KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
LỜI MỞ ĐẦU
Khoản phải trả nhà cung cấp là một trong những khoản mục trọng yếu
trong kiểm toán báo cáo tài chính. Đây là khoản mục có rủi ro tiềm tàng cao.
Khi thực hiện kiểm toán khoản mục này, kiểm toán viên phải thiết kế và vận
dụng các thủ tục kiểm toán sao cho rủi ro phát hiện là thấp nhất. Kiểm toán
khoản mục này đòi hỏi sự chuẩn bị công phu và sự thực hiện chu đáo. Để
thực hiện kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp, kiểm toán viên phải là
người có kinh nghiệm và có khả năng xét đoán nghề nghiệp.
Là một sinh viên chuyên ngành kiểm toán, sau một thời gian thực tập
tại Phòng Kiểm toán các ngành Thương mại - Dịch vụ Công ty Dịch vụ Tư
vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC), em đã có cơ hội tiếp xúc với
quy trình kiểm toán báo cáo tài chính cũng như kiểm toán khoản phải trả nhà
cung cấp do Công ty thực hiện. Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán
khoản mục này trong kiểm toán báo cáo tài chính, em đã chọn đề tài: “Hoàn
thiện quy trình kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo
cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(AASC) thực hiện” cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Để minh hoạ cho quy trình kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp
do AASC thực hiện, em đã đưa vào khoá luận tình hình thực tế kiểm toán
khoản mục này do Công ty thực hiện tại hai khách hàng ABC và XYZ. Nhà
máy ABC là chi nhánh của Công ty cổ phần E chuyên kinh doanh trong lĩnh
vực thiết bị bưu điện, là khách hàng thường xuyên của AASC. Nhà máy ABC
chuyên sản xuất các thiết bị chuyên ngành bưu chính, viễn thông, điện tử.
Còn Công ty XYZ là một doanh nghiệp thương mại chuyên buôn bán, xuất
nhập khẩu các loại vật tư nông nghiệp.
Nội dung của khoá luận gồm ba chương:
Lê Thị Thảo Kiểm toán 45A
1
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Chương I: Những vấn đề lý luận về kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp
trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chương II: Thực trạng kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp trong kiểm
toán báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán (AASC) thực hiện
Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm
toán khoản phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do
AASC thực hiện
Do hạn chế về thời gian cũng như trình độ, khoá luận không thể tránh
khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các anh
chị trong Công ty và các bạn để khoá luận được hoàn thiện.
Lê Thị Thảo Kiểm toán 45A
2
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Đặc điểm khoản mục phải trả nhà cung cấp với vấn đề kiểm toán
1.1.1. Khái niệm
Theo quan niệm chung nhất, nợ phải trả bao gồm số tiền vốn mà doanh
nghiệp đi vay nhằm bổ sung phần thiếu hụt vốn kinh doanh và các khoản phải
trả khác phát sinh trong quan hệ thanh toán.
Xét theo thời hạn phải trả thì nợ của doanh nghiệp được chia thành hai
loại: nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh
nghiệp sẽ phải trả trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kỳ hoạt động kinh doanh
thông thường nếu nó dài hơn 1 năm. Nợ dài hạn là các khoản phải trả có thời
hạn trên 1 năm hoặc nhiều hơn 1 chu kỳ kinh doanh thông thường.
Khoản phải trả nhà cung cấp là các khoản nợ nhà cung cấp do mua sắm
các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh như nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị, điện, nước, sửa chữa tài sản cố định, bảo trì, bảo dưỡng…
Theo thời hạn thanh toán, khoản phải trả nhà cung cấp có hai loại: phải
trả nhà cung cấp ngắn hạn và phải trả nhà cung cấp dài hạn. Phải trả nhà cung
cấp ngắn hạn là khoản nợ nhà cung cấp do mua sắm các yếu tố đầu vào mà
đơn vị phải thanh toán trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh bình
thường. Đối với các doanh nghiệp, hầu hết các khoản phải trả nhà cung cấp là
các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, cũng có những khoản phải trả nhà cung
cấp là khoản nợ dài hạn. Đó là các khoản nợ nhà cung cấp do mua sắm vật tư,
hàng hóa, tài sản mà đơn vị được phép trả góp trong nhiều năm.
Theo mối quan hệ giữa đơn vị và nhà cung cấp, khoản phải trả nhà
Lê Thị Thảo Kiểm toán 45A
3
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
cung cấp được chia thành hai loại: phải trả nhà cung cấp bên ngoài và phải trả
nhà cung cấp nội bộ (giữa chi nhánh với tổng công ty hoặc giữa các chi nhánh
trong cùng tổng công ty…).
Khoản phải trả nhà cung cấp là khoản nợ phát sinh thường xuyên trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, liên quan đến việc mua vật tư, hàng
hóa, dịch vụ nhưng chưa thanh toán tiền cho nhà cung cấp. Bên cạnh các
khoản nợ tiền mua hàng thì cũng có những trường hợp doanh nghiệp ứng
trước tiền hàng cho nhà cung cấp.
Như vậy, khoản phải trả nhà cung cấp có mối liên hệ rất mật thiết với
nghiệp vụ mua hàng, là một khoản mục quan trọng trong chu trình mua hàng
và thanh toán.
1.1.2. Đặc điểm hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp
1.1.2.1. Nguyên tắc hạch toán
Theo Chế độ kế toán ban hành kèm theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC,
khi hạch toán khoản phải trả nhà cung cấp phải tuân thủ một số nguyên tắc
sau:
• Nợ phải trả nhà cung cấp phải được hạch toán chi tiết theo từng đối
tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh
cả số tiền đã ứng trước cho nhà cung cấp nhưng chưa nhận được sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ.
• Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tư, hàng
hoá, dịch vụ trả tiền ngay (bằng tiền mặt, tiền séc hoặc đã trả qua ngân hàng)
• Những vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối
tháng vẫn chưa có hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều
chỉnh về giá thực tế khi nhận được hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức của
nhà cung cấp.
Lê Thị Thảo Kiểm toán 45A
4
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
• Phải hạch toán rõ ràng các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán của nhà cung cấp.
Ngoài ra, cần lưu ý đối với các khoản phải trả nhà cung cấp bằng ngoại
tệ thì phải hạch toán chi tiết cho từng chủ nợ theo nguyên tệ và bằng đồng
Việt Nam theo tỉ giá quy định. Cuối niên độ kế toán, số dư nợ phải trả bằng
ngoại tệ được đánh giá theo tỉ giá ngoại tệ bình quân liên ngân hàng tại thời
điểm đó để phản ánh giá trị thực của chúng.
1.1.2.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán các nghiệp vụ liên quan tới khoản phải trả nhà cung cấp,
kế toán sử dụng các tài khoản:
TK 331 – Phải trả cho người bán
TK 336 – Phải trả nội bộ
TK 342 – Nợ dài hạn.
Các tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng nhà cung cấp.
Tài khoản 331:
Tài khoản 331 được sử dụng để hạch toán khoản phải trả ngắn hạn đối
với nhà cung cấp bên ngoài.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 331 như sau:
Lê Thị Thảo Kiểm toán 45A
5
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Bên Nợ TK 331 Bên Có
- Số tiền đã trả cho nhà cung cấp
- Số tiền ứng trước cho nhà cung cấp
nhưng chưa nhận được vật tư, hàng
hoá, dịch vụ
- Số tiền nhà cung cấp chấp thuận giảm
giá hàng hoá hoặc dịch vụ đã giao
theo hợp đồng
- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu
thương mại được nhà cung cấp chấp
thuận giảm trừ vào khoản nợ phải trả
nhà cung cấp
- Giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém
phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại
nhà cung cấp.
- Số tiền phải trả cho nhà cung cấp
- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá
tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số
vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận,
khi có hoá đơn hoặc thông báo giá
chính thức.
Số dư: Số tiền còn phải trả cho nhà cung
cấp.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh
số tiền đã ứng trước cho nhà cung cấp hoặc số tiền đã trả lớn hơn số phải trả
theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể.
Tài khoản 336:
Đối với các khoản nợ phải trả nhà cung cấp nội bộ, kế toán sử dụng tài
khoản 336 – Phải trả nội bộ. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ TK 336 Bên Có
- Các khoản phải trả nội bộ đã trả
- Bù trừ nợ phải trả nội bộ với phải thu
nội bộ
- Khoản phải trả nội bộ phát sinh trong
kỳ
Số dư: Số tiền còn phải trả cho nhà cung
cấp nội bộ
Tài khoản 342:
Lê Thị Thảo Kiểm toán 45A
6
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Để hạch toán các khoản nợ phải trả dài hạn đối với nhà cung cấp bên
ngoài, kế toán sử dụng tài khoản 342 – Nợ dài hạn. Kết cấu tài khoản này như
sau:
Bên Nợ TK 342 Bên Có
- Chuyển nợ dài hạn thành nợ đến hạn
trả
- Trả nợ trước hạn
- Nợ dài hạn phát sinh trong kỳ
Số dư: Nợ dài hạn chưa đến hạn trả
1.1.2.3. Chứng từ sử dụng
Liên quan đến khoản phải trả nhà cung cấp có các nghiệp vụ ghi nhận
khoản phải trả nhà cung cấp và thanh toán với nhà cung cấp. Tương ứng với
các nghiệp vụ đó, các chứng từ được sử dụng bao gồm:
• Hoá đơn của nhà cung cấp: gồm các loại Hoá đơn giá trị gia tăng,
Hoá đơn bán hàng thông thường, Hoá đơn bán lẻ. Đây là chứng từ do nhà
cung cấp lập nhằm đề nghị thanh toán cho vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã chuyển
giao.
• Các chứng từ thanh toán: Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Lệnh chi, Uỷ
nhiệm chi…
1.1.2.4. Sổ sách kế toán áp dụng
Để hạch toán khoản phải trả nhà cung cấp, kế toán sử dụng các sổ tổng
hợp và sổ chi tiết như sau:
• Sổ tổng hợp: bao gồm Sổ Cái TK 331 (336, 342), Nhật ký mua
hàng.
Sổ Cái TK 331 (336, 342) được dùng để ghi chép tổng hợp các nghiệp
vụ phát sinh đối với khoản phải trả nhà cung cấp trong niên độ kế toán.
Nhật ký mua hàng liệt kê danh sách các hoá đơn, tên nhà cung cấp,
ngày lập hoá đơn và số tiền trên mỗi hoá đơn.
Lê Thị Thảo Kiểm toán 45A
7
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
• Sổ chi tiết: Sổ chi tiết thanh toán với người bán, Sổ chi tiết thanh
toán với người bán bằng ngoại tệ.
Các sổ này được mở chi tiết cho từng nhà cung cấp, dùng để theo dõi
các nghiệp vụ thanh toán với mỗi nhà cung cấp.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng Bảng đối chiếu của nhà cung cấp. Đây là
báo cáo do nhà cung cấp gửi (thường là hàng tháng) trong đó chỉ rõ các hoá
đơn mà đơn vị chưa thanh toán.
1.2. Kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo
cáo tài chính
1.2.1. Vai trò của kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán
báo cáo tài chính
Trong quá trình kinh doanh, việc mua hàng trả chậm là hoạt động phát
sinh thường xuyên, từ đó mỗi doanh nghiệp đều có các khoản nợ phải trả nhà
cung cấp. Đó là các khoản nợ liên quan đến việc mua các yếu tố đầu vào
nhưng chưa trả tiền cho nhà cung cấp.
Khoản phải trả nhà cung cấp là một khoản mục quan trọng trên báo cáo
tài chính của mỗi doanh nghiệp, có liên quan đến nhiều khoản mục khác như
tiền, hàng tồn kho, tài sản cố định, chi phí… Do đó, các sai phạm về khoản
phải trả nhà cung cấp sẽ ảnh hưởng tới các chỉ tiêu khác trên báo cáo tài
chính, bao gồm cả các chỉ tiêu phản ánh tài sản, nguồn vốn cũng như các chỉ
tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Khoản phải trả nhà cung cấp có mối quan hệ trực tiếp với quá trình mua
hàng của mỗi doanh nghiệp. Do đó, nó ảnh hưởng đến tổng chi phí sản xuất
kinh doanh, từ đó ảnh hưởng tới lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.
Khoản phải trả nhà cung cấp là một nguồn tài trợ cho sản xuất kinh
doanh và có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Lê Thị Thảo Kiểm toán 45A
8
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Sai lệch trong việc ghi chép và trình bày công nợ với nhà cung cấp sẽ dẫn đến
hiểu sai về tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói khoản phải trả nhà cung cấp là một trong những
khoản mục rất quan trọng trên báo cáo tài chính, nó ảnh hưởng tới rất nhiều
các chỉ tiêu khác. Sai phạm trong ghi chép và trình bày khoản phải trả nhà
cung cấp có thể ảnh hưởng tới ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo tài chính
của đơn vị được kiểm toán.
Do đó, kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp là một phần hết sức quan
trọng trong kiểm toán BCTC, là một bộ phận không thể tách rời trong kiểm
toán báo cáo tài chính.
1.2.2. Những sai phạm thường gặp đối với khoản mục phải trả nhà cung
cấp
Khoản phải trả nhà cung cấp là một khoản mục quan trọng trên báo cáo
tài chính. Những sai lệch về khoản phải trả nhà cung cấp có thể gây ảnh
hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính về các mặt:
Thứ nhất, về tình hình tài chính, các tỉ suất quan trọng trong việc đánh
giá tình hình tài chính thường liên quan đến nợ phải trả trong đó có khoản
phải trả nhà cung cấp. Do đó, các sai lệch trong việc ghi chép hoặc trình bày
khoản phải trả nhà cung cấp trên báo cáo tài chính có thể làm sai lệch các tỉ
suất về khả năng thanh toán, làm cho người sử dụng hiểu sai tình hình tài
chính của đơn vị.
Thứ hai, về kết quả hoạt động kinh doanh, nợ phải trả nhà cung cấp có
mối quan hệ mật thiết với chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do
đó, những sai lệch trong ghi chép và trình bày khoản phải trả nhà cung cấp có
thể dẫn đến những sai lệch trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Lê Thị Thảo Kiểm toán 45A
9
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Xuất phát từ những rủi ro tiềm tàng nêu trên, các sai phạm thường gặp
đối với khoản mục phải trả nhà cung cấp là:
Một là, khoản phải trả nhà cung cấp bị cố tình ghi giảm hoặc không
được ghi chép đầy đủ. Việc khai thiếu nợ phải trả nhà cung cấp dẫn đến kết
quả làm tăng khả năng thanh toán một cách giả tạo. Đồng thời, có thể dẫn đến
khả năng chi phí không được tính toán đầy đủ, làm cho lợi nhuận cũng tăng
lên một cách giả tạo so với thực tế. Do vậy, kiểm toán viên phải quan tâm đặc
biệt đến mục tiêu Trọn vẹn – Tính đầy đủ của việc ghi chép các khoản phải
trả nhà cung cấp.
Hai là, ghi khống khoản phải trả nhà cung cấp. Việc phản ánh các
khoản nợ phải trả nhà cung cấp không có thật làm thay đổi các tỉ suất tài
chính, dẫn đến sai lệch tình hình tài chính của doanh nghiệp, cũng là dấu hiệu
của hành vi gian lận rút tiền công quỹ.
Ba là, không phân loại và trình bày đúng nợ phải trả hay nợ phải thu
khi lập báo cáo tài chính. Trong trường hợp này, kết quả kinh doanh của kỳ kế
toán không bị ảnh hưởng nhưng khả năng thanh toán thực tế của đơn vị bị
hiểu sai do các tỉ suất về khả năng thanh toán bị sai lệch.
Trên đây là các sai phạm thường gặp đối với khoản mục phải trả nhà
cung cấp, cũng là những vấn đề mà kiểm toán viên rất quan tâm khi tiến hành
kiểm toán khoản mục này.
1.2.3. Công việc kiểm soát nội bộ đối với khoản phải trả nhà cung cấp
Khoản phải trả nhà cung cấp là khoản mục gắn trực tiếp với quá trình
mua hàng, là một phần rất quan trọng cấu thành chu trình mua hàng và thanh
toán. Vì vậy, công việc kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này không thể
tách rời kiểm soát nội bộ trong toàn bộ chu trình mua hàng và thanh toán.
Lê Thị Thảo Kiểm toán 45A
10
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Dưới đây mô tả tóm tắt quy trình KSNB trong chu trình mua hàng và thanh
toán:
a. Kho hàng (hoặc bộ phận kiểm soát hàng tồn kho) dựa vào nhu cầu
của bộ phận sản xuất và định mức dự trữ của bộ phận kho để lập Phiếu đề
nghị mua hàng và gửi cho bộ phận mua hàng. Một liên của chứng từ này sẽ
được lưu để theo dõi tình hình thực hiện yêu cầu. Khi nghiệp vụ mua hàng
hoàn thành, sau khi đối chiếu, chứng từ này sẽ được lưu trữ và đính kèm các
chứng từ liên quan như Đơn đặt hàng, Phiếu nhập kho…
b. Bộ phận mua hàng căn cứ vào Phiếu đề nghị mua hàng để xem xét
chủng loại, số lượng và các yêu cầu khác về hàng cần mua, đồng thời khảo sát
về các nhà cung cấp, chất lượng, giá cả… Sau đó, bộ phận này phát hành Đơn
đặt hàng, nó phải được đánh số thứ tự trước và lập thành nhiều liên, gửi cho
nhà cung cấp, bộ phận kho, bộ phận nhận hàng và kế toán nợ phải trả.
c. Khi nhận hàng tại kho, bộ phận nhận hàng kiểm tra lô hàng về số
lượng, chất lượng,… Mọi nghiệp vụ nhận hàng đều phải được lập Phiếu nhập
kho (hoặc Báo cáo nhận hàng) có chữ ký của người giao hàng, bộ phận nhận
hàng và thủ kho… Phiếu này phải được đánh số thứ tự trước, được lập thành
nhiều liên và chuyển ngay cho các bộ phận liên quan như kho hàng, kế toán
nợ phải trả. Nhân viên bộ phận tiếp nhận phải độc lập với thủ kho và kế toán.
d. Trong bộ phận kế toán nợ phải trả, các chứng từ cần được đóng dấu
ngày nhận. Các chứng từ thanh toán và những chứng từ khác được lập tại bộ
phận này cần được kiểm soát bằng cách đánh số liên tục trước khi sử dụng. Ở
mỗi công đoạn kiểm tra, người kiểm tra phải ghi ngày và ký tên để xác nhận
trách nhiệm của mình. Thông thường, có các cách kiểm tra, đối chiếu như
sau:
Lê Thị Thảo Kiểm toán 45A
11
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
• So sánh số lượng trên Hoá đơn với số lượng trên Phiếu nhập kho
(hoặc Báo cáo nhận hàng) và Đơn đặt hàng để đảm bảo không thanh toán
vượt quá số lượng hàng đặt mua và số lượng thực nhận.
• So sánh giá cả, chiết khấu trên Đơn đặt hàng và trên Hoá đơn để
đảm bảo không thanh toán vượt số nợ phải trả cho nhà cung cấp.
e. Việc xét duyệt chi quỹ để thanh toán cho nhà cung cấp do bộ phận
tài vụ thực hiện. Sự tách tời hai chức năng là kiểm tra và chấp thuận thanh
toán (do bộ phận kế toán đảm nhận) với xét duyệt chi quỹ để thanh toán (do
bộ phận tài vụ đảm nhận) sẽ là một biện pháp kiểm soát hữu hiệu. Trước khi
duyệt chi, thông qua xem xét sự đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp của chứng từ, bộ
phận tài vụ kiểm tra mọi mặt của nghiệp vụ. Người ký duyệt chi quỹ phải
đánh dấu các chứng từ để chúng không bị tái sử dụng.
f. Cuối tháng, bộ phận kế toán nợ phải trả cần đối chiếu giữa Sổ chi
tiết thanh toán với nhà cung cấp với Sổ Cái. Việc đối chiếu này thực hiện trên
Bảng tổng hợp chi tiết và bảng này được lưu lại để làm bằng chứng là đã đối
chiếu, cũng như tạo điều kiện thuận lợi khi hậu kiểm.
g. Để tăng cường kiểm soát nội bộ đối với việc thu nợ, nhiều nhà cung
cấp có thực hiện thủ tục: hàng tháng gửi cho các khách hàng một bảng kê các
hoá đơn đã thực hiện trong tháng, các khoản đã trả và số dư cuối tháng. Vì
thế, ở góc độ người mua ngay khi nhận được bảng này, kế toán đơn vị phải
tiến hành đối chiếu với Sổ chi tiết để tìm hiểu mọi sai khác (nếu có) và sửa
chữa sai sót trên sổ sách hoặc thông báo cho nhà cung cấp.
1.2.4. Mục tiêu kiểm toán đối với khoản phải trả nhà cung cấp
Nói về mục tiêu kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính, Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 200 - Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối
Lê Thị Thảo Kiểm toán 45A
12
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
kiểm toán báo cáo tài chính có đoạn: “Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài
chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận
rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản
ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không”.
Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là xác minh và bày tỏ ý kiến
về độ tin cậy của các thông tin cũng như tính tuân thủ các nguyên tắc trong
việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Là một bộ phận không thể tách rời của
kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp có mục
đích chung là đánh giá xem số dư khoản mục này có được trình bày trung
thực và phù hợp với các nguyên tắc kế toán hiện hành hoặc được thừa nhận
hay không. Từ các mục tiêu chung của kiểm toán có thể cụ thể hoá thành các
mục tiêu đặc thù đối với khoản mục phải trả nhà cung cấp như sau:
Một là, tính có thực của các khoản phải trả nhà cung cấp (mục tiêu hiệu
lực): Có nghĩa là các thông tin phản ánh công nợ phải được đảm bảo bằng sự
tồn tại của các khoản công nợ đó. Mục tiêu này hướng tới tính đúng đắn về
nội dung kinh tế của công nợ trong quan hệ với nghiệp vụ hình thành nên nó
là nghiệp vụ mua hàng và nghiệp vụ thanh toán.
Hai là, tính đầy đủ của việc ghi nhận các khoản phải trả nhà cung cấp
(mục tiêu trọn vẹn): Tất cả các khoản phải trả nhà cung cấp phải được ghi
nhận đầy đủ vào sổ sách, tài liệu kế toán có liên quan, phải đảm bảo rằng
không có khoản công nợ nào bị bỏ sót trong quá trình ghi sổ. Mục tiêu này
hướng vào việc xác minh tính đầy đủ về thành phần cấu thành số tiền phải trả
nhà cung cấp. Đây là mục tiêu được chú trọng nhất trong kiểm toán khoản
mục này.
Ba là, tính đúng đắn trong việc phân loại và trình bày (mục tiêu về phân
Lê Thị Thảo Kiểm toán 45A
13
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
loại và trình bày): Các khoản phải trả nhà cung cấp được ghi nhận, các nghiệp
vụ thanh toán được hạch toán theo đúng các đối tượng chi tiết, ghi nhận đúng
nợ phải thu và phải trả. Một nguyên tắc hết sức quan trọng khi hạch toán các
nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp là phải tiến hành hạch toán chi tiết
theo từng đối tượng nhà cung cấp, việc hạch toán nhầm sẽ dẫn đến sai bản
chất kế toán và sai sót trong việc trình bày trên báo cáo tài chính.
Bốn là, tính đúng đắn trong việc tính giá (mục tiêu về tính giá): Việc
tính toán khoản phải trả nhà cung cấp phù hợp với Hợp đồng mua bán, Hoá
đơn và Biên bản giao nhận hàng hoá - dịch vụ. Các khoản chiết khấu, giảm
giá, hàng trả lại đều được ghi nhận một cách đúng đắn, phù hợp với các chứng
từ, tài liệu liên quan.
Năm là, tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ (mục tiêu
về quyền và nghĩa vụ): Mục tiêu này hướng tới việc xác minh nghĩa vụ trong
việc thanh toán công nợ của đơn vị đối với các nhà cung cấp.
Sáu là, tính chính xác cơ học (mục tiêu về tính chính xác cơ học): Mục
tiêu này hướng tới việc xác minh tính chính xác trong việc tính toán, cộng
dồn, chuyển sổ đối với các khoản phải trả nhà cung cấp.
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên đánh giá mục tiêu hợp lý
chung hướng tới khả năng sai sót cụ thể của các số tiền trên khoản mục từ đó
đánh giá khả năng đạt được của các mục tiêu khác. Nếu kiểm toán viên nhận
thấy mục tiêu hợp lý chung chưa đạt được thì phải sử dụng đến các mục tiêu
chung khác. Từ đó kiểm toán viên lập kế hoạch thu thập những bằng chứng
chi tiết hơn cho khoản mục với những mục tiêu xác định.
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp
1.3.1. Chuẩn bị kiểm toán
Để đảm bảo công việc kiểm toán đạt hiệu quả và đúng tiến độ thì giai
Lê Thị Thảo Kiểm toán 45A
14
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
đoạn chuẩn bị kiểm toán phải được tiến hành một cách hết sức công phu. Các
bước công việc trong giai đoạn này được thực hiện nhằm thiết kế chương
trình kiểm toán chi tiết, tạo cơ sở cho việc thực hiện kiểm toán một cách khoa
học và hợp lý. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp bao
gồm các bước cơ bản sau:
1.3.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Để lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên có thể thảo luận với kiểm
toán viên nội bộ, Giám đốc và các nhân viên của đơn vị được kiểm toán về
những vấn đề liên quan đến kế hoạch kiểm toán và thủ tục kiểm toán nhằm
nâng cao hiệu quả công việc kiểm toán và phối hợp công việc với các nhân
viên của khách hàng. Đối với khoản mục phải trả nhà cung cấp, kiểm toán
viên đã lập kế hoạch kiểm toán trên cơ sở thực hiện các bước công việc sau:
a. Thu thập thông tin cơ sở
Trong bước công việc này, kiểm toán viên tìm hiểu về ngành nghề,
công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán… nhằm
thu thập những hiểu biết ban đầu về khách hàng.
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng:
Những hiểu biết về công việc kinh doanh của khách hàng giúp kiểm
toán viên nhận biết được những chủng loại hàng hoá, dịch vụ mà doanh
nghiệp mua vào có thực sự phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh hay
không, từ đó xác định được các khoản phải trả nhà cung cấp có thực sự phù
hợp về nội dung kinh tế hay không.
Tham khảo kết quả các cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung:
Hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán của những năm trước
thường chứa đựng nhiều thông tin về ngành nghề kinh doanh của khách hàng,
về tổ chức bộ máy quản lý, điều lệ Công ty, các chính sách tài chính - kế
Lê Thị Thảo Kiểm toán 45A
15
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
toán… Tham khảo kết quả kiểm toán của năm trước giúp kiểm toán viên tiết
kiệm thời gian, công sức trong việc nhanh chóng nắm bắt được bản chất của
các số liệu, các vấn đề cần lưu ý, những yếu kém trong việc ghi sổ các nghiệp
vụ cũng như các hoạt động kiểm soát đối với khoản mục.
Thực hiện các cuộc phỏng vấn:
Kiểm toán viên tiến hành phỏng vấn nhà quản lý doanh nghiệp, kế toán
công nợ nhằm thu thập thông tin về trình độ nhân viên, về nội dung các thủ
tục thực hiện cũng như ưu nhược điểm của những thủ tục này đối với khoản
mục phải trả nhà cung cấp. Từ đó đánh giá ảnh hưởng của các quy định đến
việc hạch toán khoản phải trả nhà cung cấp.
b. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Công việc này được kiểm toán viên thực hiện nhằm nắm bắt các quy
trình pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị. Những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban
giám đốc đơn vị khách hàng gồm:
• Giấy phép thành lập và Điều lệ công ty: những tài liệu này cho kiểm
toán viên những thông tin ban đầu về quá trình hình thành, mục tiêu hoạt
động, cơ cấu tổ chức, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh… của khách
hàng.
• Báo cáo tài chính: cung cấp những dữ liệu về tài chính giúp cho
kiểm toán viên nhận thức tổng quát, đánh giá xu hướng về tình hình tài chính
của đơn vị, đặc biệt là tình hình các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản
ứng trước cho nhà cung cấp.
• Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra: giúp kiểm toán viên nắm
bắt các khả năng sai phạm và dự kiến phương hướng kiểm toán có liên quan
tới khoản mục.
Lê Thị Thảo Kiểm toán 45A
16
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
• Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám
đốc: giúp kiểm toán viên xác định những sự kiện có ảnh hưởng trọng yếu tới
BCTC, đặc biệt là ảnh hưởng tới khoản mục.
• Các hợp đồng mua hàng dài hạn hoặc các cam kết khác: giúp kiểm
toán viên nắm được các khía cạnh pháp lý có ảnh hưởng đến công nợ phải trả
của đơn vị.
• Các nội quy, chính sách về mua hàng và thanh toán: là cơ sở để
kiểm toán viên xem xét sự phù hợp của các quyết định của nhà quản lý với
chính sách của công ty cũng như luật pháp.
c. Thực hiện các thủ tục phân tích
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 – Quy trình phân tích:
“… Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỉ suất
quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối
quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch
lớn so với giá trị đã dự kiến…”
Thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và
thường được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Việc
thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp giúp
cho kiểm toán viên xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên
tục cũng như đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả. Thủ tục
phân tích được kiểm toán viên sử dụng gồm hai loại:
• Phân tích ngang: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh trị số của
cùng khoản mục trên BCTC như số tiền phải trả (hoặc ứng trước) cho nhà
cung cấp cuối kỳ này với cuối kỳ trước.
• Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỉ lệ
tương quan qua các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC như: tỉ suất
về khả năng thanh toán tức thời, tỉ suất về khả năng thanh toán nhanh…
Lê Thị Thảo Kiểm toán 45A
17
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
d. Đánh giá mức trọng yếu và rủi ro
Để đánh giá tính trọng yếu, kiểm toán viên đưa ra mức trọng yếu ước
lượng cho toàn bộ BCTC, sau đó phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục phải
trả nhà cung cấp và tiến tới đánh giá tính trọng yếu cho khoản mục này.
Việc đánh giá tính trọng yếu chủ yếu phụ thuộc vào các xét đoán nghề
nghiệp cũng như kinh nghiệm của kiểm toán viên.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau, khả năng kiểm toán viên có nhận xét
không xác đáng về BCTC là điều luôn có thể xảy ra, đó chính là rủi ro kiểm
toán. Mức rủi ro này cao hay thấp sẽ quyết định khối lượng công việc kiểm
toán viên tiến hành. Do vậy, trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên phải
xác định rủi ro kiểm toán (AR). Rủi ro kiểm toán được hình thành từ ba bộ
phận: rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR).
Rủi ro tiềm tàng (IR) nằm ngay trong bản chất các số dư tài khoản phải
trả nhà cung cấp hay trong chức năng sản xuất của doanh nghiệp, cho dù có
hay không tồn tại hệ thống KSNB.
Rủi ro kiểm soát (CR) được kiểm toán viên đánh giá đối với khoản mục
phải trả nhà cung cấp thông qua việc tìm hiểu hệ thống KSNB của doanh
nghiệp với chu trình mua hàng và thanh toán.
Rủi ro phát hiện (DR) là khả năng mà các thủ tục kiểm toán không phát
hiện được các sai phạm trọng yếu. Kiểm toán viên có trách nhiệm thực hiện
các thủ tục nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán, nhằm quản lý và kiểm
soát đối với rủi ro phát hiện.
Xác định mức trọng yếu và rủi ro là thủ tục phức tạp đòi hỏi trình độ
cũng như khả năng xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên.
e. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Lê Thị Thảo Kiểm toán 45A
18
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Đây là một phần việc hết sức quan trọng mà kiểm toán viên phải thực
hiện trong mỗi cuộc kiểm toán. Vấn đề này được quy định rõ trong Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: “Kiểm
toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội
bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm
toán thích hợp, có hiệu quả…”
Theo đó, kiểm toán viên phải tìm hiểu về môi trường kiểm soát, thủ tục
kiểm soát, hệ thống kế toán và kiểm toán nội bộ.
• Môi trường kiểm soát:
Nhân tố quan trọng nhất trong môi trường kiểm soát là thái độ, nhận
thức về hoạt động kiểm tra, kiểm soát cũng như hành động của nhà quản lý
doanh nghiệp. Nếu nhà quản lý cho rằng công tác kiểm tra, kiểm soát là
không thể thiếu được đối với việc ghi nhận và thanh toán các khoản phải trả
nhà cung cấp thì mỗi thành viên tham gia xử lý các nghiệp vụ phát sinh sẽ có
nhận thức đúng đắn về hoạt động kiểm tra, kiểm soát và tuân thủ nội quy quy
định cũng như chế độ đề ra.
Để có được hiểu biết đầy đủ về môi trường kiểm soát, kiểm toán viên
không chỉ xem xét sổ tay về thủ tục, chế độ của đơn vị được kiểm toán mà
còn tiến hành phỏng vấn Ban lãnh đạo, nhân viên của đơn vị.
• Thủ tục kiểm soát:
Các thủ tục kiểm soát do Ban giám đốc đơn vị thiết lập và thực hiện
nhằm đạt được những mục tiêu quản lý cụ thể. Các thủ tục kiểm soát chủ yếu
đối với khoản phải trả nhà cung cấp là:
Cách ly trách nhiệm hợp lý và đối chiếu thường xuyên giữa bộ phận kế
toán với bộ phận thanh toán.
Lê Thị Thảo Kiểm toán 45A
19
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Quy định về việc phê chuẩn đối với các nghiệp vụ thanh toán với nhà
cung cấp.
Đánh số thứ tự trước các Báo cáo nhận hàng, Phiếu nhập kho, các
chứng từ thanh toán.
Thiết kế sơ đồ tài khoản đầy đủ, phù hợp với nghiệp vụ thanh toán cho
nhà cung cấp.
Quy định về việc ghi sổ cập nhật đối với nghiệp vụ thanh toán với nhà
cung cấp.
Quy định về việc đối chiếu định kỳ giữa Nhật ký mua hàng, Sổ kho,
Báo cáo nhận hàng, Sổ hạch toán chi tiết hàng tồn kho, Sổ hạch toán chi tiết
thanh toán với nhà cung cấp.
Tiến hành đối chiếu với tài khoản ở ngân hàng.
Các thủ tục kiểm soát trên được thiết lập dựa trên ba nguyên tắc cơ bản:
Nguyên tắc phân công, phân nhiệm: kiểm toán viên tìm hiểu sự phân
chia nhiệm vụ, công việc giữa các bộ phận, các cá nhân trong bộ phận và tính
độc lập của những người thực hiện công việc. Kiểm toán viên tìm hiểu nhiệm
vụ của kế toán vật tư, kế toán công nợ, kế toán tiền mặt và thủ quỹ.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: kiểm toán viên kiểm tra sự cách ly về trách
nhiệm giữa kế toán công nợ với thủ kho, thủ quỹ, bộ phận nhận hàng.
Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn: kiểm toán viên kiểm tra việc uỷ
nhiệm người có thẩm quyền phê chuẩn thanh toán có tuân theo quy tắc không,
và việc phê chuẩn có đúng cấp có thẩm quyền không…
• Hệ thống kế toán:
Một hệ thống kế toán hoạt động hữu hiệu không phải chỉ cung cấp
những thông tin cần thiết cho quản lý mà còn đóng vai trò quan trọng kiểm
soát các hoạt động của đơn vị.
Lê Thị Thảo Kiểm toán 45A
20
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Các chính sách kế toán, các hình thức kế toán phải tuân thủ theo quy
định, các loại chứng từ, sổ sách được áp dụng phải tuân theo mẫu quy định
của Bộ Tài chính.
• Kiểm toán nội bộ:
Đây là một trong những nhân tố cơ bản trong hệ thống KSNB của
doanh nghiệp. Kiểm toán nội bộ cung cấp sự quan sát, đánh giá thường xuyên
về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp bao gồm cả tính hiệu quả của việc
thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục kiểm soát nội bộ. Đối với
khoản phải trả nhà cung cấp, bộ phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp
doanh nghiệp có được những thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động
liên quan đến khoản mục này, nhằm kịp thời điều chỉnh và bổ sung các quy
chế kiểm soát thích hợp và hiệu quả.
Sau khi có được những hiểu biết đầy đủ về hệ thống KSNB, kiểm toán
viên tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản phải trả nhà cung cấp.
Mức rủi ro kiểm soát của khoản mục này thường được đánh giá cao khi hệ
thống KSNB đối với khoản mục không được áp dụng hay áp dụng nhưng
không hiệu quả.
1.3.1.2. Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là phương tiện để trưởng đoàn kiểm toán quản
lý, giám sát cuộc kiểm toán thông qua việc sắp xếp một cách có kế hoạch các
công việc và nguồn lực để đảm bảo sự phối hợp giữa các kiểm toán viên cũng
như hướng dẫn chi tiết cho các kiểm toán viên trong chương trình kiểm toán.
Chương trình kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp bao gồm các thử
nghiệm tuân thủ và thử nghiệm cơ bản được trình bày dưới đây:
a. Thiết kế các thử nghiệm tuân thủ
Lê Thị Thảo Kiểm toán 45A
21
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Thử nghiệm tuân thủ (hay thử nghiệm kiểm soát) được kiểm toán viên
sử dụng để đánh giá sự hiện diện và vận hành của hệ thống KSNB. Để thu
thập bằng chứng về hệ thống KSNB đối với khoản mục phải trả nhà cung cấp,
kiểm toán viên áp dụng các trắc nghiệm đạt yêu cầu, cụ thể như sau:
Trường hợp thủ tục kế toán, thủ tục quản lý liên quan tới khoản mục có
dấu vết, kiểm toán viên kiểm tra chi tiết hệ thống chứng từ, kiểm tra chữ ký
tắt trên các hoá đơn mua hàng, các phiếu chi…, đối chiếu chữ ký trên các
chứng từ và xem xét sự tương xứng của người ký duyệt với thẩm quyền của
từng người.
Trường hợp không có dấu vết, kiểm toán viên cần phỏng vấn các nhân
viên có liên quan hoặc quan sát công việc thực tế của họ. Cụ thể, kiểm toán
viên xem xét sự phân cách trách nhiệm giữa kế toán thanh toán với thủ quỹ
hoặc người ký duyệt chi tiền trả nhà cung cấp…
b. Thiết kế các thử nghiệm cơ bản
Đây là thử nghiệm then chốt và cốt lõi trong kiểm toán khoản phải trả
nhà cung cấp, được áp dụng để khẳng định độ tin cậy của thông tin. Thử
nghiệm cơ bản được thiết kế với các loại thủ tục: thủ tục phân tích và thủ tục
kiểm tra chi tiết số dư.
Thủ tục phân tích: kiểm toán viên xem xét tính hợp lý chung của số dư
TK 331 (336, 342) thông qua việc so sánh trị số chỉ tiêu của kỳ này với kỳ
trước, so sánh các tỉ suất về khả năng thanh toán… Các công việc cụ thể là:
Xác định lại số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng cần kiểm tra
Tính toán lại giá trị ước tính của tài khoản
Xác định giá trị chênh lệch có thể chấp nhận được
Xác định chênh lệch trọng yếu cần kiểm tra
Kiểm tra số chênh lệch trọng yếu
Lê Thị Thảo Kiểm toán 45A
22
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Đánh giá kết quả kiểm tra của độ chính xác các tài khoản đó.
Thủ tục kiểm tra chi tiết số dư: Đây là cách thức kết hợp các phương
pháp cân đối, phân tích, đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và điều tra thực tế để
khẳng định độ tin cậy của số dư cuối kỳ ở Sổ Cái TK 331 (336, 342) ghi vào
Bảng cân đối kế toán. Thủ tục này thường có chi phí lớn nên số lượng thử
nghiệm cần thực hiện tuỳ thuộc vào kết quả thử nghiệm tuân thủ và thủ tục
phân tích.
1.3.2. Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1. Thử nghiệm tuân thủ
Kiểm toán viên thực hiện các thử nghiệm tuân thủ đối với khoản phải
trả nhà cung cấp tương ứng với từng mục tiêu cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Các thử nghiệm tuân thủ đối với khoản phải trả nhà cung cấp
MỤC TIÊU KIỂM TOÁN THỬ NGHIỆM TUÂN THỦ
1. Hiệu lực (tính có thực
của các khoản phải trả nhà
cung cấp)
- Thảo luận với người ghi sổ và quan sát các
hoạt động để xem xét việc cách ly trách
nhiệm giữa người ghi sổ và người phê duyệt
thanh toán
- Xem xét việc đối chiếu với ngân hàng
- Xem xét việc đánh số thứ tự trước các chứng
từ thanh toán.
2. Trọn vẹn (tính đầy đủ
của việc ghi nhận các
khoản phải trả nhà cung
cấp)
- Theo dõi một chuỗi chứng từ thanh toán
như: Ủy nhiệm chi, Phiếu chi, Séc thanh
toán… để xem xét tính liên tục của chuỗi
chứng từ.
3. Phân loại và trình bày
(tính đúng đắn trong việc
phân loại và trình bày)
- Kiểm tra việc ghi sổ, việc xây dựng và vận
dụng sơ đồ tài khoản.
Lê Thị Thảo Kiểm toán 45A
23
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
4. Tính giá (tính đúng đắn
trong việc tính giá)
- Kiểm tra dấu hiệu của kiểm soát nội bộ
- Kiểm tra việc đối chiếu với ngân hàng.
5. Tính chính xác cơ học - Xem xét việc cách ly trách nhiệm và đối
chiếu thường xuyên giữa người ghi sổ và
người phê duyệt thanh toán.
6. Cho phép (tính đúng đắn
trong việc phê duyệt)
- Kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuẩn
- Kiểm tra việc vận dụng quy định về việc phê
chuẩn các nghiệp vụ thanh toán.
7. Kịp thời (ghi sổ kịp
thời)
- Kiểm tra việc ghi sổ và quan sát việc vào sổ
các nghiệp vụ thanh toán
- Kiểm tra dấu vết của KSNB.
1.3.2.2. Thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích là căn cứ quan trọng để kiểm toán viên xác định nội
dung và phạm vi thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết số dư. Trong quy trình
phân tích, kiểm toán viên tiến hành các công việc:
• So sánh chi phí mua hàng kỳ này với kỳ trước để xem xét những
biến động bất thường có thể có.
• Phân tích xu hướng tăng giảm, kiểm tra tính hợp lý của các yếu tố
chi phí giữa các kỳ kế toán để phát hiện những biến động bất thường.
• Phân tích tỉ lệ chi phí mua hàng của từng tháng với nợ phải trả được
ghi nhận trong từng tháng hoặc với các khoản thực tế đã thanh toán.
1.3.2.3. Thủ tục kiểm tra chi tiết số dư
Các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư khoản phải trả nhà cung cấp được
trình bày trong bảng dưới đây:
Bảng 1.2: Các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư khoản phải trả nhà cung cấp
Lê Thị Thảo Kiểm toán 45A
24
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
MỤC TIÊU KIỂM TOÁN THỦ TỤC KIỂM TRA CHI TIẾT
1. Tính hợp lý chung
Số dư tài khoản Phải trả
nhà cung cấp, các số dư
chi tiết trong Sổ chi tiết
các khoản phải trả đều
hợp lý.
- So sánh số dư TK phải trả nhà cung cấp của
năm nay với năm trước.
- Kiểm tra các khoản nợ không có bên bán và
các khoản phải trả có chịu lãi.
- Đối chiếu các khoản phải trả trong Sổ chi
tiết với các năm trước (theo đối tượng) để
phát hiện các biến động.
- Phân tích các tỉ suất thanh toán
2. Các mục tiêu đặc thù
Hiệu lực: các khoản phải
trả nhà cung cấp trong Sổ
chi tiết đều có căn cứ hợp
lý
- Đối chiếu Nhật ký mua hàng với Sổ chi tiết
TK 331 (336, 342), Hoá đơn, Hợp đồng,
Đơn đặt hàng
- Đối chiếu Sổ chi tiết TK 331 (336, 342) với
Phiếu chi, Giấy báo Nợ
- Đối chiếu Sổ chi tiết TK 331 (336, 342) với
Bảng đối chiếu của nhà cung cấp
- Lấy xác nhận các khoản phải trả, chú trọng
các khoản phải trả lớn và bất thường
Trọn vẹn: tất cả các khoản
phải trả nhà cung cấp hiện
có đều được ghi sổ
- Đối chiếu Hoá đơn và Sổ chi tiết TK 331
(336, 342)
- Đối chiếu Phiếu chi, Giấy báo Nợ với Sổ
chi tiết TK 331 (336, 342).
- Đối chiếu Sổ chi tiết TK 331 (336, 342) với
Bảng đối chiếu của nhà cung cấp
- Kiểm tra chi tiết các khoản nợ quá hạn.
Phân loại: các khoản phải
trả nhà cung cấp trong
- Kiểm tra sổ chi tiết TK331 (336, 342).
- Gửi thư xác nhận
Lê Thị Thảo Kiểm toán 45A
25