Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

160 báo cáo Kế toán tổng hợp Kế toán tài chính Công ty Rượu Đồng Xuân đã giúp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 114 trang )

Lời mở đầu
Xã hội ngày càng phát triển thì thông tin càng trở nên đa dạng và bức thiết. Hiện
nay thông tin đợc xem nh là một yếu tố trực tiếp của quá trình sản xuất kinh
doanh.
Thông tin kế toán là thông tin hết sức cần thiết và quan trọng đối với các nhà quản
lý.

Bất kỳ nhà quản lý nào trong bất kỳ doanh nghiệp nào - từ một tổ hợp công nghiệp
đến một cửa hàng thực phẩm - đều phải dựa vào thông tin của kế toán để quản
lý,điều hành, kiểm soát và ra quyết định kinh tế.
Kế toán tài chính là phân hệ thông tin thuộc hệ thống thông tin kế toán, thực hiện
chức năng cung cấp thông tin về tình hình tài sản, nguồn vốn cũng nh tình hình và
kết quả hoạt động của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu quản lý của nhiều đối
tợng khác nhau, bên trong cũng nh bên ngoài của doanh nghiệp.
Chất lợng của thông tin kế toán tài chính có ảnh hởng lớn và trực tiếp đến chất l-
ợng và hiệu quả quản lý không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp, mà còn với
nhiều đối tợng khác trong đó có các cơ quan chức năng của nhà nớc. Do vậy việc
tổ chức, thực hiện tốt kế toán tài chính không chỉ là mối quan tâm của các doanh
nghiệp mà còn là mối quan tâm các cơ quan nhà nớc thực hiện chức năng quản lý
doanh nghiệp.
Vì vậy trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bộ phận
nghiệp vụ phải không ngừng tìm hiểu, thay đổi và hoàn thiện hơn nữa hệ thống kế
toán doanh nghiệp để phù hợp với chế độ hiện hành giúp cho công tác kế toán đợc
đơn giản nhằm tránh những sai sót.
Trong thời gian thực tập tại Công ty rợu Đồng Xuân, em đã có những nghiên cứu,
tìm hiểu phần hành kế toán tại doanh nghiệp. Công tác kế toán đã kết hợp đợc chặt
chẽ giữa các vấn đề lý luận về tổ chức kế toán với việc hớng dẫn thu thập, xử lý
1
tổng hợp và cung cấp thông tin cho các đối tợng khác nhau phù hợp với yêu cầu
quản lý
Phần I


Những đặc điểm chung của công ty rợu Đồng
xuân.
I - quá trình hình thành và phát triển của
công ty
- Trụ sở chính của công ty : Thị trấn Thanh Ba - Thanh Ba - Phú
Thọ.
- Tên giao dịch của công ty : Công ty rợu Đồng Xuân.
- Tên giao dịch quốc tế : DONG XUAN LIQUOR COMPANY.
Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh những sản phẩm có chất lợng cao nh cồn
thực phẩm, rợu các loại. Ngày 15/09/1965 xởng rợu Đồng Xuân đợc thành lập là
tiền thân của Công ty rợu Đồng Xuân ngày nay.
Ngày 21/07/1967 công trình cơ bản đã hoàn thành đợc bàn giao đi vào sản xuất.
Khi sản xuất đã ổn định trong 4 năm từ 1969 - 1972 làm ăn có lãi. Năm 1973 xí
nghiệp đã lắp thêm hệ thống tháp cất gồm 52 mâm chóp để thu hồi cồn thành
phẩm công suất 2.500 lít/năm.
Một thời kỳ lại bắt đầu khó khăn, làm ăn thua lỗ trong 3 năm (1973 - 1975) khi
giai đoạn đầu kết thúc, chuyển sang giai đoạn 2 là giai đoạn ổn định sản xuất. Hơn
10 năm liền xí nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi (1976 -1989). Giai đoạn này xí
nghiệp có sự thay đổi, lắp đặt thêm về dây chuyền công nghệ. Từ năm 1981 đến
1983, xí nghiệp lắp thêm 3 lò hơi, 2 nồi nấu, 6 thùng ủ, 2 thùng đờng hoá và lắp
thêm hàng loạt máy móc thiết bị để nâng công suất cồn lên 7.500 lít/năm. Đến
năm 1983 là năm kết thúc giai đoạn 2. Chuyển sang giai đoạn 3 phát triển toàn
diện, sản xuất đi vào chiều sâu của sự tích luỹ kinh nghiệm. Dây chuyền sản xuất
cồn 540.000 lít/năm đợc hoàn thành, mẻ cồn đầu tiên là 96
o
ra đời.
2
Ngày 03/11/1992, UBND tỉnh Vĩnh Phú quyết định xí nghiệp rợu Đồng Xuân là
doanh nghiệp Nhà nớc theo quyết định số 1126/QĐ - UB và lấy tên là Công ty rợu
Đồng Xuân.

Thời kỳ đầu khi mới thành lập, Công ty rợu Đồng Xuân cũng nh nhiều doanh
nghiệp khác đều gặp khó khăn mà khó khăn lớn nhất là vấn đề thiếu vốn sản xuất.
Theo quyết định thành lập năm 1992 hội đồng giao vốn tỉnh Vĩnh Phú đã giao cho
Công ty rợu Đồng Xuân với số vốn kinh doanh của Công ty là: 561.719.759 đồng.
Trong đó:
- Vốn cố định là: 269.102.680 đồng
- Vốn lu động là: 165.056.408 đồng
- Vốn XDCB là: 127.560.671 đồng
Với số vốn quá ít nh vậy, không thể đảm bảo cho sản xuất kinh doanh. Để giải
quyết khó khăn này Công ty đã tìm nhiều giải pháp tháo gỡ tạo thêm nguồn vốn
từng bớc đa sản xuất kinh doanh vào ổn định. Cụ thể: Công ty đã xây dựng lại cơ
cấu tổ chức sắp xếp bố trí lại lao động cho phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ mới,
thực hiện chính sách quảng cáo, tiếp thị, hậu bán hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, để có thể tồn tại và chiến thắng trong cạnh
tranh, vấn đề quan trọng nhất là phấn đấu hạ giá thành sản phẩm nhng phải trên cơ
sở đảm bảo chất lợng sản phẩm và đợc thị trờng chấp nhận. Cũng nh nhiều doanh
nghiệp khác, Công ty rợu Đồng Xuân rất coi trọng vấn đề này, vì thế công tác lập
định mức kế hoạch sản xuất đợc tiến hành nghiêm túc và cụ thể.
Trong quá trình hoạt động Công ty đã chú trọng việc tính toán đầu ra, đầu vào của
sản phẩm và các mặt hàng kinh doanh sao cho thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay
của vốn, thực hiện phơng châm kinh doanh có hiệu quả để tích luỹ tái sản xuất mở
rộng. Do đó tổng vốn kinh doanh của Công ty đến nay đã nâng lên 7.774.844.421
đồng.
3
Trong đó:
- Vốn cố định là: 502.720.480 đồng.
- Vốn lu động là: 5.813.779.870 đồng
- Vốn XDCB là: 1.458.344.071 đồng.
Những thành quả bớc đầu tuy không lớn nhng góp phần đánh giá đợc những bớc
trởng thành của Công ty. Năm 1996 Công ty đã bớc sang một giai đoạn mới xúc

tiến lắp đặt một nhà máy bia với công suất 5 triệu lit/năm. Sản phẩm của Công ty
đã đáp ứng nhu cầu trong nớc và xuất khẩu, tạo hiệu quả kinh doanh lớn cho Công
ty.
Trong khoảng thời gian 10 năm từ 1992 - 2001 có nhiều sản phẩm của Công ty đ-
ợc giải thởng Huy chơng vàng Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp chất lợng cao
nh: cồn tinh chế, rợu Hoàng đế, rợu VODKA, rợu chanh - cam - dâu, rợu sâm
panh... Đi đôi với việc không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm Công ty đã chú
trọng nâng cao trình độ quản lý và trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên.
Đờng lối kinh tế mở đã cho phép Công ty có điều kiện tiếp xúc với thị trờng nớc
ngoài, tìm kiếm bạn hàng mới đa khoa học công nghệ mới vào sản xuất bắt kịp với
xu hớng phát triển cuả thị trờng.
Để thấy rõ xu hớng phát triển của Công ty ta xem bảng kết quả sản xuất kinh
doanh của Công ty những năm qua (Chỉ tính cho rợu và cồn)
1.
Bảng kết quả sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
ĐVT 1999 2000 2001
So với năm
1999
2000
(%)
2001
(%)
I. Giá trị sản xuất Công
nghiệp (Tính theo giá
cố định năm 1999)
Tr.đ 12.917.105 16.738.355 21.571.093 129,6 167
II. Tổng doanh thu
Trong đó:
Tr.đ 17.093.593 24.932.361 29.796.911 145,8 174,3

4
Doanh thu C.nghiệp
Doanh thu xuất khẩu
Tr.đ
Tr.đ
14.830.345
2.263.238
21.762.878
1.974.065
27.774.615
2.105.411
146,7
79,3
187,3
93
III. Sản phẩm sản xuất
Tổng cồn quy ra 100
o
Trong đó:
Cồn thực phẩm
Rợu chai các loại
Ng. lít
Ng. lít
Ng. lít
Ng.chai
842.418
587.048
1.658.024
793.637
587.015

1.216.276
965.725
725.809
1.233.732
90,6
100
73
114,6
123,6
74
IV. Nộp Ngân sách
Tr. đ 2.200.000
2.200.800
2.710.000 113,6 123,2
V. Thu nhập bình quân
Đ/ng 435.127 450.215 454.522 103,4 104,4
Nộp Ngân sách có tăng nhng không tăng tơng xứng với doanh thu vì sản phẩm
xuất khẩu thuế suất = 0.
Sản lợng sản phẩm có giảm nhng doanh thu vẫn tăng là do Công ty nâng cao chất
lợng sản phẩm. Do đó sản xuất trong số lợng sản phẩm ít nhng doanh thu vẫn tăng.
Thu nhập bình quân ngời lao động không tăng lên đáng kể, Công ty vẫn đảm bảo mức
lơng bình thờng cho ngời lao động. Nh vậy tình hình sản xuất sản phẩm của Công ty
trong những năm qua có hớng tăng lên.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản
xuất của Công ty
Cùng với quá tình phát triển, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức
quản lý của mình để tận dụng năng lựa sản xuất sẵn có nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao.Toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty do bộ máy điều hành sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của Công ty

5
Phòng tổ
chức hành
chính
Giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
điều hành SX
Kế toán trưởng
Phòng thị
trường
Các văn
phòng đại
diện
Phòng
kinh tế
Phân xư
ởng cồn
Phân xưởng
rượu
Phân xư
ởng bia
Giám đốc Công ty là ngời chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh trong toàn Công ty. Giúp việc cho giám đốc hoàn thành đợc chức năng,
nhiệm vụ với Nhà nớc có 2 Phó giám đốc: Phó giám đốc kỹ thuật, phó giám đốc thị tr-
ờng và kế toán trởng sau đó là hệ thống các phòng ban, phân xởng, các phòng đại diện
bán hàng trong toàn quốc.
Các phòng ban gồm:
- Phòng Tổ chức

- Phòng Thị trờng
- Các văn phòng đại diện
- Phòng Kinh tế
Các bộ phận sản xuất gồm:
- Phân xởng Cồn
- Phân xởng Rợu
- Phân xởng Bia
III. Đặc Điểm tổ chức hoạt Động sản xuất kinh doanh
của công ty
6
Quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty đợc tổ chức theo dây chuyền và chuyên
môn hoá cho từng phân xởng. Sản phẩm chính của Công ty là cồn thực phẩm, rợu các
loại và nớc giải khát, sản xuất trên dây chuyền công nghệ chính là: Dây chuyền sản
xuất cồn, dây chuyền sản xuất rợu, dây chuyền sản xuất bia. Bộ máy sản xuất của
Công ty đợc chia thành 3 phân xởng là: Phân xởng cồn, phân xởng rợu, phân xởng bia.
Các phân xởng này chịu trách nhiệm sản xuất ra các loại sản phẩm theo yêu cầu của
Công ty
1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Trong Công ty có 3 phân xởng:
- Phân xởng rợu trắng (sản xuất cồn), phân xởng rợu mùi (sản xuất ra các loại rợu). Hai
phân xởng này đợc sản xuất tại Thị trấn Thanh Ba - Phú Thọ.
- Phân xởng bia mới hoàn thành đi vào sử dụng năm 1998 tại Mê Linh - Vĩnh Phúc (Vì
thời gian có hạn nên chỉ đi sâu nghiên cứu hai phân xởng cồn và rợu).
1.1. Phân xởng cồn
Chỉ sản xuất một loại sản phẩm là cồn 96
o
phục vụ bán ra thị trờng và đa sang chế
biến ra các loại rợu. Để sản xuất đợc cồn thì quá trình sản xuất phải liên tục, đây
là dây chuyền bán tự động.
Quá trình sản xuất đợc tiến hành nh sau:

Nguyên liệu (là sắn khô) đợc đa vào nghiền thành bột, từ bột đợc đa lên nơi nấu
thánh cháo loãng sau đó chế phẩm enzim, dới tác dụng của enzim dung dịch
chuyển sang đớng hoá. Từ đờng hoá dung dịch lên men khi dấm đã đủ 80
o
đến 90
o
thì đợc đa sang hệ thống tháp cất. Theo hệ thống tháp cất sản phẩm là cồn đã đợc
cất xong đa vào bình chứa, thủ kho và phân xởng giao nhận khi bộ phận KCS đã
kiểm tra xong.
Sơ đồ quy trình Công nghệ sản xuất cồn
- Kiểm tra nguyên liệu
- Bảo quản nguyên liệu
7
Nguyên liệu sắn,
gạo
Nghiền nguyên liệu
Nấu nguyên liệu
Đường hóa
Lên men
Trưng cất
Cồn thành phẩm
- Máy nghiền nguyên liệu

- Nồi nấu
- Chế phẩm enzim
- Nồi đờng hóa
- Men giống
- Tháp cất thô
- Tháp cất tinh và tháp Anđêhit
- Kho chứa thành phẩm

- Chuyển sang đóng rợu
1.2. Phân xởngrợu
Quy trình sản xuất rợu nh sau:
Cồn đợc xuất kho đa sang phân xởng rợu pha chế hơng liệu, phụ gia của từng loại
rợu theo nồng độ do yêu cầu kỹ thuật. Sau đó chuyển lọc trong đa sang tàng trữ từ
5 - 7 ngày. Chai, nhãn, nút, bao bì, hộp cáttông đợc chuẩn bị chuyển vào phân
xởng cho đóng chai. Khi đóng chai xong ngời ta đóng chai
8
rợu vào các hộp theo từng loại rợu, đóng xong đợc bộ phận KCS kiểm tra rồi nhập kho
và đợc chuyển đi tiêu thụ
Sơ đồ quy trình sản xuất công nghệ rợu mùi
2. Hình thức tổ chức công tác kế
Nguyễn Thị Hoàng Điệp Lớp KT43C - CĐ9
Cồn thực phẩm
Pha chế
Lọc trong
Tàng trữ
Đóng chai
Dán nhãn
Đóng hộp catton
Nhập kho
Chai Rửa chai
Hương liệu, phụ gia
Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và nội dung của công tác kế toán
trong doanh nghiệp đều do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy việc tổ chức cơ
cấu bộ máy kế toán phù hợp, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan
trọng để cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ và hữu ích cho
các đối tợng sử dụng, đồng thời phát huy nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ
kế toán.
ở Công ty rợu Đồng Xuân, công tác kế toán thống kê đợc hợp nhất lại trong một

bộ máy chung gọi là phòng kế toán. Hình thức tổ chức công tác kế toán áp dụng ở
Công ty là hình thức tổ chức tập trung, toàn bộ công tác hạch toán do phòng kế
toán thực hiện , các phân xởng không có bộ phận kế toán riêng. Đây là hình thức
phù hợp với quy mô và đặc điểm của doanh nghiệp.
Cụ thể tổ chức bộ máy kế toán của Công ty rợu Đồng Xuân bao gồm các bộ phận
với chức năng, nhiệm vụ nh sau:
Kế toán trởng: Là ngời có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong bộ máy kế toán
của Công ty. Kế toán trởng là ngời giúp việc cho Giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm
tổ chức và điều hành công tác kế toán của toàn đơn vị.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí, tính giá thành, xác định kết quả kinh
doanh.
Kế toán tiền lơng, bảo hiểm xã hội, BHYT và tiền mặt: Có trách nhiệm kiểm tra thanh
toán đầy đủ tiền lơng, BHXH, BHYT và các chế độ khác cho ngời lao động trong toàn
Công ty. Mặt khác kế toán phải chịu trách nhiệm kiểm tra và thanh toán các chi phí
phát sinh tại văn phòng Công ty và các phòng ban trực thuộc Công ty, kiểm tra và
thanh toán các chi phí dịch vụ cho ngời cung cấp.
Kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ: Mở sổ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của
vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty.
Kế toán theo dõi công nợ, các khoản phải trả, tạm ứng: và tiền mặt Hàng ngày mở
sổ theo dõi công nợ phải thu của khách hàng. Lập bảng kê phân loại lên chứng từ
ghi sổ cuối kỳ lập báo cáo nhập xuất tồn kho, tính thuế, theo dõi đốc thúc thu hồi
công nợ.
Nguyễn Thị Hoàng Điệp Lớp KT43C - CĐ10
Kế toán TSCĐ kiêm tiền gửi Ngân hàng: Có nhiệm vụ kiểm tra và lập các thủ tục
thanh toán chi phí qua Ngân hàng. Mở sổ kế toán theo dõi tình hình thu chi và rút
số d các tài khoản tiền vay, tiền gửi tại Ngân hàng. Khi nhận các chứng từ của
Ngân hàng phải kiểm tra, đối chứng với chứng từ gốc kèm theo, nếu có chênh lệch
phải báo với kế toán trởng và thông báo với Ngân hàng để đối chiếu và xử lý kịp
thời. Mặt khác kế toán có trách nhiệm lập thẻ TSCĐ (mỗi TSCĐ một thẻ). Đồng
thời hàng quý kế toán TSCĐ tính trích khấu hao TSCĐ theo tỷ lệ đã đăng ký với

cục quản lý vốn và tài sản.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm: Có nhiệm vụ tập hợp chứng từ tiêu thụ sản phẩm,
theo dõi nhập - xuất thành phẩm, lập báo cáo thống kê.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty rợu đồng
xuân
Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại Công ty rợu Đồng Xuân là hình thức nhật ký
chứng từ cho nên hệ thống sổ sách kế toán đợc áp dụng là các bảng kê, bảng phân
bổ, sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản.
Nguyễn Thị Hoàng Điệp Lớp KT43C - CĐ11
Kế toán trưởng
Kế
toán
TSCĐ
kiêm
TGNH
Kế
toán
vật
liệu và
công
cụ
dụng
cụ
Kế
toán
tổng
hợp
Kế toán
công nợ
tạm ứng

các
khoản
phải trả
Kế
toán
tiêu
thụ
thành
phẩm
Kế toán
tiền
lương
và các
khoản
trích
theo
lương
Thủ
quỹ
Các
nhân
viên
viết
phiếu
Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho mà Công ty rợu Đồng Xuân đang áp dụng là
phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Niên độ kế toán theo năm
Kỳ kế toán theo quý.
Trình tự ghi sổ


Ghi chú
Ghi hàng ngày
Nguyễn Thị Hoàng Điệp Lớp KT43C - CĐ12
Chứng từ gốc
Sổ hạch toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật ký chứng từ
Sổ Cái
Bảng kê
Báo cáo kế toán
Sổ
quỹ
Bảng phân bổ
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Phần II
Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công
ty rợu đồng xuân - thanh ba - phú thọ
A.kế toán tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố
định
I. chứng từ, sổ sách,cách đánh giá các loại tscđ và kế
toán tscđ
1.Thủ tục chứng từ sổ sách
1.1. Tăng TSCĐ
Khi nhận TSCĐ hoặc chuyển giao TSCĐ cho đơn vị khác đều phải lập biểu giao
nhận TSCĐ theo nội dung chủ yếu đã đợc ghi theo từng phiếu thu.
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ các chứng từ liên quan khác kế toán lập thẻ
kế toán cố định cho từng đối tợng giá trị TSCĐ, thẻ TSCĐ đợc lập phải đợc đăng

ký vào sổ đăng ký TSCĐ, kế toán còn phải mở số chi tiết TSCĐ sổ chi tiết TSCĐ
đợc theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ phân theo từng nguồn hình thành và theo dõi
tình hình khấu hao TSCĐ qua từng năm, mỗi một TSCĐ đợc ghi một dòng theo
thứ tự và kết cấu TSCĐ đối với nhiều TSCĐ cùng loại, có đặc điểm kỹ thuật giống
nhau, cùng mua sắm tại một thời điểm có thể ghi nhận.
1.2. Giảm TSCĐ
Việc chuyển giao TSCĐ cho đơn vị khác trong cùng một tổ chức kinh tế đợc cơ quan
quản lý cấp trên đồng ý và phải báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp biết.
Đối với TSCĐ không cần dùng Công ty phải báo cáo cho cơ quan cấp trên để có KH
điều chuyển đi đơn vị khác trong cùng một tổ chức kinh tế sau 90 ngày không nhận
đợc ý kiến đợc phép nhờng lại cho đơn vị khác theo giá thoả thuận hoặc giá đấu thầu.
Khi nhợng bán phải lập biên bản, giao nhận TSCĐ.
Đối với TSCĐ bị h hỏng không thể tiếp tục sử dụng đợc những tài sản lạc hậu về
kỹ thuật... không thể nhợng bán đợc cho doanh nghiệp có thể tiến hành thanh lý, khi
Nguyễn Thị Hoàng Điệp Lớp KT43C - CĐ13
thanh lý có nhiệm vụ tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh lý lập biên bản thanh lý
TSCĐ biên bản này mọi căn cứ để ghi chép giảm TSCĐ.
Mọi TSCĐ giảm đều phải căn cứ vào chứng từ giảm để giá trị giảm TSCĐ vào sổ chi
tiết số 5, sổ TSCĐ.
2. Đánh giá TSCĐ
Việc đánh giá TSCĐ là rất quan trọng bởi nó đợc tính làm cơ sở để xác định mức khấu
hao hàng năm
2.1.Trờng hợp mua sắm TSCĐ
NG
TSCĐ
=
Giá mua
thực tế
-
Chiết khấu

giảm giá
+
CP lắp đặt
chạy thử
+
Thuế trớc
bạ (nếu có)
Vì Công ty áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ nên NGTSCĐ là giá cha có
VAT.
2.2 Trờng hợp TSCĐ đầu t xây dựng cơ bản.
NG
TSCĐ =
Giá trị thực
tế của công
trình
XDCB
+
Các chi phí
khác có
liên quan
+
Thuế và
lệ phí trớc bạ
(nếu có)
3. Kế toán TSCĐ
3.1. Kế toán tăng TSCĐ
Khi có TSCĐ tăng do bất kỳ lý do bất kỳ nguyên nhân nào đều phải cho ban kiểm
nghiệm TSCĐ làm thủ tục nghiệm thu, đồng thời cùng với bên giao, lập "biên bản giao
nhận TSCĐ". Sau đó phòng kế toán phải sao lục cho mọi đối tợng 01 bản để lu vào hồ
sơ riêng.Hồ sơ đó bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật

(nếu có), hoá đơn, giấy bảo hành, giấy vận chuyển. Căn cứ vào các hồ sơ TSCĐ, phòng
kế toán mở thẻ TSCĐ theo mẫu. Sau khi lập xong, thẻ TSCĐ đợc đăng ký vào sổ
TSCĐ.
Nguyễn Thị Hoàng Điệp Lớp KT43C - CĐ14
Quý II năm 2002 không phát sinh trờng hợp tăng TSCĐ
3.2. Kế toán giảm TSCĐ
Khi có phát sinh giảm TSCĐ ,kế toán phải làm đầy đủ thủ tục, xác định đúng những
khoản thiệt hại. Chứng từ chủ yếu là biên bản thanh lý.Căn cứ vào các chứng từ liên
quan, kế toán tiến hành ghi sổ.
Trong quí II/2002 bộ phận chuyên chở hàng của công ty đã xin thanh lý xe ô tô Zin
130 do điều kiện yêu cầu sử dụng không còn phù hợp ,hội đồng kỹ thuật của công ty
đã tiến hành kiểm nghiệm phẩm chất thiết bị xin thanh lý.
CTY rợu Đồng Xuân Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
Biên bản kiểm nghiệm phẩm chất thiết bị
(xin thanh lý)
Hôm nay ngày 10 tháng 04 năm 2002
Phiên họp hội đồng kỹ thuật của Công ty Rợu Đồng Xuân gồm có:
1.Nguyễn Văn Hải: Phó giám đốc kỹ thuật
2. Hoàng Văn Phi: Trởng phòng kế toán
3. Trần Anh Tuấn: Cán bộ quản lý thiết bị
4. Nguyễn Hoàng Long: Cán bộ kế toán theo dõi thiết bị.
Sau khi nghiên cứu thực trạng của xe ô tô Zin 130 Căn cứ vào điều kiện kỹ thuật và yêu
cầu sử dụng trớc mắt cũng nh lâu dài của công ty .Hội đồng kỹ thuật thống nhất đề
nghị giám đốc công ty duyệt thanh lý TSCĐ sau đây:
- Tên TSCĐ : Xe ô tô Zin 130
- Ký hiệu : 19L - 1269
- Công suất - Nớc sản xuất : Nga
- Năm sử dụng: 1990

- Giá trị tài sản + Nguyên giá : 59.500.000 đồng.
+ Đã khấu hao: 59.500.000 đồng.
+ Giá trị còn lại: 0
- Hiện trạng của tài sản : Xe đang bị hỏng.
- Biện pháp thanh lý tài sản : Bán thanh lý thu hồi vốn
Phú Thọ ngày 10/04/2002
Giám đốc công ty
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Nguyễn Thị Hoàng Điệp Lớp KT43C - CĐ15
Khi đã có quyết định của giám đốc ban thanh lý có thể mở đấu thầu và bán cho ngời
trả giá cao nhất ,tiến hành lập biên bản thanh lý (đấu thầu) và lập thành 02 bản,1 bản
giao cho phòng kế toán theo dõi, 01 bản giao cho đơn vị quản lý .
CTY rợu Đồng Xuân Cộng hoà xã hội chủ nghĩaViệt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
Quyết định
( Về giá bán tối thiểu xe ô tô Zin 130)
Căn cứ nhu cầu sử dụng của công ty
Xét đề nghị của các ông trong hội đồng kỹ thuật
Nay Giám đốc công ty Công ty Rợu Đồng Xuân
Quyết định
Điều 1 : Giá bán thanh lý tối thiểu xe ô tô Zin 130 là 15.000.000 đồng
Giá bán tối thiểu trên với chất lợng xe hiện tại và giao tại công ty Công ty Rợu Đồng
Xuân - Thanh Ba - Phú Thọ
Điều 2 : Các ông (bà) trởng phòng tài vụ ,trởng phòng công nghệ và trởng phòng kinh
doanh tổng hợp có trách nhiệm thi hành quyết định này
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Ngày 15 tháng 04 năm 2002
Giám đốc công ty
CTY rợu Đồng Xuân Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
Biên bản đấu thầu xe ô tô zin 130
Hôm nay vào hồi 8h ngày 25 tháng 04 năm 2002
Chúng tôi gồm : Đại diện công ty
Ông : Hoàng Văn Phi : Kế toán trởng
Ông : Nguyễn Tuấn Lợi : Trởng phòng kinh doanh
Mở thầu:
Kết quả mở thầu nh sau:
Nguyễn Thị Hoàng Điệp Lớp KT43C - CĐ16
Ông : Trần Ngọc Tuấn trả giá :14.500.000 đồng.
Ông : Hà Văn Anh trả giá: 15.000.000 đồng
Bà : Nguyễn Ngọc Tuyết trả giá: 16.500.000 đồng
Vậy theo kết quả mở thầu thì Bà Nguyễn Ngọc Tuyết là ngời trúng thầu với giá là
16.500.000 đồng (Mời sáu triệu năm trăm ngàn đồng chẵn)
Phòng tài vụ Đại diện ngời mua xe
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
bảng kê chi tiết tài sản xin thanh lý
(Công ty rợu Đồng Xuân)
Đơn vị tính : Đồng
Tài sản Ký hiệu
Năm
SD
Công
suất
Nguyên giá Hao mòn
Giá trị
còn lại
Nguồn
vốn

Xe ô tô
Zin 130
19L - 1269 1990 1,5 Tấn 59.500.000 59.500.000 0
Tự bổ
sung
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan đến giảm TSCĐ, kế toán phản ánh vào NKCT số
9 .Cuối quý tiến hành khoá sổ
Nhật ký chứng từ số 9
Quý II/2002
Đơn vị : đồng
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK 211, ghi nợ các TK
SH NT 214 821
Cộng có TK
211
Xe ô tô Zin 130 59.500.000 59.500.000
Máy phát điện 125 KVA 112.477.881 2.354.019 114.831.900
Cộng 171.977.881 2.354.019 174.331.900
II. Kế toán khấu hao TSCĐ
1. Phơng pháp tính khấu hao
Công ty rợu Đồng Xuân tính khấu hao TSCĐ đợc tiến hành căn cứ vào nguyên giá và
thời gian sử dụng của TSCĐ. DN phải xác định thời gian sử dụng (tuổi thọ kinh tế, kỹ
Nguyễn Thị Hoàng Điệp Lớp KT43C - CĐ17
thuật và hiện trạng thực tế) của TSCĐ TSCĐ và đăng ký với cơ quan tài chính trực tiếp
quản lý.
Mức khấu hao của công ty đợc tính nh sau :
Mức KH quí =
Mức KH năm
4


Mức KH năm =
Nguyên giá
Số năm sử dụng
2. Kế toán khấu hao TSCĐ
Định kỳ hàng quý công ty trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh
doanh kế toán ghi.
Nợ TK 627 : 454.816.303
Nợ TK 641: 2.170.755
Nợ TK 642 : 16. 855. 451
Nợ TK 1543: 29.740.425
Có TK 214 : 503.582.934
Chú ý: Những TSCĐ của Công ty không tham gia vào hoạt động SXKD thì không phải
trích KH TSCĐ (không cần dùng hay cha cần dùng đã có quy định của cơ quan có
thẩm quyền).TSCĐ đó KH hết nhng vẫn sử dụng vào hoạt động SXKD của Công ty.
Tình hình tăng giảm TSCĐ cững nh trích khấu hao từng quý đợc kế toán theo dõi trên
"Bảng trích khấu hao TSCĐ năm 2002"
Để phân bổ chi phí KHTSCĐ kế toán sử dụng bảng phân bổ số 3.
Bảng trích khấu hao TSCĐ năm 2002 (trích)
Đơn vị tính : đồng
Tên tài
Mức trích
khấu hao TB
Khấu hao theo nguồn vốn Mức khấu
hao
Nguyễn Thị Hoàng Điệp Lớp KT43C - CĐ18
Ngân sách Tự có Đi vay
Máy móc thiết bị 376.956.891 84.637.582 1.614.864 276.170.668 94.239.223
Phơng tiện vận tải 118.961.700 36.937.200 81.988.500 29.740.425
Vật kiến trúc 5.799.572 5.799.572 1.449.893

Nhà xởng 519.831.439 503.557.959 886.020 7.413.280 129.957.808
Cộng 1.087.901397 656.550333 3.911.194 392.239.115 268.554.929
Nguyễn Thị Hoàng Điệp Lớp KT43C - CĐ19
Bảng phân bổ số 3
Quý II/2002
Đơn vị tính:đồng
Chỉ tiêu
Tgian
SD
Nơi sử dụng toàn DN
TK 627 TK 641 TK 642 TK 154
Nguyên giá Số KH
Tài sản đang dùng 14.895.968.858 503.582.934 454.816.303
Máy móc thiết bị 454.040.943 201.943.240
Phơng tiện vận tải 61.230.115 1.449.893
Vật kiến trúc 8.693.575.965 251.423.170
Nhà xởng 713.771.605 29.740.425
TS văn phòng 432.617.118 16.855.451
Cửa hàng 446.703.112 2.170.755
Từ NKCT số 9 và bảng phân bổ số 3 kế toán ghi vào sổ cái TK 214, TK 211
Sổ cái Tài khoản 211
Quí II/2002
Số d đầu năm
Nợ Có
24.189.929.330
Ghi có các TK, đối ứng nợ TK 211 Tháng ..... Tháng 4
....................
Cộng số phát sinh Nợ .......................
Tổng số phát sinh Có ....................... 174.331.900
Số d cuối tháng

Nợ
.......................
24.364.261.230.

.......................
Sổ cái TK 214
Quí II/ 2002
Số d đầu năm
Nợ Có
14.721.827.943
Ghi có các TK, đối ứng nợ TK Tháng............... Tháng 4
.......................................................... ........................ ...........................
Nhật ký chứng từ số 9 171.977.881
Công số phát sinh Nợ 171.977.881
Tổng số phát sinh Có 503.582.934
Số d cuối tháng
Nợ
Có 15.053.432.996
B.Kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
I. chứng từ và tập hợp chi phí vật liệu
Để hạch toán nguyên vật liệu kế toán sử dụng các loại sổ sau:
Cuối tháng, khi nhận đợc Phiếu nhập kho, Bảng kê nhập, Phiếu xuất kho,
Báo cáo kho, hoá đơn mua hàng ... từ thủ kho và các nhân viên thu mua vật liệu,
21
Báo cáo sử dụng vật t, kế toán phân loại các phiếu nhập theo phơng thức mua.
Những phiếu nhập mua bằng tạm ứng hoặc bằng tiền mặt thì ghi vào Sổ chi tiết
vật liệu Đồng thời, từ Báo cáo sử dụng vật t kế toán vật liệu xác định vật liệu
thực dùng lập Bảng tính giá vật liệu xuất cho từng bộ phận sử dụng khác nhau
trong công ty. Trên cơ sở đó, lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu" cho toàn công
ty. Sau đó, dựa vào Sổ chi tiết vật liệu và các phiếu nhập kho vật liệu cha đợc

ghi vào Sổ chi tiết để vào cột nhập trên Sổ đối chiếu luân chuyển. Giá trị ghi
trên cột xuất của Sổ đối chiếu luân chuyển lấy từ Bảng phân bổ nguyên vật
liệu.
Để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, kế toán mở các nhật ký chứng từ vào cuối
tháng. Nguyên vật liệu mua cha thanh toán cho ngời bán kế toán vật liệu phản ánh
trên Nhật ký chứng từ số 5, nguyên vật liệu mua bằng tạm ứng kế toán thanh
toán sẽ ghi vào Nhật ký chứng từ số 10 theo dõi tạm ứng, mua bằng tiền mặt ghi
vào Nhật ký chứng từ số 1, mua bằng tiền gửi ngân hàng ghi vào Nhật ký
chứng từ số 2. Từ Bảng phân bổ nguyên vật liệu kế toán giá thành tập hợp chi
phí vào bảng kê số 4, 5 và lấy số liệu tổng hợp ghi vào Nhật ký chứng từ số 7.
Kế toán tổng hợp dựa trên Nhật ký chứng từ số 7 và các Nhật ký chứng từ 1, 2,
5, 10 để ghi Sổ cái TK 152.
Sổ cái tài khoản 152 sau khi đợc lập phải đối chiếu chính xác với Sổ đối chiếu
luân chuyển nguyên vật liệu trên các chỉ tiêu: tổng nhập trong kỳ khớp với tổng
phát sinh Nợ TK 152, tổng xuất khớp với tổng phát sinh Có TK 152, tồn cuối kỳ
bằng số d nguyên vật liệu vào thời điểm cuối tháng.
II.Tính giá nguyên vật liệu.
1.Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Vật liệu nhập kho đợc tính theo giá thực tế. Việc đánh giá theo giá thực tế giúp
cho hạch toán chính xác, giảm khối lợng ghi sổ song bên cạnh đó cũng khiến cho
việc hạch toán thờng chậm và cha phát huy đợc vai trò của kế toán trong quản lý.
22
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho thì giá trị nguyên vật liệu nhập kho
bằng giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán cộng với tất cả các chi phí thực tế
phát sinh liên quan đến quá trình thu mua nguyên vật liệu nhập kho (chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, tiền ăn ở đi lại cho cán bộ thu mua...) cộng với tiền thuế nhập
khẩu (nếu có) trừ các khoản giảm giá hàng mua đợc hởng. Trờng hợp công ty mua
ngoài các loại vật t mà đợc dùng trực tiếp cho việc sản xuất rợu - là một mặt hàng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt - ví dụ nút rợu thì ngay cả khi trên hoá đơn của ngời
bán ghi thuế GTGT nhng khoản tiền này công ty sẽ không đợc khấu trừ. Do đó,

khoản thuế này sẽ đợc tính vào giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
Đối với nguyên vật liệu tự gia công nhập kho: Trờng hợp mua sắn lát chuyển cho
bộ phận xay sát thành sắn bột nhập kho thì giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho
là giá trị vật liệu mang đi chế biến (giá sắn) cộng các chi phí để xay xát bao gồm:
chi phí nhân công xay xát, chi phí máy móc, tiền điện và các chi phí bằng tiền
khác ...
2.Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Giá trị nguyên vật liệu xuất kho là chỉ tiêu quan trọng làm cơ sở lập bảng phân bổ
nguyên vật liệu từ đó tập hợp chi phí và tính giá thành để xác định chính xác giá
bán sao cho có lãi. Do đó việc lựa chọn phơng pháp tính giá nguyên vật liệu xuất
kho sao cho phù hợp với tình hình biến động giá cả trên thị trờng là rất khó.
Công ty hiện nay đang sử dụng đơn giá thực tế vật liệu xuất kho là phơng pháp giá
bình quân gia quyền.
Đơn giá
bình quân
=
T.giá TT NVL tồn ĐK +
T.giá TT NVL nhập trong
kỳ
K. lợng NVL tồn ĐK + K. lợng NVL nhập trong kỳ
T. giá TT NVL
xuất kho
=
K.lợng NVL xuất
kho
x
Đơn gia bình quân
gia quyền
III. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty
23

Công ty Rợu Đồng Xuân là một điển hình doanh nghiệp có nhiều chủng loại
nguyên vật liệu khác nhau. Do đó, để có thể theo dõi đợc chính xác kịp thời tình
hình biến động của từng thứ (danh điểm) nguyên vật liệu công ty sử dụng phơng
pháp hạch toán chi tiết là phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Việc hạch toán đ-
ợc tiến hành ở 2 nơi là kho và phòng kế toán.
1.Tại kho
Thủ kho mở Thẻ kho theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn kho vật liệu theo chỉ
tiêu số lợng và theo từng thứ nguyên vật liệu . Có bao nhiêu loại vật liệu trong kho
thì có chừng ấy thẻ kho. Nguyên vật liệu do nhân viên phòng kế hoạch vật t mua
về sau khi đã đợc ban kiểm nghiệm đánh giá đạt nhập kho thì nhân viên thống kê
phòng kế hoạch vật t mới viết Phiếu nhập kho. Thủ kho giữ một liên phiếu nhập
kho để ghi vào cột nhập trên thẻ kho và cuối tháng phiếu nhập này đợc gửi lên
phòng kế toán.
Công ty Rợu Đồng Xuân Mẫu số 01VT
QĐ số 1141TC/CĐKT
Ngày 1/11/95 của Bộ Tài chính
Phiếu nhập kho
Ngày 15/04/2002 Số PN
Nợ:
Họ tên ngời giao hàng: Vũ Hoài Nam Có:
Theo HĐ số 037380 ngày 15 tháng 04 năm 2002
Nhập tại kho: Công ty
Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật t

số
Đơn vị
tính
Số lợng
Đơn giá Thành tiền

Theo
CT
Thực
nhập
Vỏ chai Cái 123.975 123.975 3.500 433.912.500
Cộng tiền hàng 433.912.500
Thuế VAT 10 % 43.391.250
Cộng:
477.303.750
24
Viết bằng chữ: Bốn trăm bảy mơi bảy triệu ba trăm linh ba nghìn bảy trăm năm
mơi đồng chẵn./
Khi các phân xởng có nhu cầu vật liệu và đợc Giám đốc cũng nh trởng phòng Kế
hoạch vật t phê duyệt, phòng kế hoạch vật t sẽ viết Phiếu xuất kho xí nghiệp
cầm phiếu xuất kho xuống kho lĩnh vật t. Thủ kho chỉ đợc phép xuất kho khi đã có
đủ 2 chữ ký của 2 ngời kể trên và ghi số lợng thực xuất trên phiếu xuất kho. Số l-
ợng thực xuất chỉ đợc nhỏ hơn hoặc bằng số lợng yêu cầu ghi trên phiếu xuất.
PX: Rợu mùi
Phiếu Xuất kho
Ngày 21/04/2002
Họ tên ngời nhận hàng: Chị Sinh - Rợu mùi
Lý do xuất kho: Sản xuất
Xuất tại kho: Công ty
Mẫu số 02/ VT
QĐ số 1141TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính
Số PX:
Nợ:
Có:
ST

T
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật t

số
Đơn vị
tính
Số lợng
Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
Vỏ chai Cái 85.470 85.470
Cộng
Tổng số tiền viết bằng chữ :
Thủ trởng KTT Phụ trách cung tiêu Ngời nhận Thủ kho
Thủ kho ghi số lợng thực nhập và thực xuất vào cột nhập, xuất tơng ứng trên Thẻ
kho. Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng lợng nhập xuất, tồn trên từng thẻ kho và ghi
vào Báo cáo kho nh dới đây:
25

×