Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

209 Hoàn thiện công tác Kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.97 KB, 20 trang )

Lời nói đầu
Trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp,nguyên vật liệu là yếu tố cấu
thành thực thể chính của sản phẩm, nó chiếm tỷ trọng lớn và là yếu tố quyết định
trong tổng chi phí sản xuất ra sản phẩm. Do đó quản lý các chi phí về nguyên vật
liệu là việc cấp bách trớc mắt cũng nh lâu dài trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất
nào, là trung tâm và thực chất của việc quản lý các chi phí. Chi phí nguyên vật
liệu, giá thành sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp có mối liên hệ mật thiết
với nhau. Chỉ cần một chút thay đổi về chi phí nguyên vật liệu cũng tác động lớn
đến giá thành sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp. Tiết kiệm chi phí nguyên
vật liệu sẽ làm tiết kiệm lớn tổng chi phí sản xuất, làm hạ giá thành sản phẩm tăng
khả năng cạnh tranh của sản phẩm, đẩy nhanh việc tiêu thụ sản phẩm từ đó tạo cho
doanh nghiệp sự tăng trởng và phát triển bền vững. Mặt khác để cho quá trình sản
xuất đợc duy trì liên tục thì ngoài vật liệu đợc đa vào sản xuất vẫn cần một lợng
nguyên vật liệu dự trữ nhất định. Nh vậy nguyên vật liệu chiếm một vị trí quan
trọng trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp vì vậy để cho doanh
nghiệp đứng vững và đi lên cần phải quan tâm chú ý đến đầu vào của sản xuất đó
là nguyên vật liệu. Vì vậy việc hạch toán kế toán nguyên vật liệu là một yêu cầu
không thể thiếu trong quản lý.
Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích hệ thống kế toán ở nớc ta nói chung và hệ
thống kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Chuyên
đề "Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp công
nghiệp" đã đợc hoàn thành với nội dung nh sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nhập xuất nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp công nghiệp
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo và Trung tậm t
liệu - Thông tin - Th viện đã giúp em hoàn thành chuyên đề này
1
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán kế toán


nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp công nghiệp
I. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nhập xuất vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Vị trí của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất.
a. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động đợc biểu hiện bằng hình thái vật chất
khi tham gia vào quá trình sản xuất trị giá nguyên vật liệu đợc chuyển một lần vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
b. Đặc điểm vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản, chủ yếu,
quyết định việc hình thành nên sản phẩm, ngoài ra nó còn là một bộ phận của
hàng tồn kho nằm trong tài sản lu động của doanh nghiệp tạo cho quá trình sản
xuất sản phẩm hoạt động liên tục. Hoạt động của quá trình sản xuất sản phẩm chịu
ảnh hởng rất lớn của nguyên vật liệu, việc cung cấp nguyên vật liệu đúng về số l-
ợng, chủng loại, chất lợng sẽ quyết định tới việc hoàn thành kế hoạch sản xuất, tới
chất lợng sản phẩm và giá trị sản phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu là thành phần chủ yếu
trong tổng chi phí sản xuất tạo ra sản phẩm. Do đó việc tập trung quản lý, sử dụng
hợp lý nguyên vật liệu nhằm chi phí nguyên vật liệu, giảm mức tiêu hao nguyên
vật liệu trong sản xuất từ đó hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm làm
tăng u điểm của sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Vì vậy nó là
yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong quản lý sản xuất kinh doanh, sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và ở một chừng mực nào đó nó còn tác động
tích cực đến xã hội nh giảm ô nhiễm môi trờng, tiết kiệm tài nguyên, nâng cao
mức sống Mặt khác nguyên vật liệu là bộ phận chủ yếu trong tài sản l động của
doanh nghiệp nên sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu sẽ làm tăng vòng
quay của tài sản lu động. Nh vậy tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu là
điều hết sức cần thiết để quản lý nguyên vật liệu và cung cấp kịp thời, đầy đủ đồng
bộ các loại vật liệu cho sản xuất, đồng thời kiểm tra theo dõi đợc những định mức
dự trữ nhằm ngăn ngừa và hạn chế mất mát, tránh lãng phí trong tất cả các khâu

của qúa trình sản xuất. Đây là nơi cung cáp thông tin cho các bộ phận kế toán,
phòng ban khác từ đó hoàn thành tốt nhiệm vụ của kế toán quản trị.
2
2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Trong doanh nghiệp sản xuất khi tiến hành tổ chức kế toán nguyên vật liệu
cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức, đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với yêu cầu quản lý
doanh nghiệp và các yêu cầu nguyên tắc quản lý thống nhất của nhà nớc.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán
hàng tồn kho của doanh nghiệp để phân loại, ghi chép và tổng hợp số liệu về tình
hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh, đồng thời cung cấp số liệu kịp thời, trung thực để tổng hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thực hiện việc phân tích đánh giá việc thực hiện kế hoạch mua và việc sử
dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Phân loại đánh giá vật liệu.
1. Phân loại vật liệu.
a. Phân loại theo vị trí tác dụng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản
xuất kinh doanh ta có:
- Nguyên vật liệu chính TK1521 là những nguyên vật liệu khi tham gia vào
quá trình sản xuất nó cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm.
- Vật liệu phụ TK 1522 là những thứ vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất nó kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bên
ngoài của sản phẩm, mùi vị của sản phẩm làm tăng thêm đặc tính chất lợng của
sản phẩm kích thích thị hiếu ngời tiêu dùng hoặc tạo cho quá trình sản xuất đợc
tiến hành thuận lợi.
- Nhiên liệu TK 1523 là những thứ vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất nó tạo ra nhiệt lợng phục vụ cho quá trình sản xuất nh xăng, dầu, củi
- Phụ tùng thay thế TK 1524 là những bộ phận phụ tùng chi tiết máy doanh
nghiệp mua về để thay thế sửa chữa tài sản cố định.

- Vật liệu xây dựng và thiết bị cần lắp là những loại vật liệu doanh nghiệp
mua vào nhằm mục đích đầu t xây dựng cơ bản và các thiết bị máy móc doanh
nghiệp mua về để lắp đặt tạo nên tài sản cố định.
- Phế liệu và các loại vật liệu khác.
3
Phế liệu là những loại vật liệu không còn tác dụng đối với quá trình sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp, phế liệu có thể thu hồi do sản phẩm hỏng trong quá
trình sản xuất, thanh lý tài sản cố định có thể do các nguyên nhân khác.
Các loại vật liệu khác là những loại vật liệu có tính đặc thù riêng có trong
một số ngành sản xuất nh vật liệu sử dụng luân chuyển trong xây lắp.
b. Phân loại theo nguồn nhập vật liệu có thể phân thành các loại nh sau:
- Nguyên vật liệu đợc cấp
- Nguyên vật liệu đợc biếu tặng viện trợ không hoàn lại
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh
- Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
- Nguyên vật liệu mua ngoài.
2. Đánh giá nguyên vật liệu
a. Đối với vật liệu nhập kho kế toán phải theo dõi và ghi sổ theo giá thực tế
của vật liệu nhập.
* Với vật liệu mua ngoài.
- Vật liệu sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng
theo phơng pháp khấu trừ.
= +
- Vật liệu sử dụng sản xuất sản phẩm không thuộc đối tợng chịu thuế giá trị
gia tăng hoặc chịu thuế gía trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp.
= +
* Với nguyên vật liệu đợc cấp
=
* Với nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
=

* Với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh.
=
4
* Với nguyên vật liệu đợc viện trợ biếu tặng.
=
* Với trờng hợp nhập khẩu có thuế nhập khẩu thì thuế nhập khẩu đợc tính
vào giá mua ghi trong hoá đơn.
* Với phế liệu thu hồi đợc xác định theo đánh giá của cán bộ kỹ thuật và tính
theo mức giá trên thị trờng.
b. Đối với vật liệu xuất kho kế toán phải xác định giá thực tế của vật liệu xuất
kho để tiến hành ghi sổ. Tuỳ vào từng trờng hợp và điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp mà kế toán có thể tính giá thực tế của vật liệu theo một trong các phơng
pháp sau:
Phơng pháp 1: Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
+
+
= x
Phơng pháp 2: Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
+
+
Phơng pháp 3: Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc
= x
Phơng pháp 4: Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này giả định những vật liệu nhập trớc sẽ đợc u tiên xuất tr-
ớc nh vậy các vật liệu tồn cuối kỳ sẽ là các vật liệu mua vào các lần sau cùng trong
kỳ.
Phơng pháp 5: Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO)
5
Giá đơn vị
bình quân

=
Theo phơng pháp này giả định những vật liệu nhập sau sẽ đợc xuất trớc nh
vậy các vật liệu tồn cuối kỳ sẽ là các vật liệu tồn đầu kỳ và các vật liệu mua vào
các lần đầu trong kỳ.
Phơng pháp 6: Phơng pháp giá hạch toán.
Theo phơng pháp này kế toán sử dụng giá hạch toán hoặc giá ổn định nào đó
để theo dõi vật liệu xuất ở trong kỳ, cuối kỳ kế toán tiến hành điều chỉnh từ giá
hạch toán sang giá thực tế.
+
+
= x
Phơng pháp 7: Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này kế toán theo dõi một cách chi tiết vật liệu của từng lần
nhập và khi xuất vật liệu sẽ biết đợc vật liệu xuất của lần nhập nào và do vậy sẽ
xác định đợc giá thực tế vật liệu xuất dùng chính là giá mua của từng lần nhập.
III. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên (KKTX)
Phơng pháp KKTX là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có,
tình hình nhập xuất và tồn kho nguyên vật liệu, đợc ghi chép và phản ánh từng
ngày theo từng lần phát sinh trên tài khoản 152. Do đó nó thích hợp với các doanh
nghiệp sản xuất các mặt hàng giá trị cao sử dụng những nguyên vật liệu đắt tiền và
có quy mô lớn, việc bảo quản và theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu hàng
ngày một cách thuận lợi.
Ưu điểm: Phơng pháp KKTX phản ánh chính xác kịp thời, chính xác tình
hình nhập xuất và tồn kho nguyên vật liệu theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
cung cấp kịp thời các chỉ tiêu kinh tế cần thiết nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý
và tăng cờng công tác quản lý nguyên vật liệu.
Nhợc điểm: Phơng pháp KKTX công việc ghi chép nhiều làm tăng tính phức
tạp của công tác kế toán.

Trình tự kế toán nhập xuất nguyên vật liệu đợc tiến hành nh sau:
6
Hệ số
giá
=
a. Kế toán nhập kho nguyên vật liệu
* Trờng hợp mua nguyên vật liệu
- Sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng theo ph-
ơng pháp khấu trừ.
+ Hàng và hoá đơn cùng về.
Nợ TK 152: Giá mua cha có VAT
Nợ TK 1331: VAT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
Có TK 141
Có TK 311
+ Hàng về trớc hoá đơn về cha về:
ghi giá tạm tính: Nợ TK 152
Có TK 311
Khi hoá đơn về tiến hành điều chỉnh từ giá tạm tính sang giá thực tế.
Nếu giá tạm tính lớn hơn giá thực tế thì kế toán thực hiện bút toán đó.
Nếu giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế thì kế toán thực hiện bút toán bổ xung.
+ Hoá đơn về trớc, hàng cha về
Nếu cuối tháng hàng cha về:
Nợ TK 151
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112, 311
Khi hàng về ghi: Nợ TK 152
Có TK 151
- Sử dụng sản xuất sản phẩm chịu VAT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không
chịu thuế VAT.

Nợ TK 152: giá mua có cả VAT
Có TK 111, 112, 331, 141, 311: Số tiền theo giá thanh toán
7
Số tiền theo giá thanh toán
Giá tạm tính
- Trờng hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu đợc hởng chiết khấu hàng
mua (chiết khấu thanh toán) do việc trả tiền sớm trớc thời hạn cho ngời bán thì
khoản chiết khấu thu đợc ghi vào thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 711
* Nguyên vật liệu đợc cấp phát, biếu tặng, viện trợ hoặc nhận vốn góp liên
doanh.
Nợ TK 152
Có TK 411
* Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
Nợ TK 152
Có TK 154
* Nguyên vật liệu mua vào nhập kho phát hiện thừa hoặc kiểm kê kho phát
hiện thừa cha rõ nguyên nhân.
Nợ TK 152
Có TK 3381
Khi xác định đợc nguyên nhân tuỳ theo nguyên nhân và các xử lý và ghi vào
các tài khoản có liên quan
Nợ TK 3381
Có TK 721, 152, 331
* Nguyên vật liệu mua vào nhập kho phát hiện thiếu khi nhập:
Nợ TK 152: Trị giá số thực nhập kho theo giá không thuế
Nợ TK 1381: Trị giá số thiếu không có VAT
Nợ TK 1333: VAT theo hoá đơn
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn.

Khi xử lý tuỳ thuộc vào môi trờng hợp thực tế phát sinh để phản ánh vào các
tài khoản tơng ứng.
b. Kế toán xuất kho nguyên liệu.
8
Chiết khấu hàng mua
Trị giá nguyên vật liệu nhập kho
Giá thành NVL tự sản xuất gia công
Trị giá NVL thừa cha rõ nguyên nhân
Trị giá NVL thừa đã xác định
đợc nguyên nhân

×