Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tiểu Luận Tìm hiểu về công nghệ NFC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.61 KB, 16 trang )

1

I/ Hệ thống thanh toán di động.
Là hệ thống thanh toán sử dụng điện thoại như là một thiết bị thanh toán. Hệ thống
này đã tồn tại từ rất lâu ở Nhật Bản, Châu Âu, Nam Triều Tiên.
Thay vì thanh toán bằng tiền mặt, chi phiếu, thẻ tín dụng khách hàng chỉ cần sử dụng
chiếc điện thoại di động để trả tiền cho một loạt các giao dịch mua hàng hóa dịch vụ đang
thực hiện. Họ có thể sử dụng nó để thanh toán cho các loại hàng hóa sau:
 Nhạc, video, nhạc chuông, phí trò chơi online, hình nền và các hàng hóa kỹ thuật
số khác.
 Tiền vé vận chuyển (vé xe buýt, tàu điện ngầm, tàu hỏa,…)
 Sách, tạp chí và các hàng hóa khác.
Những công nghệ thanh toán di động và một vài điểm đáng chú ý:
SMS/USD.
 Không cần thiết bị đặc biệt yêu cầu với đầu tư cơ sở hạ tầng ít
 Chi phí thấp nhưng kém an toàn
 Có thể sử dụng cho người không có tài khoản ngân hàng
 Dành cho thị trường mới xuất hiện. Dịch vụ phát triển nhanh tại các thị trường
đó như là một tổ chức tài chính đầu tiên.
WAP hoặc giải pháp trên nền tảng web khác.
 Công nghệ dựa trên nền tảng Internet
 Yêu cầu sử dụng thiết bị đặc biệt.
 Lịch sử lâu dài từ lúc WAP xuất hiện.
 Moblie Internet thì không phổ biến cho đến một vài năm gần đây.
 Sự giao dịch bị giới hạn giữa những người sử dụng.
Contactless payment.
 Được mô tả như một công nghệ thẻ thông minh.
 Yêu cầu hạ tầng thanh toán và thiết bị đặc biêt.
 An toàn hơn nhưng chi phí cao hơn.
 Nhật Bản là quốc gia tiên tiến nhất với dịch vụ được tung ra năm 2005.
 Nhiều sự thử nghiệm được thực hiện ngoài nước Nhật nhưng rất ít cuộc thử


nghiệm về thương mại.
2

Số liệu thống kê công nghệ thanh toán di động năm 2009

Thị trường thanh toán di động hiện nay.













East Europe 6%
NFC 16%
WAP web 4%
SMS/USSD
80%
Latin American
12 %
AMEA
18%
Asia 53%
Nouth American

7%
Transaction Breakdown
User Breakdown
Total Transaction 0,85 billion
Total users 73million
3

Ưu điểm của Mobile Payment
 Sự phổ biến của điện thoại di động là một thuận lợi cho nhà cung ứng khi triển
khai cung ứng dịch vụ.
 Quy trình thanh toán qua điện thoại nhanh gọn nên tránh cho người sử dụng sự
phiền phức .
 Linh hoạt vì người sử dụng có thể thực hiện các giao dịch bất kể nơi vào và tại
thời điểm nào miễn là có sóng điện thoại.
 Mức phí có thể chấp nhận được.
Hạn chế của MP
 Giao dịch thanh toán có thể bị ảnh hưởng nếu sóng điện thoại không ổn định.
 Vấn đề bảo mật khó khăn hơn do còn phụ thuộc vào điện thoại của người sử
dụng, nó tùy thuộc vào sự cẩn trọng của người sử dụng.
 Việc thanh toán bị phụ thuộc vào chiếc điện thoại.
 Không phài là phương thức phù hợp cho mọi đối tượng như người lớn tuổi.
I/ Công nghệ NFC
1/ Lịch sử hình thành và phát triển.
NFC (Near Field Communication) được phát triển dựa trên nguyên lý tần số vô tuyến
nhận dạng (Radio-frequency identification - RFID). RFID cho phép một đầu đọc gởi
sóng radio đến một thẻ điện tử thụ động để nhận dạng và theo dõi. Phát minh đầu tiên gắn
liền với công nghệ RFID được cấp cho Charles Walton vào năm 1983.
Năm 2004, Nokia, Philips và Sony thành lập NFC Forum. NFC Forum đóng vai trò
rất lớn trong sự phát triển của công nghệ NFC. Forum luôn khuyến khích người dùng
chia sẻ, kết hợp và thực hiện giao dịch giữa các thiết bị NFC. Thêm vào đó, đối với các

nhà sản xuất thì NFC Forum khuyến khích phát triển và nhận định những thiết bị tuân thủ
tiêu chuẩn NFC. Hiện tại, NFC Forum có 140 thành viên trong đó bao gồm rất nhiều cái
tên như LG, Nokia, HTC, Motorola, NEC, RIM, Samsung, Sony Ericsson, Toshiba,
AT&T, Sprint Nextel, Rogers, SK, Google, Microsoft, PayPal, Visa, Mastercard,
American Express, Intel, Texas Instruments, Qualcomm và NXP.
4

Năm 2006, NFC Forum bắt đầu thiết lập cấu hình cho các thẻ nhận dạng NFC (NFC
tag) và cũng trong năm này, Nokia đã cho ra đời chiếc điện thoại hỗ trợ NFC đầu tiên
là Nokia 6131.
Tháng 1 năm 2009, NFC công bố tiêu chuẩn Pear-to-Pear để truyền tải các dữ liệu
như danh bạ, địa chỉ URL, kích hoạt Bluetooth, v.v Với sự phát triển thành công của hệ
điều hành Android.
Năm 2010, chiếc smartphone thế hệ 2 của Google là Nexus S đã trở thành chiếc điện
thoại Android đầu tiên hỗ trợ NFC.
Năm 2011, tại sự kiện Google I/O, NFC một lần nữa chứng tỏ tiềm năng của mình với
khả năng chia sẻ không chỉ danh bạ, địa chỉ URL mà còn là các ứng dụng, video và
game. Thêm vào đó, công nghệ NFC cũng đang được định hướng để trở thành một công
cụ thanh toán trên di động hiệu quả. Một chiếc smartphone hay máy tính bảng với chip
NFC có thể thực hiện giao dịch qua thẻ tín dụng hoặc đóng vai trò như một chìa khóa
hoặc thẻ ID. Ngoài ra trong năm này NFC trở thành một phần của hệ điều hành điện
thoại di động Symbian với việc phát hành phiên bản Symbian Anna.
2/ Khái quát công nghệ NFC.
NFC (Near Field Communication) công nghệ truyền thông vô tuyến tầm ngắn mà có khả
năng trao đổi dữ liệu giữa các thiết bị trong trạng thái gần. Nó kể đến sự phát triển của
các thiết bị bao gồm điện thoại di
động mà được sử dụng giống như
một thẻ thông minh có thể đọc được
từ xa. Phạm vi truyền thông tin
ngắn và tốc độ dữ liệu chậm hơn là

sự khác biệt giữa NFC và các công
nghệ không dây khác như
5

Bluetooth, REID, tia hồng ngoại, Wi-Fi.
So sánh NFC với Bluetooth.
NFC và Bluetooth cả hai công nghệ truyền thông tầm ngắn được tích hợp vào điện
thoại di động.
NFC truyền tải dữ liệu ở những khoảng cách rất nhỏ so với phạm vi của Bluetooth,
chẳng hạn như tối đa chỉ từ 4-10cm so với 10m từ Bluetooth, công nghệ RFID thậm chí
còn có thể đạt đến mức độ nhận sóng tính bằng km trong 1 số trường hợp. Nhiều người
cho rằng khoảng cách này quá nhỏ và là hạn chế của NFC nhưng đây chính là ưu điểm
của nó, giới hạn 4-10cm được đặt ra nhằm tránh trình trạng chống chéo sóng trong khu
vực đông đúc cũng như hạn chế các tương tác mà người dùng không mong muốn.
Một nhân tố khác làm cho NFC khác biệt so với Bluetooth là nó kết nối với các thiết
bị khác nhanh hơn rất nhiều, kể cả Bluetooth 3.0 và 4.0 mới nhất. Thay vì phải thiết lập
tay để nhận diện 2 máy Bluetooth với nhau, 2 thiết bị NFC tự động hiểu và kết nối chỉ
trong 1/10 giây. Trong thực tế, NFC cũng thường dùng để loại bỏ quá trình kết nối phức
tạp giữa 2 thiết bị Bluetooth.
Cuối cùng, tốc độ cũng là điểm khác biệt giữa NFC và Bluetooth. NFC hoạt động ở
tần số radio băng tân ISM 13,56MHz và tốc độ chạy từ 106-424Kbps trong khi Bluetooth
là 2,4GHz nên tốc độ 2,1Mb/s ở bản 2.1 EDR. Trong bản 3.0+HS thì tốc độ tối đa
Bluetooth lên tới 24Mbps. NFC không yêu cầu nhiều năng lượng để hoạt động, tương tự
giao thức Bluetooth 4.0 Low Energy. Tuy nhiên, khi NFC tương tác với các thiết bị
không sử dụng năng lượng (Vd: thẻ nhận dạng NFC, SmartPoster, v.v ) thì NFC sẽ tiêu
thụ nhiêu năng lượng hơn Bluetooth 4.0 Low Energy.
NFC hoạt động theo tần số 13.56MHz tốc độ truyền tải khoảng từ 106kbit/s đến
848kbit/s. . NFC luôn yêu cầu một đối tượng khởi động và một đối tượng làm mục tiêu,
chúng ta có thể hiểu nôm na là một máy sẽ đóng vai trò chủ động và máy còn lại bị động.
Máy chủ động sẽ tạo ra một trường tần số vô tuyến (RF) để giao tiếp với máy bị động. Vì

6

vậy, đối tượng bị động của NFC rất đa dạng về hình thái từ các thẻ nhận dạng NFC,
miếng dán, card, v.v Ngoài ra, NFC cũng cho phép kết nối giữa các thiết bị theo giao
thức peer-to-peer.
Chế độ hoạt động của NFC
Chế độ PASSIVE : Thiết bị INITIATOR tạo ra trường RF cung cấp năng lượng cho
thiết bị TARGET , ở đây TARGET là thiết bị không mang năng lượng , không có pin
, chỉ là vi mạch có ăng ten kích thước rất nhỏ có thể lưu trữ giữ liệu . Khi TARGET nằm
trong trường RF do INITIATOR tạo ra thì nó được chính trường RF truyền năng lượng
để hoạt động ( trường RF có mang năng lượng ) , sau đó TARGET hoạt động như là máy
phản hồi tín hiệu , truyền thông tin nó lưu trữ lại cho INITIATOR ( chú ý là dữ liệu trong
TARGET không bị mất ).
Chế độ ACTIVE : ở chế độ này , hai thiết bị giao tiếp với nhau đều là
INITIATOR , chúng liên tục tạo ra trường RF , để qua đó có thể trao đổi thông tin , ở chế
độ này vai trò INITIATOR và TARGET không có sự phân biệt .
3/ Các thiết bị đã được hỗ trợ NFC.
Nokia C7-00, Nokia 6212 Classic, Nokia 6131 NFC, Nokia 3220 & Nokia 5140(i)
với phụ kiện NFC, Nokia N9 và Nokia N950 dành cho lập trình viên;
Samsung S5230 Tocco Lite/Star/Player One/Avila, Samsung SGH-X700 NFC,
Samsung D500E, Samsung Galaxy S II, Samsung Wave 578;
Sagem my700X Contactless, Sagem Cosyphone;
LG 600V;
Motorola L7 (SLVR);
Google Nexus S, Nexus S 4G;
BenQ T80;
Blackberry Bold 9900/9930.
4/ Lợi ích của công nghệ NFC
7


Bạn hãy thử tương tượng như sau:
7h30: Bạn thức dậy, đi đến văn phòng bằng xe bus, anh thanh toán tiền xe bằng cách
chạm nhẹ điện thoại vào đầu đọc.
7h45: Bạn thấy một poster mời tham dự buổi hòa nhạc miễn phí vào buổi chiều trên
xe, anh chạm điện thoại vào biểu tượng NFC trên tấm poster đó, thông tin chi tiết của
buổi hòa nhạc ngay lập tức được truyền tải vào điện thoại. Ngay lập tức, bạn đặt vé cho
buổi hòa nhạc đó thông qua đường link chèn trong tấm poster rồi gửi tin nhắn mời vợ đi
xem chung. Thông tin xác nhận đặt vé được đẩy về điện thoại của bạn.
8h15: Đến công ty, bạn chạm điện thoại vào cổng để mở khóa.
12h Ăn trưa, bạn trả tiền bằng cách vẫy điện thoại qua đầu đọc, tất nhiên thông tin thẻ
tín dụng đã được lưu trong máy của anh ấy từ trước rồi.
13h Gặp mặt đối tác mới, thay vì chia sẻ danh thiếp thì bạn và người đó chỉ cần chạm
điện thoại vào nhau để thông tin cá nhân của người này chuyển sang máy người kia.
18h: bạn và vợ tới buổi hòa nhạc, chạm điện thoại vào máy soát vé và bạn sẽ vào rạp
thành công.
20h Nghe nhạc xong thì đi mua
sắm, bạndùng điện thoại để trả tất cả
các chi phí đó.
22h bạn về nhà nhưng phát hiện
điện thoại bỏ quên trên tàu,bạn ngay
lập tức liên hệ với nhà mạng để hủy
tất các dịch vụ NFC trên điện thoại.
Nếu sau này bạn may mắn tìm lại
được nó, bạn hẳn sẽ có thể khôi phục
lại tất cả mọi thứ như cũ
Vậy mục đích chính dùng NFC:
 Kết nối với các thiết bị
điện tử.
8


Hai điện thoại NFC có thể thực hiện để trao đổi dữ liệu sau khi thiết lập kết nối bằng
cách đưa chúng vào trong phạm vi hoạt động của NFC. Điều này có thể thay thế khả
năng truy cập vào thẻ khi mà người dùng chỉ cần chạm điện thoại của mình với người
khác, và thẻ kinh doanh ảo này có thể được chuyển giao cho thiết bị của họ và hiển thị
trên màn hình thiết bị đó. Cách tương tự cũng được thực hiện với việc chia sẻ hình ảnh,
file nhạc cũng như những thứ khác một cách dễ dàng.
 Truy cập nội dung số, người dùng chỉ cần áp ĐTDĐ lên áp phích quảng cáo
(có gắn thẻ sóng rađio – RF tag), lập tức người dùng sẽ nhận được các thông
tin liên quan.
 Giao dịch không tiếp xúc, ví dụ thanh toán, mua vé.
5/ Nhược điểm của công nghệ NFC.
Cái gì cũng vậy,cuộc sống có 2 mặt thì NFC cũng vậy.Tuy hiện đại là thế,tiện ích là
thế nhưng NFC vẫn còn có một số nhược điểm như sau:
 Cần có một thời gian khá dài để phổ biến trên thế giới.Đặc biệt là những nước
nghèo,đang phát triển.
 Với những lợi ích của nó đem lại thì sẽ xuất hiền nhiều tội phạm công nghệ
cao,gây nguy hiểm cho người sử dụng công nghệ này.
 Phạm vi ứng dụng ngắn trong nhiều trường hợp cũng là một nhược điểm của công
nghệ này.
6/ Vấn đề an toàn cho người sử dụng công nghệ NFC.
Mặc dù các giao thức của NFC khác nhau, nhưng vẫn được xem là linh động hơn, bảo
mật hơn so với RFID hay thẻ thông minh. Sự khác biệt chủ yếu là NFC được tích hợp
trong các thiết bị di động để liên kết đến các dịch vụ bán lẻ hay các giao dịch tài chính…
Thêm vào đó, tính năng bảo mật khi truyền dữ liệu là vô cùng quan trọng, do đó NFC
trên các thiết bị di động không chỉ đơn giản là một công nghệ hay ứng dụng mà là một
“hệ sinh thái”. NFC trên thiết bị di động được xác định là nhân tố quan trọng cho các giải
pháp thanh toán của Amex, Mastercard và VISA. Việc triển khai NFC đang thực hiện ở
châu Âu, tương tự công nghệ không tiếp xúc đang được triển khai rộng rãi trong hệ thống
phương tiện di chuyển công cộng trên khắp thế giới. Một ĐTDĐ tích hợp một thiết bị bảo
mật điện tử tạo mật khẩu ngẫu nhiên dựa trên phần cứng, đó có thể là thẻ mạch tích hợp

toàn cầu (Universal Integrated Circuit Card-UICC) – là nền tảng lý tưởng cho các ứng
9

dụng NFC. UICC chạy ứng dụng SIM trong mạng GSM và ứng dụng USIM trong mạng
3G/UMTS. Mỗi UICC có thể bao gồm nhiều ứng dụng, cho phép truy cập cả 2 mạng 2G
và 3G, lưu danh bạ và chạy những ứng dụng khác.
Nghe trộm NFC:
Các tín hiệu radio mà thiết bị NFC chủ động phát ra có thể bị bắt được dễ dàng với
những angten. Khoảng cách bắt sóng này tùy thuộc vào nhiều biến số khác nhau nhưng
thường nằm trong khoảng vài mét. Ngoài ra, việc nghe trộm này còn phụ thuộc rất nhiều
vào chế độ hoạt động của thiết bị NFC, các thiết bị như thẻ tag, chìa khóa hoạt động ở
chế độ passive sẽ khó bị truy cập dữ liệu hơn là những thiết bị chủ động phát tín hiệu RF.
Thay đổi dữ liệu NFC:
Việc hủy dữ liệu NFC khá là dễ dàng khi sử dụng các thiết bị phá sóng RFID. Hiện
nay chúng ta không có bất cứ 1 phương thức nào để phòng chống các vụ tấn công kiểu
này. Tuy nhiên, nếu thiết bị NFC kiểm tra trường dữ liệu RF khi gửi dữ liệu, nó có thể
nhận diện được hành vi tấn công này. Việc thay đổi dữ liệu NFC thì khó hơn tiêu hủy khá
là nhiều. Có lẽ bạn cũng nên hơi yên tâm về việc này.
 Để sử dụng được thì người dùng sẽ buộc phải giữ cho thiết bị của họ bảo mật và
an toàn bằng những mã PIN bảo mật (key locks), các chương trình chống virus đồng thời
cài đặt các ứng dụng cho phép xóa hoặc khóa toàn bộ dữ liệu trên điện thoại trong trường
hợp bị mất.
 Các công ty cung cấp thiết bị sẽ phải áp dụng các phương thức mã hóa và xác thực
an toàn nhất có thể trước khi đưa sản phẩm ra công chúng.
 Các bên khác cũng phải áp dụng những phương thức bảo mật, chống virus,
spyware hay malware xâm nhập vào hệ thống.

II/ ứng dụng công nghệ NFC trong thanh toán.
Năng lực thực sự của NFC được chia làm 3 dạng chính:
 Chế độ mô phỏng thẻ:chính là chế độ Google Wallet và các loại thẻ thanh toán

không tiếp xúc khác dựa vào. Với chế độ này, chiếc điện thoại trở thành thẻ tín dụng. Mô
10

phỏng thẻ thông minh truyền thống càng thuận tiện cho các công ty như MasterCard hay
Visa vì đều có cơ sở hạ tầng cho thanh toán không tiếp giáp.
 Chế độ đầu đọc:điện thoại có thể đọc tag RFID thụ động trên các áp phích, sticker,
và các đồ dùng văn phòng phẩm khác chứa các loại thông tin nhất định. Ví dụ, người
dùng có thể để sát điện thoại vào tấm quảng cáo phim và bắt đầu phát đoạn giới thiệu
phim, thời gian chiếu rạp, địa điểm
 Chế độ chia sẻ ngang hàng (peer-to-peer):cung cấp tương tác giữa hai thiết bị NFC
như điện thoại. Dùng chế độ này, người dùng có thể thanh toán hay chia sẻ bất cứ thông
tin gì cho người khác chỉ bằng cách để hai điện thoại gần nhau.
Ứng dụng trong thanh toán:
NFC có thể được sử dụng trong
thanh toán các dịch vụ và hàng bán lẻ,
ghi giá hàng và kiểm soát sự truy cập
của máy tính. Ngoài ra nó cũng có thể
nhập thông tin từ điện thoại NFC của
người mua đến PC đến PC được trang bị
phù hợp cho thương mại điện tử.
 NFC đóng vai trò như một
máy quét thẻ RFID
Một thiết bị NFC có thể hoạt động như một máy quét thẻ RFID cho phép đọc thông
tin được nhúng bên trong. Một ví dụ về điều này sẽ được áp dụng trong các nhà hàng có
thể quét menu bằng cách chạm hoặc đưa điện thoại đến gần thiết bị đọc, giao diện hiện ra
với các liên kết đến menu động có khả năng tương tác với điện thoại, các mô tả chi tiết về
các mục trình đơn, đánh giá và thậm chí là biểu hiện thông qua một video.
11

 NFC đóng vai trò là thẻ

ghi nợ/thẻ tín dụng:
NFC có thể giúp điện thoại thay
thế cho các thể nhựa trong việc đi
lại. Một khi các thông tin được
đưa từ thẻ tín dụng sang lưu trữ
trong điện thoại di động thì người
dùng có thể truy cập thông qua
NFC. Với điện thoại hỗ trợ NFC, bạn có thể biến nó thành một trong những chiếc thẻ ghi
nợ hoặc thẻ tín dụng thông qua một thiết bị đầu cuối thực hiện quét mã. Dĩ nhiên điều
này sẽ yêu cầu chủ sở hữu phải liên lạc với các nhà cung cấp dịch vụ.
Quy trình thanh toán thông qua công nghệ NFC có một vài điểm khác so với quy trình
thanh toán bình thường. Khách hàng (người có thiết bị di động tích hợp NFC) đặt thiết bị
của mình gần thiết bị có chứa chức năng phù hợp với thiết bị của họ tại điểm bán hàng
khi đó nó sẽ phát ra một tần số vô tuyến mà các thiết bị tai điểm bán hàng sẽ tiếp nhận.
Thông tin truyền qua bao gồm : thông tin tài khoản,…Sau đó nó sẽ trả về thông tin xác
nhận. Đối với thiết bị tại điểm bán hàng, khi nó nhận dược thông tin nó sẽ giao dịch với
mạng lưới ngân hàng.
Một điểm đáng chú ý trong quy trình
này là: Để có được điều này thì đòi
hỏi cần có sự kết hợp giữa ngân hàng,
nhà mạng và các cửa hàng.
Có thể thấy điện thoại tích hợp NFC
hoạt động như một ví điện tử, và đây
là một mô hình minh họa cho việc
thanh toán thông qua NFC.
Để thanh toán thông qua NFC
được chấp nhận tại điểm bán hàng
12

phải có một hệ thống có khả năng sử lý giao dịch không tiếp xúc. Điều đó có nghĩa là

phải cài đặt một thiết bị ngoại vi NFC tương thích với hệ thống POS hiện tại như Saturn
OTI 5000 (có giá 170 dollars) hoặc 4500 VIVOPay (với chi phí khoảng 150 dollars) hoặc
thay thế toàn bộ hệ thống POS của bạn bằng một hệ thống có khả năng tương thích với
NFC
III/ Một số ứng dụng khác trong thương mại điện tử
So sánh sản phẩm khi mua sắm: Bất cứ khi nào mua gì, bạn chỉ việc vẫy nhẹ điện
thoại là đã có thể xem thông tin, đánh giá hay giá của sản phẩm đó từ các cửa hàng khác.
Hiện tại chúng ta thường dùng barcode để làm việc này nhưng NFC giúp mọi thứ nhanh
hơn rất nhiều.
Vận chuyển công cộng: Có thể coi đây là 1 phần của thanh toán di động nhưng nó
cũng nên được đề cập riêng. Các phương tiện vận chuyển công cộng ở các thành phố lớn
rất cần những phương thức thanh toán tiện lợi như NFC, thực tế thì 1 số thành phố như
Nice ở Pháp đã cho khách hàng trả tiền xe bus, tàu điện ngầm hay xe điện qua điện thoại
NFC.
Mua vé: Bạn có thể mua bất cứ loại vé nào với điện thoại NFC, từ vé phim, vé ca
nhạc, các sân vận động hay thậm chí thay cho việc làm thủ tục ở sân bay.
Chìa khóa:Hãy tưởng tượng đến việc vứt bỏ toàn bộ chìa khóa của bạn ở nhà mà thay
vào đó là 1 chiếc điện thoại di động thôi. Với việc sử dụng NFC, tất cả những gì bạn cần
làm là chạm nhẹ vào cửa nhà, văn phòng hay khách sạn, khởi động xe
So sánh sản phẩm khi mua sắm: Bất cứ khi nào mua gì, bạn chỉ việc vẫy nhẹ điện
thoại là đã có thể xem thông tin, đánh giá hay giá của sản phẩm đó từ các cửa hàng khác.
Hiện tại chúng ta thường dùng barcode để làm việc này nhưng NFC giúp mọi thứ nhanh
hơn rất nhiều.
Check-in và đánh giá về 1 địa điểm nào đó: Gần đây, Google đã bắt đầu dán những
nhãn NFC trên 1 số cửa hàng, nhà hàng tại Mỹ. Với điện thoại NFC, bạn chỉ cần chạm
13

nhẹ vào là đã tham khảo
được thông tin, đánh giá,
thức ăn hay hàng hóa bên

trong. Những bạn hay sử
dụng Foursquare để checkin
cũng được lợi, không cần
mạng hay GPS nữa mà chỉ
cần chạm vào thẻ để
checkin.
Nhận diện hàng giả: Đây
là công dụng mới nhất của
NFC, một công ty có tên gọi
Inside Secure vừa cho ra mắt
những tag nhằm xác thực 1 sản phẩm là hàng giả hay hàng thật. Ví dụ, bạn nhìn thấy 1
chiếc túi xách Prada mắc tiền trên người ngôi sao X nào đó, không biết là hàng thật hay
hàng giả, chỉ việc đưa điện thoại là gần túi xách thì nó sẽ nhận được ngay (tất nhiên là
việc này chỉ thực hiện được trong tương lai, khi mà các túi xách đều có chip NFC được
nhúng sẵn
Marketing nhờ công nghệ NFC.
III/ Một số ứng dụng thực tế về công nghệ NFC.
Tại thành phố Caen nước Pháp.
Năm 2005, Caen là thành phố đầu tiên đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ NFC
trong thanh toán và sử dụng mạng lưới công cộng.


III/ Triển vọng của công nghệ NFC trong tương lai.
14

Thanh toán cá nhân: Trong tương lai không xa, NFC sẽ cho phép người dùng thanh
toán tiền giúp cho người thân của mình. Chẳng hạn chỉ đơn giản là khai báo cho phép con
mình sử dụng một lượng tiền nào đó của mình, khi người con muốn thanh toán một số
tiền nào ở một địa điểm nào có thiết bị đọc NFC, hệ thống sẽ tính ghi nợ cho vào tài
khoản của cá nhân bạn.

Chìa khóa an toàn: NFC cho phép điện thoại di động của người dùng hoạt động
như là một chìa khóa khi gắn vào ổ khóa trên xe của mình một cách an toàn. Để đảm
bảo rằng không một ai khác có thể sử dụng điện thoại để truy cập, NFC sẽ chỉ hoạt
động như là một cơ chế mở, phải yêu cầu xác nhận thông qua tính năng nhận dạng
khuôn mặt, mống mắt, võng mạc bằng camera của điện thoại, hay nhận dạng giọng nói
bằng micro, quét dấu vân tay bằng màn hình cảm ứng hoặc kết hợp tất cả các yếu tố
này lại. Kết quả, dĩ nhiên đó sẽ là một chiếc chìa khóa an toàn tuyệt đối.
Nhận đạng quốc gia, hộ chiếu và doanh nghiệp: Thiết bị kích hoạt NFC sẽ được
sử dụng để lưu trữ thay thế cho các thẻ an sinh xã hội, chứng minh nhân dân, bằng lái
xe, thẻ sử dụng lao động và hộ chiếu với các biện pháp an ninh bổ sung theo hình thức
quét sinh trắc học.
Mạng xã hội: Mọi người sẽ sử dụng NFC để trao đổi thông tin cá nhân với những
người khác trong việc tương tác xã hội cũng như hình thức mạng lưới chia sẻ thông tin
cá nhân dựa trên các đặc điểm như ý kiến và nhận xét của người khác. Người dùng có
thể để lại ý kiến của mình về một nơi nào đó tại một điểm du lịch bố trí đầu đọc thẻ
RFID. Dựa trên những điểm NFC check-in, người dùng cũng có thể nhận được các dịch
vụ tiện ích phù hợp.
Giải trí: NFC sẽ làm cho nhiều người chơi game với một ai đó dễ dàng, như việc
người dùng có thể bắt đầu một trò chơi chỉ đơn giản bằng cách đưa các thiết bị lại gần
nhau.
Giám sát sức khỏe: Các bác sĩ có thể sử dụng NFC để quét các thống kê liên quan
đến bệnh tình của bệnh nhân, như mạch, số đo huyết áp, nhiệt độ cơ thể,… Vì vậy bệnh
nhân không phải nhớ đến hồ sơ bệnh nhân của riêng mình trong khi việc tìm hiểu thông
tin diễn ra rất nhanh chóng.
15

Nhìn chung thì trên đây chỉ là một vài ứng dụng cụ thể mà NFC làm thay đổi cuộc
sống tương lai được tốt hơn. Hiện tại mặc dù mới chỉ Nexus S của Google được trang bị
NFC nhưng trong tương lai thì số lượng các thiết bị sẽ ngày càng đông hơn, đặc biệt là
các thiết bị trang bị hệ điều hành Android của Google.

Nhận đạng quốc gia, hộ chiếu và doanh nghiệp: Thiết bị kích hoạt NFC sẽ được sử
dụng để lưu trữ thay thế cho các thẻ an sinh xã hội, chứng minh nhân dân, bằng lái xe,
thẻ sử dụng lao động và hộ chiếu với các biện pháp an ninh bổ sung theo hình thức quét
sinh trắc học.
Mạng xã hội: Mọi người sẽ sử dụng NFC để trao đổi thông tin cá nhân với những
người khác trong việc tương tác xã hội cũng như hình thức mạng lưới chia sẻ thông tin
cá nhân dựa trên các đặc điểm như ý kiến và nhận xét của người khác. Người dùng có
thể để lại ý kiến của mình về một nơi nào đó tại một điểm du lịch bố trí đầu đọc thẻ
RFID. Dựa trên những điểm NFC check-in, người dùng cũng có thể nhận được các dịch
vụ tiện ích phù hợp
Các bác sĩ có thể sử dụng NFC để quét các thống kê liên quan đến bệnh tình của
bệnh nhân, như mạch, số đo huyết áp, nhiệt độ cơ thể,… Vì vậy bệnh nhân không phải
nhớ đến hồ sơ bệnh nhân của riêng mình trong khi việc tìm hiểu thông tin diễn ra rất
nhanh chóng.
Chìa khóa an toàn: NFC cho phép điện thoại di động của người dùng hoạt động
như là một chìa khóa khi gắn vào ổ khóa trên xe của mình một cách an toàn. Để đảm
bảo rằng không một ai khác có thể sử dụng điện thoại để truy cập, NFC sẽ chỉ hoạt
động như là một cơ chế mở, phải yêu cầu xác nhận thông qua tính năng nhận dạng
khuôn mặt, mống mắt, võng mạc bằng camera của điện thoại, hay nhận dạng giọng nói
bằng micro, quét dấu vân tay bằng màn hình cảm ứng hoặc kết hợp tất cả các yếu tố này
lại. Kết quả, dĩ nhiên đó sẽ là một chiếc chìa khóa an toàn tuyệt đối.


/>estm.com/Developpement-des-paiements-en.html
16



×