Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

310 Bằng chứng kiểm toán và kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.51 KB, 28 trang )

Đề án môn học
MỤC LỤC
SV: Lê Nguyễn Thuỳ Giang Lớp: Kiểm toán 46B
Đề án môn học
A . LỜI MỞ ĐẦU
Không ai trong chúng ta có thể phủ nhận vai trò tích cực của Kiểm toán đối với
sự hoạt động và phát triển của nền kinh tế nói chung và đối với các doanh nghiệp nói
riêng.Hiểu một cách đơn giản, Kiểm toán là một yếu tố đảm bảo cho các chuẩn mực
kế toán được chấp hành nghiêm chỉnh, trật tự kỷ cương của công tác kế toán được
giữ vững, các thông tin kế toán trung thực và tin cậy.Với tầm quan trọng như vậy,
kiểm toán trở thành công việc rất được doanh nghiệp, cơ quan quản lý Nhà nước và
các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, đánh giá cao.Nhất
là đối với những nước có nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay thì Kiểm
toán đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu.
Như chúng ta đã biết để có thể đưa ra ý kiến kết luận về một đối tượng thì cần
phải thu thập những tài liệu làm cơ sở cho ý kiến, nhờ đó ý kiến mới thuyết phục và
tạo niềm tin cho người sử dụng.Trong kiểm toán cũng vậy, khi tiến hành cuộc kiểm
toán, KTV phải thu thập bằng chứng kiểm toán.Như vậy rõ ràng bằng chứng kiểm
toán có vai trò hết sức quan trọng, là cơ sở hình thành ý kiến kết luận kiểm toán.Một
khi KTV không thu thập đầy đủ và đánh giá đúng các bằng chứng kiểm toán thích
hợp thì KTV khó có thể đưa ra một nhận định xác đáng về đối tượng kiểm toán.Nhận
thức tầm quan trọng của bằng chứng kiểm toán, em đã chọn đề tài :
“Bằng chứng kiểm toán và kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán”
Để có thể tìm hiếu sâu hơn một số vấn đề về bằng chứng kiểm toán như Bằng
chứng kiểm toán là gì? Bằng chứng kiểm toán cần đảm bảo yêu cầu gì?Có những kỹ
thuật nào có thể sử dụng đề thu thập bằng chứng kiểm toán…
Đề tài gồm hai phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về bằng chứng kiểm toán và các phương pháp thu thập
bằng chứng kiểm toán
Phần II: Thu thập bằng chứng kiểm toán đối với một số chu trình cụ thể.
SV: Lê Nguyễn Thuỳ Giang 2 Lớp: Kiểm toán 46B


Đề án môn học
Phần I
Cơ sở lý luận về bằng chứng kiểm toán và các phương pháp
thu thập bằng chứng kiểm toán
I. Cơ sở lý luận về bằng chứng kiểm toán
1. Khái niệm
Trước hết chúng ta sẽ tìm hiểu Bằng chứng kiểm toán là gi?
Theo VSA số 500, đoạn 5 : “Bằng chứng kiểm toán: Là tất cả các tài liệu, thông
tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các
thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình.
Bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài
chính và các tài liệu, thông tin từ những nguồn khác”
Có ý kiến cho rằng: “Bằng chứng kiểm toán không chỉ là cơ sở pháp lý cho kết
luận kiểm toán mà còn là cơ sở tạo niềm tin cho những quan tâm”.
Những khái niệm trên đều khẳng định vai trò và tầm quan trọng của bằng chứng
kiểm toán. Quan trọng là vậy tất nhiên bằng chứng kiểm toán không thể chỉ là các tài
liệu thông thường mà phải có yêu cầu nhất định đối với bằng chứng kiểm toán.Yêu
cầu đấy là gì?
2. Yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán
Chuẩn mưc kiểm toán số 500 quy định : “Kiểm toán viên và công ty kiểm toán
phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến
của mình về báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán”
Tại sao kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp mà
không phải là tất cả các bằng chứng?Vì kiểm toán tài chính có đối tượng là các báo
cáo tài chính – bao gồm các thông tin tài chính tổng hợp liên quan đến toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một niên độ tài chính được kiểm toán.Với đối tượng
SV: Lê Nguyễn Thuỳ Giang 3 Lớp: Kiểm toán 46B
Đề án môn học
kiểm toán rộng như vậy, chi phí của kiểm tra và đánh giá tất cả các loại bằng chứng
sẽ rất tốn kém.Cụ thể kiểm toán viên không thể kiểm tra tất cả các phiếu thu, phiếu

chi đã thanh toán, các hóa đơn của bên bán, các hóa đơn bán hàng, chứng từ vận
chuyển, đơn đặt hàng của khách hàng, thẻ lương, các loại chứng từ và sổ sách có liên
quan. Do vậy vấn đề đặt ra là phải xác định số lượng bằng chứng thích hợp để có thể
đánh giá toàn diện về đối tượng kiểm toán.
2.1 Yêu cầu về tính đầy đủ
Đầy đủ là khái niệm chỉ số lượng hay quy mô cần thiết.Tính đầy đủ của bằng
chứng kiểm toán đề cập đến số lượng và chủng loại bằng chứng kiểm toán cần thu
thập mà dựa vào đó kiểm toán viên có thể đưa ra những ý kiến của mình một cách
chính xác nhất.Tính đầy đủ là một khái niệm tương đối bởi không có một con số cụ
thể về số lượng bằng chứng cần thu thập, mà tùy từng cuộc kiểm toán ở từng đơn vị
cụ thể mà số lượng bằng chứng kiểm toán là khác.Đây là vấn đề đòi hỏi sự xét đoán
nghề nghiệp của kiểm toán viên. Điều này cung được quy định trong chuẩn mực
kiểm toán số 500: “Trong quá trình hình thành ý kiến của mình, kiểm toán viên
không nhất thiết phải kiểm tra tất cả các thông tin có sẵn. Kiểm toán viên được phép
đưa ra kết luận về số dư tài khoản, các nghiệp vụ kinh tế hoặc hệ thống kiểm soát nội
bộ trên cơ sở kiểm tra chọn mẫu theo phương pháp thống kê hoặc theo xét đoán cá
nhân.”
Nhưng tất nhiên không phải là sự xét đoán tùy tiện mà phải tùy thuộc vào từng
tình huống cụ thể và kiểm toán viên phải cân nhắc những yếu tố có ảnh hưởng đến
tính đầy đủ bằng chứng kiểm toán
•Tính trọng yếu: Các khoản mục kiểm toán càng trọng yếu thì số lượng bằng
chứng thu thập càng nhiều và ngược lại
•Mức độ rủi ro: Những đối tượng được đánh giá là khả năng rủi ro lớn thì
lượng bằng chứng kiểm toán thu thập càng nhiều và ngược lại.
•Tính thuyết phục: Do hạn chế tiềm tàng của cuộc kiểm toán nên kiểm toán
viên chỉ thu thập bằng chứng kiểm toán ở mức độ thuyết phục chứ không phải là
SV: Lê Nguyễn Thuỳ Giang 4 Lớp: Kiểm toán 46B
Đề án môn học
chứng minh tuyệt đối.Vì vậy bằng chứng kiểm toán càng có thích thuyết phục thì số
lượng bằng chứng cần thu thập càng nhỏ.

•Tính kinh tế: Kiểm toán viên luôn phải đối mặt với sự giới hạn về nguồn lực
do vậy bằng chứng kiểm toán cũng cần có tính kinh tế.Tức là việc thu thập bằng
chứng kiểm toán phải được thực hiện trong khoảng thời gian hợp lý và với mức chi
phí có thể chấp nhận được.Kiểm toán viên luôn phải cân nhắc giữa lợi ích thu được
với chi phí bỏ ra trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán.
Bằng chứng kiểm toán không chỉ đầy đủ mà còn phải có tính hiệu lực.Vậy thế
nào là bằng chứng kiểm toán hiệu lực và liệu tính hiệu lực có chịu ảnh hưởng bởi yếu
tố nào?
2.2 Yêu cầu về tính hiệu lực
Hiệu lực là khái niệm chỉ độ tin cậy hay chất lượng của bằng chứng kiểm
toán.Nếu bằng chứng kiểm toán được đánh giá là có tính hiệu lực cao thì nó sẽ giúp
ích rất nhiều trong việc kiểm toán viên xem xét để đưa ra những nhận xét xác đáng và
kiểm toán viên sẽ tin tưởng và yên tâm khi kết luận báo cáo kiểm toán.
Những yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán:
•Nguồn gốc thu thập bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng có nguồn gốc càng
độc lập với đối tượng được kiểm toán thì càng hiệu lực.Một ví dụ dễ nhận thấy đó là
bằng chứng thu được từ các nguồn độc lập bên ngoài như bảng sao kê ngân hàng,
giấy báo số dư khách hàng do khách hàng gửi đến, xác nhận của ngân hàng về số dư
tiền gửi và các khoản công nợ….có độ tin cậy cao hơn bằng chứng kiểm toán có
được do khách hàng cung cấp như tài liệu kế toán….
•Hệ thống kiểm soát nội bộ: Do hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế
nhằm ngăn chặn và phát hiện các sai phạm trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nên trong môi trường kiểm soát nội bộ hoạt động tốt thì khả
năng tồn tại sai phạm mà hệ thống kiểm soát nội bộ không phát hiện được sẽ thấp
hơn.Hay hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả sẽ làm tăng độ tin cậy của bằng
chứng thu thập được.
SV: Lê Nguyễn Thuỳ Giang 5 Lớp: Kiểm toán 46B
Đề án môn học
•Loại hình cụ thể của bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng bằng văn bản (như
biên bản kiểm kê )có độ tin cậy cao hơn bằng chứng bằng miệng ( ví dụ như bằng

chứng thu thập qua phỏng vấn).
•Bằng chứng do kiểm toán viên tự thu thập được có độ tin cậy cao hơn bằng
chứng có được từ khách thể kiểm toán.
•Sự kết hợp các bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng có độ tin cậy cao hơn nếu
kiểm toán viên có được nó từ nhiều nguồn khác nhau.
3.Phân loại bằng chứng kiểm toán
3.1 Theo nguồn gốc
Phân loại theo nguồn gốc là căn cứ vào nguồn gốc của thông tin, tài liệu có liên
quan đến báo cáo tài chính mà kiểm toán viên thu thập được trong quá trình kiểm
toán.
Theo cách phân loại này, bằng chứng kiểm toán bao gồm:
Bằng chứng kiểm toán do kiểm toán viên tự khai thác và phát hiện được qua:
+ Kiểm kê tài sản thực tế: biên bản kiểm kê hàng tồn kho của tổ kiểm toán xác
nhận tài sản thực tế…
+ Tính toán lại các biểu tính toán của doanh nghiệp: các số liệu, tài liệu do
kiểm toán viên tính toán lại có sự xác nhận của doanh nghiệp hoặc những người có
liên quan…
+ Quan sát hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ: những thông tin,tài liệu
do kiểm toán viên ghi chép lại thông qua việc quan sát hệ thống kiểm soát nội bộ
doanh nghiệp,có dẫn chứng theo thời gian khảo sát…
Bằng chứng kiểm toán do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển đến các bộ
phận nội bộ hoặc bên ngoài đơn vị và các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp cho
kiểm toán viên.
+ Chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển trong nội bộ
doanh nghiệp: các phiếu chi, phiếu xuất vật tư, hóa đơn bán hàng….
SV: Lê Nguyễn Thuỳ Giang 6 Lớp: Kiểm toán 46B
Đề án môn học
+ Chứng từ tài liệu do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển đến các đơn vị
khác sau đó quay trở lại đơn vị: ủy nhiệm chi…
+ Sổ kế toán, báo cáo kế toán của doanh nghiệp lập

+ Những thông tin của cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ hoặc những giải trình
của những người có liên quan trong đơn vị cho kiểm toán viên…
Bằng chứng kiểm toán do bên thứ ba cung cấp từ các nguồn khác nhau.
+ Bằng chứng do những người bên ngoài đơn vị cung cấp trực tiếp cho kiểm
toán viên: Bảng xác nhận nợ phải trả của các chủ nợ, bảng xác nhận các khoản phải
thu của các khách hàng…
+ Bằng chứng được lập do đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có liên quan đến
báo cáo tài chính của doanh nghiệp: hóa đơn bán hàng cho doanh nghiệp, sổ phụ
ngân hàng…
+ Các ghi chép độc lập hoặc các báo cáo thống kê tổng hợp theo chuyên ngành
có liên quan đến doanh nghiệp…
3.2 Theo loại hình
Phân loại bằng chứng kiểm toán theo loại hình là dựa vào dạng bằng chứng
kiểm toán
Theo cách phân loại này, bằng chứng kiểm toán bao gồm:
Các bằng chứng vật chất: là các bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập được
trong quá trình thanh tra hoặc quá trình kiểm kê các tài sản có hình thái vật chất cụ thể
như hàng tài kho, TSCĐHH, tiền mặt…gồm : các biên bản kiểm kê hàng tồn kho
Các bằng chứng tài liệu: là các bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập được
qua việc cung cấp tài liệu, thông tin của các bên liên quan theo yêu cầu của kiểm toán
viên gồm: các chứng từ tài liệu do các bên đối tượng bên ngoài doanh nghiệp cung
cấp, các ghi chép kế toán và nghiệp vụ của doanh nghiệp, các tài liệu tính toán lại của
kiểm toán viên…
SV: Lê Nguyễn Thuỳ Giang 7 Lớp: Kiểm toán 46B
Đề án môn học
Các bằng chứng thu thập qua phỏng vấn: là các bằng chứng kiểm toán viên
thu thập được thông qua xác minh, điều tra bằng cách phỏng vấn những người có liên
quan đến tài chính của doanh nghiệp được kiểm toán gồm các ghi chép của kiểm toán
viên hoặc băng ghi âm mà kiểm toán viên có được thông qua phỏng vấn những người
quản lý, khách hàng…

4. Các bằng chứng kiểm toán đặc biệt
Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là gì? Tại sao phải thu thập bằng chứng kiểm
toán đặc biệt? Bằng chứng kiểm toán đặc biệt có vai trò và tầm quan trọng như thế
nào?Đó là những vấn đề cần tìm hiểu và làm rõ trong mục này.
Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là các bằng chứng được thu thập từ một số đối
tượng đặc biệt. Trong một số trường hợp, KTV không thể thu thập được bằng chứng
kiểm toán thông thường và khi đó, bằng chứng kiểm toán đặc biệt là bằng chứng duy
nhất có thể thu thập được, ví dụ: Giải trình của giám đốc về chủ trương kinh doanh
của DN...
Bằng chứng kiểm toán đặc biệt có vai trò rất quan trọng.Cụ thể:
- Phục vụ cho nhu cầu thực tế trong từng trường hợp cụ thể phát sinh: Trong
những trường hợp này, viêc thu thập bằng chứng kiểm toán đặc biệt trong quá trình
kiểm toán tương ứng với từng đặc điểm của đơn vị được kiểm toán như với những
ngành nghề kinh doanh phức tạp (ví dụ: ngành dầu khí theo quy định phải đánh giá
chất lượng dầu khí bởi chuyên gia...) và việc không sử dụng bằng chứng kiểm toán
đặc biệt có ảnh hưởng tới việc kiểm toán các khoản mục có tính chất trọng yếu, các
khoản mục có độ phức tạp cao chứa đựng nhiều khả năng rủi ro.
- Tạo ra các giá trị pháp lý cao: Bằng chứng kiểm toán đặc biệt có giá trị pháp
lý cao vì có thể được sử dụng để giải quyết các tranh chấp liên quan tới trách nhiệm
của công ty được kiểm toán, của KTV.
- Giảm thiểu được chi phí kiểm toán: Bằng chứng kiểm toán đặc biệt giúp giảm
được chi phí kiểm toán đồng thời vẫn đảm bảo yêu cầu hợp lý, hợp pháp của bằng
chứng.
SV: Lê Nguyễn Thuỳ Giang 8 Lớp: Kiểm toán 46B
Đề án môn học
- Hỗ trợ cho công tác kiểm toán cho KTV: Do KTV không thể am tường tất cả
mọi lĩnh vực của xã hội, vì vậy các chuẩn mực kiểm toán cho phép họ được sử dụng
các bằng chứng kiểm toán đặc biệt để hỗ trợ cho công tác kiểm toán của KTV.
Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt chủ yếu trong kiểm toán Báo cáo tài
chính

4.1 Ý kiến của các chuyên gia
Theo chuẩn mực 18 “ Chuyên gia là các cá nhân hoặc các hãng có kỹ năng kiến
thức và kinh nghiệm về các lĩnh vực chuyên môn nào đó ngoài ngạch kế toán và kiểm
toán
Bằng chứng này sử dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Khi KTV thu
thập thông tin cơ sở về đơn vị được kiểm toán thì cần phải dự kiến nhu cầu sử dụng
chuyên gia nếu thấy cần thiết và đã xem xét, cân nhắc những yếu tố như: tính chất
trọng yếu của khoản mục sẽ được kiểm tra so với toàn bộ thông tin tài chính; nội
dung và mức độ phức tạp của các khoản mục kể cả những rủi ro và sai sót trong đó;
các bằng chứng kiểm toán khách có hiệu lực đối với các khoản mục này. Việc dự
kiến sử dụng ý kiến chuyên giathường một số lĩnh vực như: đánh giá tài sản (đất đai,
nhà cửa, máy móc, thiết bị, các công trình nghệ thuật, đá quý); Xác định số lượng
hoặc chất lượng hiện có của tài sản (trữ lượng quặng, khoáng sản, nhiên liệu trong
lòng đất, thời gian hữu ích còn lại của tài sản máy móc); hoặc trong trường hợp dùng
các phương pháp đặc biệt để xác định tổng giá trị như phương pháp ước lượng của
thống kê; xác định các phần việc sẽ hoàn thành và đã hoàn thành trong quá trình thực
hiện hợp đồng kiểm toán để xác định doanh thu; khi cần các ý kiến của luật sư về
cách diễn giải các hợp đồng và luật pháp.
Việc thu thập và sử dụng tư liệu của chuyên gia được tiến hành như: Đánh giá
kỹ năng, trình độ nghiệp vụ của chuyên gia (thể hiện qua bằng cấp chuyên môn, giấy
phép hành nghề, là thành viên của tổ chức huyên nganh, kinh nghiệp của chuyên gia);
Đánh giá tính khách quan của chuyên gia; Xác định công việc của chuyen gia (về
mục đích, phạm vi công việc nội dung công việc nguồn tư liệu của chuyên gia làm
bằng chứng kiểm toán của KTV có đầy đủ và thích hợp không); phạm vi đánh giá của
SV: Lê Nguyễn Thuỳ Giang 9 Lớp: Kiểm toán 46B
Đề án môn học
các chuyên gia, xác định mối quan hệ giữa chuyên gia với khách hàng, yêu cầu giữ bí
mật thông tin của khách hàng, các phương pháp mà chuyên gia sử dụng.
Với ý kiến các chuyên gia, KTV chỉ nên thu thập khi thực sự cần thiểt, khi
không có bằng chứng nào thay thế và chủ với những thủ tục kiểm toán cần thiết. Tuy

nhiên, dù KTV có sử dụng ý kiến chuyên gia làm bằng chứng kiểm toán vẫn đòi hỏi
KTV là người chịu trách nhiệm cuối cùng về ý kiến nhận xét đối với báo cáo tài
chính được kiểm toán.
4.2 Giải trình của nhà quản lý
VSA 580 về “giải trình của giám đốc” có quy định: “KTV phải thu thập được
các giải trình của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán”.Bằng
chứng này được sử dụng nhằm mục đích thừa nhận trách nhiệm của Ban giám đốc
phải chịu trách nhiệm về sự tin cậy và tính hợp pháp của các thông tin trên báo cáo tài
chính qua hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán.KTV xác minh và đưa ý
kiến của mình về sự tin cậy và hợp lý của các thông tin trên báo cáo tài chính.
Nội dung giải trình thường có ba loại cam kết chính:
Loại I: Giải trình chung về trách nhiệm của Ban Giám đốc (tính độc lập, khách
quan, trung thực) trong việc trình bày đúng đắn báo cáo tài chính.
Loại II: Giải trình từng mặt, yếu tố cấu thành sự trung thực và hợp lý có 5 loại:
xác nhận về quyền và nghĩa vụ; xác nhận về định giá và phân bổ; xác nhận về phân
loại và trình bày.
Loại III: Giải trình về mối quan hệ của Ban Giám đốc với KTV.
Hình thức giải trình bao gồm: Các giải trình bằng văn bản được thể hiện dưới
hình thức: Bản giải trình của Giám đốc; Thư của KTV liệt kê tất cả những hiểu biết
của mình về các giải trình của Giám đốc xác nhận là đúng; Biên bản họp hội đồng
quản trị hoặc báo cáo tài chính đã được Giám đốc ký duyệt.
Các yếu tố cơ bản của giải trình bao gồm văn bản giải trình phải được gửi trực
tiếp cho KTV với nội dung gồm các thông tin giải trình, ngày tháng, họ tên, chữ ký
của người lập hoặc xác nhận vào bản giải trình của Giám đốc được ghi trên báo cáo
SV: Lê Nguyễn Thuỳ Giang 10 Lớp: Kiểm toán 46B
Đề án môn học
kiểm toán, trong một số trường hợp đặc biệt, bản giải trình lập trước hoặc sau ngày
phát hành báo cáo kiểm toán; bản giải trình thường do Giám đốc các đơn vị ký, trong
một số trường hợp đặc biệt, KTV chấp nhận bản giải trình từ các thành viên khác
trong đơn vị được Giám đốc ủy quyền.

Thu thập và sử dụng giải trình của Giám đốc
Đánh giá giải trình của Giám đốc: KTV cần thu thập bằng chứng kiểm toán từ
các thông tin ở trong đơn vị hay ngoài đơn vị để xác minh các giải trình của Giám đốc
có mâu thuẫn với bằng chứng kiểm toán khác, KTV phải tìm hiểu nguyên nhân và phải
xem lại độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán và các giải trình của Giám đốc; xác định
mức độ hiểu biết các vấn đề đã được giải trình của người lập giải trình.
Một số hạn chế của bằng chứng giải trình: Giải trình của Giám đốc không thể
thay thế các bằng chứng kiểm toán mà KTV thu thập được; giải trình của Giám đốc
có độ tin cậy không cao do bằng chứng loại này được cung cấp từ phía doanh nghiệp
do đó nó thuộc vào mức độ liêm khiết và trung thực của Giám đốc.VSA 580, đoạn 17
quy định: “ KTV phải đánh giá lại độ tin cậy của tất cả các giải trình khác của Giám
đốc trong quá trình kiểm toán và xem xét mức độ ảnh hưởng của nó đến báo cáo tài
chính và phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc từ chối”.
Ngoài những nội dung trong chuẩn mực trên, KTV có thể yêu cầu Giám đốc
giải trình thêm một số nội dung khác phụ thuộc vào loại hình kinh doanh, DN, tính
chất trọng yếu của từng khoản mục trên báo cáo tài chính…
4.3 Tài liệu của kiểm toán viên nội bộ, kiểm toán viên khác
+ Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là tư liệu của KTV nội bộ
Bằng chứng này được sử dụng nhằm mục đích giúp cho KTV xác định lịch
trình, nội dung, phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
Theo VSA 610 “ Sử dụng tư liệu của KTV nội bộ” đoạn 12 quy định: Đánh giá
ban đầu về họat động kiểm toán nội bộ căn cứ vào những tiêu thức chủ yếu sau: vị trí
của kiểm toán nội bộ trong cơ cấu tổ chức của đơn vị ảnh hưởng đến tính khách
quan, độc lập của kiểm toán nội bộ; chức năng của KTV nội bộ; năng lực chuyên
SV: Lê Nguyễn Thuỳ Giang 11 Lớp: Kiểm toán 46B

×