Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

luận án tốt nghiệp đề tài quy trình chế tạo máy biến áp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.05 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP HCM
KHOA ĐIỆN
BỘ MÔN : ĐIỆN KHÍ HOÁ _ CUNG CẤP ĐIỆN
Đề Tài :
QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO
MÁY BIẾN ÁP
Giáo viên hướng dẫn : TRẦN MINH CHÁNH
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN ĐÌNH HUY
Mã số sinh viên : 97202306

Tp - Hồ Chí Minh
Tháng 12 - 2000
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THẬT ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
κκκκκκκ κκκκκκκ
KHOA ĐIỆN
BỘ MÔN : ĐIỆN KHÍ HOÁ – CUNG CẤP ĐIỆN
NHIỆM VỤ LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Đình Huy
Lớp : 97 ĐKC
Khóa học : 1997 – 2001
Nghành : Điện Khí Hóa Cung Cấp Điện

Đề Tài : QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM
MÁY BIẾN ÁP
Nội dung :
χ LỜI MỞ ĐẦU
χ PHẦN A : QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY BIẾN ÁP
Chương I : Công Nghệ Chế Tạo Mạch Từ


I. Nhiệm Vụ Của Mạch Từ Trong Máy Biến p
II. Giới Thiệu Về Vật Liệu Chế Tạo Mạch Từ
III. Công Nghệ Chế Tạo Mạch Từ
Chương II : Công Nghệ Chế Tạo Dây Quấn
I. Giới Thiệu Về Vật Liệu Cách Điện Và Dẫn Điện
II. Thiết Bò Dùng Để Quấn Dây
III. Các Kiểu Quấn Dây
Chương III : Công Nghệ Chế Tạo Vỏ Thùng
I. Nhiệm Vụ Của Vỏ Thùng Đối Với Máy Biến p
II. Dây Chuyền Sản Xuất Vỏ Thùng Máy Biến p
Chương IV : Lắp Rắp Máy Biến p
I. Lắp Rắp Bước 1
II. Lắp Rắp Bước 2
χ Phần B : Qui Trình Thử Nghiệm Máy Biến Áp
I. Mở Đầu
II. Các Tiết Mục Thử
χ Kết Luận
Giáo Viên Hướng Dẫn :
Thầy Trần Minh Chánh
Nhận xét giáo viên hướng dẫn

Nhận xét giáo viên phản biện

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn Thầy Cô của Trường Đại Học Sư
Phạm Kỹ Thuật đã nhiệt tình giảng dạy em trong suốt thời gian
học tại trường . Đặt biệt là Thầy Cô thuộc Khoa Điện cung cấp cho
em những kiến thức không chỉ cần trong công việc chuyên môn mà
còn là bài học thiết thực hình thành nhân cách một con người .

Em xin đặc biệt cảm ơn Thầy Trần Minh Chánh đã tận tình giúp
đỡ em trong quá trình thực hiện luận án tốt nghiệp . Nhờ sự giúp
đỡ của Thầy mà em có thể thực hiện tốt và hoàn thành luận án tốt
nghiệp này đúng thời gian qui đònh .
MỤC LỤC
χ LỜI MỞ ĐẦU
χ PHẦN A : QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY BIẾN ÁP
Chương I : Công Nghệ Chế Tạo Mạch Từ
I. Nhiệm Vụ Của Mạch Từ Trong Máy Biến p ……………… trang 2
II. Giới Thiệu Về Vật Liệu Chế Tạo Mạch Từ ………………………………… trang 2
III. Công Nghệ Chế Tạo Mạch Từ ……………………………………………. trang 4
Chương II : Công Nghệ Chế Tạo Dây Quấn
I. Giới Thiệu Về Vật Liệu Cách Điện Và Dẫn Điện …………………. trang 21
II. Thiết Bò Dùng Để Quấn Dây ……………………………………………… trang 23
III. Các Kiểu Quấn Dây ………………………………………………………………. trang 25
Chương III : Công Nghệ Chế Tạo Vỏ Thùng
I. Nhiệm Vụ Của Vỏ Thùng Đối Với Máy Biến p ……. trang 37
II. Dây Chuyền Sản Xuất Vỏ Thùng Máy Biến p ………. trang 37
Chương IV : Lắp Rắp Máy Biến p
I. Lắp Rắp Bước 1 ……………………………………………………………………… trang 51
II. Lắp Rắp Bước 2 ……………………………………………………………………… trang 54
χ Phần B : Qui Trình Thử Nghiệm Máy Biến p
Chương V : Qui Trình Thử Nghiệm Máy Biến Áp
I. Mở Đầu …………………………………………………………………………………… trang 57
II. Các Tiết Mục Thử ………………………………………………………………… trang 57
χ Kết Luận
χ Tài Liệu Tham Khảo

ông nghệp điện ngày càng phát triển và
đã nâng cao năng suất lao động một cách

đáng kể. Đặc biệt sự ra đời của các loại máy
C
điện, các loại máy điện được dùng trong mọi lónh vực sản
xuất và phục vụ đời sống con người. Các công việc nặng
nhọc mà con người phải thực hiện bằng chính sức lao
động của mình được thay thế dần bằng các công cụ lao
động sử dụng năng lượng điện .
Trên con đường công nghiệp hóa và hiện đại hóa đát
nước hiện nay . Đối với bất kỳ một quốc gia nào dù là
quốc gia phát triễn hay đang phát triễn thì đều cần đến
một mạng điện ổn đònh . Việc nâng mức điện áp để hòa
chung vào mạng điện quốc gia thì đều cần tới máy biến
áp . Ở tất cả các nhà máy, xí nghiệp sản xuất đều cần có
hệ thống điện ổn đònh , sau khi đã được hạ áp bằng máy
biến áp cho phù hợp với cấp điện áp của nhà máy , xí
nghiệp đó dùng để cung cấp cho các thiết bò sử dụng năng
lượng điện
Với một đòi hỏi quan trọng như vậy thì máy biến áp
thấy được sự cần thiết của chúng cho tất cả các lónh vực .
Từ đời sống , giải trí , công nghiệp …
Do thời gian và khả năng có hạn nên tập luận án này
chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Kính mong giáo
viên hướng dẫn, các thầy cô Khoa Điện góp ý để giúp
chúng em củng cố kiến thức của mình và rút ra những kinh
nghiệm q báu cho những lần sau thực hiện tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đình Huy

PHẦN A

QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY BIẾN
ÁP
CHƯƠNG MỘT
CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MẠCH TỪ
CHƯƠNG 1
CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MẠCH TỪ
I . NHIỆM VỤ CỦA MẠCH TỪ :
Trong cấu tạo máy biến áp mạch từ đóng một nhiệm vụ quan trọng .
Công dụng của mạch từ đối với máy biến áp gồm hai công dụng chính là :
• Dẫn từ
• Đóng vai trò khung làm chỗ tựa cho các cuộn dây
Do đó mà mạch từ cần phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật tương ứng là :
- Dẫn từ tốt
- Có tổn hao do dòng điện xoáy nhỏ nhất
- Kết cấu chắc chắn , đảm bảo khi nâng hạ , vận chuyển mà không làm xê
dòch vò trí các cuộn dây
II. VẬT LIỆU CHẾ TẠO MẠCH TỪ :
1. THÉP KỸ THUẬT ĐIỆN :
Mạch từ máy biến áp thường được chế tạo bằng thép kỹ thuật điện . Thép
kỹ thuật điện là kim loại đa tinh thể do nhiều tinh thể dạng khối tạo thành .
Tuỳ thuộc vào chế độ cán mà cấu trúc tinh thể của thép cũng khác nhau


H.1 H.2a
Hình 1 : cho thấy cấu trúc tinh thể của thép cán nóng . Các tinh thể
không nằm theo hướng , mà nằm lộn xộn cho nên từ trở theo tất cả các
hướng là như nhau.
Hình 2a : cho thấy kết cấu tinh thể của thép cán nguội được sắp xếp
theo qui luật . Cho nên từ trở theo mỗi hướng sẽ khác nhau



H2.b
Hình 2b : là hình vẽ qui ước hướng sắp xếp
- Hướng 100 : là hướng dọc theo chiều cán , có từ trở là nhỏ nhất
- Hướng 110 : là hướng vuộng góc với hướng cán , có từ trở trung bình
- Hướng 111 : là hướng chéo góc 55 , có từ trở lớn nhất
Việc dùng tôn cán nguội thay cho tôn cán nóng cho phép nâng từ cảm
trong mạch lên từ 1,45 đến 1,65
÷
1,72 T . Giảm được khối lượng mạch từ
đồng thời giảm được tổn hao và dòng điện không tải . Tổn hao trong các
máy dùng tôn cán nguội chiếm từ 0,1
÷
0,2 % công suất máy , trong khi tổn
hao không tải khi dùng tôn cán nóng đạt tới 0,3 % .
Trong khi làm việc thì thép kỹ thuật điện bò già hoá theo thời gian . Sự
già hóa này được đánh giá bằng hệ số già hoá tính bằng % tăng tổn hao
riêng . Hệ số này đo bằng thí nghiệm . Cho già hoá nhân tạo được thực hiện
bằng giữ mẩu thép trong lò có nhiệt độ 120
0
c đối với tôn cán nguội , 150
0
c
đối với tôn cán nóng trong thời gian 120 giờ . Hệ số này thường không quá
3% đối với tôn cán nóng và 6% đối tôn cán nguội .
Đối với thép kỹ thuật điện thì tính dẫn từ của nó chòu sự ảnh hưởng của
tác động cơ học và nhiệt độ .
nh hưởng của cắt và đột lỗ trong quá trình pha tôn và đột lỗ sẽ chòu tác
động của cơ khí . Kết cấu tinh thể của thép tại mép cắt hoặc lỗ đột sẽ bò biến
cứng . Sự biến cứng sẽ làm giảm từ cảm của thép và tăng tổn hao . Sự biến

cứng chỉ xảy ra ở mép cắt nơi chòu ứng suất cơ khí mạnh nên mức độ giảm
chất lượng phụ thuộc vào chiều dài mép cắt và chất lượng dụng cụ cắt .
Khi cắt hoặc đột lỗ cần phải làm cho độ ba via là nhỏ nhất . Nhỏ hơn 2
lần chiều dày lớp sơn giữa các lá thép . Nếu ba via quá lớn sẽ làm giảm khả
năng dẫn từ của thép .
nh hưởng của việc ép mạch từ : khi ép mạch từ đặt biệt đối với tôn cán
nguội cần xác đònh được lực ép tối ưu . Nếu lực ép không đủ lớn thì kết cấu
mạch từ sẽ lỏng lẻo dễ biến dạng . Nếu lực ép quá lớn , tính dẫn từ của thép
kỹ thuật điện cán nguội sẽ giảm , tổn hao dòng không tải sẽ tăng . Thực tế
nên chọn lực ép sao cho áp suất trên bề mặt lá thép giữa trụ hoặc gông nằm
trong khoảng từ 1
2
3
cm
kg
÷
.
nh hưởng nhiệt : sự biến cứng sẽ làm giảm tính dẫn từ của thép kỹ
thuật điện . Để khắc phục người ta sử dụng phương pháp ủ lá tôn . Sau khi
gia công cơ ở nhiệt độ
c
0
830790 ÷
. Giải pháp này đạt hiệu quả cao khi chiều
rộng các lá tôn đến 300mm và dùng ở mật độ từ thông 1
÷
2 T . Khi chiều
rộng lá tôn lớn hơn và ở mật độ từ thông 1,8 T thì hiệu quả ủ giảm mạnh .
nh hưởng do va đập , cuốn , bẻ và chất nặng trong quá trình vận chuyển
lắp ghép chế tạo sẽ làm tăng tổn hao . Do đó cần hạn chế những sự việc

trên .
2. THÉP KẾT CẤU :
Thép kết cấu để làm các chi tiết như xà ép gông , ty treo , boulon , các
tấm thép hai bên trụ và gông . Các loại thép này thường là thép hợp kim
thấp , hàm lượng cacbon trong thép khoảng 0,1
÷
0,4 % . Trong các máy lớn
đặt biệt để giảm khối lượng thép kết cấu người ta dùng thép có tính chất cơ
khí cao như hợp kim niken nhẹ , crôm , molipden . Những loại thép này có
giới hạn bền cao mà tính chất từ trong thực tế không khác mấy so với thép
kết cấu hợp kim thấp .
III. CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MẠCH TỪ :
1. KẾT CẤU MẠCH TỪ MÁY BIẾN ÁP :
Mạch từ của máy biến áp được ghép lại từ nhiều lá thép kỹ thuật điện .
Các lá thép này được ghép theo nhiều kiểu tuỳ theo loại ba pha hoặc một
pha , theo công dụng và điều kiện làm việc của máy biến áp . Ở đây luận án
giới thiệu hai kiểu ghép là đối với máy biến áp ba pha người ta chọn kiểu
lắp hình tim các lá thép chéo góc 45
0
. Đối với máy biến áp một pha chọn
kiểu lắp lá tôn cuốn .

1.1 Mạch Từ Máy Biến p Một Pha :
Tận dụng ưu điểm của thép cán nguội là tổn hao nhỏ , đường sức từ
chạy có hướng nên người đã tận dụng tính chất này vào lõi thép kiểu cuốn
vừa đảm bảo được phương hướng tính dẫn từ của thép , vừa tránh được các
khe hở do lắp ghép . Điều này làm giảm được đáng kể dòng không tải và
nâng cao năng suất . Tuy nhiên còn có nhược điểm là quấn khó chặt , khó
lắp rắp cuộn dây .
Mô tả kết cấu mạch từ máy biến áp một pha : gồm hai lõi tôn cuốn

ghép sát nhau và được giữ bởi một gông ép lõi để bảo vệ cũng như để lắp
chặt với vỏ thùng khi lắp rắp .
1.2 Mạch Từ Máy Biến p Ba Pha :
Lõi sắt hình tim vẫn là kết cấu cổ điễn được chọn làm
kiểu lắp ghép cho máy biến áp ba pha vì có các ưu
điểm:
- Kết cấu đơn giản , làm việc chắc chắn .
- Công nghệ chế tạo ít phức tạp .
Mô tả kết cấu mạch từ máy biến áp ba pha :
- Trụ có đặt cuộn dây
- Gông phần không đặt cuộn dây dùng để khép kín mạch từ . Gông thường
được ép chặt bằng sắt U .
- Xà kẹp trên và dưới liên kết với nhau bằng các ty đứng và ty ép xà . Để
giữ cho lõi tôn đứng vững ta lắp thêm thanh sắt kê lõi tôn .
2. CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO LÕI TÔN :
Do tính đặt thù của hai kiểu lắp tôn khác nhau giữa máy biến áp một
pha và ba pha nên luận án sẽ giới thiệu hai dây chuyền công nghệ chế tạo
lõi tôn khác nhau
2.1 Công Nghệ Chế Tạo Lõi Tôn Ba Pha :
Sơ đồ dây chuyền chế tạo mạch từ cho máy biến áp ba pha :


Pha tôn Cắt tôn
Lắp
tôn
Kiểm tra
Tôn
silic
Cắt tônPha băng
Vật liệu sử dụng là tôn silíc cuộn do Nga sản xuất . Kích thước khổ tôn là

750mm , dày 0,27mm
2.1.1 Công Nghệ Chế Tạo Lõi Tôn Máy Biến p Ba Pha Theo Phương
Pháp Pha Tấm :
A. Công Đoạn Pha Tấm :
a. Giới Thiệu Máy Pha Tấm :
Dàn gá đỡ cuộn tôn : Trục cuộn tôn đặt trên dàn nhờ ổ bi và có thể xoay
tròn để xả tôn ra nhờ một động cơ .
Băng chuyền dùng để đỡ và di chuyển tôn tới máy cắt .
Sau máy cắt là một hệ thống thiết bò dùng đo chiều dài tự động khi tới
một độ dài cần thiết , sẽ có bộ phận chặn tôn là để lưỡi cắt hoạt động . Độ
dài của tôn có thể điều chỉnh theo ý muốn .
b. Nguyên Lý Làm Việc Của Máy Pha Tôn :
Người công nhân khởi động động cơ cho quay cuộn tôn . Tôn được xả ra
và được đưa đến máy cắt nhờ băng chuyền . Trên băng chuyền có lắp đặt hệ
thống những thanh sắt có nhiệm vụ ép sát tấm tôn trên băng chuyền . Tới độ
dài cần thiết thanh chặn sẽ dập xuống giữ tấm tôn lại cho dao cắt hoạt động .
Những tấm pha sau khi được công nhân sắp đặt ngay ngắn đến khi đủ số
lượng cần thiết sẽ chuyển đi . Tấm pha cần được tính toán thiết kế quy trình
cắt và chọn kích thước sao cho hệ số sử dụng là cao nhất (không dưới 85%
trọng lượng tấm tôn) . Hệ số sử dụng được đònh nghóa là tỷ số giữa diện tích
tôn sử dụng trên diện tích tôn làm ra nó .
c. Yêu Cầu Kỹ Thuật :
- Phải pha tôn theo chiều cán .
- Lá tôn phải bằng phẳng , các cạnh song song , vuông góc giữa các cạnh
với nhau
- Độ bavia phải nhỏ hơn 6%
B . Công Đoạn Pha Tôn Từ Miếng Pha Tấm :
a. Giới Thiệu Về Máy Cắt Tôn :
Máy do Nga chế tạo . Lưỡi dao được làm bằng thép có độ bền cơ khí cao
để khi cắt lưỡi không bò mẻ hoặc chóng cùn . Vì khi lưỡi dao mẻ sẽ tạo ra độ

sần sùi trên cạnh tôn , do đó độ bavia sẽ vượt quá mức độ cho phép .
b. Nguyên Lý Làm Việc
Người công nhân sẽ lấy từng tấm pha được cắt sẵn trên bàn cắt . Tấm
pha này sẽ được cắt theo từng lá tôn theo kích thước thiết kế trên bản vẽ .
Các kích cở của tôn được đo đạt bằng gá đònh vò gắn trên máy cắt . Người
công nhân chỉ cần đẩy tấm pha vào đúng vò trí giới hạn , nhấn nút để máy
thực hiện việc cắt . Tất cả những gá đònh vò góc cắt khổ cắt , chiều dài cắt
đều có thể cân chỉnh theo ý muốn .
c. Yêu Cầu Kỹ Thuật :
- Phải cắt tôn theo chiều cán .
- Lá tôn sau được cắt phải bằng phẳng , các cạnh phải song song với nhau .
Các góc cắt (45
0
, 90
0
) phải chính xác.
- Độ bavia phải nhỏ hơn 0,06
2.1.2 Công Đoạn Chế Tạo Lõi Tôn Máy Biến p Ba Pha Theo Pháp Pha
Băng :
A. Công Đoạn Pha Băng :
a. Giới Thiệu Máy Pha Băng :
Dàn gá đỡ cuộn tôn : dàn gá của công đoạn pha băng cũng giống như
công đoạn pha tấm . Nó gồm có trục đỡ cuộn tôn , trên hai đầu trục có gắn
hai vòng bi lớn để trục có thể quay dễ dàng nhờ một động cơ kéo . Động cơ
này được điều khiển bằng hệ thống rơ le , công tắc tơ .
Máy cắt băng : gồm bàn cắt , bên trên có gắn các lưỡi dao . Tuỳ vào yêu
cầu cần cắt bao nhiêu băng thì sẽ bố trí bao nhiêu lưỡi . Phía trước bàn cắt
có đặt hệ thống ống thép có thể quay đường kính ống khoảng 20 cm , có
nhiệm vụ ép sát miệng tôn lên bàn , tránh sự cong quẹo và đònh hướng cho
miếng tôn đi vào phần dao cắt .

Hệ thống rulô : dùng để quấn các miếng băng sau khi pha . Nếu cắt ra
bao nhiêu băng thì sẽ có bao nhiêu rulô để quấn vào . Các rulô bố trí sao cho
các sợi băng tôn quấn vào không bò tréo nhau .
b . Nguyên Lý Làm Việc :
Cho quay rulô để xả tôn ra cho đến khi tạo một lượng vỏng xuống hố trữ
tôn . Sau đó cân chỉnh lại cho tốc độ xả bằng với tốc độ cắt của máy cắt . Hố
trữ tôn có nhiệm vụ tạo sự liên tục cung cấp tôn cho máy cắt . Giữ cho tốc độ
tôn đi qua máy cắt không đổi trong suốt quá trình vận hành . Tấm tôn này
sau khi qua máy cắt sẽ được phân thành các băng tôn và đổ xuống hết hố dự
trữ khác , sau đó được các rulô khác quấn lại thành những cuộn riêng biệt .
Hố dự trữ tôn có có tác dụng điều tiết các băng tôn ra tự nhiên , không bò lôi
kéo . Hố này tạo độ dư thừa của dây băng giúp các rulô quấn không gây ảnh
hưởng đến quá trình cắt .
Trong suốt quá trình vận hành phải theo dõi tiến trình xả tôn , cắt tôn ,
quấn tôn có khớp nhau không . Khi lượng tôn xả ra quá nhiều làm đầy hầm
chứa dự trữ gây ách tắc đường ra . Nếu xả tôn ra thiếu , không đủ tôn dự trữ
gây ảnh hưởng đến công việc cắt . Đối với hệ thống rulô quấn phải canh
chỉnh điều phối lượng vào và lïng ra để đảm bảo luôn tồn tại một lượng dự
trữ nhất đònh trong hầm chứa tôn . Nếu sản lượng quấn của rulô lớn hơn sản
lượng băng tôn sau cắt sẽ gây nên hiện tượng các sợi băng tôn bò căng , ảnh
hưởng đến công việc cắt . Ngược lại thì hầm chứa băng tôn sẽ bò đầy tràn ,
do đó băng tôn dễ bò rối bời với nhau , ảnh hưởng đến việc cắt .
c. Yêu Cầu Kỹ Thuật :
- Phải pha băng đúng chiều cán ( tức là chiều dài của tấm băng tôn )
- Lá tôn phải bằng phẳng , các cạnh phải song song với nhau , kích thước
khổ băng tôn trên suốt độ dài đều bằng nhau .
- Độ ba via phải nhỏ hơn 0,06 .
B. Công Đoạn Cắt Tôn Từ Miếng Pha Băng :
a. Giới Thiệu Về Máy Cắt Tôn :
Máy cắt tôn từ miếng pha băng nhỏ hơn máy cắt tôn bên pha tấm .Chiều

dài lưỡi dao nhỏ hơn . Cả hai máy có những đặc tính , chức năng làm việc
tương đối giống nhau .
b. Nguyên Lý Làm Việc :
Sau khi pha băng xong , các cuộn băng tôn sẽ được chuyển đến máy cắt
tôn . Mỗi một rulô được gắn trên một bệ đỡ . Sợi băng tôn sẽ được kéo ra để
máy cắt thực hiện cắt theo kích thước của thiết kế . Các lá tôn sau khi cắt sẽ
được xếp thành từng chồng phục vụ cho công đoạn lắp rắp .
c. Công Đoạn Lắp Rắp :
Trong công đoạn lắp rắp sẽ có hai công nhân thực hiện công việc này
Trước tiên công nhân phải xác đònh lõi tôn của máy biến áp có công suất
bao nhiêu . Lõi tôn gồm bao nhiêu cấp . Mỗi cấp có bao nhiêu lá , kích thước
mỗi lá là bao nhiêu . Tất cả thông số này giúp cho công nhân chuẩn bò vật
liệu để tiến hành lắp rắp
Tiến hành công việc lắp rắp : trong công đoạn này có công nhân chuẩn bò
những xấp tôn cần thiết để nơi thuận tiện . Để khi thao tác lắp rắp gọn gàng
nhanh chóng . Chuẩn bò một mặt phẳng đủ lớn , trước tiên đặt xà kẹp cho
ngay ngắn tương ứng với kích thước lõi tôn của máy , vì sau này xà kẹp có
nhiệm vụ giữ chặt lõi tôn trong suốt quá trình vận hành . Sau đó đặt giấy
cách điện phủ kín bề mặt xà kẹp , để cách điện lõi tôn với xà kẹp tránh tổn
hao từ . Đối máy có công suất nhỏ từ 300
÷
400 KVA dùng giấy cách điện
từ 1mm đến 2mm . Còn đối với công suất lớn từ 560 KVA trở lên thì ngoài
giấy cách điện ra người ta còn trang bò thêm những thanh bakêlit dày khoảng
2
÷
4 mm dán lên giấy cách điện . Mục đích tạo khe hở giữa bề mặt xà kẹp
với bề mặt lõi tôn . Từ đó dầu biến thế có thể luân chuyển trong khe hở này
giúp làm mát lõi tôn .
Hai công nhân tiến hành việc tiếp theo là tuần tự đặt những lá tôn đầu tiên

của cấp cao nhất lên , cân chỉnh cho ngay ngắn , là nền tảng chính xác cho
các lá sau . Hình dạng lá tôn ở cấp này là hình chữ nhật và mỗi lần sắp hai
lá để tiết kiệm thời gian . Lớp thứ hai sẽ đặt lên lớp thứ nhất nhưng xen kẻ
che chỗ giáp mí của lớp trước .Việc đặt tôn xen kẻ nhau có tác dụng liên kết
chặt chẻ các lớp còn lại với nhau giúp lõi sắt từ vững chắc hơn . Người công
nhân sẽ dùng búa để cân chỉnh cho ngay ngắn và vuông góc giữa các lá tôn
với nhau . Công việc này phải thực hiện liên tục trong suốt quá trình lắp rắp
Ngoài việc cân chỉnh , đòi hỏi công việc phải ăn khớp . Cho đến khi đặt đến
độ dày cần thiết thì ngưng lại , chuyển sang cấp tiếp theo .
Đối với cấp kế tiếp , người công nhân tiến hành tương tự . Tuy nhiên do
kích thước cấp sau lớn hơn cấp trước nên người công nhân xử dụng thước đo
canh phần dư cho đều ra hai bên . Và theo trình tự như trên sắp xếp cho đến
khi bề dày của cấp đạt tới yêu cầu kỹ thuật thiết kế thì dừng lại . Những cấp
ngoài cùng được lắp rắp từ những lá tôn vuông góc hình chữ nhật dể làm
tăng độ liên kết của kết cấu mạch từ .
Những cấp nằm trong thường sử dụng những lá tôn cắt xéo góc 45
0
để làm
giảm từ trở tại khe kết nối , giảm được tổn hao từ trong máy biến áp . Các
cấp này cũng được tiến hành lắp rắp tương tự như lớp ngoài .
Sau khi lõi sắt đã được lắp rắp hoàn chỉnh , sẽ được đặt giấy cách điện xà
kẹp lên , cân chỉnh sao cho hai miếng xà đối diện nhau . Sử dụng ron xiết
chặt lõi tôn lại với nhau với một lực vừa đủ đúng theo yêu cầu kỹ thuật .
Nếu lực siết quá nhỏ dẫn đến mạch từ lỏng lẻo , dễ bò xê dòch khi vận
chuyển . Trong lúc vận hành sẽ tạo ra độ rung cao . Nếu lực siết lớn quá qui
đònh sẽ làm thay đổi từ tính của lõi sắt từ kỹ thuật điện cán nguội , làm tăng
tổn hao về dòng điện không tải .

Cấp thấp
xà trụ





Cấp cao

trụ
Cách lắp các lá tôn thông thường ở máy biến áp ba pha người ta lắp 2 cấp
ngoài cùng (cấp cao) sử dụng tôn có kích thước hình chữ nhật . Còn các cấp
bên trong (cấp thấp) sử dụng tôn cắt góc 45
0
kết hợp với tôn chữ nhật .
d. Kiểm Tra :
Kiểm Tra Phần Lõi Tôn
STT

Chi tiết Tên chỉ tiêu kiểm tra Yêu cầu kỹ
thuật
Thiết bò kiểm
tra
1
Phân đoạn chiều cán
Chiều cán
Chiều dài L
1.1 Xà : L

L = 1,2 hoặc 3*L

+L


1.2 Trụ : L
trụ
L = 1,2 hoặc 3*L
trụ
+L

1.3 L

: lượng dư xén hai
đầu
Theo chiều cán
Theo bản vẽ
Theoo bản vẽ
Mắt thường
Thước dây
Thước dây
2
Phân đoạn xà hoặc trụ Chiều dài L
2.1 Xén mặt 1 đầu
2.2 Độ bavia
Theo hình cán
Vuông góc với
cạnh khổ tôn
Nhỏ hơn hoặc
bằng 0,06
Thước dây
Thước đo góc
Palmer 0-25
3
Pha tôn Bề rộng 6

3.1 Hai cạnh bên
3.2 Độ bavia
Theo bản vẽ
Phải song song
Nhỏ hơn hoặc
bằng 0,06
Thước cặp 2%
(độ chính xác)
Palmer 0-25
4
Phân góc
Góc ghép nối bằng 45
0

Độ bavia
Nhỏ hơn hoặc
bằng 0,06
Thước đo góc
Palmer 0-25
5
Lắp rắp 5.1 Kích thước tổng quát dài
rộng , cao , bề dày
5.2 Kích thước cửa sổ
5.3 Bề dày các cổng
5.4 Bề rộng lá tôn
5.5 Các mối ghép
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ

Không chồng

6
Hoàn chỉnh 6.1 Xà kẹp rắp vào lõi tôn
6.2 Các chi tiết cơ khí
• Sắt kê ruột
• Ty đứng
• Ty ép xà
6.3 Các chi tiết cách điện
Kiểm Tra Phần Xà Kẹp
STT Chi tiết Tên chỉ tiêu kiểm tra Yêu cầu kỹ
thuật
Thiết bò kiểm
tra
1
Xà kẹp trên 1.1 Kích thước chủ yếu
• Loại sắt U
• Chiều dài tổng
1.2 Chốt đònh vò
• Khoảng cách
• Vò trí
1.3 Vò trí và kích thước lổ của ty
ép xà
1.4 Vò trí và kích thước ty đứng
1.5 Patte treo ruột máy
• Kích thước
• Bề dày
• Vò trí lổ treo
• Khoảnh giữa hai patte
1.6 Patte kẹp dây cao , hạ

• Vò trí
• Kích thước
• Khoảng cách
1.7 Vò trí ốc tiếp đòa
1.8 Cửa sổ lắp tấm đệm trụ
• Kích thước
• Kohảng cách
• Độ mặt phẳng
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Thước dây
Thước dây
Thước dây
Thước dây
Thước cặp
Thước dây
Thước dây
Thùc dây
2
Xà dưới 2.1 Kích thước chủ yếu
• Loại sắt U
• Chiều dài tổng
1.2 Chốt đònh vò
• Khoảng cách

• Vò trí
1.3 2.3 Vò trí và kích thước lổ ty ép xà
• Cách điện sắt kẹp xà
• Cách điện ty kẹp xà
2.4 Vò trí và kích thước lổ ty đứng
2.5 Patte kẹp hạ , cao
• Vò trí
• Kích thước
• Koảng cách
2.6 Cửa sổ lắp tấm đệmtrụ
• Kích thước
• Khoảng cách
• Độ phẳng mặt
2.7 Lổ bắt sắt kê
2.8 Vành đệm bít dây
• Kích thước
• Vò trí
• Độ phẳng mặt
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Thước dây
Thước cặp
Thước dây
Thước dây

Thước cặp
Thước dây
Thước cặp
Thước dây
Thước dây
3
Sắt kê ruột 3.1 Kích thước chủ yếu
• Chiều dài
• Chiều rộng
• Bề dày
3.2 Lổ chốt đònh vò đáy máy
• Đường kính
• Vò trí
3.3 Goujon bắt xà dưới
• Đường kính goujon
• Chiều cao goujon
• Vò trí goujon
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Thước dây
Thước cặp
Thước cặp
Thước cặp
Tấm đệm trụ 4.1 Kích thước tổng quát Theo bản vẽ Thước dây
4
• Chiều cao
• Chiều rộng
• Bề dầy
4.2 Miếng đònh vò

• Kích thước
• Khoảng cách 2 miếng đònh vò
Theo bản vẽ
Thước cặp
Thước cặp
5
Ty đứng 5.1 Đường kính
5.2 Chiều dài
5.3 Đường kính ren
5.4 Chiều dài ren , bước ren
Theo bản vẽ Thước dây
Thước cặp
6
Ty ép xà 6.1 Đường kính
6.2 Chiều dài
6.3 Đường kính ren
6.4 Chiều dài ren , bước ren
Theo bản vẽ Thước cặp
7 Vệ sinh 7.1 Mối hàn
7.2 Bavia
Chắc chắn
Sạch , bóng
2.2 Đối Với Máy Biến p Một Pha :
Quy trình sản xuất lõi tôn máy biến áp một pha
2.2.1 Khâu Chuẩn Bò Tôn :
Máy biến áp một pha cũng sử dụng cuộn tôn có kích thước giống như
máy biến áp ba pha . Khổ tôn là 750mm , dày 0,27mm , loại tôn cán nguội
Stinol do Nga sản xuất . Cuộn tôn được cẩu đến dàn gá . Khâu này hoàn
toàn giống khâu chuẩn bò tôn ở máy biến áp ba pha .
2.2.2 Khâu Pha Băng :

Tôn sau đưa lr6n dàn gá , được kéo qua máy pha tôn , công đoạn pha tôn
được mô tả ở phần máy biến áp ba pha .
2.2.3 Cuốn ép :
Tôn sau khi pha băng được cuốn vào các rulô , chuyển qua công đoạn
cuốn vào khuôn một pha
Khuôn một pha được làm bằng gang , có hình dạng là hình khối chữ nhật
được bo tròn hai đầu .Kích thước của khuôn tuỳ theo yêu cầu thiết kế bối
dây
Tôn Pha băng Cuốn , ép Ủ

×