Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

200 Nghiên cứu việc triển khai kiểm toán nội bộ đối với các Doanh nghiệp nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.01 KB, 29 trang )

Đề án môn học Lớp Kiểm toán 40B
Lời nói đầu
Có thể nói doanh nghiệp là tế bào trong cơ thể nền kinh tế quốc dân. ở
đó hàng ngày, hàng giờ luôn diễn ra các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra
của cải vật chất làm thoả mãn nhu cầu của mỗi cá nhân cũng nh của toàn bộ xã
hội. Với t cách là thành viên chính trong nền kinh tế quốc doanh, các doanh
nghiệp nhà nớc (DNNN) đã và đang có vai trò rất quan trọng trong việc điều tiết
và phát triển kinh tế.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình một trong những
yếu tố để các doanh nghiệp nhà nớc sử dụng là xây dựng và phát triển hệ thống
kiểm toán nội bộ. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay, hoạt động kiểm toán nội bộ
tạo các doanh nghiệp nhà nớc diễn ra không đồng bộ và cha có hiệu qủa do
trong công tác triển khai còn gặp một số khó khăn nhất định. Chính vì lý do
trên, em đã chọn đề tài: Nghiên cứu việc triển khai kiểm toán nội bộ đối với
các doanh nghiệp nhà nớc để làm đề án môn học của mình.
Với đề tài này, em xin chỉ ra những tác dụng, lợi ích mà hệ thống kiểm
toán nội bộ đem lại cho các doanh nghiệp nhà nớc đồng thời tìm hiểu và phân
tích những thuận lợi cũng nh những khó khăn trong việc triển khai kiểm toán
nội bộ đối với các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay.
Đề tài của em đợc chia làm ba phần với các nội dung sau:
Phần I: Triển khai kiểm toán nội bộ Một phơng pháp hữu hiệu để nâng
cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nớc.
Phần II: Những thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai kiểm toán nội
bộ tạo các doanh nghiệp nhà nớc.
Phần III: Một số kiến nghị và giải pháp khắc phục.
1
Đề án môn học Lớp Kiểm toán 40B
Phần I. Triển khai kiểm toán nội bộ Một ph ơng pháp
hữu hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nớc
1. Sự cần thiết của việc triển khai kiểm toán nội bộ tại các doanh


nghiệp nhà nớc
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp nhà nớc giữ
vai trò độc tôn nhng hoạt động thiếu hiệu quả thậm chí còn gây ra những tác
động xấu đến nền kinh tế. Khi nhận thức đợc rằng phát triển nền kinh tế thị tr-
ờng là nhân tố để đa nền kinh tế phát triển, các nhà lãnh đạo nớc ta đã thực hiện
một cuộc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trờng với sự có mặt của nhiều thành phần kinh tế theo định hớng XHCN. Mặc
dù có mặt của nhiều thành phần kinh tế nhng thành phần kinh tế quốc doanh mà
thành viên chính là các doanh nghiệp nhà nớc vẫn đợc Đảng và Nhà nớc ta coi
trọng. Sự thành lập của các tổng công ty 90, 91 một lần nữa đã khẳng định vị
thế to lớn của các doanh nghiệp nhà nớc trong tiến trình phát triển kinh tế của
đất nớc ta.
Với vai trò quan trọng nh vậy, các doanh nghiệp nhà nớc luôn đợc sự quan
tâm của các cơ quan quản lý nhà nớc. Các cơ quan này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải cung cấp những thông tin chính xác về tình hình tài chính, về hiệu
quả và hiệu năng quản lý hoạt động kinh doanh trong đó hiệu năng dùng để chỉ
việc hoàn thành các mục tiêu đề ra còn hiệu quả đề cập đến việc tối thiểu hoá
những chi phí để thực hiện các mục tiêu đó.
Thi hành nghị định số 59/CP ngày 03 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ
ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với các doanh
nghiệp nhà nớc ngày 12 tháng 11 năm 1996 Bộ trởng Bộ Tài chính đã ban
hành thông t số 73 TC/TCDN quy định và hớng dẫn công tác báo cáo tài chính,
công khai báo cáo tài chính và kiểm tra công tác kế toán hàng năm tại các
doanh nghiệp nhà nớc. Theo văn bản này thì kể từ ngày 01/01/1997, nhà nớc sẽ
không thực hiện xét duyệt quyết toán hàng năm của các doanh nghiệp. Giám
đốc doanh nghiệp có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính chính xác, kịp thời, đầy đủ
theo đúng quy định của Nhà nớc và phải tự chịu trách nhiệm về sự trung thực,
2
Đề án môn học Lớp Kiểm toán 40B
chính xác của báo cáo đó. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhà nớc phải đợc

kiểm toán của kiểm toán viên nội bộ hoặc kiểm toán viên độc lập và chỉ đợc coi
là hợp pháp, hợp lệ khi có đủ chữ ký của ngời lập, ngời kiểm toán, kế toán tr-
ởng, giám đốc và đóng dấu củadoanh nghiệp. Nếu các báo cáo tài chính không
đúng sự thật, không đủ các chứng cứ hợp pháp hoặc không kịp thời thì ngời lập
và những ngời ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật.
Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trờng, mỗi cá nhân, mỗi thành viên trong
doanh nghiệp luôn đặt lợi ích của bản thân mình lên đầu, họ luôn tìm cách đạt
đợc những lợi ích lớn nhất cho dù để đạt đợc lợi ích này họ sẽ có những hành vi
sai trái đi ngợc lại với những chế độ, quy định của nhà nớc cũng nh của doanh
nghiệp. Ngoài ra, do những nguyên nhân khác nhau nh tính chất phức tạp của
công việc, trình độ năng lực của bản thân mà các thành viên trong doanh nghiệp
có thể những sai sót trong công việc của mình. Tất cả những điều trên sẽ gây
ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để ngăn ngừa
những hành vi sai trái và phát hiện một cách nhanh chóng kịp thời những sai sót
trên thì mỗi doanh nghiệp phải có một hệ chuyên thực hiện công tác kiểm tra,
giám sát hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp.
Nh vậy một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu trong môi trờng kiểm soát
nội bộ mạnh là điều kiện cần thiết để ban giám đốc điều khiển, quản lý kinh
doanh một cách có hiệu quả cũng nh mang lại sự đảm bảo chắc chắn, đáng tin
cậy cho các quyết định và chế độ quản lý. Kiểm toán nội bộ là một bộ phận cơ
bản và quan trọng trong hệ thống kiểm soát nội bộ, nó cung cấp những thông tin
về giám sát và đánh giá thờng xuyên toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp (trong
đó có báo cáo tài chính).
Do vậy hoạt động của các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay cũng nh trong t-
ơng lai phải luôn gắn liền với hoạt động kiểm toán nội bộ. Kiểm toán nội bộ có
ý nghĩa rất quan trọng và tồn tại một cách tất yếu trong các doanh nghiệp đặc
biệt là trong điều kiện môi trờng, đối tác kinh doanh đợc mở rộng và quy luật
cạnh tranh khắt khe của thị trờng. Trong điều kiện các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp chỉ có ý nghĩa công khai đối với các đối tợng bên ngoài doanh
nghiệp khi có xác nhận của kiểm toán độc lập thì kiểm toán nội bộ cũng rất có

ý nghĩa và cần thiết đối với ngời quản lý và điều hành doanh nghiệp cũng nh
đối với tổ chức kiểm toán độc lập khi xem xét và kiểm toán báo cáo tài chính
doanh.
3
Đề án môn học Lớp Kiểm toán 40B
2. Tiêu chuẩn để tổ chức kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp nhà
nớc.
Nh ở trên đã phân tích, các doanh nghiệp nhà nớc cần thiết phải triển khai
kiểm toán nội bộ để thực hiện công tác kiểm toán trong nội bộ doanh nghiệp
mình. Khôn có những tiêu chuẩn tuyệt đối để quyết định việc thành lập bộ phận
kiểm toán nội bộ nhng theo em việc thiết lập bộ phận kiểm toán nội bộ cần xem
xét một số yếu tố đó là:
2.1. Quy mô của doanh nghiệp.
Quy mô của doanh nghiệp là tiêu chuẩn tiên quyết để một doanh nghiệp
tiến hành triển khai kiểm toán nội bộ trong đơn vị mình. Trong thực tế hiện nay,
rất ít doanh nghiệp nhỏ có bộ phận kiểm toán nội bộ và bộ phận này chỉ có các
tổng công ty với tổng giá trị tài sản và số vốn hoạt động lớn. Nguyên nhân là do
các tổng công ty thờng có nhiều đơn vị thành viên vì vậy sẽ có một khoảng cách
giữa tổng giám đốc với các nhà quản lý ở các đơn vị thành viên. Khoảng cách
này có thể gây ra sự biến dạng, sai lệch của những quy định chỉ thị đợc truyền
từ ban giám đốc tổng công ty. Do vậy một bộ phận kiểm toán nội bộ xuất hiện
sẽ giải quyết đợc vấn đề này trong các đơn vị lớn.
2.2. Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.
Phạm vi hoạt động hay sự phân tán về mặt địa lý của các bộ phận cũng là
một tiêu chuẩn để một doanh nghiệp tiến hành tổ chức bộ phận kiểm toán nội
bộ. Nhiều doanh nghiệp nhà nớc có thể có trụ sở chính ở 2 thành phố lớn là Hà
Nội và TP. Hồ Chí Minh nhng lại có nhiều đơn vị trực thuộc tại các tỉnh, thành
phố khác trong cả nớc. Khiến cho đôi khi việc nắm bắt tình hình hoạt động tại
các đơn vị thành viên gặp khó khăn do sự xa cách về mặt địa lý. Do vậy các
doanh nghiệp này cần có kiểm toán nội bộ để đánh giá tình hình hiệu quả, hiệu

năng của các đơn vị thành viên để những nhà quản lý doanh nghiệp có thể nắm
bắt và ra những quyết định kịp thời.
2.3. Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
ở những doanh nghiệp có nhiều lĩnh vực hoạt động kinh doanh thờng có
những sai sót, rủi ro trong quá trình hoạt động bởi vì các nhà quản lý thờng chỉ
ra những thủ tục, quy tắc thống nhất cho tất cả các lĩnh vực hoạt động trong khi
đó có thể những quy tắc thủ tục này là chặt chẽ với lĩnh vực hoạt động này nhng
4
Đề án môn học Lớp Kiểm toán 40B
lại lỏng lẻo, thiếu hiệu quả với lĩnh vực hoạt động khác, và tại những lĩnh vực
hoạt động trên thờng tồn tại những sai sót, gian lận mà các nhà quản lý không
phát hiện đợc. Một bộ phận kiểm toán nội bộ đợc thành lập sẽ giúp các nhà
quản lý đa ra các thủ tục quy trình kiểm soát riêng cho từng lĩnh vực hoạt động
để hạn chế đến mức thấp nhất những sai sót và gian lận có thể có.
2.4. Năng lực, trình độ của nhân viên.
Ngay ở những doanh nghiệp có quy mô, phạm vi hoạt động lớn và có
nhiều lĩnh vực hoạt động thì tất cả các thông tin đều có thể tin cậy nếu nh doanh
nghiệp có một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, t cách đạo
đức tốt. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có đội ngũ cán bộ nhân
viên có đủ những điều kiện trên.
Đối với các doanh nghiệp này thì các thông tin về quá trình hoạt động luôn
ẩn chứa những sai sót rủi ro do trình độ năng lực cũng nh đạo đức nghề nghiệp
yếu kém của các nhân viên gây ra. Bộ phận kiểm toán nội bộ trong quá trình
hoạt động có thể phát hiện ra các sai sót và rủi ro này và có những kiến nghị,
giải pháp nhằm ngăn ngừa những sai phạm trên.
3. Chức năng và nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ
Chức năng của kiểm toán nội bộ là kiểm tra đánh giá tính liên tục, tính
hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ cũng nh chất lợng
thực thi của các hoạt động trong doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ là:

- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ, tài liệu, số liệu kế toán,
việc chấp hành chế độ, thể lệ kế toán tài chính của nhà nớc.
- Kiểm tra và xác nhận mức độ trung thực, hợp lý của báo cáo quyết toán
do kế toán và các bộ phận khác trong doanh nghiệp lập ra.
- Kiểm tra và xác nhận giá trị vốn góp của doanh nghiệp và các đối tác
tham gia liên doanh với doanh nghiệp. Kiểm tra xác nhận tính trung thực hợp lý
đầy đủ của số liệu kế toán và báo cáo quyết toán của đơn vị liên doanh.
- Kiểm tra tính hiệu quả và tính pháp lý của hệ thống kiểm soát nội bộ
trong đó có hệ thống kế toán, giám sát sự hoạt động và tham gia hoàn thiện
chúng.
5
Đề án môn học Lớp Kiểm toán 40B
- Kiểm tra tính hiệu quả và tính pháp lý của các quy chế kiểm soát nội bộ
đồng thời có kiến nghị hoàn thiện các quy chế này.
- Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ trên, kiểm toán nội bộ có trách
nhiệm hớng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ kế toán và các cán bộ nghiệp vụ khác có
liên quan, đề xuất các quyết định quản lý, xử lý về tài chính kế toán và các nội
dung khác.
Nh vậy lĩnh vực chủ yếu của kiểm toán nội bộ là kiểm toán hoạt động và
kiểm toán tuân thủ chứ không phải là kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Kiểm toán nội bộ chỉ soát xét, kiểm tra các thông tin tài chính giúp chủ doanh
nghiệp ký duyệt báo cáo tài chính mà không thực hiện kiểm toán báo cáo tài
chính theo đúng nghĩa của từ này (gồm kiểm tra và xác nhận báo cáo tài chính).
Kiểm toán nội bộ về nguyên tắc chỉ chịu trách nhiệm đối với chủ doanh nghiệp
mà không có trách nhiệm đối với các đối tợng sử dụng thông tin ở bên ngoài
doanh nghiệp. Vì vậy đối với doanh nghiệp nhà nớc với chủ sở hữu là nhà nớc,
kiểm toán nội bộ chịu trách nhiệm trớc giám đốc cũng có nghĩa là chịu trách
nhiệm với nhà nớc. Vì lẽ này các kiểm toán viên nội bộ tiến hành kiểm tra báo
cáo tài chính giúp ban giám đốc tự chịu trách nhiệm về tính trung thực, hợp lý
của báo cáo tài chính đối với nhà nớc nh quy định trong Nghị định 59/CP và

thông t 73/TC/TCDN là hoàn toàn hợp lý.
Ngoài ra khi xem xét chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ, các đặc
trng sau đây của kiểm toán nội bộ cần đợc quán triệt sâu sắc để hớng dẫn các
hành động trong thực tiễn.
Một là: Kiểm toán nội bộ có tính chất bắt buộc và cỡng chế theo yêu cầu
của ban giám đốc đối với các đơn vị, các hoạt động thuộc quyền. Kiểm toán nội
bộ có thẩm quyền kiểm tra đối với các hoạt động của đơn vị chính cũng nh đơn
vị phụ thuộc. Thẩm quyền này không chỉ đối với lĩnh vực kế toán tài chính
mà bao gồm mọi lĩnh vực trong hoạt động của doanh nghiệp. Đây là tiêu chí cơ
bản để nói rằng kiểm toán nội bộ khác với kiểm tra kế toán nội bộ hay nói cách
khác kiểm toán nội bộ có phạm vi rộng lớn hơn rất nhiều so với kiểm tra kế
toán nội bộ.
Hai là: Theo yêu cầu quản lý của ban giám đốc, kiểm toán nội bộ là hoạt
động không thu phí đối với các đơn vị, bộ phận trực thuộc đợc kiểm toán.
6
Đề án môn học Lớp Kiểm toán 40B
Ba là: Cũng giống nh kiểm toán nhà nớc, kiểm toán nội bộ có mục đích
lớn là thông qua kiểm toán để cải tiến và hoàn thiện các hoạt động ở doanh
nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, hiệu quả sử dụng vốn và hiệu
quả sản xuất kinh doanh, khắc phục những khâu yếu, giúp ban giám đốc phát
hiện, ngăn chặn và xử lý các gian lận, sai sót trong hoạt động của doanh nghiệp.
Bốn là: Tuy kiểm toán nội bộ đợc tổ chức độc lập với những bộ phận đợc
kiểm tra nhng kiểm toán nội bộ là một bộ phận của đơn vị, không thể độc lập
hoàn toàn với đơn vị đó đợc. Vì vậy các báo cáo của kiểm toán nội bộ mặc dù
đợc ban giám đốc doanh nghiệp tin tởng nhng không có hoặc ít có giá trị hợp lý
ở bên ngoài.
4. Cơ cấu của bộ phận kiểm toán nội bộ.
Bộ máy kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp có quy mô lớn (thờng là
tổng công ty) đợc xây dựng bao gồm:
- Trởng phòng kiểm toán

- Phó trởng phòng kiểm toán (có thể có hoặc không)
- Nhóm trởng kiểm toán
- Các kiểm toán viên nội bộ.
a. Trởng phòng kiểm toán nội bộ.
Trởng phòng kiểm toán nội bộ là ngời đứng đầu phòng kiểm toán nội bộ
doanh nghiệp. ở các doanh nghiệp nhà nớc, trởng phòng kiểm toán nội bộ do
tổng giám đốc bổ nhiệm sau khi có ý kiến bằng văn bản của bộ chủ quản doanh
nghiệp.
Nhiệm vụ và quyền hạn của trởng phòng kiểm toán nội bộ:
- Chủ động xây dựng kế hoạch và lập chơng trình kiểm toán hàng năm.
- Tổ chức các cuộc kiểm toán trong nội bộ doanh nghiệp theo nhiệm vụ, kế
hoạch và chơng trình dự án đã đợc tổng giám đốc phê duyệt.
- Quản lý, bố trí phân công công việc cho kiểm toán viên và thực hiện các
biện pháp đào tạo, huấn luyện kiểm toán viên, đảm bảo không ngừng nâng cao
trình độ và năng lực của các kiểm toán viên cũng nh bộ máy kiểm toán nội bộ.
7
Đề án môn học Lớp Kiểm toán 40B
- Đề xuất với tổng giám đốc về việc đề bạt, bổ nhiệm, khen thởng kỷ luật
đối với kiểm toán viên nội bộ.
- Kiến nghị các thay đổi về chính sách, đờng lối nhằm nâng cao hiệu quả
trong công tác quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.
- Khi phát hiện có hiện tợng vi phạm pháp luật hoặc những quyết định trái
với chủ trơng, chính sách chế độ của doanh nghiệp phải có trách nhiệm báo cáo
các cấp có thẩm quyền đồng thời nghiên cứu đa ra các giải pháp để giải quyết
kịp thời.
b. Nhóm trởng kiểm toán
Nhóm trởng kiểm toán là cấp trên của các kiểm toán viên thờng có nhiệm
vụ trợ lý, giám sát quá trình tiến hành các cuộc kiểm toán, lãnh đạo một nhóm
các nhân viên kiểm toán, xem xét lại công việc của các thành viên trong nhóm,
là ngời giữ liên lạc giữa bộ phận đợc kiểm toán và bộ phận kiểm toán, giải

quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán.
c. Kiểm toán viên nội bộ.
Các kiểm toán viên nội bộ là những thành viên không thể thiếu trong bộ
phận kiểm toán. Theo quy định tại QĐ 832/TC/CĐKT ngày 28 tháng 10 năm
1997 của Bộ tài chính, ngời đợc bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ làm kiểm toán
viên nội bộ tại các doanh nghiệp nhà nớc phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
Một là: có phẩm chất trung thực, khách quan cha có tiền án tiền sự, cha bị
kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên do có các sai phạm trong quản lý kinh tế, tài
chính, kế toán.
Hai là: Đã tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế, tài chính kế toán hoặc quản
trị kinh doanh.
Ba là: Đã công tác thực tế trong lĩnh vực quản lý tài chính kế toán từ năm
năm trở lên trong đó có ít nhất ba năm làm việc tại doanh nghiệp nơi đợc giao
nhiệm vụ kiểm toán viên.
Ban giám đốc có quyền đánh giá và lựa chọn kiểm toán viên nội bộ cho
doanh nghiệp dựa trên phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn của kiểm
toán viên.
Trách nhiệm của kiểm toán viên nội bộ:
8
Đề án môn học Lớp Kiểm toán 40B
- Kiểm toán viên nội bộ thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch kiểm toán đã đ-
ợc tổng giám đốc phê duyệt và chịu trách nhiệm trớc tổng giám đốc về chất l-
ợng, về tính trung thực hợp lý của báo cáo kiểm toán và những thông tin tài
chính kế toán đã đợc kiểm toán.
- Trong quá trình thực hiện công việc, kiểm toán viên nội bộ phải tuân thủ
luật pháp, tuân thủ các nguyên tắc chuẩn mực nghề nghiệp và kiểm toán và các
chính sách chế độ của nhà nớc.
- Kiểm toán viên nội bộ phải đảm bảo tính khách quan, đề cao tính độc lập
trong hoạt động kiểm toán, không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, cập
nhật kiến thức, giữ gìn đạo đức nghề nghiệp.

- Tuân thủ nguyên tắc bảo mật số liệu, tài liệu đã đợc kiểm toán.
Quyền hạn của kiểm toán viên nội bộ:
- Đợc độc lập về chuyên môn nghiệp vụ, không bị chi phí hoặc can thiệp
khi thực hiện hoạt động kiểm toán và trình bày ý kiến trong báo cáo kiểm toán.
- Có quyền yêu cầu các bộ phận cá nhân đợc kiểm toán và các bộ phận liên
quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác kiểm toán.
- Đợc ký xác nhận trên báo cáo kiểm toán nội bộ do cá nhân tiến hành
hoặc chịu trách nhiệm thực hiện theo nhiệm vụ kiểm toán đợc giao.
- Nêu các ý kiến đề xuất, các giải pháp, kiến nghị cho việc cải tiến, hoàn
thiện công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngăn ngừa các
sai sót, gian lận và các việc làm sai trái trong doanh nghiệp.
- Đợc bảo lu ý kiến đã trình bày trong báo cáo kiểm toán nội bộ, đợc
quyền đề nghị cơ quan chức năng của nhà nớc xem xét lại quyết định của tổng
giám đốc về việc bãi nhiễm kiểm toán viên.
5. Mô hình tổ chức của kiểm toán nội bộ.
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ một cách hữu hiệu, bộ phận kiểm toán
nội bộ phải trực thuộc cấp cao nhất trong doanh nghiệp. ở các doanh nghiệp
không có hội đồng quản trị, bộ phận kiểm toán nội bộ thờng đợc tổ chức trực
thuộc ban giám đốc. ở các nớc Châu âu trong các công ty lớn, bộ phận kiểm
toán nội bộ trực thuộc uỷ ban kiểm toán hội đồng quản trị. Uỷ ban này gồm một
số thành viên của hội đồng quản trị nhng không giữ chức vụ hay đảm nhận một
9
Đề án môn học Lớp Kiểm toán 40B
công việc nào trong công ty. Tính chất độc lập giúp cho uỷ ban kiểm toán thực
hiện tốt chức năng giám sát của mình đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Mô hình hoạt động ở các tổng công ty đợc thành lập theo nghị định 90/CP
và 91/CP của nớc ta khác so với các nớc trên. Trong mỗi tổng công ty còn có
ban kiểm soát trực thuộc hội đồng quản trị. Ngoài các thành viên chuyên trách,
hội đồng quản trị còn có một số thành viên kiêm nhiệm, trong bàn soát ngoài tr-
ởng ban kiểm soát thì phần lớn các uỷ viên là thành viên kiêm nhiệm trong đó

có thành viên không thuộc tổng công ty. Với bộ máy nh vậy ban kiểm soát khó
lòng thực hiện tốt các nhiệm vụ và trách nhiệm theo quy định của nhà nớc đợc
ban hành theo điều lệ mẫu của tổng công ty nhà nớc. Vì vậy theo em ở các tổng
công ty đợc thành lập theo nghị định 90/CP và 91/CP, bộ phận kiểm toán nội bộ
phải trực thuộc hội đồng quản trị mà trực tiếp là ban kiểm soát.
Dới đây em xin đa ra mô hình bộ phận kiểm toán nội bộ tại các doanh
nghiệp nhà nớc.
10
Đề án môn học Lớp Kiểm toán 40B
Ngoài ra để thực hiện một cuộc kiểm toán đạt hiệu quả cao nhất thì việc
xác định số lợng các nhân viên kiểm toán là rất quan trọng, số lợng nhân viên
kiểm toán có thể đợc xác định qua công thức sau đây:
= ai x t + b
Trong đó:
+ ai: Thời gian cần thiết để tiến hành kiểm toán một hoạt động hoặc một
bộ phận của doanh nghiệp bao gồm cả thời gian kiểm toán dự tính, thời gian đi
lại (nếu có).
+ t: Tần suất kiểm toán các bộ phận hoặc hoạt động tơng ứng/năm.
+ b: Thời gian dự kiến phát sinh cho các hoạt động đào tạo, nghỉ ốm, nghỉ
phép, hội họp...
+ k: Thời gian làm việc trung bình của một kiểm toán viên/năm
+ n: Tổng số bộ phận hoặc hoạt động cần kiểm toán
6. Mối quan hệ giữa kiểm toán nội bộ với các cơ quan quản lý chức
năng của nhà nớc.
11
n
i = 1
Giám đốc hoặc hội
đồng quản trị
Trởng bộ phận kiểm

toán
Trởng nhóm
kiểm toán
Kiểm toán
viên nội bộ
Kiểm toán
viên nội bộ
Kiểm toán
viên nội bộ

×