạnh công tác XĐGN cho các huyện vùng
cao núi đất phía tây tỉnh Hà Giang đến năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về nghèo đói và
XĐGN.
- Phân tích thực trạng nghèo đói, nguyên nhân nghèo đói, đánh giá

những kết quả và hạn chế trong công tác XĐGN ở hai huyện vùng cao núi đất
phía tây tỉnh Hà Giang những năm qua.
- Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh việc thực hiện XĐGN
kết hợp với tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững ở các huyện vùng cao núi
đất phía tây tỉnh Hà Giang.
4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Do nguồn tư liệu, thời gian nghiên cứu và sự hạn chế của bản thân nên
đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về nội dung lý luận cũng
như thực tiễn tăng trưởng KTXH và giảm nghèo cấp tiểu vùng
- Về giới hạn không gian lãnh thổ nghiên cứu: Khu vực vùng cao núi
đất phía tây tỉnh Hà Giang (gồm huyện Hoàng Su Phì và huyện Xín Mần) với
đặc điểm là khu vực miền núi, biên giới - dân tộc có sự phân chia theo trình
độ phát triển có tính tới cơ hội và thách thức do sự hội nhập kinh tế đối với
cộng đồng các dân tộc miền núi biên giới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
- Về thời gian: Nghiên cứu tình hình tăng trưởng KTXH và giảm nghèo
ở vùng cao núi đất phía tây tỉnh Hà Giang trong thời kì đổi mới, chủ yếu là từ
năm 2005 đến nay. Nêu ra mục tiêu, giải pháp XĐGN bền vững thời kỳ 2011
- 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 của vùng sao phù hợp với chiến lược phát
triển KTXH của tỉnh Hà Giang và cả nước.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm phương pháp luận
5.1.1. Quan điểm không gian lãnh thổ
Các hiện tượng địa lí KTXH rất phong phú và đa dạng, gắn liền với
một không gian lãnh thổ cụ thể với nhiều mối quan hệ tương tác giữa các
nhân tố tự nhiên, con người, xã hội. Hai huyện Hoàng Su Phì và huyện Xín

Mần tuy là hai đơn vị hành chính khác tên gọi nhưng cùng nằm trong một đơn
vị địa lí thống nhất đó là cao nguyên núi đất phía tây Hà Giang. Quan điểm
không gian lãnh thổ thống nhất trong đa dạng đem lại cách nhìn tổng hợp
trong tiếp cận các vấn đề XĐGN cho cộng đồng dân cư nơi đây.
5.1.2. Quan điểm hệ thống
Đối tượng nghiên cứu được coi là một hệ thống, gồm nhiều phân hệ có
mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Một phân hệ thay đổi sẽ ảnh hưởng
đến vận động của toàn bộ hệ thống. Huyện Hoàng Su Phì và huyện Xín Mần
được coi là một hệ thống được đặt trong hệ thống lớn hơn là tỉnh Hà Giang.
Đến lượt mình, huyện Hoàng Su Phì và huyện Xín Mần là đồng cấp, có mối
quan hệ và tương đồng về tự nhiên, kinh tế, xã hội, mỗi hệ thống bao gồm các
phân hệ thấp hơn: xã, TT, thôn bản. Do đó cần phải tìm hiểu mối quan hệ qua
lại giữa các hệ thống và trong cùng một hệ thống.
5.1.3. Quan điểm kinh tế
Quan điểm này được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu kinh tế cụ thể
như: Tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh tế, chuẩn nghèo, tỷ lệ hộ nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Trong nghiên cứu XĐGN ở các huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần áp dụng quan
điểm này có thể thấy rõ và cụ thể hơn các chỉ tiêu KTXH.
5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Quán triệt quan điểm phát triển bền vững đòi hỏi sự đảm bảo về bền
vững về cả ba mặt: kinh tế, xã hội, môi trường. Với khu vực vùng cao núi đất
phía tây tỉnh Hà Giang, nghiên cứu phát triển KTXH và công tác XĐGN phải
đặt trong mối quan hệ giữa ba bộ phận cấu thành phát triển bền vững.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Thu thập tài liệu, tìm hiểu những nội dung liên quan đến vấn đề nghiên

cứu; tổng hợp và phân tích có chọn lọc các loại tài liệu, số liệu, tư liệu từ các
nguồn đáng tin cậy, như: Niên giám thống kê, sách, báo, tạp chí, số liệu điều
tra, báo cáo của các cơ quan, ban ngành huyện Hoàng Su Phì, huyện Xín
Mần, tỉnh Hà Giang và các trang web trên mạng internet. Các số liệu được
cập nhật mới nhất gần với thời điểm nghiên cứu.
5.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Các tài liệu, số liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau, được
phân tích và xử lý cho phù hợp với vấn đề nghiên cứu, đồng thời có sự so
sánh, đối chiếu giữa các tài liệu, đặc biệt là giữa các số liệu có sự so sánh giữa
các mốc thời gian và giữa các đơn vị lãnh thổ.
5.2.3. Phương pháp bản đồ - biểu đồ
Các bản đồ về dân cư, bản đồ kinh tế chung và phân hoá lãnh thổ dùng
để mô tả hiện trạng KTXH, sự phân bố các hiện tượng địa lí kinh tế, các mối
liên hệ lãnh thổ trong không gian, mối quan hệ giữa chúng và những dự kiến
phát triển kinh tế.
5.2.4. Phương pháp thực địa
Khảo sát thực tế tại TT Cốc Pài, Cửa khẩu Mốc 5 - Đô Long, Khu kinh
tế Quốc phòng 314, xã Nấm Dẩn, Bản Ngò, Tả Nhìu, Nàn Ma, Nà Chì (huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Xín Mần); TT Quang Vinh, Đồn Biên phòng xã Bản Máy, xã Thàng Tín, Tụ
Nhân, Tả Sử Choóng (Hoàng Su Phì)
6. Những điểm mới và đóng góp của đề tài luận văn
Những nghiên cứu về nghèo đói ở tỉnh Hà Giang không nhiều, nhất là
khi xem xét nghèo đói ở cấp thấp hơn. Bên cạnh tổng quan cơ sở lí luận và
thực tiễn của thế giới và Việt Nam, đề tài đã đưa ra hệ thống chỉ tiêu và đánh
giá phù hợp với khu vực vùng cao núi đất phía tây tỉnh Hà Giang.
Từ đặc thù về kinh tế, chính trị, xã hội ở các huyện biên giới, luận văn

xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả XĐGN
cho các huyện biên giới tỉnh Hà Giang.
Đề tài còn đề cập tới những điểm cơ bản về sự chênh lệch phát triển
giữa các khu vực, giữa các vùng, giữa các nhóm dân cư, các nhóm thu nhập ở
khu vực này và của từng huyện trong xu hướng chung của cả vùng, tỉnh và
của cả nước.
7. Cấu trúc đề tài luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
bao gồm các chương chủ yếu:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2. Thực trạng và nguyên nhân đói nghèo ở vùng cao núi đất
phía tây tỉnh Hà Giang.
Chương 3. Định hướng và giải pháp XĐGN nhanh và bền vững cho
vùng cao núi đất phía tây tỉnh Hà Giang./.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Quan niệm, phƣơng pháp tiếp cận và đánh giá đói nghèo trên
thế giới
1.1.1.1. Quan niệm về đói nghèo
Với phương châm "coi đấu tranh chống đói nghèo là sứ mệnh, là trọng
tâm”, WB đã hoàn thành "Báo cáo về tình hình phát triển thế giới - Tấn công
nghèo đói, năm 2000”. Bản báo cáo này ra đời là một đóng góp thiết thực vào
cuộc tranh luận về giàu nghèo trong xã hội. Điểm đáng ghi nhận là báo cáo
này đã mở rộng quan niệm về đói nghèo khi tính đến cả nguy cơ dễ bị tổn

thương, dễ gặp rủi ro của người nghèo.
Báo cáo diễn giải, nghèo có nghĩa là "Không có nhà cửa, quần áo, ốm
đau và không ai chăm sóc, mù chữ và không được đến trường”, "người nghèo
đặc biệt dễ bị tổn thương trước những sự biểu hiện bất lợi nằm ngoài khả
năng kiểm soát của họ. Họ thường bị các thế chế của nhà nước và xã hội đối
xử tàn tệ, bị gạt ra rìa và không có tiếng nói quyền lực trong các thế chế đó”.
Để đánh giá rõ hơn mức độ nghèo, người ta chia nghèo thành hai loại:
Nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
Nghèo tuyệt đối (hay nghèo theo thu nhập) được Tổ chức Y tế thế giới
(WHO) định nghĩa như sau: "Một người là nghèo khổ khi thu nhập hàng năm
ít hơn một nửa thu nhập bình quân đầu người hàng năm của quốc gia”. Họ
còn nhận định, nghèo thu nhập "là sự đo lường mức chi tiêu cần thiết để đảm
bảo một người có thể mua được một lượng lương thực, thực phẩm tương
đương 2100 - 2300 Kcal/người/năm”.
Với cách nhìn tổng quan hơn về vấn đề này, Robert Mc Namara - khi
còn là giám đốc của WB đã đưa ra khái niệm nghèo tuyệt đối: "Nghèo ở mức
độ tuyệt đối… là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ
và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng mang
dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới tri thức chúng ta”.
Khái niệm của Robert chỉ ra mức nghèo tận cùng của một bộ phận dân
cư khi điều kiện sống của họ chỉ đảm bảo cho sự tồn tại, ngoài việc sử dụng
thu nhập hay tiêu dùng để xác định và đo lường đói nghèo thì có nhiều yếu tố
khác quyết định đến tình trạng sống của con người mà tình trạng này được gọi
là nghèo tương đối (hay nghèo về con người). Theo đó, nghèo tương đối có
thể xem như là mức độ sống thấp hơn của một số tầng lớp xã hội trong mối

tương quan so sánh với sự sung túc của xã hội đó. Ranh giới nghèo tuyệt đối
có thể được xác lập cụ thể. Ngược lại, ranh giới của nghèo tương đối rất khó
xác định bởi nó không có tiêu chuẩn chung nào áp dụng. Nó phụ thuộc chủ
yếu vào tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của từng quốc gia và
mức độ quan tâm, điều chỉnh của chính quốc gia đó.
Những tiêu chí đánh giá nghèo đói, dù xuất phát từ tổ chức nào và ở
thời điểm nào thì về cơ bản, cũng đều có sự thống nhất về ba khía cạnh của
người nghèo: không được hưởng thụ những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu;
còn mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư; thiếu cơ
hội lựa chọn trong quá trình phát triển.
1.1.1.2. Phương pháp tiếp cận và các chỉ tiêu đánh giá đói nghèo
a. Phương pháp tiếp cận
Chuẩn nghèo là thước đo mức sống của dân cư để phân biệt trong xã
hội ai thuộc diện nghèo và ai không thuộc diện nghèo, từ đó có những chính
sách trợ giúp cho người nghèo tiếp cận với những thành quả của sự phát triển
kinh tế và đảm bảo công bằng xã hội giữa các nhóm dân cư. Thực tiễn đã chỉ
ra rằng: "Hậu quả của thiên tai, lũ lụt và khủng hoảng kinh tế, người nghèo là
người chịu trước, còn thành quả của pháp triển KTHX người nghèo là người
hưởng sau”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Hiện nay hình thành ba phương pháp tiếp cận chuẩn nghèo:
(1) Phương pháp dựa vào nhu cầu chi tiết.
(2) Phương pháp dựa vào thu nhập thực tế.
(3) Phương pháp dựa vào đánh giá của người dân.
Trong ba phương pháp thì hai phương pháp đầu được các quốc gia sử
dụng khá phổ biến. Phương pháp cuối lại được hầu hết các tổ chức phi chính
phủ (NGOs) sử dụng trong việc xác định hộ nghèo trong các dự án giảm

nghèo và phát triển cộng đồng (Participatory Poverty Assessment - PPA).
b. Chỉ tiêu đánh giá đói nghèo
* Chỉ tiêu thu nhập
Hiện nay, WB sử dụng hai phương pháp tính toán chủ yếu: Phương
pháp Atlas (phương pháp theo tỉ giá hối đoái) và phương pháp tính bình quân
thu nhập mỗi nước theo sức mua tương đương (Parachasing Power Parity -
PPP).
WB sau nhiều cuộc điều tra trên toàn cầu đã đưa ra ngưỡng nghèo
chung (theo PPP):
- Đối với các nước thu nhập thấp: <1 USD/người/ngày.
- Đối với nước thu nhập trung bình thấp: < 2 USD/người/ngày.
Ngoài ra, còn có một số chuẩn nghèo khuyến nghị cho các quốc gia.
- Đối với các nước chậm phát triển: 0,5 USD/người/ngày.
- Đối với các nước đang phát triển: 1 USD/người/ngày.
- Đối với các nước Châu Mỹ và nước đang phát triển ở mức khá: 2
USD/người/ngày.
- Đối với các nước Châu Âu: 4 USD/người/ngày.
- Đối với các nước công nghiệp: 14 USD/người/ngày.
* Chỉ tiêu dinh dưỡng
Nhu cầu về dinh dưỡng là một trong những nhu cầu cơ bản và tối
thiểu của con người để tồn tại, hoạt động và tái tạo sức lao động. Trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
nhiều năm, các nhà dinh dưỡng của WHO, FAO, các cơ quan quốc gia và
quốc tế đã đưa ra mức dinh dưỡng tối thiểu, cần thiết cho mỗi cơ thể theo
thể trạng con người là 2100 Kcalo mà WHO đưa ra đã dựa trên nhiều lần,
đánh giá và kiểm nghiệm.
WB xây dựng ngưỡng nghèo trên cơ sở xác định nhu cầu tiêu dùng về

lương thực của con người. Cụ thể như sau:
- Ngưỡng nghèo thứ nhất: là số tiền cần thiết để mua một số lương
thực. Lượng lương thực này phải đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng đủ 2100Kcal
cho mỗi con người mỗi ngày (gồm khoảng 40 loại sản phẩm), được gọi là
ngưỡng nghèo lương thực.
- Ngưỡng nghèo thứ hai: Bao gồm chi tiêu cho sản phẩm lương thực và
phi lương thực, gọi là ngưỡng nghèo chung.
Ước tính mức nghèo đói trên chỉ có tác dụng là những dự báo về diễn
biến toàn cầu. Còn đối với từng khu vực, từng vùng, căn cứ vào thu nhập và
mức sống cụ thể mà mỗi nước tự xây dựng những ngưỡng nghèo đặc thù
riêng, phản ánh được tình trạng đói nghèo trong hoàn cảnh nước đó.
Nghèo đói chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố như kinh tế, chính
trị, xã hội, văn hóa… Để đánh giá mức độ giàu nghèo của một quốc gia Liên
Hợp Quốc đã sử dụng chỉ số đói nghèo HPI (Human Poverty Index). Cách
tính HPI dành cho các nước đang phát triển HPI-1 dựa vào chỉ số phát triển
con người HDI. Giá trị HPI càng cao thì mức độ nghèo khổ càng lớn và
ngược lại.
Chỉ số HPI được tính theo công thức
HPI =
 
3/1
3
3
3
2
3
1
3
1







 PPP

Trong đó:
P
1
: Xác suất những người không thọ quá 40 tuổi (x 100)
P
2
: Tỉ lệ người lớn mù chữ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
P
3
: Giá trị bình quân phi gia quyền của tỉ lệ người dân không tiếp cận
bền vững với nguồn nước sạch (1) và tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng (2). (Giá trị
bình quân phi gia quyền = 1/2 tỉ lệ (1) + 1/2 tỉ lệ (2)).
1.1.2. Quan niệm và chỉ tiêu đánh giá đói nghèo ở Việt Nam
1.1.2.1. Quan niệm về đói nghèo
Các tài liệu và các công trình nghiên cứu của hầu hết các tác giả Việt
Nam đều thống nhất với định nghĩa chung về nghèo do Ủy ban KTXH Châu
Á và Thái Bình Dương của Liên Hợp Quốc (ESCAP) đưa ra tại hội nghị
Bangkok - Thái Lan vào tháng 9/1993.
Ngoài định nghĩa chung về đói nghèo, Việt Nam còn sử dụng rộng rãi

hai định nghĩa mà về cơ bản cũng đều bắt nguồn từ WB.
- Nghèo đói lương thực, thực phẩm (tương đương với nghèo tuyệt - đối,
nghèo về thu nhập của WB): Được xác định bằng số tiền chi phí cho nhu cầu
thiết yếu để duy trì sự sống với năng lượng 2100Kcalo/người/ngày.
- Nghèo đói chung (tương đương với nghèo tương đối, nghèo về con
người): Được xác định bằng số tiền chi phí để mua đủ một lượng hàng hóa
lương thực, thực phẩm tương đương với mức tiêu dùng năng lượng
2100Kcalo/người/ngày và một số mặt hàng phi lương thực, thực phẩm…
Tuy có sự thống nhất cao về khái niệm nhưng Việt Nam cũng có điểm
khác với nhiều nước trong vấn đề nhìn nhận và đánh giá nghèo khổ. Bên cạnh
khái niệm nghèo của ESCAP, Việt Nam còn sử dụng thêm khái niệm đói
nghèo để chỉ mức độ thấp của nghèo của một bộ phận dân cư. Đó là bộ phận
dân cư nghèo, có mức sống dưới mức tối thiểu (nhu cầu cơ bản) không đủ
điều kiện vật chất duy trì cuộc sống. Đây là bộ phận thiếu ăn ít nhất một tháng
trong năm, phải đi vay nợ nhưng không có khả năng chi trả. Nói cách khác,
đói là nấc thang thấp nhất của nghèo.
Hiện nay, tình trạng đói đã không được nhắc tới trong các văn kiện
chính thức của Đảng và Nhà nước ta từ năm 2001. Mặc dù vậy, cụm từ "xóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
đói giảm nghèo" vẫn được sử dụng, chỉ một nội dung hẹp hơn là đấu tranh để
giảm nghèo, tiến tới xóa nghèo.
1.1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá đói nghèo ở Việt Nam
Nhóm nghiên cứu liên bộ: Bộ LĐTB&XH, TCTK đã đưa ra chỉ tiêu để
đánh giá đói nghèo là thu nhập, giáo dục, sức khỏe, nhà ở… Trong đó chỉ tiêu
thu nhập được coi là chỉ tiêu hàng đầu, đồng thời cũng là chỉ tiêu đang được
sử dụng để xác định số lượng người nghèo và hoạch định chính sách XĐGN.
Ở nước ta, trong điều kiện giá cả không ổn định và có sự chênh lệch

giữa các vùng miền, bên cạnh việc thu nhập được tính toán bằng tiền, còn tồn
tại cách tính toán truyền thống của người nông dân - tức quy ra gạo.
Tùy vào từng thời kỳ và từng vùng phát triền của đất nước mà các cơ
quan liên bộ ngành và các cơ quan thường trực trong việc tổ chức thực hiện
XĐGN đã đưa ra những mức xác định khác nhau về nghèo.
a. Chuẩn nghèo quốc gia của Bộ LĐTB&XH ban hành.
Bộ LĐTB&XH đưa ra chuẩn nghèo đói nghèo chủ yếu dựa vào các số
liệu về thu nhập của hộ gia đình. Các tiêu chí này thay đổi theo thời gian điều
tra cùng với sự thay đổi mặt bằng thu nhập quốc gia. Cụ thể như sau:
Giai đoạn 1993 - 1995:
- Hộ đói: Bình quân thu nhập đầu người quy gạo/tháng dưới 13kg đối
với khu vực thành thị, dưới 8 kg đối với khu vực nông thôn.
- Hộ nghèo: Bình quân thu nhập đầu người quy gạo/tháng dưới 20kg
đối với thành thị và dưới 15 kg đối với khu vực nông thôn.
Giai đoạn 1995 - 2000: (Giá năm 1997)
- Hộ đói: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người quy gạo dưới 13 kg
(tương đương 45.000 đ).
- Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập phân theo các vùng như sau:
+ Vùng nông thôn, miền núi, hải đảo: < 15kg gạo/ người/tháng (tương
đương 45.000 đ).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
+ Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: < 20 kg gạo/ người/ tháng
(tương đương 70.000 đ).
+ Vùng thành thị: < 25kg gạo/ người/ tháng (tương đương 90.000 đ).
Giai đoạn 2001 - 2005:
+ Vùng nông thôn, miền núi, hải đảo: 80.000 đ/người/tháng.
+ Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đ/người/tháng.

+ Vùng thành thị: 150.000 đ/người/tháng.
Giai đoạn 2006 - 2010:
+ Vùng nông thôn: 200.000 đ/người/tháng.
+ Vùng thành thị: 260.000 đ/người/tháng.
Giai đoạn 2011 - 2015 (Chỉ thị 1752/CT-TTg, 9/2010 của Chính phủ)
- Hộ nghèo:
+ Vùng nông thôn: 400.000 đ/người/tháng.
+ Vùng thành thị: 500.000 đ/người/tháng.
- Hộ cận nghèo:
+ Vùng nông thôn: 401.000 - 520.000 đ/người/tháng.
+ Vùng thành thị: 501.000 - 650.000 đ/người/tháng.
* Các tiêu chuẩn nghèo khác:
Theo cách đánh giá của Bộ LĐTB&XH, phạm vi đói nghèo có các cấp
với những đặc điểm khác nhau về mức độ nghèo.
- Hộ nghèo: Là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn
chuẩn nghèo. Trong số hộ nghèo, lại có hộ dân tộc thiểu số ĐBKK, đây là các
hộ gia đình dân tộc sống vùng dân tộc, miền núi, vùng sâu, vùng xa có mức
thu nhập thấp hơn chuẩn nghèo. Các hộ này tồn tại "phong tục tập quán sản
xuất mang nặng tính tự nhiên hái lượm”, chủ yếu phát nương làm rẫy, tổng
giá trị tài sản bình nhớ đầu người dưới 1 triệu đồng.
- Xã nghèo: Là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao (>25%): chưa đủ từ 3 trong 6
hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu (bao gồm: chưa có đường ô tô đến trung tâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
xã hoặc ô tô không đi lại được cả năm; số phòng học chỉ đáp ứng dưới 70%
nhu cầu của học sinh hoặc phòng học tạm bằng tranh tre, nứa lá; chưa có trạm
y tế xã hoặc có nhưng là nhà tạm; dưới 30% hộ sử dụng nước sạch, dưới 50%
số hộ sử dụng điện thoại sinh hoạt…). Trong các xã nghèo, có các xã ĐBKK -

Đây là các xã được công nhận theo Quyết định số 135/1998/QĐ- TTg của
Thủ tướng Chính phủ. (gọi chung là xã 135)
- Vùng nghèo, vệt nghèo: Là địa bàn tương đối rộng lớn, có thể là một
số xã liền kề nhau hoặc một vùng dân cư, nằm ở những khu vực khó khăn;
giao thông không thuận tiện, cơ sở hạ tầng thiếu thốn; không có điều kiện
phát triển sản xuất và đảm bảo cuộc sống; là vùng có số hộ nghèo và xã
nghèo cao.
b. Chuẩn nghèo của TCTK
Về cơ bản, chuẩn nghèo của TCTK được xác định dựa trên cách tiếp
cận của WB, gồm hai mục: Mức nghèo lương thực, thực phẩm và mức
nghèo chung.
- Mức nghèo lương thực, thực phẩm: Đây là chuẩn nghèo tính theo thu
nhập bình quân theo người / tháng.
- Mức nghèo chung: Dựa trên mức chỉ tiêu bình quân đầu người/ tháng
làm căn cứ đánh giá chuẩn nghèo.
+ Năm 1993: 96.700 đồng + Năm 2004: 173.000 đồng
+ Năm 1998: 149.000 đồng + Năm 2006: 213.000 đồng
+ Năm 2002: 160.000 đồng + Năm 2008: 280.000 đồng
Các chuẩn nghèo thay đổi tùy thuộc vào tình hình phát triển kinh tế của
quốc gia theo từng giai đoạn. Tất nhiên, đây không chỉ là tiêu chí duy nhất để
xem xét mà cần dựa trên các tiêu chí xã hội khác để đánh giá toàn diện hơn về
đói nghèo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Khái quát về tình hình nghèo đói trên thế giới
WB mới đây đã công bố số liệu ước tính mới về số lượng người sống
trong tình trạng nghèo cùng cực trên toàn cầu cũng như ở các nước đang phát

triển. Ước tính này dựa trên các cuộc điều tra về hộ gia đình được tiến hành
tại 115 quốc gia. Số liệu áp dụng để điều chỉnh mức nghèo hiện nay cho các
các quốc gia nghèo nhất thế giới (theo PPP) là 1,25 USD/ngày thay thế cho
ngưỡng nghèo 1 USD/ngày sử dụng vào năm 1999. Trên thực tế, mức nghèo
1 USD/ngày là cách gọi chung cho đường nghèo 1,08 USD đã được đề xuất
từ năm 1993.
Tỉ lệ người nghèo sống dưới ngưỡng 1,25 USD/ngày có sự thay đổi rõ
rệt theo thời gian. Những năm đầu của thập niên 80, trên thế giới có tới gần
1,9 tỉ lệ người sống dưới đường nghèo. Sang đầu thập kỳ 90, tỉ lệ người nghèo
giảm xuống còn 1,8 tỉ người. Và đến năm 2005, đã có mức giảm đáng kể khi
trên thế giới còn 1,4 tỉ người nghèo. Trải qua gần 1/4 thế kỷ, với tốc độ phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế, các tổ chức quốc tế và các nước chung tay góp
phần thay đổi chất lượng cuộc sống dân cư toàn cầu làm số người nghèo sống
dưới mức 1,25 USD/ngày giảm hơn một nửa - từ trên 50% (1981) xuống
21,7% (2005). Tuy nhiên con số này vẫn cao hơn dự kiến 985 triệu người.
Xét theo các mức nghèo tương ứng với phần trăm dân số, thì đói nghèo
là vấn đề nan giải và lâu dài của toàn cầu. Trong số hơn 6 tỉ người, có 0,88 tỉ
người sống dưới mức nghèo khổ - 1 USD/ngày, và có tới 2,6 tỉ người sống
dưới mức 2 USD/ngày - chiếm 40% toàn bộ dân số thế giới.
Các khu vực trên thế giới đều có chung xu hướng giảm nghèo. Nhưng
kết quả đạt được trong thành tựu này lại khác xa nhau giữa các nước. Mức độ
giảm nghèo mạnh mẽ nhất và cũng coi là thành công nhất phải kể đến khu
vực Đông Á - Thái Bình Dương. Đây là nơi có tỉ lệ người nghèo cao nhất -
chiếm tới 78% dân số (năm 1981). Đến năm 2005, giảm xuống còn 17%,
tương đương với khoảng 78% dân số (năm 1981). Đến năm 2005, giảm xuống
còn 17%, tương đương với khoảng 750 triệu người thoát nghèo. Đặc biệt hơn

×