Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN bước đầu hình thành cho học sinh THCS những kĩ năng giải bài tập hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.25 KB, 14 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm_ Năm học 2011- 2012
ĐỀ TÀI: BƯỚC ĐẦU HÌNH THÀNH CHO HỌC SINH THCS
NHỮNG KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ.
I. Lí luận chung
oá học là bộ môn khoa học tự nhiên mà học sinh được tiếp cận muộn nhất,
nhưng nó lại có vai trò quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn hoá
học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và
thiết thực đầu tiên về hoá học, rèn cho học sinh óc tư duy sáng tạo và khả năng trực
quan nhanh nhạy. Cải tiến nội dung và phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng
của quá trình day học. Vì vậy giáo viên bộ môn hoá học cần hình thành ở các em một kỹ
năng cơ bản, thói quen học tập và làm việc khoa học làm nền tảng để các em phát triển
khả năng nhận thức và năng lực hành động. Hình thành cho các em những phẩm chất
cần thiết như cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu thích khoa học.
H
Học hoá học không những học sinh học lý thuyết mà còn đòi hỏi học sinh vận dụng
lý thuyết được học vào giải quyết các bài tập lý thuyết, thực tiễn và thực hành thí nghiệm.
Hiện nay việc giải các dạng bài tập hoá học của học sinh ở trường THCS gặp nhiều khó bài
tập này, một số học sinh chỉ biết làm bài tập một cách máy móc mà không hiểu được bản
chất. Chính vì lý do trên tôi chọn đề tài “ Bước đầu hình thành cho học sinh THCS
những kỹ năng giải bài tập hóa học ” làm SKKN của mình để góp phần nhỏ nhằm khắc
phục tình trạng trên của học sinh trong nhà trường.
II. Lý do chọn đề tài:
1. Hiện trạng:
Trong những năm học vừa qua, tôi được nhà trường phân công giảng dạy bộ môn
hoá học ở hai khối lớp 8 và 9. Qua thời gian giảng dạy tôi nhận thấy đa số học sinh không
tự giải quyết được các bài tập tính toán trong SGK, mặc dù trong giảng dạy tôi đã chú ý
Thực hiện : Nguyễn Thị Minh Tâm - Trường THCS Bình Châu, Bình Sơn, Quảng Ngãi
1
Sáng kiến kinh nghiệm_ Năm học 2011- 2012
đến việc hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho từng phần kiến thức có liên quan đến các dạng bài


tập. Thậm chí, có những bài tập đã hướng dẫn chi tiết, nhưng khi gặp lại học sinh vẫn còn
bỡ ngỡ, không làm được.
Trong thời gian công tác tại trường tôi đã đi sâu tìm hiểu nguyên nhân để tìm biện
pháp khắc phục. Tôi nhận thấy có một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên:
- Trường THCS Bình Châu trên địa phận là một xã vùng ven biển, kinh tế khó khăn, mức
độ nhận thức của phụ huynh học sinh còn nhiều hạn chế, không có điều kiện quan tâm đến
việc học tập của con em mình.
- Đa số bộ phận học sinh con em nông dân, thời gian dành cho học tập không nhiều, thời
gian chủ yếu dành cho phụ giúp gia đình, còn nhiều học sinh ham chơi.
- Việc học tập của học sinh chủ yếu ở giờ học chính khoá, nên thời gian ôn tập, củng cố
cũng như hướng dẫn các dạng bài tập cho học sinh không có.
- Giáo viên chưa thực sự nhiệt tình trong giảng dạy, chưa có sự đầu tư nhiều trong giảng
dạy.
2. Kết quả học tập của học sinh trong năm học vừa qua:
Vì các nguyên nhân trên, dẫn đến chất lượng học tập của học sinh nói chung và môn
hoá học nói riêng còn rất thấp.
- Không tự giải được các bài tập tính toán trong SGK.
- Không biết bài tập đó thuộc dạng nào, cách giải ra sao.
* Cụ thể kết quả học tập của học sinh trong năm học 2009 -2010 như sau:
Số lần kiểm
tra
Só bài
Giỏi Khá T. Bình Yếu, kém
SL % SL % SL % SL %
Lần 1
(Đầu năm)
80
4 5 13 16,25 28 35 35 43,75
Lần 2
(Cuối HK I)

78
3 3,85 16 20,5 30 38,5 29 37,15
Lần 3
(Cuối năm)
78
4 5,1 15 19,25 30 38,5 29 37,15
Thực hiện : Nguyễn Thị Minh Tâm - Trường THCS Bình Châu, Bình Sơn, Quảng Ngãi
2
Sáng kiến kinh nghiệm_ Năm học 2011- 2012
Qua kết quả trên chúng ta thấy được tỷ lệ học sinh khá giỏi còn ít, số học sinh yếu và
kém còn rất nhiều.
Từ thực trạng học sinh như vậy, tôi đã dành thời gian để thử nghiệm phương pháp
riêng của mình để áp dụng cho năm học 2010-2011 và những năm tiếp theo.

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. Các giải pháp thay thế.
Để thực hiện, tôi đã áp dụng một số giải pháp sau:
1. Đối với giáo viên.
- Nghiên cứu, phân loại các dạng bài tập sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh
và từng phần kiến thức cụ thể.
- Thực hiện giảng dạy theo phương pháp mới, sử dụng tối đa đồ dùng học tập để học
sinh nắm vững lý thuyết. Trong quá trình giảng dạy quan tâm đến từng đối tượng học sinh,
động viên khuyến khích các em học tập.
2. Đối với học sinh.
Phải nắm vững lý thuyết và làm bài tập theo yêu cầu của giáo viên.
II. Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu.
- Vì các nguyên nhân trên dẫn đến chất lượng học tập của học sinh nói chung và môn
hóa học nói riêng còn rất thấp.
- Vậy làm thể nào để nâng cao chất lượng bộ môn hóa học? Tôi đã đưa ra cho học một
số phương pháp giải các dạng bài tập như sau.

III. Các biện pháp tổ chức thực hiện:
* Một số dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải:
Dạng 1: Bài tập xác định công thức phân tử hợp chất vô cơ:
PHƯƠNG PHÁP VẬN DỤNG
1. Lập CTHH của hợp chất khi biết %
nguyên tố và khối lượng mol chất (PTK):
VD1 : X¸c ®Þnh CTPT cña hîp chÊt A biÕt
thµnh phÇn % vÒ khèi lîng c¸c nguyªn tè lµ:
Thực hiện : Nguyễn Thị Minh Tâm - Trường THCS Bình Châu, Bình Sơn, Quảng Ngãi
3
Sỏng kin kinh nghim_ Nm hc 2011- 2012
- a cụng thc v dng chung
AxBy hoc AxByCz (x, y, z nguyờn
dng)
- Tỡm M
A
, M
B
, M
C

-Cú t l:
100%%%
chatC
BA
M
C
M
B
M

A
M
===
x, y, z CTHH ca hp cht
cn tỡm.
2/ Lp CTHH da vo khi lng mol
cht (PTK) v t l v khi lng nguyờn
t.
- a cụng thc v dng chung
A
x
B
y
C
z
t l khi lng nguyờn t: a, b, c
(x, y, z nguyờn dng).
- Tỡm M
A
, M
B
, M
C
, M
cht
.
- t ng thc:
cba
M
c

M
b
M
a
M
chatC
BA
++
===
- Tỡm x, y, z CTHH hợp chất.
3/ Lập CTHH dựa vào thành phần %
khối lợng nguyên tố.
%Ca = 40%; % C = 12%; %O = 48% và M
A
= 100 g.
Giải:
Đặt CTPT là Ca
x
C
y
O
z
.
Ta có tỷ lệ sau:

100%%%
A
OCCa
M
O

M
C
M
Ca
M
===

Thay số vào ta có
%100
100
%48
16
%12
12
%40
40
===
zyx

x = 1; y = 1; z = 3
Vậy CTPT là: CaCO
3
.
VD2 :Xác định CTPT của hợp chất biết hợp
chất này gồm 2 nguyên tố C và H, tỷ lệ khối
lợng của các nguyên tố là 3: 1 và phân tử
khối là 16.
Giải:
Đặt công thức là C
x

H
y
.
Ta có tỷ lệ sau:
1313
+
==
chat
H
C
M
M
M

Thay số vào ta có:
4
16
13
12
==
yx

x = 1; y = 4.
Vậy CTPT là CH
4
.
VD3:Xác định CTPT của hợp chất biết
thành phần % các nguyên tố lần lợt là: %
Thc hin : Nguyn Th Minh Tõm - Trng THCS Bỡnh Chõu, Bỡnh Sn, Qung Ngói
4

Sỏng kin kinh nghim_ Nm hc 2011- 2012
- Đa công thức về dạng chung A
x
B
y
C
z
(x, y ,
z nguyên dơng)
- Tìm M
A
; M
B
; M
C
.
- Đặt tỉ lệ: M
A :
M
B
: M
C
= %A : %B : %C
- Tìm x, y, z công thức đơn giản của hợp
chất.
4/ Lập CTHH dựa vào PTHH.
- Đọc kỹ đề, xác định số mol của chất tham
gia và sản phẩm.
- Viết PTHH
- Dựa vào lợng của các chất đã cho

tính theo PTHH. Tìm M nguyên tố.
H= 2,04%; % S = 32,65%; % O =65,31%.
Giải: Đặt CTPT là: H
x
S
y
O
z
.
Ta có tỷ lệ sau: M
H :
M
S
: M
O
= %H :
%S : %O
Hay:
16
%
:
32
%
:
1
%
::
OSH
zyx =
Thay số vào ta có: x: y: z =

16
%31,65
32
%65,32
1
%04,2
==
Rút ra đợc x= 2; y = 1; z = 4 CTPT
dạng đơn giản nhất là: H
2
SO
4
.
VD4: Cho 16 gam một oxit của Sắt
tác dụng hoàn toàn với khí H
2
ở điều kiện
nhiệt độ cao thấy dùng hết 6,72 lit khí H
2
( ở
đktc). Tìm CTPT của oxit sắt.
Giải:
Theo đề: n
H2
= 6,72/22,4 = 0,3 mol.
Đặt CTPT của oxit sắt là: Fe
x
O
y
. Ta có ph-

ơng trình hoá học sau:
Fe
x
O
y
+ y H
2


0
t
xFe + y H
2
O.
Theo PTHH : n
FexOy
= 1/y . n
H2
= 0,3/y mol.
Theo đề: n
FexOy
=
yx 1656
16
+

yx 1656
16
+
=

y
3,0
Từ đó => 16y= 16,8x+ 4,8y => 11,2
y = 16, 8 x. hay
3
2
8,16
2,11
==
y
x
Thc hin : Nguyn Th Minh Tõm - Trng THCS Bỡnh Chõu, Bỡnh Sn, Qung Ngói
5
Sáng kiến kinh nghiệm_ Năm học 2011- 2012
VËy CTPT cña oxit s¾t lµ : Fe
2
O
3
.
D¹ng 2: Bµi tËp tÝnh theo PTHH
PHƯƠNG PHÁP VẬN DỤNG
1. Dựa vào lượng chất tham gia
phản ứng.
+ Viết PTHH.
+ Tính số mol của chất đã cho trong đề
bài.
+ Dựa vào PTHH để tìm số mol chất cần
tìm theo tỷ lệ trong PTHH.
+ Tính lượng chất m hoặc V theo đề bài
yêu cầu.

2. Dựa vào lượng chất tạo thành sau
phản ứng:
+ Viết PTHH.
+ Tính số mol của chất đã cho trong đề
bài.
+ Dựa vào PTHH để tìm số mol chất cần
tìm theo tỷ lệ trong PTHH.
+ Tính lượng chất m hoặc V theo đề bài
yêu cầu.
VD1:Cho 2,24 lit khí Hiđro (đktc) cháy
trong khí Oxi.
a. Viết PTHH
b. Tính thể tích khí oxi đã dùng.
c. Tính khối lượng sản phẩm tạo thành.
Giải:
a. PTHH: 2H
2
+ O
2

→
0
t
2H
2
O
b. Theo đề có: n
H2
=
1,0

4,22
24,2
=
mol.
Theo PTHH: n
O2
=
2
1
n
H2
= 0,05 mol.
-> V
O2
= 0,05 . 22,4 = 1,12 lit.
d. Theo PTHH: n
H2O
= n
H2
= 0,1 mol
 m
H2O
= 0,1 . 18 = 1,8 gam.

VD2: Đốt cháy một lượng Cacbon trong
không khí thu được 4,48 lit khí Cacbonic.
Tính khối lượng Cacbon đã dùng.
Giải:
PTHH: C + O
2


→
0
t
CO
2
.
Theo đề: n
CO2
=
2,0
4,22
48,4
=
mol.
Theo PTHH: n
C
= n
CO2
= 0,2 mol.
Thực hiện : Nguyễn Thị Minh Tâm - Trường THCS Bình Châu, Bình Sơn, Quảng Ngãi
6
Sáng kiến kinh nghiệm_ Năm học 2011- 2012
Vậy khối lượng Cacbon cần dùng là:
m
C
= 0,2 . 12 = 2,4 gam.
D¹ng 3: Bµi to¸n cã chÊt d.
PHƯƠNG PHÁP VẬN DỤNG
- Tìm số mol các chất đã cho theo đề bài.

- Viết phương trình hoá học.
- Tìm tỷ lệ: số mol các chất theo đề cho /
hệ số các chất trong PTHH rồi so sánh.
Nếu chất nào cho tỷ lệ lớn hơn thì chất đó
dư.
- Khi đó muốn tính lượng các chất
khác thì chúng ta tính theo số mol của chất
phản ứng hết.
Ví dụ :Nhôm oxit tác dụng với axit
sunfuric theo phương tình phản ứng như
sau: Al
2
O
3
+3H
2
SO
4
→
Al
2
(SO
4
)
3
+3 H
2
O
Tính khối lượng muối nhôm sunfat
được tạo thành nếu đã sử dụng 49 gam axit

sunfuric nguyên chất tác dụng với 60 gam
nhôm oxit. Sau phản ứng chất nào còn dư?
Khối lượng chất dư bằng bao nhiêu?
(Bài5/T132-SGK8).
Giải: Theo đề: =
59,0
102
60
=
mol.
n
42
SOH
=
5,0
98
49
=
mol.
Ta có:
1
59,0
1
32
=
OAl
n
>
3
5,0

3
42
=
SOH
n
vậy
Al
2
O
3
dư sau phản ứng.
Theo PTHH :n
32
OAl
=n
342
)(SOAl
=
3
1
n
42
SOH
=
3
5,0
mol.
Vậy: - Khối lượng muối nhôm sunfat tạo
thành là:
m

342
)(SOAl
=
3
5,0
. 342 = 57 gam.
- Khối lượng nhôm oxit dư là: m
32
OAl
Thực hiện : Nguyễn Thị Minh Tâm - Trường THCS Bình Châu, Bình Sơn, Quảng Ngãi
7
Sỏng kin kinh nghim_ Nm hc 2011- 2012
=(n
32
OAl
trc phn ng
- n
32
OAl
phn ng
) . M
32
OAl
m
32
OAl

= (0,59 0,5/3). 102 = 43 gam.
Dạng 4: Bài tập pha trộn dung dịch:
PHNG PHP VN DNG

1. Pha trn dung dch khụng xy ra
phn ng.
* Trng hp 1: (Cựng cht tan.)
- Xỏc nh m hoc n trong mi dd em
trn.
- Ghi nh cỏc cụng thc tớnh sau:
m
dd sau
= m
dd1
+m
dd2
+ (

m
dd em trn
)
V
dd sau
= V
dd1
+V
dd2
+ (

V
dd em trn
)
m
ct sau

= m
ct1
+m
ct2
+ (

m
ct em trn
)
n
ct sau
= n
ct1
+n
ct2
+ (

n
ct em trn
)
-Sau ú ADCT tớnh C% hoc C
M
tớnh
nng dung dch thu c.
*Trng hp 2: (Khỏc cht tan)
- Tỡm n hoc m ca mi cht tan trong mi
dung dch trc khi trn.
- Tỡm V
dd sau
= V

dd1
+V
dd2
+ (

V
dd em trn
)
Hoc m
dd sau
= m
dd1
+m
dd2
+ (

m
dd đem trộn
)
- Lu ý là khi trong một dung dịch đồng thời
chứa nhiều chất tan thì mỗi chất tan có một
nộng độ riêng ( do lợng chất tan khác
nhau).
- Sau đó ADCT tính nồng độ để đợc kết
quả.
VD1: Trộn 150ml dung dịch NaCl
2M với 350 ml dung dịch NaCl 1M, tính
nồng độ của dung dịch thu đợc.
Giải: Theo đề ta có:
n

dd1
= 0,15 x 2 = 0,3 mol.
n
dd2
= 0,35 x 1 = 0,35 mol.
Khi trộn hai dung dịch với nhau thì:
n
dd sau
= n
dd1
+n
dd2
= 0,3 + 0,35 = 0, 65 mol.
V
dd sau
= V
dd1
+ V
dd2
= 0,15+ 0,35 = 0,5 lit.
C
M dd sau
=
M
V
n
dds
dds
3,1
5,0

65,0
==
VD2: Trộn lẫn 200 ml dung dịch NaCl 1M
với 300 ml dung dịch HCl 2M. Tính nồng độ
của mỗi chất trong dung dịch sau khi trộn.
Giải:
Ta có: n
NaCl
= 0,2 . 1 = 0,2 mol.
n
HCl
= 0,3 . 2 = 0,6 mol.
Khi trộn hai dung dịch trên thì:
V
dd
= 0,2+ 0,3 = 0,5 lit.
Vậy:
C
MNaCl
=
M4,0
5,0
2,0
=
vàC
MHCl
=
M2,1
5,0
6,0

=
Thc hin : Nguyn Th Minh Tõm - Trng THCS Bỡnh Chõu, Bỡnh Sn, Qung Ngói
8
Sỏng kin kinh nghim_ Nm hc 2011- 2012

2. Pha trộn dung dịch có xảy ra phản
ứng hoá học.
Các bớc tiến hành cũng giống nh dạng
bài tập tính theo phơng trình hoá học. Chỉ
khác ở chỗ số mol các chất cho đợc tính từ
nồng độ của dung dịch và tìm nồng độ của
các chất trong sản phẩm.
+ Viết PTHH.
+ Tính số mol của chất đã cho trong đề
bài.
+ Dựa vào PTHH để tìm số mol chất cần
tìm theo tỷ lệ trong PTHH.
+ Tính lợng chất m hoặc V theo đề bài
yêu cầu.
VD3:Cho 150 ml dung dịch NaOH tác dụng
vừa đủ với 50 ml dung dịch HCl 2M.
a.Tính nồng độ của dung dịch NaOH đem
phản ứng.
b.Tính nồng độ của các chất trong sản phẩm.
Giải:
Ta có PTHH sau:
NaOH + HCl NaCl + H
2
O
Theo đề ta có: n

HCl
= 0,05. 2 = 0,1 mol.
a. Theo PTHH : n
NaOH
= n
HCl
= 0,1 mol.
C
M NaOH
=
M67,0
15,0
1,0
=
.
b. Theo PTHH: n
NaCl
= n
HCl
= 0,1 mol.
V
dd
= 0,15 + 0,05 = 0,2 lit.
C
M NaCl
=
M5,0
2,0
1,0
=

.
Dạng 5: Bài tập xác định thành phần của hỗn hợp.
PHNG PHP VN DNG
Cỏc bc gii bi toỏn cng ging
nh cỏc bi toỏn gii theo PTHH. Tuy
nhiờn, trng hp ny chỳng ta cn t
n s lp phng trỡnh hoc h phng
trỡnh tu vo d kin ca bi toỏn.
+ Vit PTHH.
+ Tớnh s mol ca cht ó cho trong
bi.
VD1 : 200 ml dung dch HCl cú nng
3,5M ho tan va ht 20 gam hn hp hai
oxit CuO v Fe
2
O
3
.
a. Vit PTHH.
b. Tớnh khi lng ca mi oxit trong hn
hp ban u. (Bi3/T9-SGK 9).
Gii:
a. PTHH:
Thc hin : Nguyn Th Minh Tõm - Trng THCS Bỡnh Chõu, Bỡnh Sn, Qung Ngói
9
Sỏng kin kinh nghim_ Nm hc 2011- 2012
+ Da vo PTHH tỡm s mol cht cn
tỡm theo t l trong PTHH.
+ Tớnh lng cht m hoc V theo bi
yờu cu.

2 HCl
dd
+ CuO
r
CuCl
2dd
+H
2
O
l
(1)
6 HCl
dd
+ Fe
2
O
3r
2FeCl
3dd
+3 H
2
O
l
(2)
b. Theo : n
HCl
= 0,2 . 3,5 = 0,7 mol.
t x l s mol ca CuO, y l s mol ca
Fe
2

O
3
.
Theo ta cú: 80x + 160y = 20 (I).
TheoPTHH :
(1)n
HCl(1)
=2 n
CuO
= 2x mol.
(2)n
HCl (2)
= 6 n
Fe2O3
= 6 y mol.
Ta cú: n
HCl (1)
+ n
HCl (2)
= n
HCl
= 0,7 mol.
Hay : 2x + 6y = 0,7 (II).
T I v II ta cú h phng trỡnh sau:
80x + 160y = 20 (I).
x + 6y = 0,7 (II).
Gii h ny ta c :
x = 0,05 mol, y = 0,1 mol.
=> m
CuO

= 4g ; % CuO = 20%
m
32
OFe
= 16 g ; % Fe
2
O
3
= 80%
Dạng 6: Bài toán liên quan đến hiệu suất phản ứng.
PHNG PHP VN DNG
T d kin cho tỡm lng cht tớnh theo
PTHH.
Sau ú ỏp dng cụng thc tớnh sau:+ Nu
tớnh hiu sut phn ng theo sn phm :
%100.
LT
TT
m
m
H =
+ Nu tớnh hiu sut phn ng theo cht
VD 1: Nung 1 tn ỏ vụi (nguyờn
cht) thu c 0,5 tn vụi sng. Tớnh hiu
sut ca phn ng.
Gii: Theo bi ra ta cú phng trỡnh
hoỏ hc sau:
CaCO
3 (r)



o
t
CaO
(r)
+ CO
2 (k)
.
Theo PTHH: 1 tn CaCO
3
sau khi nung thu
Thc hin : Nguyn Th Minh Tõm - Trng THCS Bỡnh Chõu, Bỡnh Sn, Qung Ngói
10
Sáng kiến kinh nghiệm_ Năm học 2011- 2012
tham gia:
%100.
TT
LT
m
m
H =
được 0,56 tấn CaO.
Theo đề thu được: 0,5 tấn CaO
Vậy H =
=%100.
56,0
5,0
89,3%.
D¹ng 7: Ph¶n øng t¹o muèi cña oxit axit víi baz¬ kiÒm cã hãa trÞ I,II
PHƯƠNG PHÁP VẬN DỤNG

Dạng bài tập P
2
O
5
tác dụng với dd NaOH
hoặc KOH thực chất là a xít H
3
PO
4
(do P
2
O
5
+
H
2
O trong dd NaOH ) tác dụng với NaOH có thể
xảy ra các phản ứng sau
H
3
PO
4
+ NaOH  NaH
2
PO
4
+ H
2
O (1)
H

3
PO
4
+ 2NaOH  Na
2
HPO
4
+ 2H
2
O (2)
H
3
PO
4
+ 3NaOH  Na
3
PO
4
+ 3H
2
O (3)
Giả sử có dd chứa a mol H
3
PO
4
tác dụng với dd
có chứa b mol NaOH thu được dd A ta có thể
biện luận các chất theo tương quan giữa a và b
như sau :


43
POnH
nNaOH
=
a
b
1- Nếu 0 <
a
b
<1 chỉ xảy ra phản ứng (1) taọ ra
NaH
2
PO
4

H
3
PO
4
còn dư
2 - Nếu
a
b
= 1 phản ứng (1) vừa đủ tạo ra
NaH
2
PO
4
3- Nếu Nếu 1 <
a

b
<2 xảy ra cả phản ứng (1)
Ví dụ 1: Cho học sinh áp dụng làm các
bài tập mà các em thường mắc sai lầm để
từ đó các em đối chứng và rút ra sai lầm
ở đâu :
Cho 14,2 gP
2
O
5
tác dụng với 150 g dd
KOH 11,2%. Muối nào được tạo thành ?
Khối lượng mỗi muối là bao nhiêu ?
Giải: Muốn xác định được muối nào tạo
thành thì học sinh phải xét tỉ lệ mol của
các chất tham gia.
Bài toán này có thể sẽ xảy ra các phản
ứng sau :
P
2
O
5
+ 3H
2
O  2H
3
PO
4
(1)


H
3
PO
4
+ KOH  KH
2
PO
4
+ H
2
O (2)
H
3
PO
4
+2KOHK
2
HPO
4
+ 2H
2
O (3)
H
3
PO
4
+3KOHK
3
PO
4

+3H
2
O (4)
Theo (1) n
H3PO4
= 2n P
2
O
5
= 0,1.2 =0,2
mol
nKOH =
56.100
2,11.150
= 0,3 mol
Thực hiện : Nguyễn Thị Minh Tâm - Trường THCS Bình Châu, Bình Sơn, Quảng Ngãi
11
Sỏng kin kinh nghim_ Nm hc 2011- 2012
v phn ng (2) ta ra NaH
2
PO
4
v Na
2
HPO
4
4 - Nu
a
b
= 2 phn ng (2) va to ra

Na
2
HPO
4
5 - Nu Nu 2 <
a
b
<3 xy ra c phn ng (2)
v phn ng (3) ta ra Na
3
PO
4
v Na
2
HPO
4
6 - Nu
a
b
= 3 phn ng (3) va to ra
Na
3
PO
4
7 - Nu
a
b
> 3 ch xy ra phn ng (3) to ra
Na
3

PO
4
v NaOH cũn d.
Vi cỏc trng hp xy ra nh trờn hc sinh
cú th ỏp dng lm cỏc vớ d c th t ú hỡnh
thnh cỏc em k nng gii cỏc cỏc dng bi
tp ny.
T l
43
POnH
nKOH
=
a
b
=
2,0
3,0
=1,5 => 1 <
a
b
<2
Vy xy ra phn ng (2) v (3) to ra hai
mui l KH
2
PO
4
v K
2
HPO
4

Phn tớnh toỏn hc sinh vit phng trỡnh
phn ng xy ra v tớnh.
Cỏch 1 : Nu vit phng trỡnh song
song thỡ lp h phng trỡnh toỏn hc
tớnh
C th :
H
3
PO
4
+ KOH KH
2
PO
4
+ H
2
O
x mol x mol x mol
H
3
PO
4
+2KOH K
2
HPO
4
+ 2H
2
O
y mol 2y mol y mol

Ta cú:



=+
=+
3,02
2,0
yx
yx
gii ra ta c



=
=
1,0
1,
y
ox
Nh vậy m KH
2
PO
4
= 0,1. 136 =13,6 g
m K
2
HPO
4
= 0,1. 174 = 17,4 g

Cách 2 : Hoặc nếu viết phơng trình phản
ứng nối tiếp nh sau :
H
3
PO
4
+ KOH KH
2
PO
4
+ H
2
O
n KH
2
PO
4
= nKOH = n H
3
PO
4
=0,2 (mol)
( tính theo H
3
PO
4
)
KOH d : 0,3 - 0,2 = 0,1 mol
Vì KOH d nên :
KOH + KH

2
PO
4
K
2
HPO
4
+ H
2
O
Thc hin : Nguyn Th Minh Tõm - Trng THCS Bỡnh Chõu, Bỡnh Sn, Qung Ngói
12
Sỏng kin kinh nghim_ Nm hc 2011- 2012
nKH
2
PO
4
=n K
2
HPO
4
= nKOH d =0,1 mol
Vậy nKH
2
PO
4
thu đợc sau cùng là : 0,2-
0,1 = 0,1 mol
nK
2

HPO
4
= 0,1 mol
mKH
2
PO
4
= 0,1. 136 = 13,6g
mK
2
HPO
4
= 0,1.174 = 17,4 g
Từ đó học sinh đối chiếu với bài làm của
mình lúc đầu khi các em cha hình thành
cách giải để rút ra sai sót
C. Kết luận.
1. Kt qu nghiờn cu:
Sau mt hc k (Hc k I nm hc 2010 - 2011) th nghim ỏp dng cỏch ging
dy cng nh hng dn hc sinh thc hin gii toỏn bng phng phỏp phõn loi cỏc
dng bi tp, tụi thu c kt qu kh quan: S hc sinh khỏ gii v trung bỡnh c nõng
lờn nhiu, s hc sinh yu kộm gim xung ỏng k so vi cỏc nm hc trc ú tt c
cỏc lp tụi ph trỏch ging dy.
* C th:
S ln S bi
kim tra
Gii Khỏ T. Bỡnh Yu, kộm
SL % SL % SL % SL %
Ln 1:
(u nm)

78 5 6,4 18 23,1 35 44,9 20 25,6
Ln 2:
(Cui HKI)
78 5 6,4 22 28,2 38 48,7 13 16,7
Ln 3:
(Cui nm)
78 7 9 24 30,7 38 48,7 9 11,6
2. Nhng kin ngh xut:
Thc hin : Nguyn Th Minh Tõm - Trng THCS Bỡnh Chõu, Bỡnh Sn, Qung Ngói
13
Sáng kiến kinh nghiệm_ Năm học 2011- 2012
Qua kết quả trên, tôi nhận thấy mặc dù việc giải toán hoá học là một công việc khó
khăn đối với nhiều học sinh, nhưng nếu như người giáo viên biết phân loại các dạng toán,
dạy cho các em các phương pháp cụ thể của từng dạng thì kết quả thu được sẽ rất khả
quan.
Để có được kết quả cao trong việc dạy và học, theo tôi các địa phương cần có sự
quan tâm hơn nữa về cơ sở vật chất, tạo điều kiện thời gian học tập ở nhà cho con em, xây
những phòng học chức năng để những tiết thực hành cô trò làm việc có chất lượng và hiệu
quả.
Mong rằng tài liệu nhỏ này sẽ được đông đảo các bạn đồng nghiệp tham gia góp ý
kiến để có thêm kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng học sinh trong giảng dạy môn
Hoá học.
Bình Châu, ngày 15 tháng 09 năm 2011
Người viết SKKN
Nguyễn Thị Minh Tâm
Thực hiện : Nguyễn Thị Minh Tâm - Trường THCS Bình Châu, Bình Sơn, Quảng Ngãi
14

×