Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƢƠNG THỊ VIỆT PHƢƠNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP
CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN KHÁNH DOANH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện, dƣới sự hƣớng
dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Khánh Doanh, số liệu và kết quả nghiên
cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chƣa sử dụng để bảo vệ
một công trình khoa học nào, các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã
đƣợc ghi rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã
đƣợc cảm ơn. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày tháng 10 năm 2011
Tác giả
Trƣơng Thị Việt Phƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
lý luận và tích lũy kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức quý báu
mà các thầy cô giáo đã truyền đạt trong quá trình học tập đã làm sáng tỏ ý
tƣởng, tƣ duy của tác giả trong suốt thời gian hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiện khoa Đào tạo
sau đại học trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn
khánh Doanh, ngƣời đã hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Phòng Tổng hợp Cục Thống kê
tỉnh Thái Nguyên, phòng Quản lý công nghiệp Sở Công thƣơng TN, phòng
Kinh tế hạ tầng UBND thành phố Thái Nguyên, các doanh nghiệp đƣợc
phỏng vấn và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập số
liệu và thông tin phục vụ cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những ngƣời thân trong gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ và cung cấp cho tôi những kinh nghiệm quý
báu để tôi có thể hoàn thành luận văn trong thời gian quy định.
Thái Nguyên, ngày tháng năm
Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
Trƣơng Thị Việt Phƣơng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC BIỂU, ĐỒ THỊ ix
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Đóng góp của đề tài 3
5. Bố cục luận văn 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển DN công nghiệp nhỏ và vừa 4
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa 4
1.1.1.1. Doanh nghiệp và phân loại DN trong nền kinh tế thị trƣờng 4
1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa 5
1.1.1.3. Tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa 6
1.1.1.4. Tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện, tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) 8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
1.1.2. Sự phát triển của DNNVV ở Việt Nam giai đoạn 1986 - 2010 10
1.1.3. Cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của DNNVV của Việt
Nam trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế toàn cầu 13
1.1.3.1. Về các điểm mạnh 14
1.1.3.2. Về các điểm yếu 15
1.1.3.3. Những cơ hội 17
1.1.3.4. Những thách thức 20
1.1.4. Kinh nghiệm phát triển DNNVV của các nƣớc trên thế giới 24
1.1.4.1 Phát triển DNNVV ở Trung Quốc 24
1.1.4.2 Phát triển DNNVV ở Mỹ 26
1.1.4.3 Phát triển DNNVV ở Nhật Bản 29
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 33
1.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 33
1.2.2. Phƣơng pháp phân tích và xử lý thông tin 33
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CÔNG
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI
NGUYÊN 36
2.1. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội thành phố Thái Nguyên 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 36
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - Xã hội 38
2.1.2.1. Tăng trƣởng kinh tế 38
2.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 41
2.1.2.3. Xây dựng cơ bản, Quản lý đô thị, Tài nguyên - Môi trƣờng 43
2.1.2.4. Văn hoá - Xã hội 44
2.2. Thực trạng phát triển DNCNNVV trên địa bàn TP Thái Nguyên 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
v
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển các DNCNNVV trên địa bàn TP
Thái Nguyên 46
2.2.2. Tình hình phát triển một số nhóm ngành công nghiệp chủ yếu 52
2.2.2.1. Nhóm ngành nghề luyện kim, cơ khí 52
2.2.2.2. Nhóm ngành sản xuất vật liệu xây dựng 54
2.2.2.3. Nhóm ngành chế biến nông lâm sản, lƣơng thực thực phẩm 55
2.2.2.4. Những nhân tố tác động đến sự phát triển của DNCNNVV trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên 57
2.2.3. Các yếu tố bên trong 57
2.2.3.2. Các yếu tố bên ngoài 72
2.2.4. Nhận xét chung 75
2.2.4.1. Đánh giá chung 75
2.2.4.2. Những kết quả đã đạt đƣợc 77
2.2.4.3. Một số tồn tại 79
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC DOANH
NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ THÁI
NGUYÊN 83
3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển DNCNNVV 83
3.1.1. Quan điểm 83
3.1.2. Phƣong hƣớng, mục tiêu 83
3.1.3. Các chỉ tiêu chủ yếu 84
3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển DNCNNVV trên địa bàn TP
Thái Nguyên 85
3.2.1. Hệ thống các giải pháp liên quan đến các nhân tố bên ngoài tác
động đến sự phát triển của các DNCNNVV 85
3.2.1.1. Cơ chế, chính sách ƣu đãi từ phía Nhà nƣớc 86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
vi
3.2.1.2. Thành phố Thái Nguyên cần đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng 88
3.2.1.3. Hỗ trợ về nguồn vốn 89
3.2.1.4. Mở cửa các kênh thông tin 91
3.2.1.5. Áp dụng chính sách thuế phù hợp 92
3.2.1.6. Hỗ trợ về đất đai, địa điểm, đầu tƣ cơ sở hạ tầng 92
3.2.1.7. Thực hiện các chƣơng trình hỗ trợ đối với các DNCNNVV 93
3.2.1.8. Nâng cao vai trò quản lý nhà nƣớc đối với DNCNNVV 94
3.2.2. Các biện pháp từ bản thân doanh nghiệp 94
3.2.2.1. Sử dụng lợi thế của doanh nghiệp 95
3.2.2.2. Tăng cƣờng hoạt động marketing 96
3.2.2.3. Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý, hoàn thiện kỹ năng quản lý
hiện đại của đội ngũ lãnh đạo quản trị trong doanh nghiệp 102
3.2.2.4. Đổi mới công nghệ, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm 103
3.2.2.5. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 104
3.2.2.6. Xây dựng và phát triển thƣơng hiệu của doanh nghiệp 105
3.2.2.7. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp 106
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 108
1. Kết luận 108
2. Khuyến nghị 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
PHỤ LỤC 112
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH : Công nghiệp hóa
CN – XD : Công nghiệp và xây dựng
DA : Dự án
DV : Dịch vụ
DN : Doanh nghiệp
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNCNNVV : Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
ĐVT : Đơn vị tính
HĐH : Hiện đại hóa
KHKT : Khoa học kỹ thuật
LĐ : Lao động
NN : Nông nghiệp
TM : Thƣơng mại
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
TP : Thành phố
SXKD : Sản xuất kinh doanh
XD : Xây dựng
UBND : Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn DNNVV của Nhật Bản 30
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất và tăng trƣởng giá trị sản xuất của các ngành kinh
tế của Thành phố giai đoạn 2006 - 2010 40
Bảng 2. 2. Số lƣợng các DNCNNVV phân loại theo loại hình kinh doanh 49
Bảng 2.3: Một số DNCNNVV trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên 49
Bảng 2.4: Kết quả HĐKD của một số DNCNNVV tại TP Thái Nguyên (năm 2010) 51
Bảng 2.5: Phát triển nhóm ngành luyện kim đen, cơ khí tại TPTN 53
Bảng 2.6: Một số DNCNNVV hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu XD 54
Bảng 2.7: Một số DNCNNVV hoạt động trong lĩnh vực chế biến 56
Bảng 2.8: Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản trên địa bàn TPTN 57
Bảng 2.9: Quy mô của các DNCNNVV theo loại hình DN năm 2010 58
Bảng 2.10: Hình thức nghiên cứu thị trƣờng của DNCNNVV 67
Bảng 2.11: Chiến lƣợc phát triển của DNCNNVV năm 2010 69
Bảng 2.12: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của khối
DNCNNVV tại Thành phố Thái Nguyên 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU, ĐỒ THỊ
Biểu 2.1: Tăng trƣởng giá trị sản xuất các ngành giai đoạn 2006 - 2010 39
Biểu 2.2: Cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn Thành phố năm 2006 và 2010 41
Biểu 2.3: Tốc độ phát triển DNCNNVV trên địa bàn TP Thái Nguyên giai
đoạn 2005 - 2010 48
Biểu 2.4. Trình độ lao động tại DNCNNVV của Thành phố Thái Nguyên 59
Biểu 2.5. Trình độ công nghệ tại DNCNNVV của Thành phố Thái Nguyên 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay, Đảng và
Nhà nƣớc ta có nhiều chính sách ƣu đãi nhằm phát triển kinh tế trên nhiều
lĩnh vực nhiều ngành nghề. Chính vì vậy, kể từ khi nƣớc ta tiến hành đổi mới
năm 1986 đến nay số lƣợng, quy mô các doanh nghiệp trên cả nƣớc ngày
càng tăng, trong đó nhóm DNCNNVV đang đóng góp một vị trí quan trọng
trong nền kinh tế Việt Nam. Có thể khẳng định rằng việc phát triển nhóm
ngành này đang đáp ứng đúng yêu cầu thực tiễn mà nƣớc ta đang xây dựng đó
là: phát triển nền kinh tế thị trƣờng có định hƣớng xã hội chủ nghĩa và mục
tiêu công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc.
Thái Nguyên đang có những bƣớc chuyển mình trong chiến lƣợc phát
triển kinh tế xã hội. Những năm gần đây, số lƣợng các doanh nghiệp tăng lên
nhanh chóng, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh
vực công nghiệp. Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp này còn thấp, tốc
độ đổi mới công nghệ chậm, khả năng cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ do
tiềm lực tài chính nhỏ, trong nhiều trƣờng hợp còn phụ thuộc vào hƣớng phát
triển của các doanh nghiệp lớn. Bên cạnh những thuận lợi về cơ chế chính
sách, sự nhất quán chủ trƣơng phát triển kinh tế nhiều thành phần, doanh
nghiệp cần có sự quan tâm hơn nữa về quy hoạch và định hƣớng, tháo gỡ
những khó khăn bằng các giải pháp cụ thể để phát triển.
Nhằm làm rõ thực trạng và nhận dạng những rào cản của các doanh
nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, đƣa ra
các giải pháp nhằm phát triển các doanh nghiệp này để thúc đẩy nền kinh tế
phát triển mạnh mẽ và bền vững là một yêu cầu cấp thiết, tôi đã tiến hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
nghiên cứu đề tài: “Giải pháp phát triển các doanh nghiệp Công nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng tình hình phát triển của các doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên từ đó đề ra các giải
pháp nhằm phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, góp phần
phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển doanh
nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa.
- Đánh giá thực trạng tình hình phát triển các doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
- Phân tích các yếu tố tác động đến sự phát triển DNCNNVV trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển DNCNNVV trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các DN công nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên trong thời gian 3 năm giai đoạn 2008-2010, các
số liệu điều tra trong năm 2010.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
- Về không gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu tại một số doanh nghiệp
nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên.
- Về nội dung: Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên và vai trò, hiệu
quả của các doanh nghiệp này đối với phát triển kinh tế xã hội của thành phố.
4. Đóng góp của đề tài
Hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển các doanh nghiệp
công nghiệp nhỏ và vừa, đánh giá thực trạng phát triển các doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong giai
đoạn 2008-2010, trên cơ sở chiến lƣợc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và
vừa của Nhà nƣớc cùng với hệ thống các chính sách ƣu đãi đặc biệt nhằm đƣa
ra một số khuyến nghị để phát huy hết thế mạnh và đạt đƣợc hiệu quả kinh tế
xã hội cao nhất cho các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên nói riêng và cả nƣớc nói chung.
5. Bố cục luận văn
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở khoa học và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ
và vừa hoạt động trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Chương 3: Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Phần kết luận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển DN công nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1. Doanh nghiệp và phân loại DN trong nền kinh tế thị trường
Theo Luật Doanh nghiệp mới năm 2005, thì “Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký KD
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động KD”.
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng rất phong phú
và đa dạng, đƣợc phân loại theo từng tiêu thức khác nhau:
Thứ nhất: Dựa vào quan hệ sở hữu về vốn và tài sản của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp nhà nƣớc: là doanh nghiệp do Nhà nƣớc thành lập, đầu
tƣ vốn và quản lý với tƣ cách là chủ sở hữu.
- Doanh nghiệp tƣ nhân: là DN do cá nhân đầu tƣ vốn và tự chịu trách
nhiệm về toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doanh của DN.
- Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp: là doanh nghiệp đan xen của các hình
thức sở hữu khác nhau trong cùng một doanh nghiệp nhƣ các doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp cổ phần.
Thứ hai: Dựa vào mục đích kinh doanh
- Doanh nghiệp hoạt động vì mục đích thu lợi nhuận: là một tổ chức
kinh doanh đƣợc Nhà nƣớc thành lập hoặc thừa nhận, hoạt động theo cơ chế
thị trƣờng và vì mục tiêu lợi nhuận.
- Doanh nghiệp hoạt động công ích: là tổ chức kinh tế thực hiện các
hoạt động về sản xuất, lƣu thông hay cung cấp các dịch vụ công cộng, trực
tiếp thực hiện các chính sách xã hội của Nhà nƣớc hoặc thực hiện nhiệm vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
an ninh quốc phòng. Những doanh nghiệp này không vì mục tiêu lợi nhuận
mà chủ yếu là vì hiệu quả kinh tế xã hội.
Thứ ba: Dựa vào lĩnh vực kinh doanh
- Doanh nghiệp tài chính: là các tổ chức tài chính trung gian nhƣ các
ngân hàng thƣơng mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty chứng
khoán,… là những doanh nghiệp có khả năng cung ứng cho nền kinh tế các
dịch vụ về tài chính tiền tệ, tín dụng, bảo hiểm…
- Doanh nghiệp phi tài chính: là các tổ chức kinh tế lấy sản xuất kinh
doanh sản phẩm làm hoạt động chính, bao gồm các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh trong các ngành nghề nhƣ: doanh nghiệp công nghiệp, nông
nghiệp, doanh nghiệp xây dựng cơ bản, doanh nghiệp dịch vụ…
Thứ tư: Dựa vào quy mô kinh doanh
- Doanh nghiệp lớn
- Doanh nghiệp vừa
- Doanh nghiệp nhỏ.
1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
a. Khái niệm doanh nghiệp Công nghiệp nhỏ và vừa.
"Doanh nghiệp Công nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh
độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành có vốn đăng ký
không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300
ngƣời thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực Công
nghiệp, khai thác tài nguyên thiên nhiên, sản xuất và chế biến sản phẩm của
công nghiệp khai thác và của nông nghiệp, sản xuất và phân phối điện, nƣớc,
gas, xây dựng cơ bản và thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực Công nghiệp”
Đối tƣợng áp dụng bao gồm:
- Các DN thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
- DN thành lập và hoạt động theo luật DN Nhà nƣớc.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo nghị định số 02/2000/NĐ-CP
ngày 3/2/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
b. Đặc điểm doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
Nhìn tổng quát đặc điểm của DN nhỏ và vừa nói chung và doanh
nghiệp Công nghiệp nhỏ và vừa nói riêng thƣờng có hai đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, về tính chất và chức năng: Dựa vào những đặc trƣng cơ bản
của DN nhỏ và vừa nhƣ sự chuyên môn hóa đối tƣợng thấp trong quản lý, tính
chất phức tạp của sản xuất không cao, quan hệ chặt chẽ giữa chủ và thợ, giữa
ngƣời quản lý và ngƣời làm công trong lĩnh vực kinh doanh. Nhƣng tính chất
này chỉ nêu đƣợc mặt định tính không nêu đƣợc sự khác nhau về mặt định
lƣợng giữa các DN lớn và các DN nhỏ.
Thứ hai, về tính ứng dụng: DN nhỏ và vừa có thể đƣợc xác định bằng
số vốn và số lƣợng ngƣời làm mà DN sử dụng. Đây là cách phân loại đƣợc
nhiều nƣớc trên thế giới áp dụng vì: Các chỉ tiêu vốn và lao động đƣợc phản
ánh ngƣợc chiều nhau với trình độ kỹ thuật khác nhau: Vốn lớn, kỹ thuật cao
có thể sử dụng ít lao động. Ngƣợc lại vốn ít, kỹ thuật lạc hậu thƣờng phải sử
dụng nhiều lao động hơn.
1.1.1.3. Tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
Việc đƣa ra khái niệm chuẩn xác về DNNVV cũng nhƣ DNCNNVV có
ý nghĩa lớn để xác định đúng đối tƣợng hỗ trợ. Nếu phạm vi đối tƣợng hỗ trợ
quá rộng sẽ không đủ sức bao quát và tác dụng hỗ trợ sẽ giảm đáng kể, vì hỗ
trợ tất cả có nghĩa là không hỗ trợ ai. Chính vì vậy, ở hầu hết các nƣớc ngƣời
ta rất chú trọng nghiên cứu tiêu thức phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy
nhiên không có tiêu thức thống nhất để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
cho tất cả các nƣớc vì điều kiện kinh tế của các nƣớc là khác nhau và ngay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
trong một nƣớc, sự phân loại cũng khác nhau tuỳ theo từng thời kì, từng
ngành nghề, từng vùng lãnh thổ.
Trên thực tế có hai tiêu thức phổ biến dùng để phân loại DNCNNVV
là: tiêu thức định tính và tiêu thức định lƣợng.
Nhóm tiêu thức định tính dựa trên những đặc trƣng cơ bản của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nhƣ: Không có vị thế độc quyền, chuyên môn hoá
thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp Các ƣu thế
này có ƣu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhƣng thƣờng khó xác
định trên thực tế. Do đó nó thƣờng làm cơ sở để tham khảo, kiểm chứng mà ít
đƣợc sử dụng để phân loại trong thực tế.
Nhóm tiêu chí định lƣợng bao gồm các tiêu chí nhƣ số lƣợng lao động, giá trị
tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó :
- Số lƣợng lao động có thể là lao động trung bình trong danh sách, lao
động thƣờng xuyên, lao động thực tế;
- Tài sản hoặc vốn có thể dùng tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản
(hay vốn) cố định, giá trị tài sản còn lại;
- Doanh thu có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm
Trong thực tế mỗi nƣớc có những quan niệm khác nhau và lựa chọn tiêu thức
không hoàn toàn giống nhau, tuy vậy để tiện cho việc so sánh quốc tế, một
khái niệm DNNVV dựa trên tiêu thức số lƣợng lao động đƣợc sử dụng có thể
là thích hợp nhất, bởi vì nó không dễ dàng chịu ảnh hƣởng của những khác
biệt giữa các quốc gia về mức thu nhập cũng nhƣ những thay đổi trong gía trị
của đồng tiền nội địa hiện hành qua các thời kì các nhau. Ngoài tiêu thức lao
động, tiêu thức thứ hai là tổng vốn đầu tƣ cũng đƣợc nhiều ngƣời quan tâm sử
dụng. Thông thƣờng đơn vị đo lƣờng là đồng tiền nội địa nhƣng để khắc phục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
hạn chế của nó trong việc so sánh quốc tế, ngƣời ta qui đổi ra loại tiền thông
dụng đƣợc sử dụng trong giao dịch quốc tế nhƣ đô la Mỹ.
Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nƣớc mà ngƣời ta còn quan tâm
tới độ lớn của mỗi tiêu thức lao động hoặc vốn đầu tƣ trong các ngành, các
nhóm ngành khác nhau.
1.1.1.4. Tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN)
Lịch sử ra đời và phát triển nền sản xuất hàng hoá gắn liền với sự hình
thành và phát triển của các doanh nghiệp. Giai đoạn tiền sử (C. Mác gọi là sản
xuất hàng hoá giản đơn) không có sự phân biệt giữa giới chủ và ngƣời thợ.
Ngƣời sản xuất hàng hoá là ngƣời sở hữu các tƣ liệu sản xuất, vừa là ngƣời
lao động trực tiếp, vừa là ngƣời điều khiển (quản lý) công việc của mình (của
gia đình), vừa là ngƣời trực tiếp mang sản phẩm của mình ra trao đổi trên thị
trƣờng. Đó là loại doanh nghiệp cá thể, doanh nghiệp gia đình, còn gọi là
doanh nghiệp cực nhỏ. Trong thời kì hiện đại, thông thƣờng đại đa số những
ngƣời khi mới trƣởng thành để làm việc đƣợc, đều muốn thử sức mình trong
nghề kinh doanh. Với số vốn ít trong tay, với một trình độ tri thức nhất định lĩnh
hội đƣợc trong các trƣờng chuyên nghiệp, bắt đầu khởi nghiệp, phần lớn họ đều
thành lập doanh nghiệp nhỏ chỉ của riêng mình, tự sản xuất- kinh doanh.
Trong sản xuất kinh doanh có một số ngƣời gặp vận may và đặc biệt là
nhờ tài ba, biết chớp thời cơ, có sáng kiến cải tiến kĩ thuật, khéo điều hành và
tổ chức sắp xếp công việc, cần cù, chịu khó, tiết kiệm đã thành đạt, ngày
càng giàu lên, tích luỹ đƣợc nhiều của cải, tiền vốn, thƣờng xuyên mở rộng
qui mô sản xuất kinh doanh, đến một giai đoạn nào đó lực lƣợng lao động của
gia đình không đảm đƣơng hết công việc cần phải thuê ngƣời làm và trở thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
ông chủ. Ngƣợc lại, một bộ phận lớn ngƣời sản xuất hàng hoá khác, hoặc do
không gặp vận may, hoặc do kém cỏi không biết chớp thời cơ, không biết
sáng kiến cải tiến kĩ thuật hoặc thiếu cần cù chịu khó đã dẫn đến thua lỗ
triền miên, buộc phải bán tƣ liệu sản xuất đi làm thuê cho ngƣời khác. Những
giai đoạn đầu các ông chủ và những ngƣời thợ cùng trực tiếp lao động với
nhau và ngƣời thợ làm thuê thƣờng là bà con họ hàng và láng giềng của ông
chủ, về sau mở rộng ra đến những ngƣời ở xa đến. Các nhà nghiên cứu
thƣờng xếp những loại doanh nghiệp này vào phạm trù DN vừa và nhỏ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, một số ngƣời thành đạt đã phát
triển doanh nghiệp của mình bằng cách mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh,
và nhƣ vậy nhu cầu về vốn đòi hỏi nhiều hơn. Nhu cầu về vốn sẽ ngày càng
tăng, nhằm nâng cao công suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh đã thôi thúc
các nhà doanh nghiệp hoặc là một số ngƣời góp vốn thành lập xí nghiệp liên
doanh (xí nghiệp chung vốn), hoặc phát hành cổ phiếu thành lập công ty cổ
phần. Bằng hình thức liên kết ngang, dọc hoặc hỗn hợp nhiều tập đoàn kinh
tế, nhiều doanh nghiệp lớn hình thành và phát triển.
Nền kinh tế của một quốc gia là do tổng thể các doanh nghiệp lớn, bé
tạo thành. Phần đông các doanh nghiệp lớn trƣởng thành, phát triển từ các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua liên kết với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
khác. Qui luật đi từ nhỏ đến lớn là con đƣờng tất yếu của sự phát triển bền
vững mang tính phổ biến của đại đa số các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trƣờng và trong quá trình công nghiệp hóa. Đồng thời, sự tồn tại đan xen và
kết hợp các loại qui mô doanh nghiệp làm cho nền kinh tế của mỗi nƣớc khắc
phục đƣợc tính đơn điệu, sơ cứng tạo nên tính đa dạng, phong phú linh hoạt
vừa đáp ứng các xu hƣớng phát triển đi lên lẫn những biến đổi nhanh chóng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
của thị trƣờng trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện
đại, đảm bảo tính hiệu quả chung của toàn nền kinh tế.
Để phát triển nền kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hóa
không thể không có các doanh nghiệp qui mô lớn, vốn nhiều, kĩ thuật hiện đại
làm nòng cốt trong từng ngành, nhằm tạo ra sức mạnh để cạnh tranh trên thị
trƣờng quốc tế. Ngoài việc xây dựng doanh nghiệp qui mô lớn cần thiết,
chúng ta còn thực hiện các biện pháp tăng khả năng tích tụ và tập trung của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo điều kiện cho chúng nhanh chóng vƣơn lên
trở thành các doanh nghiệp lớn. Sự kết hợp các loại qui mô doanh nghiệp
trong từng ngành cũng nhƣ trong toàn nền kinh tế, trong đó nhấn mạnh đến
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là phù hợp với xu thế chung và thích hợp
với điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở nƣớc ta hiện nay. Vì vậy phát triển
mạnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ với công nghệ hiện đại thích hợp nhằm
thu hút nhiều lao động là phƣơng hƣớng quan trọng của quá trình phát triển
kinh tế- xã hội theo hƣớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam.
1.1.2. Sự phát triển của DNNVV ở Việt Nam giai đoạn 1986 - 2010
Sau hơn 20 năm đổi mới, cả nƣớc hiện có trên 500.000 doanh nghiệp
nhỏ và vừa, chiếm tới 98% số lƣợng doanh nghiệp với số vốn đăng ký lên gần
2.313.857 tỷ đồng (tƣơng đƣơng 121 tỷ USD). Ngoài 500.000 doanh nghiệp
nhỏ và vừa, cả nƣớc còn có khoảng 3 triệu hộ kinh doanh thƣơng mại. Giai
đoạn 2000-2009 chứng kiến tốc độ tăng trƣởng hết sức ấn tƣợng về số lƣợng
DN đăng ký kinh doanh, trong đó chủ yếu là các DNNVV. Nếu nhƣ năm
2000, số lƣợng DN đăng ký kinh doanh là hơn 14 nghìn DN thì chỉ sau chín
năm, con số này đã tăng gấp 29 lần. Ðiều đặc biệt là số lƣợng DN đăng ký
kinh doanh mới luôn có xu hƣớng năm sau cao hơn năm trƣớc, thậm chí,
trong hai năm 2008 và 2009, mặc dù cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
kinh tế toàn cầu tác động bất lợi, nhƣng số lƣợng DN đăng ký kinh doanh mới
vẫn tiếp tục gia tăng. Năm 2008 tăng 12,2% so với năm 2007 và năm 2009
tăng 29,4% so với năm 2008. Một tính toán mới đây của các chuyên gia kinh
tế cho thấy, Việt Nam đã đạt đƣợc tỷ lệ 5 DN/1.000 dân và đang tiếp cận dần
tới mức trung bình là 9-10 DN/1.000 dân của nhiều nƣớc khác trong khu vực.
Theo ƣớc tính, DNNVV tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông
thôn, chiếm khoảng 25-26% lực lƣợng lao động cả nƣớc. Mỗi năm thu hút
trên dƣới 45 vạn lao động với mức thu nhập bình quân 1.06 triệu đồng/tháng.
Dĩ nhiên các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam có quy mô rất…
nhỏ. Doanh nghiệp vừa có số vốn từ 20 - 100 tỷ đồng (tƣơng đƣơng 1 - 5 triệu
USD) sử dụng cao nhất 300 lao động; còn doanh nghiệp nhỏ chỉ có vốn nhiều
nhất 20 tỷ đồng, sử dụng nhiều nhất 200 lao động… Dù vậy, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt ở khu vực tƣ nhân có hiệu quả đầu tƣ khá cao so
với các khu vực khác. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp hơn 45% GDP
cả nƣớc. Nếu tính cả 133.000 HTX, trang trại và các hộ kinh doanh cá thể thì
khu vực này đóng góp vào tăng trƣởng tới 60% GDP. Các doanh nghiệp nhỏ
và vừa không chỉ đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nƣớc mà
còn giúp tạo ra hơn một triệu việc làm mới mỗi năm cho số lao động phần lớn
chƣa qua đào tạo; góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng cƣờng an sinh xã hội…
Hiện các doanh nghiệp này sử dụng trên 50% lao động xã hội. Mặc dù chƣa
có một kết quả điều tra chính thức, toàn diện về việc tăng quy mô vốn chủ sở
hữu, doanh thu thuần, lợi nhuận, tổng tài sản của khu vực DNNVV những
năm gần đây nhƣng thực tế cho thấy những chỉ tiêu này của DNNVV đều
tăng khá nhanh.
Công ty TNHH Tiên Sơn (thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa), từ một DN tƣ
nhân nhỏ, sau gần 10 năm hoạt động đã phát triển thành một DN lớn mạnh, có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
số vốn sở hữu hàng trăm tỷ đồng, từ ngành nghề kinh doanh chính là làm sản
phẩm sơn mài mỹ nghệ xuất khẩu nay đã mở rộng phát triển thêm nghề may
gia công xuất khẩu, sử dụng 1.400 lao động.
Tại huyện Nam Trực (Nam Ðịnh), Công ty cổ phần sản xuất vật liệu
xây dựng Châu Thành tiếp nhận từ một DN nhà nƣớc về cơ khí nông nghiệp
cổ phần hóa, vốn âm hơn 500 triệu đồng, nhƣng nhờ biết bố trí sử dụng, xử lý
hiệu quả tài sản, thiết bị, năng động, sáng tạo trong điều hành tài chính, quản
trị DN, từ năm 2003 đến năm 2006, công ty đã trả hết nợ. Ðến nay, công ty có
tổng tài sản hơn 10 tỷ đồng, đầu tƣ máy móc, trang thiết bị hiện đại
Công ty cổ phần Ðăng Hải (TP Ðà Nẵng) chuyên sản xuất bê-tông
thƣơng phẩm với số vốn đầu tƣ ban đầu chỉ 5 tỷ đồng, sau ba năm hoạt động,
đã có vốn sở hữu hơn 30 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nƣớc 10 tỷ đồng và giải
quyết việc làm cho 300 lao động địa phƣơng
Có thể thấy, các DNVVN có vốn đầu tƣ ban đầu tuy không lớn nhƣng
đƣợc hình thành và phát triển rộng khắp ở cả thành thị và nông thôn, ở hầu
hết các ngành nghề, lĩnh vực, lấp vào khoảng trống thiếu vắng của các DN
lớn, tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc dân khai thác mọi tiềm năng, tạo ra
một thị trƣờng cạnh tranh lành mạnh hơn. Sự phát triển tích cực của khu vực
DN này đã góp phần cơ bản tạo việc làm mới, giảm tỷ lệ thất nghiệp, đóng
góp quan trọng vào thu ngân sách, huy động có hiệu quả các nguồn lực xã hội
cho đầu tƣ phát triển, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội.
Sự phát triển của DN nhỏ và vừa trong 25 năm đổi mới là hết sức to lớn.
Trong khi bùng nổ về số lƣợng, "sức khỏe" và tính hiệu quả của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn đặt ra nhiều vấn đề. Theo ông Cao Sỹ Kiêm,
Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, khối doanh nghiệp này
"có lớn nhƣng không mạnh".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
Các doanh nghiệp phát triển rất nhanh chỉ trong một thời gian ngắn,
nhất là sau khi Luật Doanh nghiệp ra đời. Phần lớn có vốn (vốn tự có, vốn
điều lệ ) rất ít, huy động bên ngoài hạn chế, không đủ điều kiện tiếp cận thị
trƣờng vốn, năng lực tự huy động không có Vốn là khó khăn lớn nhất và
cũng là điểm yếu nhất của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Về trình độ công nghệ,
do phần lớn là các cơ sở thủ công "đi lên" hoặc có tiếp cận đƣợc khoa học,
công nghệ nƣớc ngoài thì cũng thuộc thế hệ lạc hậu.
Một trong những điểm yếu khác của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là
mối liên kết rất hạn chế. Điều này thể hiện cả trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh lẫn năng lực tạo dựng một tiếng nói chung có thể mang lại lợi ích
chung cho cộng đồng. Ngoài ra, khả năng quản lý, nhận biết về kinh doanh,
văn hóa kinh doanh, trình độ xúc tiến và quảng bá thƣơng mại cũng nhƣ lao
động hoạt động trong khu vực này cũng rất hạn chế.
Gần đây, Chính phủ đã ban hành một số Nghị định, thông tƣ tạo điều
kiện hỗ trợ từ tài chính, thông tin, đào tạo nhân lực đến chính sách hỗ trợ để
sử dụng khoa học công nghệ cho khối doanh nghiệp này yên tâm sản xuất
trong thời kỳ kinh tế gặp nhiều khó khăn. Hy vọng rằng, nhờ có các chính
sách thông thoáng cũng nhƣ nội lực của các doanh nghiệp nền kinh tế của
khối DNVVN nói riêng và nền kinh tế của Việt Nam nói chung sẽ ngày một
phát triển.
1.1.3. Cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của DNNVV của Việt
Nam trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế toàn cầu
Trong hơn 20 năm qua các DN của Việt Nam nói chung và DNNVV
nói riêng đã khẳng định đƣợc vai trò của mình trong phát triển kinh tế. Tuy
vẫn còn nhiều mặt hạn chế, nhƣng không thể bỏ qua những đóng góp to lớn
để Việt Nam có đƣợc ngày hôm nay. Từ khi nƣớc ta gia nhập WTO cũng là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
lúc các DN càng phải tận dụng những cơ hội mang lại cũng nhƣ đƣơng đầu
với nhiều thách thức không nghĩ đến trong quá trình khẳng định tên tuổi của
mình trên trƣờng quốc tế. Dƣới đây là những phân tích về các vấn đề này
không chỉ dành cho DNNVV mà còn cho DN trong cả nƣớc.
1.1.3.1. Về các điểm mạnh
- DNNVV dễ khởi sự. Hầu hết các DNNVV chỉ cần một lƣợng vốn ít, số
lao động không nhiều, diện tích mặt bằng nhỏ với các điều kiện làm việc đơn
giản đã có thể bắt đầu kinh doanh ngay sau khi có ý tƣởng kinh doanh. Loại
hình DN này gần nhƣ không đòi hỏi một lƣợng vốn đầu tƣ lớn ngay trong giai
đoạn đầu. Việc tạo nguồn vốn kinh doanh thƣờng là một khó khăn lớn đối với
các DN, nhƣng do tốc độ quay vòng vốn nhanh nên DNNVV có thể huy động
vốn từ nhiều nguồn không chính thức khác nhau nhƣ bạn bè, ngƣời thân để
nhanh chóng biến ý tƣởng kinh doanh thành hiện thực.
- Tính linh hoạt cao: Vì hoạt động với quy mô nhỏ cho nên hầu hết các
DNNVV đều rất năng động và dễ thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của
môi trƣờng. Trong một số trƣờng hợp các DNNVV còn năng động trong việc
đón đầu những biến động đột ngột của thể chế, chính sách quản lý kinh tế xã
hội, hay các dao động đột biến trên thị trƣờng. Trên góc độ thƣơng mại, nhờ
tính năng động này mà các DNNVV dễ dàng tìm kiếm những thị trƣờng
ngách và gia nhập thị trƣờng này khi thấy việc kinh doanh có thể thu nhiều lợi
nhuận hoặc rút khỏi các thị trƣờng này khi công việc kinh doanh trở nên khó
khăn và kém hiệu quả. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các nền kinh tế
đang chuyển đổi hoặc các nền kinh tế đang phát triển.
- Có lợi thế trong việc duy trì và phát triển các ngành nghề truyền
thống: So với các DN lớn thì DNNVV có lợi thế hơn trong việc khai thác,
duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống. Đó là khả năng khai thác và