Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

BÀI 2 tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.34 KB, 33 trang )

Bài tiểu luận kiểm toán
DANH SÁCH NHÓM
STT HỌ VÀ TÊN MSSV GHI CHÚ
1 Nguyễn Thị Thu Trang 11007763 NT
2 Mai Thị Hoàn 11007103
3 Lê Hoài Thu 11007283
4 Vũ Thị Hương Giang 11002353
5 Cao Thị Hòa 11009823
6 Nguyễn Thị Thủy 11029003
Nhóm SV Thực Hiện: Lớp NCKT5BTH
Bài tiểu luận kiểm toán
MỤC LỤC
DANH SÁCH NHÓM 1
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ 3
1.1 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ 3
1.1.1 Bản chất của hệ thống kiểm soát nội bộ 3
1.1.1.1 Khái niệm: 3
1.1.2. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ 4
1.1.2.1 Môi trường kiểm soát 5
1.1.2.2. Hệ thống kế toán 8
1.1.2.3. Các thủ tục kiểm soát 9
1.1.2.4. Kiểm toán nội bộ: 10
1.1.3. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 10
1.1.3.1.Thu Thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết hệ thống
kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm việc 11
1.1.3.2.Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho các khoản mục trên
báo cáo tài chính 12
1.1.3.3. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát (thử nghiệm tuân thủ) 13


1.1.3.4. Lập bảng đánh giá kiểm soát nội bộ 14
CHƯƠNG 2 15
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ 15
TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY 15
2.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp việt nam 15
2.1.1.Môi trường kiểm soát 15
2.1.2. Đánh giá rủi ro 16
2.1.3.Những hoạt động kiểm soát 17
2.1.4. Thông tin và trao đổi thông tin 18
2.1.5. Hệ thống giám sát và thẩm định: 18
2.2. Thực trạng hoạt động hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp Việt nam 19
CHƯƠNG 3 27
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG 27
KIỂM SOÁT NỘI BỘ 27
3.1. Đánh giá chung 27
3.1.1. Ưu điểm 27
3.1.2. Nhược điểm 27
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp 28
KẾT LUẬN 30
Nhóm SV Thực Hiện: Lớp NCKT5BTH
Bài tiểu luận kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những Thập kỷ gần đây, với chính sách đổi mới đúng đắn của
Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa và đặc biệt là nước ta đã trở thành Thành viên của tổ chức
thương mại thế giới (WTO) với mong muốn học hỏi, hợp tác với tất cả các
quốc gia trên thế giới. Để có những cơ chế, chính sách, những quyết định phù
hợp với quy luật thị trường, hệ thống kiểm soát nội bộ đã trở thành một công
cụ đắc lực không chỉ với hoạt động tài chính của Nhà nước mà còn vô cùng

quan trọng và cần thiết đối với hoạt động tài chính của Doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa hiện nay, nền kinh tế nói chung và
hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng đã có nhiều thay đổi phong phú. Các
hoạt động kinh tế diễn ra một cách sôi động trên phạm vi rộng lớn và thu hút
mọi thành phần kinh tế tham gia. Để đứng vững trên thị trường, phù hợp với
sự phát triển của nền kinh tế, mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh đều cố gắng tìm
mọi cách để làm cho doanh nghiệp mình tăng trưởng và phát triển. Vì vậy,
bên cạnh việc thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm, công tác tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Các nhà quản lí còn phải quan tâm
đến vấn đề kiểm soát trong doanh nghiệp bởi vì trong mọi hoạt động của
doanh nghiệp, kiểm tra kiểm soát luôn giữa vai trò quan trọng trong quá trình
quản lý và được thực hiện chủ yếu bởi hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp. Chỉ có kiểm soát tốt nội bộ doanh nghiệp thì doanh nghiệp mới có
thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trường khốc liệt như hiện nay chính
vì vậy mà chúng em đã quyết định chọn đề tài“ Tìm hiểu về hệ thống kiểm
soát nội bộ trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay” với mong muốn tìm
hiểu kĩ hơn về lĩnh vực này, đồng thời góp một phần cho mục tiêu hoàn thiện
hệ thống kiểm soát nội bộ, một vấn đề đã được đặt ra, nhiều doanh nghiệp đã
Nhóm SV Thực Hiện:Lớp NCKT5BTH Trang :1
Bài tiểu luận kiểm toán
làm nhưng tính hiệu quả không phản ánh đúng đủ tiền bạc, công sức mà hệ
thống kiểm soát nội bộ mang lại cho các nhà quản trị doanh nghiệp của doanh
nghiệp.
Nội dung đề tài nghiên cứu gồm 3 chương :
Chương 1: Lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ
Chương 2: Thực tế hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hệ thống hoạt động kiểm soát
nội bộ trong các doanh nghiệp Việt Nam
Nhóm SV Thực Hiện:Lớp NCKT5BTH Trang :2

Bài tiểu luận kiểm toán
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1 Bản chất của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1.1 Khái niệm:
Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) hệ thống kiểm soát nội bộ là
một hệ thống chính sách và thủ tục đựơc thiết lập nhằm đạt đựơc 4 mục tiêu
sau: bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm
việc thực hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động.
Kiểm soát nội bộ là một chức năng thường xuyên của các tổ chức, đơn
vị. Trên cơ sở đó có thể đánh giá rủi ro xảy ra để tìm biện pháp ngăn chặn
hiệu quả tất cả các mục tiêu của đơn vị :
Bảo vệ tài sản của đơn vị
Hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ bảo vệ các tài sản của đơn vị (bao gồm tài
sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình) và cả các tài sản phi vật chất
như sổ sách kế toán, các tài liệu quan trọng…khỏi bị đánh cắp, hư hại hoặc bị
lạm dụng vào những mục đích khác nhau.
Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin:
Thông tin kinh tế tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp là căn cứ
quan trọng cho việc hình thành các quyết định của nhà quản lý vì vậy các
thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và
độ tin cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ khách quan các nội
dung kinh tế chủ yếu của mọi hoạt động.
Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý:
Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế trong doanh nghiệp phải đảm
bảo các quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phải được tuân thủ đúng mức. Cụ thể hệ thống kiểm
Nhóm SV Thực Hiện:Lớp NCKT5BTH Trang :3
Bài tiểu luận kiểm toán

soát nội bộ cần:
- Duy trì kiểm tra việc tuân thủ chính sách có liên quan tới các hoạt động
của doanh nghiệp.
- Ngăn chặn phát hiện kịp thời, xử lý các sai phạm và gian lận .
- Ghi chép kế toán đầy đủ chính xác lập BCTC trung thực khách quan.
Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý:
Các quá trình kiểm soát trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa
sự lặp lại không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động
và sử dụng kém hiệu quả các nguồn lực.
* Bốn mục tiêu nói trên của hệ thống kiểm soát nội bộ tuy nằm trong
một thể thống nhất tuy nhiên đôi khi cũng có mâu thuẫn với nhau như giữa
tính hiệu quả của hoạt động với mục đích bảo vệ tài sản, sổ sách hoặc cung
cấp thông tin đầy đủ và tin cậy. Cụ thể như nếu chúng ta muốn tăng cường
việc bảo vệ tài sản thì sẽ làm tăng thêm chi phí như vậy sẽ không đảm bảo
được mục tiêu nâng cao tính hiệu quả của hoạt động. Vậy nhiệm vụ của các
nhà quản lý là xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và kết hợp
hài hòa bốn mục tiêu nói trên
1.1.2. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ cần được xây dựng và không ngừng củng cố
dựa trên 4 yếu tố chính sau:
Môi trường kiểm soát
Hệ thống kế toán
Các thủ tục kiểm soát
Hệ thống kiểm toán nội bộ.
Nhóm SV Thực Hiện:Lớp NCKT5BTH Trang :4
Bài tiểu luận kiểm toán
1.1.2.1 Môi trường kiểm soát
Khái niệm
Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ các nhân tố bên trong đơn vị và
bên ngoài đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và

xử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ.
Môi trường kiểm soát là những yếu tố của tổ chức ảnh hưởng đến hoạt
động của hệ thống kiểm soát nội bộ và là các yếu tố tạo ra một môi trường
trong đó toàn bộ thành viên của tổ chức có nhận thức được tầm quan trọng
của hệ thống kiểm soát nội bộ hay không.
Các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát:
Tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra kiểm soát trong các hoạt động của
một tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào các nhà quản lý tại doanh nghiệp đó. Và
như vậy các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát chung chủ yếu liên quan tới
quan điểm, thái độ và nhận thức của các nhà quản lý.
* Môi trường bên trong bao gồm 5 nhân tố:
Đặc thù về quản lý:
Các đặc thù về quản lý đề cập tới các quan điểm khác nhau trong điều
hành hoạt động doanh nghiệp của các nhà quản lý. Các quan điểm nhận thức
và hành động của nhà quản lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp, chi phối việc tổ chức
kiểm tra, kiểm soát trong đơn vị.
Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý trong doanh nghiệp sẽ góp phần
tạo ra môi trường kiểm soát tốt.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo ra tính hệ thống trong việc ban hành
triển khai thực hiện cho tới việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quyết
định đó. Hơn nữa một cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn ngừa có hiệu
quả các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế toán của
doanh nghiệp.
Nhóm SV Thực Hiện:Lớp NCKT5BTH Trang :5
Bài tiểu luận kiểm toán
Để thiết lập một cơ cấu tổ chức tốt các nhà quản lý cần tuân thủ các
nguyên tắc cơ bản sau:
- Thiết lập được sự điều hành và sự kiểm soát trên toàn bộ hoạt động của DN,
không bỏ sót lĩnh vực nào đồng thời không có sự chồng chéo giữa các bộ phận.

- Thực hiện sự phân chia rành mạch 3 chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi
chép sổ và bảo quản tài sản.
- Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận.
Chính sách nhân sự:
Một doanh nghiệp muốn phát triển được thì phụ thuộc rất nhiều vào đội
ngũ nhân viên vì họ là chủ thể trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong
doanh nghiệp và họ luôn là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát.
Nếu các nhân viên có năng lực và tin cậy nhiều quá trình kiểm soát có thể
không cần thực hiện mà vẫn đảm bảo được các mục tiêu đề ra của hệ thống
kiểm soát, ngược lại nếu các nhân viên kém năng lực và thiếu trung thực thì
hệ thống kiểm soát nội bộ không thể phát huy hiệu quả. Vì vậy chính sách
nhân sự có vai trò vô cùng quan trọng.
Các nhà quản lý doanh nghiệp cần có những chính sách cụ thể và rõ ràng
về tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật nhân viên. Việc
đào tạo bố trí cán bộ và đề bạt nhân sự phải phù hợp với năng lực chuyên môn
và phẩm chất đạo đức đồng thời phải mang tính kế tục và liên tiếp.
Công tác kế hoạch
Để đảm bảo các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành đồng bộ,
khoa học thì trong bất kỳ hoạt động nào các nhà quản lý doanh nghiệp đều
phải có kế hoạch rõ ràng bao gồm:
Kế hoạch sản xuất
Kế hoạch tài chính
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Kế hoạch hay dự toán đầu tư
Nhóm SV Thực Hiện:Lớp NCKT5BTH Trang :6
Bài tiểu luận kiểm toán

Trong đó đặc biệt quan tâm tới các kế hoạch tài chính gồm những ước
tính cân đối tình hình tài chính, kết quả hoạt động và sự luân chuyển tiền
trong tương lai là những nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát.

Nếu việc lập và thực hiện kế hoạch được tiến hành khoa học và nghiêm
túc thì hệ thống kế hoạch và dự toán đó sẽ trở thành công cụ kiểm soát hữu
hiệu. Đó là căn cứ để các nhà quản lý xchúng em xét tiến độ thực hiện nhằm
phát hiện những vấn đề bất thường và xử lý điều chỉnh kịp thời. Đồng thời
đây cũng là khía cạnh mà kiểm toán viên thường quan tâm trong kiểm toán
báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Ủy ban kiểm soát:
Ủy ban kiểm soát bao gồm những người trong bộ máy lãnh đạo cao nhất
của đơn vị như thành viên của Hội đồng quản trị nhưng không kiêm nhiệm các
chức vụ quản lý và những chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm soát.
Ủy ban kiểm soát thường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Giám sát sự chấp hành luật pháp của công ty.
- Kiểm tra và giám sát công việc của kiểm toán viên nội bộ.
- Giám sát tiến trình lập BCTC.
- Dung hoà những bất đồng (nếu có) giữa Ban giám đốc với các kiểm
toán viên bên ngoài.
* Môi trường bên ngoài
Môi trường bên ngoài là những nhân tố không thuộc sự kiểm soát của
các nhà quản lý nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ, phong cách điều
hành của nhà quản lý cũng như sự thiết kế và vận hành các thủ tục kiểm soát
như: đường lối phát triển đất nước, hệ thống pháp luật, hệ thống các chính
sách của từng ngành nghề, sự kiểm soát của cơ quan cấp trên…
Nhóm SV Thực Hiện:Lớp NCKT5BTH Trang :7
Bài tiểu luận kiểm toán
1.1.2.2. Hệ thống kế toán
Hệ thống tin chủ yếu là hệ thống kế toán của đơn vị bao gồm:
- Hệ thống chứng từ kế toán
- Hệ thống sổ kế toán
- Hệ thống tài khoản kế toán
- Hệ thống bảng tổng hợp, cân đối kế toán

Trong đó quá trình lập và luân chuyển chứng từ đóng vai trò quan trọng
trong công tác kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Mục đích của một hệ thống kế toán của một tổ chức là sự nhận biết, thu
thập, phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính của tổ chức
đó, thỏa mãn chức năng thông tin và kiểm tra của hoạt động kế toán.
Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải bảo đảm các mục tiêu kiểm soát chi tiết:
Tính có thực: cơ cấu kiểm soát không cho phép ghi chép những nghiệp
vụ không có thực vào sổ sách của đơn vị.
Sự phê chuẩn: bảo đảm mọi nghiệp vụ xảy ra phải được phê chuẩn hợp
lý.
Tính đầy đủ: bảo đảm việc phản ánh trọn vẹn các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
Sự đánh giá: bảo đảm không có sai phạm trong việc tính toán các khoản
giá và phí.
Sự phân loại: bảo đảm các nghiệp vụ được ghi chép đúng theo sơ đôg tài
khoản và ghi nhận đúng đắn ở các loại sổ sách kế toán.
Tính đúng kỳ: bảo đảm việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh được thực
hiện kịp thời theo quy định.
Quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác: số liệu kế toán được ghi vào
sổ phụ phải được tổng cộng và chuyển sổ đúng đắn, tổng hợp chính xác trên
các BCTC của doanh nghiệp.
Nhóm SV Thực Hiện:Lớp NCKT5BTH Trang :8
Bài tiểu luận kiểm toán
1.1.2.3. Các thủ tục kiểm soát
Các thủ tục kiểm soát được các nhà quản lý xây dựng dựa trên ba nguyên
tắc cơ bản:
Nguyên tắc phân công phân nhiệm
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn
Nguyên tắc phân công phân nhiệm

Nội dung: trách nhiệm và công việc cần đựơc phân chia cụ thể cho nhiều
bộ phận và cho nhiều người trong bộ phận.
Tác dụng: tạo sự chuyên môn hoá trong công việc sai sót ít xảy ra, và khi
xảy ra thường dễ phát hiện.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
Nội dung: quy định sự cách ly thích hợp về trách nhiệm trong các nghiệp
vụ có liên quan.
Tác dụng: nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng quyền
hạn.
Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn
Theo sự uỷ quyền của các nhà quản lý, các cấp dưới được giao cho quyết
định và giải quyết một số công việc trong một phạm vi nhất định.
Để tuân thủ tốt quá trình kiểm soát, mọi nghiệp vụ kinh tế phải được phê
chuẩn đúng đắn. Sự phê chuẩn được thực hiện qua hai loại: phê chuẩn chung
và phê chuẩn cụ thể.
Sự phê chuẩn chung được thực hiện thông qua việc xây dựng các chính
sách chung về những mặt hoạt động cụ thể cho các cán bộ cấp dưới tuân thủ.
Ví dụ việc xây dựng và phê chuẩn bảng giá bán sản phẩm cố định, hạn mức
tín dụng cho khách hàng…
Sự phê chuẩn cụ thể được thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh tế riêng.
Nhóm SV Thực Hiện:Lớp NCKT5BTH Trang :9
Bài tiểu luận kiểm toán
1.1.2.4. Kiểm toán nội bộ:
Khái niệm: Kiểm toán nội bộ là một bộ phận độc lập được thiết lập
trong đơn vị tiến hành công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ
yêu cầu quản trị nội bộ đơn vị.
Kiểm toán nội bộ là một trong những nhân tố cơ bản trong hệ thống
kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp, bộ phận kiểm toán nội bộ cung cấp một
sự quan sát đánh giá thường xuyên về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp,
bao gồm cả tính hiệu quả của việc thiết kế và vận hành các chính sách và thủ

tục về kiểm soát nội bộ. Bộ phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp cho
doanh nghiệp có những thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động trong
doanh nghiệp. Tuy nhiên bộ phận kiểm toán nội bộ chỉ phát huy tác dụng nếu:
Về tổ chức:
- Bộ phận kiểm toán nội bộ phải trực thuộc một cấp đủ cao để không giới
hạn phạm vu hoạt động của nó.
- Bộ phận kiểm toán nội bộ phải được giao một quyền hạn tương đối
rộng rãi và hoạt động tương đối độc lập với phòng kế toán và các bộ phận
hoạt động được kiểm tra.
Về nhân sự:
- Tuyển chọn những nhân viên có đạo đức nghề nghiệp có năng lực
chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp phù hợp với các quy định hiện hành.
1.1.3. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát không chỉ để xác minh tính hữu
hiệu của kiểm soát nội bộ mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực
hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị.
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện theo một trình
tự nhất định theo 4 bước sau:
- Thu Thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết hệ
Nhóm SV Thực Hiện:Lớp NCKT5BTH Trang :10
Bài tiểu luận kiểm toán
thống kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm việc
- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho cac khoản
mục trên báo cáo tài chính
- Thực hiện thử nghiệm kiểm soát (thử nghiệm tuân thủ)
- Lập bảng đánh giá kiểm soát nội bộ
1.1.3.1.Thu Thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết hệ
thống kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm việc
Tìm hiểu

Trong giai đoạn này kiểm toán viên phải tìm hiểu về kiểm soát nội bộ
của doanh nghiệp trên hai mặt chủ yếu:
- Thiết kế kiểm soát nội bộ bao gồm:
+ Thiết kế về quy chế kiểm soát
+ Thiết kế về bộ máy kiểm soát
- Hoạt động liên tục và có hiệu lực của kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên phải tìm hiểu về thiết kế và vận hành của hệ thống kiểm
soát nội bộ của khách hàng theo từng yếu tố cấu thành để :
- Đánh giá xchúng em liệu BCTC có thể kiểm toán được hay không
- Nhận diện đánh giá các sai phạm tiềm tàng
- Quy định số lượng bằng chứng cần thu thập
- Kế hoạch thiết kế các cuộc khảo sát thích hợp
Có rất nhiều phương pháp tiếp cận để thu thập hiểu biết về hệ thống
kiểm soát nội bộ trong đó có hai cách phổ biến: Phương pháp tiếp cận theo
khoản mục và Phương pháp tiếp cận theo chu trình nghiệp vụ.
Phương pháp tiếp cận theo khoản mục: cách này dễ thực hiện nhưng
kiểm toán viên sẽ khó đánh giá về những ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ đến
các số dư của khoản mục trong BCTC.
Phương pháp tiếp cận theo chu trình nghiệp vụ: theo phương pháp này
các kiểm toán viên xchúng em xét các chính sách, thủ tục kiểm soát đến từng
Nhóm SV Thực Hiện:Lớp NCKT5BTH Trang :11
Bài tiểu luận kiểm toán
chu trình nghiệp vụ. Phương pháp này cho phép kiểm toán viên phân chia các
nghiệp vụ và các số dư tài khoản thành từng loại rõ ràng.
Thể thức để đạt được sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ:
- Dựa vào kinh nghiệm trước đây của kiểm toán viên với khách hàng
- Thẩm vấn nhân viên của công ty khách hàng
- Xchúng em xét các sổ tay về thủ tục và chế độ của công ty khách hàng
- Kiểm tra chứng từ đã hoàn tất
- Quan sát các mặt hoạt động, quá trình hoạt động của công ty khách hàng.

Mô tả:
Phương pháp:
- Vẽ lưu đồ
- Bảng câu hỏi: bảng này đưa ra các câu hỏi theo các mục tiêu chi tiết
của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hệ thống kiểm soát nội bộ, các câu hỏi
được thiết kế dưới dạng “có”- “không” và các câu trả lời “không” sẽ cho thấy
nhược điểm của kiểm soát nội bộ
- Bảng tường thuật
Kiểm toán viên sử dụng một trong ba phương pháp hoặc cả ba phương
pháp tùy theo đặc điểm của đơn vị được kiểm toán và quy mô của cuộc kiểm
toán.
* Ở bước 1 này nếu như trong quá trình tìm hiểu về các báo cáo tài chính
này nếu kiểm toán viên thấy rằng các BCTC không thể kiểm toán được thì sẽ
đưa ra lí do từ chối và rút khỏi hợp đồng còn nếu như có thể kiểm toán được
thì ta hoàn tất các quá trình trong bước 1 và chuyển sang bước 2.
1.1.3.2.Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho các
khoản mục trên báo cáo tài chính
Các bước đánh giá ban đầu về kiểm soát nội bộ:
Nhận diện mục tiêu kiểm soát:
Kiểm toán viên sẽ vận dụng các mục tiêu kiểm soát nội bộ cụ thể cho
Nhóm SV Thực Hiện:Lớp NCKT5BTH Trang :12
Bài tiểu luận kiểm toán
từng loại nghiệp vụ chủ yếu của công ty.
Nhận diện quá trình kiểm soát đặc thù
Trong bước này kiểm toán viên không cần phải xchúng em xét mọi quá
trình kierm soát mà chỉ phải nhận diện và phân tích các quá trình kiểm soát dự
kiến có ảnh hưởng lớn nhất đến việc thỏa mãn mục tiêu kiểm soát mà sẽ mang
lại tính hiệu quả cho cuộc kiểm toán.
Nhận diện đánh giá nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ
Nhược điểm được hiểu là sự vắng mặt của các quá trình kiểm soát thích

đáng mà điều này sẽ làm tăng khả năng rủi ro của việc tồn tại các sai phạm
trên BCTC.
Đánh giá rủi ro kiểm soát
Nếu rủi ro kiểm soát đựơc đánh giá là tối đa, kiểm toán viên phải tăng
cường các thử nghiệm cơ bản để phát hiện những gian lận sai sót. Trong
trường hợp này kiểm toán viên không cần thử nghiệm kiểm soát
Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp hơn mức tối đa, kiểm toán viên
sẽ dựa vào kiểm soát nội bộ của đơn vị để giảm bớt thử nghiệm cơ bản. Trong
trường hợp này sẽ thực hiện tuần tự thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ
bản
1.1.3.3. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát (thử nghiệm tuân thủ)
Mục đích: Thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu của quy chế, thủ tục
kiểm soát để giảm thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ
Phương pháp:
- Nếu thủ tục để lại dấu vết trên tài liệu
Kiểm tra tài liệu
Thực hiện lại thủ tục kiểm soát
- Nếu thủ tục không để lại dấu vết trên tài liệu
Quan sát các hoạt động liên quan đến kiểm soát nội bộ
Phỏng vấn nhân viên đơn vị về thủ tục kiểm soát.
Nhóm SV Thực Hiện:Lớp NCKT5BTH Trang :13
Bài tiểu luận kiểm toán
1.1.3.4. Lập bảng đánh giá kiểm soát nội bộ
Bảng đánh giá kiểm soát nội bộ phản ánh các thông tin
- Mục tiêu của kiểm soát nội bộ với từng khoản mục, chu trình nghiệp vụ
- Các thông tin mô tả thực trạng kiểm soát nội bộ do kiểm toán viên thu thập
- Bản chất, tính hệ trọng của rủi ro tương ứng
- Nguyên tắc thiết kế, vận hành thủ tục kiểm soát
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ với từng khoản mục, chu trình
Nhóm SV Thực Hiện:Lớp NCKT5BTH Trang :14

Bài tiểu luận kiểm toán
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp việt nam
Trong một tổ chức bất kỳ, sự thống nhất và xung đột quyền lợi chung,
quyền lợi riêng của người sử dụng lao động với người lao động luôn tồn tại
song hành. Nếu không có hệ thống kiểm soát nội bộ, làm thế nào để người lao
động không vì quyền lợi riêng của mình mà làm những điều thiệt hại đến lợi
ích chung của toàn tổ chức, của người sử đụng lao động? Làm sao quản lý
được các rủi ro? Làm thế nào có thề phân quyền, ủy nhiệm, giao việc cho cấp
dưới một cách chính xác, khoa học chứ không phải chỉ dựa trên sự tin tưởng
cảm tính?
Một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ đchúng em lại cho tổ chức
các lợi ích như: Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong SXKD (sai sót vô tình
gây thiệt hại, các rủi ro làm chậm kế hoạch. Tăng giá thành, giảm chất lượng
sản phẩm ). Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát bởi hao hụt, gian lận,
lừa gạt, trộm cắp. Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo
tài chính. Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt
của tổ chức chức cũng như các quy định của luật pháp. Đảm bảo tổ chức hoạt
động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra. Bảo
vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng tin đối với họ
Tùy vào loại hình hoạt động mục tiêu và quy mô của tổ chức mà hệ
thống kiểm soát nội bộ được sử dụng khác nhau sao cho phù hợp với doanh
nghiệp. Ở Việt nam các doanh nghiệp thường xây dựng hệ thống kiểm soát
nội bộ dựa trên năm yếu tố :
2.1.1.Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát đặt ra nền tảng ý thức của doanh nghiệp có tác
Nhóm SV Thực Hiện:Lớp NCKT5BTH Trang :15
Bài tiểu luận kiểm toán

động đến ý thức kiểm soát của cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp. Môi
trường kiểm soát cũng phản ánh phần nào văn hóa của một doanh nghiệp.
Môi trường kiểm soát là nền tảng cho các cấu phần khác trong hệ thống kiểm
soát nội bộ của doanh nghiệp nhằm xây dựng những nguyên tắc và cơ cấu
hoạt động phù hợp. Nói đến môi trường kiểm soát, người ta hay đề cập đến
những vấn đề như:
Tính chính trực và những giá trị đạo đức trong doanh nghiệp
Năng lực chuyên môn của cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp
Sự hiện hữu và chất lượng của hội đồng quản trị và ủy ban kiểm toán
trong doanh nghiệp
Triết lý kinh doanh và phong làm việc của ban lãnh đạo doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Công tác phân công quyền hạn và trách nhiệm trong doanh nghiệp
Các chính sách và thủ tục về nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
2.1.2. Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro bao gồm việc xác định và phân tích những rủi ro có liên
quan đến quá trình hướng tới mục tiêu của doanh nghiệp làm nền tảng cho
việc xác định cách thức xử lý rủi ro. Thông qua việc xác định mục tiêu đề ra ở
cả cấp độ tổng thể doanh nghiệp và cấp độ quy trình hay các bộ phận chức
năng, doanh nghiệp có thể xác định được những yếu tố chủ yếu dẫn đến thành
công và sau đó xác định những rủi ro gây ảnh hưởng đến những yếu tố thành
công này.
Đánh giá rủi ro không lệ thuộc vào quy mô, cấu trúc, loại hình hay vị trí
địa lý, bất kỳ tổ chức nào khi hoạt động đều bị các rủi ro xuất hiện từ các yếu
tố bên trong hoặc bên ngoài tác động.
Các yếu tố bên trong. Sự quản lý thiếu minh bạch, không coi trọng đạo
đức nghề nghiệp. Chất lượng cán bộ thấp, sự cố hỏng hóc của hệ thống máy
tính, của trang thiết bị, hạ tầng cơ sở. Tổ chức và cở sở hạ tầng không thay
Nhóm SV Thực Hiện:Lớp NCKT5BTH Trang :16
Bài tiểu luận kiểm toán

đổi kịp với sự thay đổi, mở rộng của sản xuất. Chi phí cho quản lý và trả
lương cao, thiếu sự kiểm tra, kiểm soát thích hợp hoặc do xa Công ty mẹ hoặc
do thiếu quan tâm
Các yếu tố bên ngoài. Thay đổi công nghệ làm thay đổi quy trình vận
hành. Thay đổi thói quen của người tiêu dùng làm các sản phẩm và dịch vụ
hiện hành bị lỗi thời. Xuất hiện yếu tố cạnh tranh không mong muốn tác động
đến giá cả và thị phần. Sự ban hành của một đạo luật hay chính sách mới, ảnh
hưởng đến hoạt động của tổ chức
Để tránh bị thiệt hại do các tác động nêu trên, tổ chức cần thường
xuyên: xác định rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn. Phân tích ảnh hưởng của chúng
kể cả tần suất xuất hiện và xác định các biện pháp để quản lý và giảm thiểu
tác hại của chúng.
2.1.3.Những hoạt động kiểm soát
Những hoạt động kiếm soát được thể hiện dưới dạng các chính sách và
thủ tục nhằm đảm bảo rằng những định hướng của lãnh đạo được thực thi.
Những hoạt động kiểm soát cũng đảm rằng những biện pháp cần thiết được
đưa ra để xử lý những rủi ro làm ảnh hưởng đến quá trình đạt mục tiêu của
doanh nghiệp. Các hoạt động kiểm soát có mặt ở khắp mọi nơi trong doanh
nghiệp ở mọi cấp độ trong các bộ phận chức năng của doanh nghiệp. Các hoạt
động kiểm soát thường bao gồm các công việc như:
Phê duyệt
Ủy quyền
Kiểm tra
Đối chiếu
Soát xét hoạt động
Bảo vệ tài sản
Phân công trách nhiệm
Những hoạt động kiểm soát có thể được gộp thành hai nhóm chính đó là
Nhóm SV Thực Hiện:Lớp NCKT5BTH Trang :17
Bài tiểu luận kiểm toán

kiểm soát phòng ngừa và kiểm soát phát hiện. Kiểm soát phòng ngừa được
thể hiện ở việc thiết lập những chính sách và thủ tục mang tính chuẩn mực,
phân công trách nhiệm hợp lý và ủy quyền, phê duyệt. Kiểm soát phát hiện
được thể hiện dưới dạng thực hiện báo cáo đặc biệt, đối chiếu hay kiểm tra
định kỳ.
2.1.4. Thông tin và trao đổi thông tin
Thông tin được thu thập bên trong và bên ngoài doanh nghiệp nhằm
cung cấp cho lãnh đạo với những nội dung về hoạt động của doanh nghiệp
liên quan đến những mục tiêu đã được đề ra. Thông tin được cung cấp chi tiết,
kịp thời và đúng đối tượng để có thể trợ giúp người được cung cấp thông tin
hoàn thành trách nhiệm một cách hiệu quả và hữu hiệu.
Việc trao đổi thông tin phải được thực hiện đầy đủ, đúng lúc xuyên suốt
trong toàn bộ doanh nghiệp. Những kênh thông tin cởi mở, hữu hiệu cần được
thiết lập giữa doanh nghiệp với khách hàng, nhà cung cấp và các đối tác khác
nhằm trao đổi thông tin.
2.1.5. Hệ thống giám sát và thẩm định:
Là quá trình theo dõi và đánh giá chất lượng thực hiện việc kiểm soát nội
bộ để đảm bảo nó được triển khai, được điều chỉnh khi môi trường thay đổi,
được cải thiện khi có khiếm khuyết và là quy trình do người có trách nhiệm
thực hiện đánh giá kịp thời những thiết kế và hoạt động của hệ thống kiểm
soát qua đó đưa ra những hành động cần thiết. Giám sát được thực hiện thông
qua các hình thức như:
Giám sát thường xuyên
Đánh giá độc lập
Báo cáo những sai sót
Thường xuyên rà soát, kiểm tra và báo cáo về chất lượng, hiệu quả hoạt
động của hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá và theo dõi việc ban lãnh đạo
cũng như tất cả nhân viên có tuân thủ các chuẩn mực ứng xử của tổ chức sau
Nhóm SV Thực Hiện:Lớp NCKT5BTH Trang :18
Bài tiểu luận kiểm toán

khi ký cam kết hay không
Toàn bộ năm cấu phần này vận hành tạo thành một nền tảng vững chắc
cho hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp đặt trong bối cảnh của lãnh
đạo trực tiếp, những giá trị được chia sẻ và một văn hóa doanh nghiệp chú
trọng đến tính chịu trách nhiệm và kiểm soát. Trong khi đó, những rủi ro khác
nhau mà doanh nghiệp phải đối mặt được xác định và đánh giá định kỳ ở các
cấp độ và các bộ phận chức năng khác nhau trong doanh nghiệp. Những hoạt
động kiểm soát và những cơ chế tương ứng sẽ được chủ động thiết lập nhằm
đối phó và hạn chế những rủi ro trọng yếu. Những thông tin quan trọng liên
quan đến việc xác định rủi ro phục vụ doanh nghiệp đạt được mục tiêu được
trao đổi thông qua những kênh khác nhau theo chiều dọc từ trên xuống dưới
và ngược lại cũng như chiều ngang trong toàn bộ doanh nghiệp. Hệ thống
kiểm soát nội bộ được giám sát thường xuyên và những vấn đề nảy sinh được
xử lý kịp thời.
Tuy nhiên một số doanh nghiệp một số doanh nghiệp của Việt Nam chưa
nhận thức rõ tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ hoặc chưa xây dựng cho
mình những hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu.
2.2. Thực trạng hoạt động hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
Việt nam
Trong công cuộc hiện đại hóa công nghiệp hóa đất nước. Việt nam theo
đuổi nền kinh tế nhiều thành phần chính vì thế, hiện nay ở Việt Nam xuất
hiện rất nhiều loại hình doanh nghiệp cùng nhau hoạt động. Mội loại hình lại
biến thể ra nhiều loại khác nhau tạo nên nền kinh tế thị trường sôi động ở Việt
Nam. Hiện nay ở nước ta có những loại doanh nhiệp như:
Công ty trách nhiệm hữu hạn ( một thành viên hoặc hai thành viên trở lên)
Công ty cổ phần
Công ty hợp danh
Doanh nghiệp tư nhân
Nhóm SV Thực Hiện:Lớp NCKT5BTH Trang :19
Bài tiểu luận kiểm toán

Trong những năm gần đây số lượng công ty, doanh nghiệp ở nước ta
được thành lập tăng nhanh,đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đi cùng
với nó là tập đoàn kinh tế đầu tầu tạo nên bức tranh nhiều màu sắc, cạnh tranh
khốc liệt cho môi trường kình doanh ở Việt Nam. Trong thời gian gần đây
dưới sự bất ổn tình hình kinh tế thế giới, Việt Nam cũng bị ảnh hưởng, môi
trường kình doanh trở nên bất ổn hơn. Những doanh nghiệp tự phát, không có
chiến lược cụ thể, lâu dài trong kinh doanh sẽ dẫn tới thất bại. Chính trong
hoàn cảnh này mà các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm hơn đến bộ máy
quản lý doanh nghiệp, quản lý rủi ro và HTKSNB trong quá trình thiết kế
thực và thực thi cho doanh nghiệp của mình dựa trên pháp luật về doanh
nghiệp do nhà nước ta ban hành. Có thể nói, để tạo ra thành công lâu dài
cần rất nhiều các yếu tố, song một trong yếu tố rất quan trọng đó là
HTKSNB trong doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp kiểm soát chặt chẽ
hữu hiệu nguồn lực, tài chính, rủi ro, thiết lập cơ chế giám sát hữu hiệu
công ty nhằm giảm nâng cao hiệu quả quản lý giảm thiểu sai sót ảnh hưởng
kinh doanh của doanh nghiệp.
Ở Việt Nam số lượng do mỗi loại hình doanh nghiệp thường có cơ chế
KSNB khác nhau phù hợp từng doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể.
+ Theo điều 149 LDN quy định: “Tập đoàn kinh tế là nhóm công ty có
quy mô lớn. Chính phủ quy định, hướng dẫn tiêu chí, tổ chức quản lý và hoạt
động của tập đoàn kinh tế”. Nghị định 139/2007/NĐ-CP hướng dẫn bổ sung:
“Tập đoàn kinh tế bao gồm nhóm các công ty có tư cách pháp nhân độc lập,
được hình thành trên cơ sở tập hợp, liên kết thông qua đầu tư, góp vốn, sáp
nhập, mua lại, tổ chức lại hoặc các hình thức liên kết khác; gắn bó lâu dài với
nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác
tạo thành tổ hợp kinh doanh có từ hai cấp doanh nghiệp trở lên dưới hình thức
công ty mẹ - công ty con”. Vậy tập đoàn kinh tế là tổ chức lớn cần có biện
pháp hữu hiệu để có thể kiểm soát được. Vì thế đối với những tập đoàn kinh
Nhóm SV Thực Hiện:Lớp NCKT5BTH Trang :20
Bài tiểu luận kiểm toán

tế họ phải thiết lập HTKSNB cho doanh nghiệp mình để quản lý doanh
nghiệp hiệu quả. Ở Việt Nam có rất khá nhiều tập đoàn lớn như Đồng Tâm,
FPT, Hòa Phát, Hoàng Anh Gia Lai, Kinh Đô, … từ ngày 1/7/2008 mô hình
tổ chức mới được áp dụng ở các tập đoàn gồm có: : Đại hội đồng cổ đông;
Hội đồng Quản trị (có các Ủy ban chức năng giúp việc); Ban Kiểm soát và
hình thành các Khối chức năng. HTKSNB được xuyên suốt từ cấp cao nhất
đến cấp thấp nhất. những tập đoàn kinh tế có quy mô lớn nên HTKSNB của
họ được thiết kế rất chặt chẽ, có quy trình đầy đủ để tránh sai sót. Bên cạnh
những mặt được, hoạt động và tổ chức của HTKSNB ở các tập đoàn kinh tế
còn bộc lộ nhiều yếu kém:
- Một là môi trường kiểm soát mặc dù được các tập đoàn này đầu tư rất
nhiều nhưng vẫn chưa tạo được một môi trường lành mạnh làm nền tảng tốt
cho HTKSNB hoạt động có hiệu quả. Sự phân cấp, phân quyền hội đồng quản
trị và ban kiểm soát còn chưa rõ ràng chồng chéo nhau. Cơ cấu tổ chức ở một
số tập đoàn còn chưa hài hòa dẫn tới chưa phát huy hết tiềm năng của tập
đoàn. Các nhà quản lý chưa chú trong vấn đề đạo đức cũng như tác phong làm
việc của nhân viên.
- Hai là do tập đoàn là một nhóm các công ty có tư cách pháp nhân độc
lập, cho nên hệ thống kế toán ở các công ty thường không thống nhất, nên khi
lập báo cáo thường không khớp và nhiều sai sót ở báo cáo tài chính toàn tập
đoàn. Sự minh bạch trong các báo cáo tài chính ở tập đoàn ở Việt nam thường
chưa cao. Kiểm toán viên nộ bộ của các tập đoàn hoạt động ở mức độc lập
chưa cao phụ thuộc nhiều ý kiến chủ quan của lãnh đạo cấp cao và thường
chưa có sự độc lập một các nhất định với bộ phận kế toán và các bộ phận khác
được kiểm tra.
- Ba là các hoạt động kiểm soát của HTkSNB được thực hiện nhưng hiệu
quả không đạt hiệu suất cao vì rất khó kiểm soát ở nhiều nơi do các công ty
trong tập đoàn hoạt động độc lập và thường ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Các
Nhóm SV Thực Hiện:Lớp NCKT5BTH Trang :21
Bài tiểu luận kiểm toán

thủ tục kiểm soát không được diễn ra thường xuyên và liên tục dễ gây ra
những sai sót
- Bốn là kiểm soát nộ bộ thường chỉ chú ý tới công tác phát hiện những
sai phạm đã xảy ra rồi, bảo vệ tài sản mà chưa làm tốt công tác ngăn ngừa có
thể xảy ra trong tương lai.
- Năm là đối với tập đoàn hoạt động với quy mô lớn, rộng, hệ thống
thông tin là rất cần cho các nhà quản lý có thông tin đầy đủ kịp thời chính xác,
nhưng hiện nay hệ thống thông tin chưa quan tâm hoặc nếu có thì không sử
dụng hết công suất gây lãng phí.
+ với những vấn đề gặp ở trên, đối với những tập đoàn kinh tế lớn, là đầu
tầu của nền kinh tế việt nam. Các tập đoàn nên sớm hoàn thiện HTKSNB để
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Một số giải pháp
- Thứ nhất nên sớm hoàn thiện môi trường kiểm soát nội bộ. giải các
vấn đề giữa công ty chủ và công ty thành viên. Các thanh viên phải được
công bố rộng rãi kiểm soát nội bộ của công ty và bất cứ thành viên nào
cũng phải tuân thủ.
- Thứ hai tiếp tục hoàn thiện mô hình hoạt động của hội đồng quản trị và
ban kiểm soát nhằm đạt được sự hài hòa thống nhất không gây chồng chéo.
Tăng cường kiểm soát các thủ tục kiểm soát mà doanh nghiệp đề ra.
- Tăng cường ứng dụng công nghê thông tin vào bộ máy để tăng khả
năng sử lý thông tin.
+ Hiện nay trong ngân hàng thương mại nhà nước ở Việt Nam, như
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng công thương, ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam … . Những ngân hàng có quy mô và tổ
chức lớn như vậy, HTKSNB đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình vận
hành hiệu quả bộ máy của BIDV hướng đến mục tiêu “Hiệu quả, an toàn, phát
triển bền vững và hội nhập quốc tế”. Tuy nhiên HTKSNB của các ngân hàng
nay thực tế hoạt động và tổ chức của nó vẫn chưa thực sự hoàn hảo đáp ứng
Nhóm SV Thực Hiện:Lớp NCKT5BTH Trang :22
Bài tiểu luận kiểm toán

nhu cầu quản lý nhất là các ngân hàng do bắt đầu chuyển sang hoạt động theo
mô hình tổng công ty chưa lâu cùng với sự phát triển quá nhanh về quy mô và
tổ chức nên cơ chế kiểm soát nội bộ của các ngân hàng đang dần bộc lộ một
số yếu kém.
- Một là, môi trường kiểm soát còn nhiều yếu tố không thuận lợi cho
công tác kiểm soát nội bộ. Mặc dù được tổ chức theo mô hình tổng công ty
nhưng mức độ độc lập của các chi nhánh và các công ty trực thuộc của các
ngân hàng còn tương đối hạn chế. Sự phân cấp, phân quyền giữa Hội đồng
quản trị với Tổng giám đốc, giữa các giám đốc Ban ở Hội sở chính với giám
đốc các đơn vị thành viên đã có nhưng chưa rõ ràng và chưa gắn với trách
nhiệm cụ thể. Sự chồng chéo trong điều hành và tác nghiệp giữa các bộ phận
vẫn diễn ra thường xuyên, cơ chế tập thể quyết định vẫn tồn tại phổ biến.
Chính vì thế, trong nhiều trường hợp quyền hạn đã phân cấp không được sử
dụng hết hoặc bị lạm dụng.
Hội đồng quản trị là đại diện sở hữu của Nhà nước tại các ngân hàng này
nhưng xét về thực chất chưa được trao quyền tương ứng. Đa số các vấn đề
phát sinh của ngân hàng đều phải báo cáo và xin phép Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước, Bộ tài chính. Điều này gây khó khăn cho công tác kiểm soát nội
bộ, đặc biệt là kiểm soát quản lý bởi trách nhiệm quyết định đã không thuộc
phạm vi nội bộ của ngân hàng.
Ban kiểm soát trực thuộc Hội đồng quản trị được trao trách nhiệm thực
hiện toàn diện hoạt động kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên, Ban kiểm soát về thực
chất vẫn chưa có được sự độc lập tương đối với bộ phận được kiểm tra, đặc
biệt là Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. Hơn nữa, sự hạn chế về nguồn
lực con người và thiết bị đã hạn chế rất nhiều khả năng kiểm soát nội bộ của
Ban kiểm soát. Vì lẽ đó, chức năng của Ban kiểm soát thuộc Hội đồng quản
trị mới chỉ dừng lại ở việc kiểm tra, đánh giá các báo cáo tài chính cuối kỳ và
xử lý các vấn đề đã phát sinh.
Nhóm SV Thực Hiện:Lớp NCKT5BTH Trang :23

×