Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

cấu tạo, nguyên lý làm việc, vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa máy nén khí piston ingersoll rand t30 – 7100 x 10 phục vụ cho công tác khai thác dầu tại giàn msp – 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.94 MB, 84 trang )

Đồ Án Tốt Nghiệp

Sinh Viên: Trần Văn Hiền

Mục Lục
Chương I: Tổng quan về việc sử dụng máy nén khí ở Vietsovpetrol
1.1. Tình hình sử dụng máy nén khí ở Vietsovpetrol
1.2. Sơ đồ công nghệ của hệ thống từ trạm nén khí
1.3. Những u cầu cơng nghệ của hệ thống
1.4. Những kết quả đã đạt được, những tồn tại cần tập trung nghiên cứu
giải quyết
Chương II: Cấu tạo, nguyên lý làm việc của máy nén khí piston IngersolRand T30-7100x10
2.1. Sơ đồ cấu tạo
2.2. Đặc tính kỹ thuật
2.3. Nguyên lý làm việc
2.4. Lý thuyết cơ bản về máy nén khí piston
Chương III: Quy trình bảo dưỡng, sửa chữa máy nén khí piston
Ingersoll-Rand T30-7100x10
3.1. Quy trình bảo dưỡng
3.2. Một số dạng hỏng, nguyên nhân và biện pháp hạn chế
3.3. Quy trình sửa chữa
Chương IV: Quy trình xây lắp, vận hành và cơng tác an tồn trong sử dụng
4.1. Quy trình xây lắp.
4.2. Quy trình vận hành.
4.3. Cơng tác an tồn lao động.
Chương V: Tính tốn lựa chọn máy nén khí
5.1. Tính tốn các thơng số cơ bản.
5.2. Lựa chọn máy nén khí.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
phụ lục kèm theo.



Đại học Mỏ - Địa Chất

1

Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí K49


Đồ Án Tốt Nghiệp

Sinh Viên: Trần Văn Hiền

LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kỳ cơng nghiệp hố và hiện đại hố, nền cơng
nghiệp đang trên đà phát triển mạnh, đồng thời hiện đại hố từng bước trong q
trình sản xuất và đem lại lợi ích như các ngành: Công nghiệp luyện kim, chế tạo
máy, khai thác than, công nghiệp khai thác dầu mỏ…..Trong đó ngành khai thác
dầu khí là một ngành mũi nhọn trong nền công nghiệp của đất nước, tuy nó là
ngành sinh sau nở muộn, nhưng nó đem lại hiệu quả kinh tế rất lớn từ nguồn tài
nguyên có sẵn của thiên nhiên. Hàng năm nó đã góp vào cho ngân quỹ Nhà nước
hàng triệu USD, đồng thời tạo ra nguồn nhân lực dồi dào cho đất nước.
Để đưa được dầu khí từ độ sâu trên 3000m lên mặt đất và vận chuyển đến tàu
chứa chúng ta cần rất nhiều máy móc. Do vậy muốn đảm bảo tốt công việc khai
thác cũng như vận chuyển dầu khí thì hệ thống đo lường và thiết bị tự động hoá
được sử dụng tương đối hữu hiệu trên các giàn. Với môi trường dễ cháy nổ như các
giàn khai thác, khí nén là tác nhân mang năng lượng có nhiều ưu điểm do đó khí
nén được chọn làm nguồn nuôi cho hệ thống đo luờng và thiết bị tự động hố trên
giàn. Tại các giàn có nhiều loại máy nén khác nhau, nhưng chỉ máy nén khí
Ingersoll Rand T30 – 7100 x 10 đã đáp ứng được các yêu cầu trên là: Sản xuất
được nguồn khí khơ, sạch, nhiệt độ thấp và áp suất ổn định.

Trên các giàn khai thác hiện nay đã được lắp đặt trạm khí nén Ingersoll Rand
T30 – 7100 x 10 và được đưa vào hoạt động để phục vụ cho yêu cầu sử dụng. Với
nguồn khí nén này mà các thiết bị giám sát việc khai thác dầu khí hoạt động tốt
nhất, ổn định áp suất và mức dầu trong bình chứa (100 m3), đồng thời nó cũng góp
phần vào việc đảm bảo an tồn khi giàn xảy ra sự cố. Với trạm khí nén này, ngồi
việc đảm bảo nguồn khí nén với u cầu trên nó cịn bố trí gọn gàng, hoạt động
hồn toàn tự động với nguồn điện cung cấp là 3 pha / 380V / 50 Hz rất thông
dụng, do vậy phù hợp với nhu cầu sử dụng tại tất cả các giàn.
Tôi tên Trần Văn Hiền là sinh viên lớp Cơ khí thiết bị dầu khí K49. Trong q
trình học tập tại Trường, tôi đã được học những kiến thức cơ bản về thiết bị dùng
trong ngành dầu khí từ các thày cô giáo, cộng thêm phần học hỏi được nhiều kiến
thức thực tế tại giàn khai thác MSP – 5 thuộc xí nghiệp liên doanh
Đại học Mỏ - Địa Chất

2

Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí K49


Đồ Án Tốt Nghiệp

Sinh Viên: Trần Văn Hiền

VIETSOVPETRO. Sau khi tổng hợp lại những kiến thức đã học hỏi được tôi viết đồ
án tốt nghiệp với đề tài: “ Cấu tạo, nguyên lý làm việc, vận hành, bảo dưỡng và
sửa chữa máy nén khí piston Ingersoll Rand T30 – 7100 x 10 phục vụ cho công
tác khai thác dầu tại giàn MSP – 5” với chun đề: “ Tính tốn lựa chọn máy
nén khí”. Được sự hướng dẫn tận tình của thày giáo: Tiến sĩ Nguyễn Văn Giáp tôi
đã hệ thống cơ bản về loại máy nén khí này. Tuy đồ án đã giới thiệu tương đối đầy
đủ, nhưng không thể tránh khỏi những sai sót, kính mong sự góp ý chân thành của

các thày cô giáo cũng như các bạn để tơi được hồn thiện hơn.

Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2009
Sinh viên: Trần Văn Hiền

Đại học Mỏ - Địa Chất

3

Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí K49


Đồ Án Tốt Nghiệp

Sinh Viên: Trần Văn Hiền

Chương I: Tổng quan về việc sử dụng máy nén khí ở Vietsovpetrol
1.1.Tình hình sử dụng máy nén khí ở Vietsovpetrol:
1.1.1.Vai trị của việc cấp khí nén cho hệ thống tự động hố
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, cùng với năng lượng điện, vai
trị năng lượng bằng khí nén ngày càng trở nên quan trọng. Tất cả những cơ sở sản xuất
lớn, thậm chí cả trong nhiều lĩnh vực thông dụng của cuộc sống hàng ngày cũng không thể
thiếu được nguồn năng lượng khí nén. Việc sử dụng năng lượng bằng khí nén đóng một
vai trị cốt yếu ở những lĩnh vực mà khi sử dụng năng lượng điện sẽ nguy hiểm; sử dụng
năng lượng bằng khí nén ở những dụng cụ nhỏ, nhưng truyền động với vận tốc lớn ; sử
dụng năng lượng bằng khí nén ở những thiết bị như búa hơi, dụng cụ dập, tán đinh, và
nhiều nhất là dụng cụ, đồ gá kẹp chặt trong các máy…
Trong ngành cơng nghiệp Dầu khí, vai trị của năng lượng khí nén càng trở nên
đặc biệt quan trọng, nhất là đối với các giàn khoan-khai thác Dầu khí trên biển. Sở dĩ như
vậy là do các quá trình sản xuất, các cơng đoạn cơng nghệ trong cơng nghiệp Dầu khí đặc

biệt nguy hiểm, ln tiềm ẩn những nguy cơ cháy, nổ, phun trào… có thể gây ra tai nạn
chết người, phá hủy thiết bị, cơng trình, thậm chí là những thảm họa mơi trường nghiêm
trọng cho cả một khu vực rộng lớn. Với những đặc tính ưu việt của năng lượng khí nén,
như :An tồn với mơi trường độc hại, mơi trường nguy hiểm khí, dễ cháy nổ, dễ cung cấp,
dễ sử dụng, phạm vi ứng dụng rộng rãi.
Bởi vậy, chúng là nguồn năng lượng không thể thiếu trên các cơng trình Dầu khí.
Năng lượng khí nén được sử dụng cho các thiết bị công cụ, thiết bị động lực,… và đặc biệt
là trong các hệ thống tự động điều khiển và đo lường.
1.1.2.Tình hình khai thác dầu khí ở mỏ Bạch Hổ:
Mỏ Bạch Hổ nằm ở lô 0,9 trên biển Đông, cách đất liền 100km,
cách cảng Vũng Tàu khoảng 130km, chiều sâu nước biển ở vùng khai thác khoảng
50m. Hiện nay ở mỏ Bạch Hổ chủ yếu khai thác bằng Gaslift và bơm điện chìm.
Mỏ có trữ lượng khoảng 300 triệu tấn, trung bình mỗi ngày khai thác 38.000 tấn
dầu thô chiếm 80% sản lượng dầu thơ ở Việt Nam. Tháng 3 năm 2001
Vietsovpetro đón mừng tấn dầu thứ 100triệu, đến ngày 4 tháng 12 năm 2005
Vietsovpetro khai thác được 150 triệu tấn và đưa vào bờ 15 tỷ m 3 khí đồng hành,
kế hoạch năm 2006 – 2010 VSP phấn đấu gia tăng trữ lượng 52 tấn dầu thô, với 20

Đại học Mỏ - Địa Chất

4

Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí K49


Đồ Án Tốt Nghiệp

Sinh Viên: Trần Văn Hiền

giếng khoan tìm kiếm, khai thác từ 37 – 40 triệu tấn dầu và vận chuyển 6,5 tỷ m 3

khí vào bờ.
1.1.3 Các trạm máy nén khí cung cấp khí nén cho giàn:
Tại các giàn cố định trên biển của Xí nghiệp Liên doanh “Vietsovpetro”, để
cung cấp năng lượng khí nén sử dụng cho các thiết bị và hệ thống phục vụ cho
công nghệ khoan-khai thác Dầu khí, người ta thiết kế, lắp đặt nhiều trạm nén khí
phục vụ cho những mục đích cụ thể khác nhau, như :
1.1.3.1. Trạm máy nén khí 4BУ 1-5/9 ở BM-15: gồm 2 máy : 1- Được dẫn
động bằng động cơ Diezel ; 1- Được dẫn động bằng động cơ điện ; nhằm cung cấp
khí nén áp suất thấp (6 ÷ 8 kg/cm2) cho các thiết bị tự động hóa & đo lường , và
các thiết bị phục vụ cho công nghệ khoan, như Roto tháo lắp cần khoan, phanh tời
khoan, đóng/ngắt các ly hợp khí nén của các bơm dung dịch УM-8.
1.1.3.2. Trạm máy nén khí ВП2-9/10 ở BM-7B: gồm 4 máy (được dẫn
động bằng động cơ điện) và một hệ thống sấy và làm khô khí (khá phức tạp), cung
cấp khí nén khơ, sạch, áp suất thấp (6 ÷ 8 kg/cm 2) cho hệ thống vận chuyển
ximăng, phục vụ cho q trình cơng nghệ khoan.
1.1.3.3. Trạm máy nén khí ЭКП-70/25 ở BM-7A: gồm 2 máy (được dẫn
động bằng động cơ điện) cung cấp khí nén áp suất cao (30 ÷ 50 kg/cm 2) cho hệ
thống khởi động động cơ Diezel 8ЧН 25/34-3 của trạm phát điện chính (BM-7A)
của giàn.
1.1.3.4. Cụm trạm máy nén khí ở BM-6, gồm :
*. Trạm máy nén khí áp suất thấp (6 ÷ 8 kg/cm 2): loại BУ-0,6/8 (hoặc BУ0,6/13), gồm 3 máy. Sau đó,chúng được thay thế bằng trạm nén khí kiểu
“Ingersoll-Rand T 30/7100 ”, cũng có 3 máy . Các trạm này có lưu lượng nhỏ (Q ≈
0,6 m3/phút - loại BУ-0,6/8 (hoặc BУ-0,6/13); hoặc Q = 1,42 m3/phút - loại
“Ingersoll-Rand T 30/7100 ” ), làm việc theo chế độ tự động , nhằm cung cấp khí
nén cho các thiết bị đo lường, hệ thống điều khiển tự động các van “MIM”, các
trạm điều khiển (ACS, TOE ..) đóng/mở các van dập giếng, dẫn động cho các bơm
hóa phẩm,v.v… của hệ thống cơng nghệ khai thác Dầu khí.
*. Cụm máy nén khí áp suất thấp (6 ÷ 8 kg/cm 2): loại 4BУ1-5/9, gồm 1 ÷
2 máy. Đây là loại máy nén khí có lưu lượng trung bình (Q ≈ 5 m 3/phút), làm việc


Đại học Mỏ - Địa Chất

5

Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí K49


Đồ Án Tốt Nghiệp

Sinh Viên: Trần Văn Hiền

theo chế độ tự động , nhằm cung cấp khí nén cho các thiết bị, dụng cụ dẫn động
bằng khí nén (máy mài, máy khoan, máy bắn rỉ, các máy bơm thủy lực cao áp…)
và chủ yếu là làm nhiệm vụ ép nước kỹ thuật phục vụ sinh hoạt trên giàn.
*. Trạm máy nén khí áp suất cao (100 ÷ 150 kg/cm 2): loại Kp-2T (hoặc
BT 1,5-0,3/150), gồm 2 máy. Đây là loại máy nén khí cao áp, có lưu lượng nhỏ (Q
≈ 1,5 ÷ 1,8 lit/phút), làm việc theo chế độ tự động , nhằm cung cấp khí nén cho hệ
thống điều khiển đóng/mở các van cầu ở các blok cơng nghệ (BM-1;2) và hệ thống
khởi động cho các động cơ Diezel của các máy bơm dung dịch và máy bơm trám
ximăng, nén khí cho các bình điều hịa lưu lượng của các máy bơm piston. Nguồn
khí nén cao áp này cịn được sử dụng trong công tác kiểm tra, kiểm định các van an
toàn, vận hành các bộ đồ gá chuyên dụng.v.v…
Trong thời gian gần đây, trên các giàn cố định của Xí nghiệp Liên doanh
“Vietsovpetro”, người ta đã đưa vào lắp đặt và sử dụng các trạm nén khí hiện đại,
như GA-75 (của hãng Atlas-Copco), hoặc SSR MH-75 (của hãng Ingersoll-Rand).
Các trạm này có thể cung cấp khí nén trong dải áp suất làm việc từ 6 ÷ 13 kg/cm 2
và lưu lượng tương đối lớn (Q ≈ 11,61 ÷ 13,59 m 3/phút, đối với trạm SSR MH-75;
Q ≈ 11,8 m3/phút, đối với trạm GA-75). Chúng được trang bị thêm hệ thống xử lý
làm sạch và sấy khơ khí khá hồn hảo nên chất lượng khí nén rất tốt, đảm bảo đủ
lưu lượng và chất lượng để có thể sử dụng cho hệ thống vận chuyển ximăng, phục

vụ cho quá trình cơng nghệ khoan; ép nước kỹ thuật cung cấp cho sinh hoạt và các
hệ thống làm mát; cũng như cho các thiết bị đo lường, hệ thống điều khiển tự
động , các thiết bị được dẫn động bằng khí nén khác… Vì vậy, với một trạm nén
khí có 2 máy loại này ( GA-75 của hãng Atlas-Copco, hoặc SSR MH-75 của hãng
Ingersoll-Rand ) được lắp đặt ở BM-7B, có thể thay thế cho toàn bộ các cụm, trạm
máy nén khí áp suất thấp khác (như ВП2-9/10; BУ-0,6/8; BУ-0,6/13; 4BУ1-5/9;
Ingersoll-Rand T 30/7100… ) trước đó, ở trên giàn.
Ngồi ra, trên một số giàn ( như CTP-2; CTP-3…) còn được lắp đặt, vận
hành một số trạm nén khí chuyên dụng để sản xuất, cung cấp khí trơ ( N 2 ) phục vụ
cho các công đoạn công nghệ xử lý Dầu khí.
1.1.4 Các loại máy nén khí được sử dụng cho thiết bị tự động hoá trên giàn

Đại học Mỏ - Địa Chất

6

Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí K49


Đồ Án Tốt Nghiệp

Sinh Viên: Trần Văn Hiền

1.1.4.1 Máy nén khí 4BY5/9
Máy nén khí này có đặc tính như sau:
1. Kiểu máy nén : kiểu pittông _ chữ V : 2 cấp, tác dụng đơn, khơng có
con trượt.
2. Mơi chất cơng tác : khơng khí.
3. Năng suất nén theo điều kiện nạp : 0,6 + 0,09
− 0,03


m3 / phút.

4. Ap suất nạp : khí trời.
Ap suất cấp nén 1 : ( kg / cm 2 ) , dao động trong khoảng : (áp

5.

suất tuyệt đối) 3,7 ÷ 3,9
Ap suất nén sau cấp 2 ( kg . cm 2 ) ( áp suất tuyệt đối) : 13 trên

6.

MSP chỉ đặt 8 X
7.

Làm mát : khơng khí, quạt gió.

8.

Cơng suất cần thiết của máy nén khơng lớn hơn : 4,8 KBT

9.

Hành trình pittơng (µm): 55

10.

Số xi lanh : cấp 1


:1

: cấp 2

:1

11. Đường kính xi lanh : cấp 1 ( µm)
: cấp 2

: 120
: 62.

12. Hướng quay của trục khuỷu : phải ( nhìn từ động cơ ).
13.

Tần số quay của trục khuỷu : 1445 v/phút

14.

Hệ thống bôi trơn :
-

Cơ cấu chuyển động : tuần haòn từ bơm bánh răng.

-

Xi lanh : vung toé.

-


Nhớt bôi trơn : urn_ 49 ; urn_ 72 ; ∆l _ 11. Nhớt của Shell :

corena P100
-

Ap suất trong hệ thống bôi trơn ở trong giới hạn ( áp suất tuyệt

đối) 1 ÷ 45
15.

Nhiệt độ khí nạp : °C : 1 ÷ 45

Đại học Mỏ - Địa Chất

7

Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí K49


Đồ Án Tốt Nghiệp
16.

Sinh Viên: Trần Văn Hiền
Nhiệt độ khí nén trong ống dẫn sau cấp nén 1, 2 không cao hơn

°C : 180.
17.

Nhiệt độ đi ra khỏi máy nén cao hơn : 70°C


18.

Nhiệt độ dầu trong cácte ( °C) khơng cao hơn : 90

19.

Thể tích dầu đổ vào cácte ( lít) : 3,35.

20.

Vịng bi đầu trục : 311.

Dùng để cung cấp khí nén cho hệ thống điều khiển li hợp khí (cơn hơi)
cho tời khoan và cấp khí nén phụ trợ cho hệ thống điều khiển tự động trên giàn.
Đây là loại máy nén khí piston chữ V, 2 cấp nén tác dụng đơn 4 dãy, 4
xilanh. Áp suất cửa vào là áp suất khí quyển, áp suất cửa ra là 8kg/cm 2 với lưu
lượng là 5m3/phút.
1.1.4.2 Máy nén khí trục vít GA75,GA22,GA30,SSP,MH75…
Loại máy nén này dùng để cung cấp khí nén cho hệ thống điều khiển, hệ
thống bơm tram ximăng và các nhu cầu khác…
1.1.4.3 Máy nén INGERSOLLRAND T30 - 7100
Loại máy này dùng để cung cấp khí nén cho hệ thống tự động hố.
1.2. Sơ đồ cơng nghệ trạm nén khí Ingersoll Rand T30 – 7100:

Đại học Mỏ - Địa Chất

8

Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí K49



Đồ Án Tốt Nghiệp

Sinh Viên: Trần Văn Hiền

Hình 1.1 - Sơ đồ cơng nghệ trạm nén khí Ingersoll Rand T30 – 7100
TI: Đồng hồ đo nhiệt

PI: Đồng hồ đo áp suất

PSV: Van an toàn

SDY: Van điện từ

PSHH: Rơle khống chế áp suất cao

PSLL: Rơle khống chế áp suất

LSLL: Rơle khống chế mức dầu thấp

CV: Van điều áp

1: Máy nén khí

2: Động cơ điện

3: Bầu lọc khơng khí

4: Thiết bị làm mát sau


5: Bình chứa

6: Bình tách nước

7: Phin lọc chính

8: Phin lọc trước

9: Bình sấy

10: Phin lọc sau

thấp

DT: Bộ phận xả tự động

: Van cầu

1.3. Những yêu cầu công nghệ của hệ thống tự động hóa:
Hiện nay trên các cơng trình biển của Xí Nghiệp Liên Doanh
Vietsovpetro đang tồn tại hai hệ thống khí nén cao áp và thấp áp, nhằm mục đích
cung cấp nguồn năng lượng khí nén cho các thiết bị và hệ thống chính sau:

Đại học Mỏ - Địa Chất

9

Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí K49



Đồ Án Tốt Nghiệp
-

Sinh Viên: Trần Văn Hiền

Các thiết bị đo lường, như: các cột mực chất lỏng cho các bình, bể

cơng nghệ…..
-

Các hệ thống điều khiển, tự động hóa, như: các trạm điều khiển van

dập giếng (ACS, TOE…); Hệ thống điều lưu lượng (các van mim);các rơle trong hệ
thống bảo vệ; điều khiển đóng mở các van cầu, các thiết bị chặn khác..
-

Các thiết bị dẫn động bằng khí nén, như: hệ thống khởi động cho các

động cơ diezen công suất lớn; các động cơ kiểu roto; cac máy bơm, máy mài, máy
khoan, thiết bị tháo lắp bulông, thiết bị phun sơn…
- Hệ thống vân chuyển ximăng, phục vụ cho q trình khoan.
-

Các mục đích khác, như: làm sạch các bề mặt gia công, sửa chửa, làm

vệ sinh công nghiệp nào đó, gọi dịng trong khai thác, khuấy trộn dung dịch xi
măng trong q trình khoan…
Khí nén được tạo ra từ những máy nén khí chứa đựng nhiều tạp chất bụi
bẩn, độ ẩm có thể ở những mức độ khác nhau. Chất bẩn bao gồm: bụi, độ ẩm khơng
khí được hút vào, nhưng phần tử nhỏ chất cặn bã của dầu bơi trơn và truyền động

cơ khí. Hơn nữa, trong q trình nén khí nhiệt độ khí nén tăng lên có thể gây ra q
trình oxy hóa một số phần tử kể trên.Như vây khí nén bao gồm chất bẩn đó được tải
đi trong nhưng đường ơng dẫn khí sẽ gây nên sự an mòn, gỉ trong ống và trong các
hệ thống điều khiển. Cho nên khí nén được sử dụng trong kỹ thuật phải được sử lý.
Mức độ sử lý khí nén tùy thuộc vào phương pháp sử lý, từ đó xác định được chất
lương của khí nén tương ứng cho từng trường hợp cụ thể.
Như vậy tùy theo mục đích sử dụng, các u cầu cơng nghệ của hệ thống
tự động hóa gồm các vấn đề cơ bản sau:


Đảm bảo độ sạch. Điều này đảm bảo khơng bị kẹt hoặc bị tắc nghẽn

các phím lọc , các ricler hoặc các chi tiết , phần tử có độ chính xác cao của thiết bị,
nhất là ở các thiết bị kiểm tra , đo lường và ở các hệ thống điều khiển ,tự động
hóa .Để đánh giá độ sạch ,người ta đưa ra các tiêu chuẩn về các độ lớn của các tạp
chất .Theo các tiêu chuẩn của các hội đồng các xí nghiệp châu âu PNEURP
(European Committee of Mannufacturers of Compressors, Vacuumpumps and
Pneumatic tools ) đề ra, độ lớn của các tạp chất trong khí nén khơng được vượt quá
70 μm
Đại học Mỏ - Địa Chất

10

Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí K49


Đồ Án Tốt Nghiệp


Sinh Viên: Trần Văn Hiền


Đảm bảo độ khô. Yêu cầu này rất quan trọng, nhất là khi khí nén

được sử dụng trong vận chuyển các vật liệu rời, như hệ thống vận chuyển xi
măng .Trong các hệ thống này, 99,9% lượng hơi ẩm (gồm hơi nước và dầu bôi
trơn…., gọi chung là condensate ) phải được loại bỏ .Mặt khác, đảm bảo độ khơ của
khí nén làm hạn chế sự sự tạo thành các phase lỏng, là tác nhân tạo nên an mịn điện
hóa trong dịng lưu thơng của khí nén.
Đảm bảo khoảng nhiệt độ làm việc thích hợp . Thơng thường, khoảng nhiệt
độ làm việc thích hợp nhất của khí nén khơng được chênh lệch q 3ữ5 0C so với
nhiệt độ môi trường làm việc của hệ thống và thiết bị. Sự chênh lệch quá lớn sẽ gây
nên sự giãn nở nhiệt khác nhau trong các hệ thống, thiết bị, các cụm chi tiết, tạo ra
sự nứt vỡ, biến dạng, hư hỏng…


Đảm bảo khoảng áp suất làm việc thích hợp. Mỗi hệ thống hoặc

thiết bị đều có những u cầu về khoảng áp suất khí nén làm việc khác nhau. Để
giải quyết được vấn đề này, người ta thường sử dụng các bộ van giảm áp hoặc tăng
áp phù hợp.


Đảm bảo độ nhớt thích hợp. Đối với từng hệ thống, nhất là với hệ

thống điều khiển tự động hoặc truyền động khí nén, và thiết bị, sẽ có những yêu cầu
cụ thể về độ nhớt động học cần thiết của khí nén, để giảm ma sát, sự an mòn và rỉ
sét của chúng. Để giải quyết được vấn đề này, người ta thường sử dụng dầu bơi
trơn, bổ xung vào dịng khí nén thơng qua các van tra dầu, hoạt động theo nguyên lý
Venturi.
Trong những yêu cầu cơng nghệ của hệ thống tự động hóa, thì quan trọng

nhất là việc đảm bảo độ sạch và độ khơ của khí nén.
1.4.Những kết quả đạt được, những tồn tại cần tập trung nghiên cứu giải
quyết:
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng được
nâng cao, việc ứng dụng tự động hoá vào trong cơng nghiệp dầu khí hiện nay là
ngành cơng nghiệp mũi nhọn và mang nhiều lợi ích kinh tế cho nền kinh tế quốc
dân.
Tuy vậy, nó cũng khơng dễ dàng để tiến hành khai thác, dù đã nhập các
thiết bị từ nước ngồi về mà nó cịn địi hỏi một khối lượng công việc đa dạng và
Đại học Mỏ - Địa Chất

11

Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí K49


Đồ Án Tốt Nghiệp

Sinh Viên: Trần Văn Hiền

phức tạp. Vì vậy, việc lựa chọn - vận hành - bảo dưỡng - sửa chữa máy móc thiết bị
và đặc biệt là phải nắm vững nguyên lý hoạt động của chúng cho phù hợp với các
yêu cầu về năng lượng của giàn, nhằm nâng cao năng suất, tuổi thọ của thiết bị.
Trong điều kiện giàn khai thác, để đảm bảo tốt các công việc khai thác
cũng như kiểm tra chặt chẽ các cơng việc này, thì hệ thống đo lường tự động hố là
một hệ thống rất hữu hiệu. Trong mơi trường dễ xảy ra cháy nổ như ở giàn khoan
thì việc sử dụng khí nén làm nguồn năng lượng và cung cấp cho các thiết bị tự động
hố có nhiều ưu điểm nhất. Do vậy, khí nén đã được chọn là nguồn năng lượng cho
hệ thống đo lường tự động và cung cấp cho các thiết bị điều khiển nén trên giàn
công nghệ và giàn bơm ép vỉa.

Hiện nay trên các giàn khoan, khai thác của Xí Nghiệp Liên Doanh
‘’Vietsovpetro’’ có rất nhiều trạm máy nén có thể cung cấp nguồn khí cho các thiết
bị tự động hố nhưng thơng dụng nhất vẫn là trạm máy nén khí Piston Ingersoll
Rand T30 – 7100 x 10, Ingersoll Rand T30 – 7100 x 15. Các trạm này có thể cung
cấp lưu lượng khí nén 1,42 m3/phút đến 1,71 m3/phút.Chúng được trang bị thêm hệ
thống làm sạch và khơ khí khá hồn hảo nên chất lượng khí rất tốt, vì vậy có những
ưu điểm vượt trội là: nguồn khí cung cấp đạt yêu cầu, trạm máy được bố trí gọn,
hoạt động hồn tồn tự động, có hệ thống an tồn, bảo vệ cao khi máy có sự cố và
đặc biệt là lưu lượng khí cung cấp của máy rất ổn định, tự động điều chỉnh phù hợp
theo nhu cầu sử dụng đã đặt trước. Đảm bảo tính tiết kiệm năng lượng cao.

Chương II: Cấu Tạo, Nguyên Lý Làm Việc Của Trạm Máy
Nén Khí Piston Ingersoll Rand T30 – 7100x10
Trạm nén khí Ingersoll Rand được lắp đặt tại block 6. mỗi một thiết bị trong
trạm nén đảm nhiệm một nhiệm vụ riêng để hợp thành một trạm nén khí có thể hoạt
động hồn tồn tự động, cung cấp nguồn khí nén có chất lượng tốt, đảm bảo khô,
sạch, áp suất ổn định và nhiệt độ không cao để phục vụ cho hệ thống đo lường và
thiết bị tự động hoá trên giàn.

Đại học Mỏ - Địa Chất

12

Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí K49


Đồ Án Tốt Nghiệp

Sinh Viên: Trần Văn Hiền


Trong trạm nén khí bao gồm rất nhiều thiết bị liên quan, nhưng ở đây tơi xin
trình bày cấu tạo và chức năng của những thiết bị cơ bản đảm nhận những nhiệm vụ
chính trong trạm nén.
2.1 Sơ đồ cấu tạo:

Hình 2.1 - Sơ Đồ Cấu Tạo Trạm Nén Khí Ingersoll Rand T30 - 7100
2.2 Đặc tính kỹ thuật máy nén khí Ingersoll Rand T30 – 7100:
−Kiểu máy: T30 – 7100 x 10.
−Tốc độ trục khuỷu: 1100 v/p.
−Lưu lượng lý thuyết: 1,71 m3/p.
−Lưu lượng thực tế: 1,42 m3/p.
−Áp suất làm việc đầu ra: 175 PSIG.
−số cấp: 2.

Đại học Mỏ - Địa Chất

13

Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí K49


Đồ Án Tốt Nghiệp

Sinh Viên: Trần Văn Hiền

−Đường kính xi lanh cấp 1 và 2 là: 139,7 và 76 mm.
−Hành trình chuyển động của piston: 102 mm.
−Áp suất xả lớn nhất: 14 at.
−Công suất: 11 KW.
−Công suất động cơ: 15 ML.

−Điện áp 380V: 3 pha; 50 Hz.
2.2.1. Động cơ điện:
- Động cơ điện được sử dụng để truyền công suất cho máy nén có các thơng số
sau:
+Điện áp vào: 380V/3pha/50Hz.
+Khởi động động cơ: Y - ∆.
+Công suất: 11KW.
Đầu ra của động cơ điện có lắp puli rãnh hình thang để truyền lực cho máy
nén dây đai, có chiều quay theo chiều mũi tên trên nắp lưới bảo vệ dây đai. Nếu khi
động cơ quay ngược chiều theo chiều mũi tên thì tiến hành đảo một trong ba pha
của mạch điện vào động cơ. Động cơ điện được lắp trực tiếp trên đế của trạm nén
qua các bulông, việc căn chỉnh được nêu ra trong phần lắp đặt ở chương sau.
2.2.2. Bầu lọc khơng khí đầu vào cấp 1:
- Cấu tạo như hình vẽ.
- Bầu lọc khơng khí bao gồm: Đế phin lọc(1), phin lọc(2), nắp bảo vệ(3). Phin
lọc chế tạo bằng giấy xốp được xếp lớp theo hình trụ, mục đích của việc xếp lớp là
tạo cho bề mặt lọc khí lớn, giảm lực cản khơng khí đi qua phin lọc này, tạo điều
kiện cho việc nạp khơng khí vào cấp 1 được dễ dàng.

Đại học Mỏ - Địa Chất

14

Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí K49


Đồ Án Tốt Nghiệp

Sinh Viên: Trần Văn Hiền


Hình 2.2 - Bầu lọc khơng khí
1. Đai ốc vặn dạng tai; 2. Màng lọc; 3. Nắp vỏ bầu lọc; 4. Ti vặn
+ Với bầu lọc đầu vào này có tác dụng giữ lại những hạt bụi chứa trong khơng
khí bao quanh máy nén, nếu lọt vào xi lanh sẽ làm mòn rất nhanh thành xi lanh,
piston, vòng xec măng và van. Khi xâm nhập vào dầu bôi trơn, chúng sẽ làm tăng
tốc độ mài mòn trục khuỷ và các ổ đỡ. Khi máy nén làm việc trong khơng khí bụi
mà khơng có bầu lọc thì tuổi thọ của các chi tiết máy giảm đi nhiều. Vì vậy bầu lọc
khơng khí này cũng góp phần quan trọng trong trạm nén khí.
2.2.3. Máy nén khí:

Đại học Mỏ - Địa Chất

15

Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí K49


Đồ Án Tốt Nghiệp

Sinh Viên: Trần Văn Hiền

+ có cấu tạo như hình vẽ:

Hình 2.3 - Máy nén khí
1. mơtơ điện

2. Bánh đai rãnh chữ

3. dây đai


4. đế động cơ

5. đế máy

6. vỏ bảo vệ đai

7. bộ phận làm mát sau

8.bầu lọc khơng khí

9. ống làm mát trung gian

10. Rơle khống chế mức dầu thấp

Máy nén trong trạm nén khí là máy nén dạng piston hai cấp tác dụng lớn, hai
xi lanh bố trí theo hình chữ V. Bơi trơn bằng phương pháp vung té dầu bôi trơn
trong hộp cácte. Làm mát bằng khí đối lưu, khi máy nén hoạt động quạt gió tạo một
lưu lượng khơng khí đối lưu qua máy nén, nhiệt lượng của máy nén được truyền ra
ngoài qua những cánh tản nhiệt trên thân máy nén.

2.2.4. Thiết bị làm mát trung gian:

Đại học Mỏ - Địa Chất

16

Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí K49


Đồ Án Tốt Nghiệp


Sinh Viên: Trần Văn Hiền

Hình 2.4 - cấu tạo bộ phận làm mát trung gian
1. vít có mũ M6

Đại học Mỏ - Địa Chất

2,6. vòng hãm lò xo

17

Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí K49


Đồ Án Tốt Nghiệp

Sinh Viên: Trần Văn Hiền

3. vòng đệm

4. vỏ bảo vệ

5. đai ốc M10

7. Bulơng M10

8. vịng đệm

9. miếng đỡ


10. miếng kẹp ống làm mát

11,12,13. cụm ống làm mát trung gian

14. đầu nối M6

15.nút

16. van an tồn

17. bulơng M8

18. vịng đệm

19,21. tấm đệm

20. nắp

Có cấu tạo như hình vẽ.
+ Thiết bị làm mát trung gian bao gồm: Một đầu gom được nối với đường ra
cấp 1, một đầu ra được nối với đường vào cấp 2. thiết bị làm mát trung gian này
gồm một cặp 3 đường ống mắc song song với nhau, để tăng hiệu suất tản nhiệt 3
đường ống được uốn cong để tăng độ dài và bên ngoài vỏ được bao các đường xoắn
ruột gà dạng cánh tản nhiệtmục đích để tăng diện tích tản nhiệt.
+ Thiết bị làm mát trung gian được lắp nối kín qua các đầu nối và đệm làm
kín. Hơn nữa ở ngồi có bộ phận quạt gió có tác dụng thổi bớt đi nhiệt lượng toả ra
ở bên ngoài của ống làm mát trung gian. Như vậy khí nén đi vào cấp hai đã được
làm giảm đến nhiệt độ cho phép.
+ Tác dụng của thiết bị làm mát trung gian là khí nén sau khi được nén ở cấp

1, nhiệt độ của khí nén tăng lên, để giảm cơng nén và những tổn thất khác do nhiệt
lượng gây ra, giảm nhiệt độ khí nén khi hoạt động cũng như làm tăng tuổi thọ của
máy nén.
2.2.5. van an toàn cấp 1, 2:
+ van an tồn 1, 2 có cấu tạo như hình vẽ:

Đại học Mỏ - Địa Chất

18

Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí K49


Đồ Án Tốt Nghiệp

Sinh Viên: Trần Văn Hiền

Hình 2.5 - cấu tạo van an tồn
1. bulơng điều chỉnh

2. vỏ

3. cần đẩy van bằng tay

4. lị xo

5. van

6. bề mặt cơng cửa van


7. đế van
+ Sơ đồ cấu tạo của van an tồn, phía dưới đế van (7) được vặn chặt vào ống
góp xả, phía trên được lắp với vỏ van (2). lỗ của đế van được bịt kín bởi van (5).
Trên van (5) có bề mặt cơn (6) đã được gia cơng chính xác để đảm bảo độ khít khi
đậy van. Khi áp suất trong các cấp hoặc bình chứa lớn quá mức quy định, lực khí
nén tác động lên van (5) thắng lực nén lị xo (4) khi đó van sẽ nâng lên và khí theo
lỗ trên vỏ van xả ra ngồi khí quyển. trong trường hợp cần thiết có thể xả bằng tay.
Khi đó kéo tay địn (3), cánh tay địn nhỏ của nó sẽ tác động vào lò xo (4), lò xo ép
lại và van được mở ra.
Để ngăn ngừa việc tăng áp suất quá mức có thể sinh ra hiện tượng nổ nguy
hiểm, trên mỗi cấp của máy nén khí và bình chứa đều đặt các van an tồn tự động
hạn chế áp suất khí nén bằng cách xả khí nén dư vào khí quyển.
Nhờ van an tồn này mà cấp 1 của máy nén khơng bị quá tải, các đường ống
trong thiết bị làm mát trung gian được bảo vệ. van an toàn sẽ hoạt động khi van nạp
cấp 2 bị kẹt, khí nén khơng vào được buồng nén cấp 2 hoặc các đường ống trong
thiết bị làm mát trung gian bị tắc.

Đại học Mỏ - Địa Chất

19

Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí K49


Đồ Án Tốt Nghiệp

Sinh Viên: Trần Văn Hiền

Van an toàn cấp 2 được lắp ở đường ra cấp 2 trên hệ thống của trạm nén, sau
bình tách nước sau các đồng hồ đo nhiệt độ và các đồng hồ đo áp suất. van an toàn

cấp 2 hoạt động khi van một chiều, van cầu bị đóng. Khí nén từ máy nén khơng
cung cấp vào được bình chứa, bảo đảm an toàn cho hệ thống ống, đồng hồ đo áp
suất và nhiệt độ trên đường ống.
Van an toàn được lăp1 trên bình chứa, nó hoạt động khi áp suất trong bình
vượt quá mức cho phép (16 at) đã đặt trước.

2.2.6. Thiết bị làm mát sau:

Hình 2.6 - cấu tạo của thiết bị làm mát sau
1.vỏ phía sau

2,4. Vít

3. Vỏ bảo vệ phía trước

5.dây thép cuốn

6. miệng kẹp

7. vịng kẹp

Đại học Mỏ - Địa Chất

20

Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí K49


Đồ Án Tốt Nghiệp


Sinh Viên: Trần Văn Hiền

8. vít có mũ

9. ống giảm tiếng ồn khí

10,11,12. Ống dạng khuỷ

13. van an tồn

14. ống dẫn khí nén từ máy nén vào ống làm mát sau

15. Ống dẫn khí từ

ống làm mát ra đường ống của tram.
- Thiết bị làm mát sau gồm một đường ống dài được xếp theo hình dích dắc mục
đích làm tăng chiều dài, bên ngồi có cuốn dây thép làm tăng tiết diện tản nhiệt ra bên
ngoài. Ngồi ra thiết bị làm mát sau bố trí quạt gió thổi đi nhiệt lượng toả ra bên ngồi qua
thành ống. khí nén sau khi được nén ở cấp 2 sẽ đi qua thiết bị làm mát sau, thiết bị làm mát
sau này có hiệu suất tản nhiệt cao, có tác dụng làm giảm nhiệt độ khí nén xuống gần bằng
nhiệt độ mơi trường khí quyển, đảm bảo nhiệt độ thấp khi cung cấp cho các hệ thống như:
phin lọc và hệ thống sấy. đồng thời với thể tích bình chứa 2 m 3 nó sẽ chứa một luợng
khơng khí nhiều hơn khi nhiệt độ khí nén giảm và khi nhiệt độ khí nén giảm sẽ ngưng tụ
một lượng nước thuận tiện cho việc tách nước của bình tách.
2.2.7. Bình tách nước:
+ Khi khơng khí bị nén lại, thể tích giảm nên lượng hơi nước tuyệt đối trong
khi nén vượt q lượng hơi nước bão hồ do đó hơi nước sẽ ngưng tụ thành nước,
nên phải có thiết bị tách nước ra khỏi khí nén để bảo vệ các thiết bị cơng tác. Bình
tách nước đảm bảo chức năng này.
+ Có cấu tạo như hình vẽ:


Hình 2.7 - cấu tạo bình tách nước
+ Các thơng số chính của bình tách nước:
Đại học Mỏ - Địa Chất

21

Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí K49


Đồ Án Tốt Nghiệp

Sinh Viên: Trần Văn Hiền

- Ta chọn bình ký hiệu S 3, vật liệu làm bình là bằng gang. Đường ống nối với
cửa vào và cửa ra được bắt nối bằng bulơng trên mặt bích giữa có vịng đệm.
- Các kích thước của bình tách như sau ( hình 2.8 )

Hình 2.8 - các kích thước của bình tách

A
(mm)
89

B
(mm )
156

C
(mm)

111

D
(mm)
365

E
(mm)
1/2

F
(mm)
40

Trọng lượng
(kg)
14

- Khí nén sau khi được làm mát sẽ ngưng tụ một lượng nước, bình tách nước
phải làm nhiệm vụ tách sơ bộ phần tử nước ra khỏi khí nén. Bên trong bình tách
nước được cấu tạo những rãnh xoắn, khi khí nén đi vào nó sẽ tạo ra những dòng
chảy rối nhờ sự va đập dòng khí vào thành xoắn mà lượng nước được giữ lại, đọng
lại xuống đáy và được xả ra ngoài và bộ phận xả nước tự động và hệ thống đường
ống đi ra ngồi qua cửa ( C ) (Hình 1.1 chương I ).
Bình tách nước này nó sẽ lấy đi một lượng nước có trong khí nén trước khi
khí nén đi vào bình chứa.
2.2.8. Van một chiều:
+ Van một chiều có cấu tạo như hình 2.9

Đại học Mỏ - Địa Chất


22

Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí K49


Đồ Án Tốt Nghiệp

Sinh Viên: Trần Văn Hiền

Hình 2.9 - cấu tạo van một chiều
1. thân van; 2. màng chắn; 3. lò xo
+ Van một chiều đặt trên đường ống dẫn khí nén vào bình chứa. Khi trạm nén
làm việc bình thường, van một chiều mở cho khí nén đi từ máy nén khí tới bình
chứa. Tại thời điểm áp suất khí trong bình chứa lơn hơn áp suất trong ống góp xả,
chẳng hạn khi ngừng máy nén hoặc khí máy nén chạy khơng tải van sẽ đóng lại
khơng cho khí nén đi ngược từ bình chứa vào máy nén. Như vậy van một chiều chỉ
cho phép khí nén đi theo một hướng, mặt khác nó cịn dùng để ngăn ngừa việc tiêu
hao khí nén một cách vơ ích, đảm bảo sự làm việc bình của máy nén ở chế độ giảm
tải hay không tải.
+ Khi hoạt động nhờ áp lực khí nén thắng lực nén lị xo, do vậy khí nén lọt
qua màng chắn và thân van đi ra cửa ra của thân van. Khi máy nén hoạt động thì áp
lực khí nén mất dần, lực nén của lị xo lớn hơn do đó đẩy màng chắn lên lúc này
van ở vị trí đóng. Trong q trình hoạt động các lá van của máy nén có thể bị kênh,
ta phải kiểm tra màng chắn và kiểm tra độ đàn hồi của lị xo.
2.2.9. Bình chứa khí nén:

Đại học Mỏ - Địa Chất

23


Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí K49


Đồ Án Tốt Nghiệp

Sinh Viên: Trần Văn Hiền

Hình 2.10 – Bình nén khí
+ Các máy nén pistơng có nhược điểm là lượng khí nén sản xuất ra khơng đều,
có trong q trình xả, khơng có trong q trình nạp và nén, mặt khác thiết bị sử
dụng khí nén cũng tiêu thụ khí nén khơng đều lúc nhiều lúc ít, nên áp suất khí nén
trên đường ống từ máy nén khí tới thiết bị sử dụng cũng thay đổi, dẫn đến áp suất
khí nén do máy nén sản xuất cũng thay đổi theo.
Hậu quả là các thiết bị tiêu thụ khí nén hoạt động kém hoặc không thể hoạt
động được. Để khắc phục tình trạng trên tất cả các trạm máy nén khí pistơng được
trang bị bình chứa khí nén. Bình chứa khí nén đóng vai trị điều hồ giữa lượng khí
nén sản xuất ra và lượng khí nén tiêu thụ . Trên trạm nén khí Ingersoll- Rand sử
dụng bình chứa khí nén như sau:
-

Bình chứa khí nén có cấu tạo như hình 2.10

-

Các thơng số chính của bình chứa như sau:
+ Loại: TOE 96106
+ Thể tích: 2m3

Đại học Mỏ - Địa Chất


24

Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí K49


Đồ Án Tốt Nghiệp

Sinh Viên: Trần Văn Hiền
+ Áp suất thiết kế: 16at.
+ Nhiệt độ thiết kế: 20oC ( nhỏ nhất ) đến 60oC ( lớn nhất ).
+ Sự ăn mịn cho phép: 2mm.

- Các kích thước được ghi trong hình 2.10. Trạm nén khí Ingersooll- Rand
được bố trí một bình chứa có thể tích 2m 3 được lắp đặt trên đế trạm nén, trước cặp
phin lọc và hệ thống sấy nhằm mục đích:
+ Ổn định áp suất nguồn khí
+ Tách nước sơ bộ
+ Hạ nhiệt độ khí nén trước khi đi qua hệ thống phin lọc và hệ
thống sấy.
- Bên trong bình chứa có cấu tạo những rãnh xoắn, tác dụng của rãnh xoắn là
nguồn khí nén từ máy nén vào bình sẽ tạo ra dịng chảy rối, sự va đập của dòng
chảy rối vào thành rãnh xoắn mà những phần tử cặn như: Nước, bụi và dầu nhờn
được giữ lại, đọng xuống đáy bình chứa, ại đáy bình có hệ thống xả cặn lắng tự
động.
- Bình chứa có nhiệm vụ tích trữ khối lượng khí để làm nguồn cung cấp cho
hệ thống đo lường và thiết bị tự động hố và cũng chính là nơi nhận lượng khí nén
từ các máy nén để bổ sung vào lượng khí đã mất đi. Trên bình chứa có lắp đặt đồng
hồ chỉ thị áp suất, đồng hồ đo nhiệt độ, các rơle khống chế mức áp suất thấpvà cao
và van an tồn để khắc phục khi khí nén trong bình có áp suất vượt giới hạn cho

phép .
- Việc bố trí bình chứa trong trạm nén ở vị trí trước các cặp phin lọc, hệ thống
sấy và sau hệ thống làm mát, bộ phận tách nước vì có những ưu điểm sau:
+ Khí nén sau khi nén đã đi qua bình tách nước sơ bộ vẫn còn một lượng
nước, những phần tử nước, bụi và dầu nhờn trong khí nén bị giữ lại do quá trình va
đập vào rãnh xoắn được chế tạo ở thành trong của binh nén.
Như vậy lượng nước, bụi và dầu nhờn lắng xuống đáy bình theo đường
rãnh và qua cơ cấu tự động xả cặn lắng đi ra ngồi. Chính vì ưu điểm đó mà các
phin lọc và các hệ thống sấy sẽ được tăng tuổi thọ sử dụng.

Đại học Mỏ - Địa Chất

25

Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí K49


×