Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
Lời nói đầu
Trải qua thời gian hơn 15 năm hình thành và phát triển ngành kiểm toán nớc
ta, ngày nay kiểm toán là một công cụ quản lý kinh tế ngày càng khẳng định vị trí
quan trọng trong hệ thống các công cụ quản lý của nền kinh tế quốc dân. Những
kết quả mà ngành kiểm toán nớc ta đạt đợc trong thời gian qua đã khẳng định
những nỗ lực của ngành trong việc thực hiện tốt công tác kiểm toán theo những
chuẩn mực và quy trình kiểm toán của kiểm toán Việt Nam (VSA) cũng nh dần
hoàn thiện để tuân thủ đúng theo những chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA).
Kiểm toán báo cáo tài chính là loại hình đặc trng nhất của kiểm toán, trong
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất vật chất
thì chi phí sản xuất có thể nói là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất. Chỉ
tiêu này có liên quan chặt chẽ và ảnh hởng trực tiếp đến nhiều chỉ tiêu khác trên
Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Vì vậy, kiểm toán chi phí sản
xuất sản phẩm là một phần hành không thể thiếu trong kiểm toán Báo cáo tài
chính.
Nhận thức đợc tính tất yếu của kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất sản
phẩm trong kiểm toán Báo cáo tài chính, qua nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực
tế hoạt động kiểm toán tại Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và kiểm toán
AASC (trụ sở Hà Nội), em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện quy trình
kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm trong kiểm toán Báo cáo tài chính do
Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện". Trong
phạm vi chuyên đề thực tập này em tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn kiểm
toán khoản mục chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty, bên cạnh đó em cũng đa ra
một số đánh giá và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa quy trình kiểm toán
đối với khoản mục chi phí sản xuất sản phẩm. Ngoài phần lời nói đầu và kết luận,
bài chuyên đề thực tập gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm và kiểm toán
chi phí sản xuất sản phẩm trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 1 Lớp Kiểm toán 44
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
Phần II: Thực trạng quy trình kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện
Phần III: Một số đánh giá và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm
toán chi phí sản xuất sản phẩm trong kiểm toán Báo cáo tài chính
do AASC thực hiện.
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này em đã nhận đợc sự hớng dẫn tận tình
của PGS.TS. Lê Thị Hòa cùng các anh chị phòng kiểm toán các ngành sản xuất vật
chất của Công ty. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ, thời gian cũng nh khả năng
trình bày nên chuyên đề thực tập không tránh khỏi những sai sót về nhiều mặt. Vì
vậy, em rất mong nhận đợc ý kiến nhận xét và hớng dẫn cũng nh sự thông cảm
giúp em hoàn thành tốt khóa học.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Nhung
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 2 Lớp Kiểm toán 44
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
Phần I
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm và kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm
trong kiểm toán Báo Cáo tài chính
1.1. Khái quát về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm với việc kiểm
toán chi phí sản xuất sản phẩm trong Báo cáo tài chính.
Để phục vụ cho công tác kiểm toán Báo cáo tài chính, cụ thể là kiểm toán
khoản mục chi phí sản xuất sản phẩm đạt hiệu quả và độ chính xác cao, kiểm toán
viên phải không ngừng nâng cao kiến thức của mình về công tác hạch toán kế toán
nói chung và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng, ngoài
ra kiểm toán viên cũng cần phải thờng xuyên cập nhật những chuẩn mực kế toán
và những quy định tài chính hiện hành có liên quan đến công tác hạch toán chi phí
sản xuất sản phẩm.
Những kiến thức cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm phục vụ cho
công tác kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất sản phẩm, đó là:
1.1.1. Về khái niệm, bản chất và nội dung của chi phí sản xuất sản phẩm.
Để tiến hành hoạt động sản xuất sản phẩm, các doanh nghiệp cần phải có đủ
các yếu tố cơ bản, đó là: Lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Sự tham
gia của các yếu tố sản xuất vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp có sự khác
nhau và nó hình thành các khoản chi phí tơng ứng.
Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị của sản phẩm để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Giá trị của sản phẩm bao gồm 3 bộ phận là:
C + V + m = giá trị sản phẩm.
Trong đó:
- C là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất ra sản
phẩm nh: khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ,... Bộ phận
này đợc gọi là hao phí lao động quá khứ (lao động vật hoá).
- V là chi phí về tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nó đợc gọi là hao phí lao động sống cần thiết.
- m là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động tạo ra giá
trị sản phẩm.
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 3 Lớp Kiểm toán 44
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
Dới góc độ doanh nghiệp, để tạo ra sản phẩm họ phải bỏ ra 2 bộ phận chi phí
là C và V. Đó là chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phỉa bỏ ra để sản xuất sản
phẩm.
Nói tóm lại, chi phí sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã
bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất (cụ thể là sản xuất sản phẩm) trong một thời
kỳ nhất định.
Nhìn chung, đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thì chi phí sản xuất
thờng chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp so với các chi phí khác. Chính vì vậy, việc phân loại chi phí sản xuất
sản phẩm là một yêu cầu quan trọng trong công tác kế hoạch, công tác hạch toán
và tính giá thành sản phẩm. Tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán,
mà có nhiều cách phân loại khác nhau. Nhng về cơ bản cho dù là phân loại theo
tính chất kinh tế hay phân loại theo khoản mục chi phí thì chi phí sản xuất sản
phẩm cũng bao gồm các khoản sau:
Chi phí về nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tợng lao
động nh nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công
cụ, dụng cụ ... sử dụng vào quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Chi phí về nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lơng, phụ cấp và các khoản trích
trên tiền lơng theo quy định của toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Loại
chi phí này còn có thể đợc phân chia thành 2 là chi phí tiền lơng và chi phí BHXH,
BHYT và KPCĐ.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Đây là khoản chi phí do sử dụng máy móc thiết bị,
nhà xởng... để sản xuất sản phẩm đợc tính trích khấu hao của tất cả các TSCĐ đó.
Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền: Gồm toàn bộ các
khoản chi trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động của
doanh nhiệp (nh dịch vụ đợc cung cấp về điện, nớc, sửa chữa TSCĐ...) và các chi
phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện sản xuất sản phẩm
ngoài các loại chí phí kể trên.
1.1.2. Về tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm.
Để tiến hành kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất sản phẩm, kiểm toán viên
phải nẵm rõ những kiến thức cơ bản về tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm, đó là:
- Đối tợng kế toán tập hợp CPSX SP: là phạm vi (giới hạn) để tập hợp các
chi phí sản xuất sản phẩm phát sinh. Khi xác định đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất sản phẩm, trớc hết là căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí sau đó căn cứ
vào địa điểm phát sinh chi phí... Ví dụ đối với doanh nghiệp sản xuất, khi tập hợp
chi phí thì cần xác định chi phí đó cho hoạt động sản xuất hay hoạt động đầu t,
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 4 Lớp Kiểm toán 44
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
hoạt động tài chính, hay chi phí cho quản lý doanh nghiệp... Trong đó chi phí sản
xuất sản phẩm, cần phải xác định chi phí tập hợp cho từng địa điểm phát sinh;
phân xởng A, B... tiếp theo là tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm X, Y...
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất: Có 2 phơng pháp tập hợp CPSX SP.
Phơng pháp tập hợp chi phí cơ bản trực tiếp.
Chi phí cơ bản ở các doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp dùng vào sản xuất (trong đó bao gồm cả các
khoản trích theo chi phí nhân công trực tiếp theo quy định).
Đối với chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi
phí (từng loại sản phẩm) thì tập hợp trực tiếp cho đối tợng tập hợp chi phí đó, gọi
là phơng pháp tập hợp trực tiếp.
Đối với những chi phí liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí (ví dụ nh
nguyên vật liệu xuất dùng để sản xuất nhiều loại sản phẩm) thì vận dụng phơng
pháp tập hợp gián tiếp. Khi chi phí phát sinh, kế toán tập hợp theo khoản mục chi
phí sau đó phân bổ cho từng đối tợng tập hợp chi phí theo tiêu thức phù hợp.
Thông thờng trên thực tế ngời ta có thể tiến hành phân bổ ngay chi phí phát sinh
cho từng đối tợng hoặc cuối tháng phân bổ, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết phát sinh trong phạm
vi các phân xởng, bộ phận sản xuất. Những chi phí này khi phát sinh sẽ hạch toán
vào các khoản mục chi phí theo từng yếu tố cụ thể. Cuối kỳ để tập hợp chi phí theo
từng đối tợng cụ thể thì phải tiến hành phân bổ cho từng đối tợng tập hợp chi phí
theo tiêu thức phù hợp.
Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất
chung phân bổ
cho đối tợng A
=
Tổng chi phí
sản xuất chung
x
Đơn vị tiêu thức
phân bổ thuộc
đối tợng A
Tổng số đơn vị tiêu thức phân bổ
của các đối tợng đợc phân bổ
Tuỳ từng doanh nghiệp có điều kiện, đặc điểm cụ thể, việc lựa chọn tiêu thức
phân bổ chi phí sản xuất chung có thể khác nhau. Cũng có thể mỗi một khoản chi
phí sản xuất chung đợc lựa chọn tiêu thức phân bổ riêng.
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 5 Lớp Kiểm toán 44
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
1.1.3. Về phơng pháp kế toán chi phí sản xuất sản phẩm.
1.1.3.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm.
- Chỉ hạch toán những khoản chi phí sau đây khi tính giá thành sản phẩm: chi
phí NVL TT, chi phí NCTT và chi phí SXC.
- Không hạch toán vào chi phí sản xuất sản phẩm: Những khoản chi phí khác
nh chi phí đầu t, chi hoạt động tài chính, chi phí về các khoản chi bất thờng, các
khoản chi đã có nguồn bù đắp riêng, chi có tính chất phân phối lại...
- Đối với khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp thì đợc hạch
toán vào giá thành thực tế của sản phẩm bán ra.
1.1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm.
Tổ chức hệ thống chứng từ.
Bao gồm những chứng từ sau:
- Đơn đặt hàng sản xuất.
- Phiếu xin lĩnh vật t, phiếu xuất kho, phiếu xuất vật t theo hạn mức.
- Thẻ kho, Biên bản kiểm nghiệm, phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ.
- Biên bản kiểm kê vật t, biên bản hoàn nhập vật t không sử dụng hết, báo cáo
tình hình sử dụng nguyên vật liệu của bộ phận sản xuất.
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng.
- Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lơng, thởng, BHXH.
- Hợp đồng giao khoán, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành,
bảng phẩn bổ tiền lơng và BHXH.
- Chứng từ về các dịch vụ mua ngoài nh: Hoá đơn tiền điện, hoá đơn tiền nớc,
giấy biên nhận...
Tuỳ theo việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp, kế toán tổ chức việc lập chứng từ kế toán hạch toán ban đầu cho từng đối
tợng tập hợp chi phí (nếu là chi phí trực tiếp) còn những chi phí chung thì lập
chứng từ kế toán theo khoản mục chi phí chung. Từ đó giúp cho kế toán các yếu tố
chi phí sẽ hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm theo từng đối tợng chi phí.
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán.
- Tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: dùng để tập hợp chi phí
NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu...đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản
phẩm ở doanh nghiệp.
Kết cấu của TK này nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết.
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 6 Lớp Kiểm toán 44
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
- Tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp: dùng để tập hợp chi phí
những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm nh tiền l-
ơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp khu vực, đắt
đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, làm thên giờ...) ngoài ra nó còn bao gồm khoản
trích theo lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định với số tiền lơng phát
sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Kết cấu của TK này nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện
lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
- Tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung dùng để tập hợp chi phí sản xuất
cần thiết phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất.
Kết cấu của TK này nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho
các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:
+ 6271 Chi phí nhân viên phân xởng: Phản ánh chi phí về tiền lơng chính,
lơng phụ, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xởng (quản đốc, phó
quản đốc, nhân viên hạch toán phân xởng, thủ kho...) và các khoản đóng góp cho các
quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ với tiền lơng phát sinh.
+ 6272 Chi phí vật liệu: Bao gồm các khoản chi phí về vật liệu sản xuất
chung cho phân xởng nh xuất sửa chữa, bảo dỡng máy móc, thiết bị, nhà cửa kho
tàng, vật kiến trúc (trờng hợp tự làm), các chi phí vật liệu cho quản lý phân xởng
(giấy bút, văn phòng phẩm...).
+ 6273 Chi phí dung cụ sản xuất: Là những chi phí về công cụ, dụng cụ
sản xuất dùng trong phân xởng.
+ 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh khấu hao TSCĐ thuộc các phân
xởng sản xuất, kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ nh máy móc, thiết bị,
nhà cửa, kho tàng...
+ 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm những chi phí dịch vụ thuê
ngoài phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của các phân xởng, bộ phận nh chi phí sửa
chữa TSCĐ, nớc, điện thoại...
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 7 Lớp Kiểm toán 44
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
+ 6278 Chi phí bằng tiền khác: Là những chi phí còn lại ngoài các chi phí
kể trên nh chi phí hội nghị, lễ tân, tiếp khách, giao dịch... của phân xởng, bộ phận
sản xuất.
Ngoài ra, tuỳ yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng ngành, TK 627 có
thể mở thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi
phí.
- Tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Kết cấu của TK này nh sau:
Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (Chi phí NVL trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
D Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, cha hoàn
thành.
- Tài khoản 631 Giá thành sản xuất: TK này chỉ sử dụng đối với những đơn
vị hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Kết cấu TK này nh sau:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Tài khoản 631 cuối kỳ không có số d.
Ngoài các TK trên thì tập hợp chi phí sản xuất còn sử dụng một số TK sau
đây:
- TK chi phí trả tr ớc: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng cha tính
hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà đợc đợc tính cho 2 hay nhiều
kỳ hạch toán sau đó. Thuộc chi phí trả trớc có thể gồm các khoản sau:
+ Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần (từ 2
lần trở lên).
+ Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch.
+ Tiền thuê TSCĐ, phơng tiện kinh doanh... trả trớc.
+ Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng.
+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển (với doanh
nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài).
+ Dịch vụ mua ngoài trả trớc (điện, điện thoại, nớc...).
+ Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông, bến
bãi...
.............
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 8 Lớp Kiểm toán 44
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
- TK chi phí phải trả: Là những khoản chi phí thực tế cha phát sinh nhng đợc
ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Thuộc chi phí phải trả trong doanh nghiệp,
bao gồm:
+ Chi phí sửa chữa TSCĐ trong kế hoạch.
+ Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm trong kế hoạch.
+ Lãi tiền vay cha đến hạn trả.
+ Tiền thuê TSCĐ, mặt bằng kinh doanh, công cụ, dụng cụ... cha trả.
+ Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Sổ kế toán áp dụng để ghi chép, tập hợp chi phí gồm 2 hệ thống sổ:
- Sổ kế toán tổng hợp: tuỳ theo hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng
để có sổ kế toán khác nhau. Nhng hình thức kế toán nào cũng chung ở sổ Cái tài
khoản tổng hợp, mỗi tài khoản kế toán tài chính (kế toán tổng hợp) đợc mở một sổ
Cái, và dĩ nhiên mỗi TK đó (TK 621, TK 622, TK 627, TK 154, TK 631...) đều
phản ánh một chỉ tiêu về chi phí sản xuất sản phẩm, nó sẽ cung cấp các chỉ tiêu,
thông tin để lập Báo cáo tài chính về chi phí, giá thành...
- Sổ kế toán chi tiết: tuỳ theo yêu cầu quản lý cụ thể và đối tợng tập hợp chi
phí của doanh nghiệp đã xác định mà kế toán chi phí mở các sổ kế toán chi tiết để
tập hợp chi phí theo đối tợng tập hợp chi phí. Sổ chi tiết đó mở chi tiết theo đối t-
ợng tập hợp chi phí của từng TK chi phí nh: Sổ chi tiết 621 SPA, Sổ chi tiết 621
SPB... Sổ chi tiết 622 SPA, Sổ chi tiết 622 SPB... Sổ chi tiết 154 SPA, SPB. Mẫu Sổ
chi tiết tuỳ theo từng doanh nghiệp thiết kế, nhng nó phải đáp ứng đợc theo dõi chi
tiết cho từng khoản mục chi phí đồng thời theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
Tổ chức hệ thống báo cáo chi phí sản xuất.
Hệ thống báo cáo chi phí sản xuất là báo cáo phục vụ cho kế toán quản trị, nên
tuỳ theo yêu cầu thông tin về chi phí sản xuất của chủ doanh nghiệp, kế toán chi phí
sẽ xây dựng báo cáo chi phí sản xuất phục vụ cho quản lý ở doanh nghiệp.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm.
Sơ đồ1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp KKTX
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 9 Lớp Kiểm toán 44
TK 621
TK 622
TK 627
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
TK 154
DĐK xxx
TK 152, 111...
TK 155, 152
TK 157
Các khoản ghi giảm chi phí
TK 632
Nhập kho
Gửi bán
Tiêu thụ
Giá thành
thực tế
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
Sơ đồ2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp KKĐK
1.2. Kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm trong kiểm toán
Báo cáo tài chính.
1.2.1. Đặc điểm chung của kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm.
Có thể nói đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì các chỉ tiêu doanh thu,
thu nhập, chi phí luôn là các chi tiêu quan trọng phản ánh tổng quát quá trình kinh
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 10 Lớp Kiểm toán 44
TK 621
TK 622
TK 627
Chi phí NVL TT
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
TK 631
DĐK xxx
TK 154
TK 632
Giá trị SP DD cuối kỳ
kết chuyển hoặc phân bổ
cho các đối tượng tính giá
Tổng giá thành sản xuất
của sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành nhập kho, gửi
bán hay tiêu thụ trực tiếp
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu này là cơ sở để xác định các chỉ tiêu lợi
nhuận và các loại thuế khác nên rất nhạy cảm với các gian lận trong việc xác định
mức lợi nhuận, thuế thu nhập và cả nghĩa vụ khác của doanh nghiệp. Chính vì vậy,
kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm là một phần quan trọng trong kiểm toán Báo
cáo tài chính, vì vậy nó có những đặc điểm sau:
Về chức năng: Kiểm toán khoản mục CPSX SP nhằm xác minh và bày tỏ ý
kiến về tính trung thực, hợp lý và hợp pháp của khoản mục CPSX SP trên BCTC.
Về đối tợng kiểm toán: Kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm có đối tợng là
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung. Do đó, việc kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm sẽ gắn liền với việc kiểm
tra tính trung thực và hợp lý của quá trình lập và luân chuyển chứng từ về chi phí
sản xuất sản phẩm, tính chính xác trong quá trình ghi chép sổ sách kế toán.
Về phơng pháp kiểm toán: Kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm cũng nh
kiểm toán các phần hành khác cũng sử dụng cả phơng pháp kiểm toán chứng từ và
phơng pháp kiểm toán ngoài chứng từ (tuy nhiên chú trọng hơn đến phơng pháp
cân đối, đối chiếu trực tiếp và đối chiếu lôgic).
1.2.2. Vai trò và tính tất yếu phải thực hiện kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm.
Kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm là một trong những nội dung quan trọng
và có thể nói là phức tạp nhất trong mỗi cộc kiểm toán Báo cáo tài chính của
doanh nghiệp, bởi vì:
Thứ nhất, nh đã nói ở phần đầu thì chi phí sản xuất sản phẩm thờng chiếm tỷ
trọng chủ yếu và lớn nhất trong tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và trong giá thành sản phẩm nói riêng của hầu hết các ngành sản xuất vật
chất. Do đó, những sai sót về chi phí sản xuất sản phẩm sẽ dẫn đến những sai sót ở
một số khoản mục trên Báo cáo tài chính, ảnh hởng đến kết quả kinh doanh và
nghĩa vụ với Nhà nớc. Chính vì lý do này mà trong bất kỳ một cuộc kiểm toán Báo
cáo tài chính, thì chi phí sản xuất sản phẩm luôn đợc coi là trọng yếu, kiểm toán
viên cần phải tiến hành kiểm toán một cách đầy đủ nhằm tránh bỏ sót những sai
sót trọng yếu và do đó có thể làm cho rủi ro kiểm toán đợc giảm xuống ở mức thấp
nhất có thể.
Thứ hai, các chỉ tiêu về chi phí có liên quan chặt chẽ đến các tài khoản trên
Bảng cân đối kế toán cũng nh liên quan đến các chu trình kiểm toán khác nhau.
Kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm có thể kết hợp với kết quả kiểm toán chu
trình mua hàng và thành toán, kiểm toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kết hợp
với kết quả kiểm toán chu trình hàng tồn kho, kiểm toán chi phí nhân công trực
tiếp kết hợp với kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên, hay kiểm toán chi phí
sản xuất chung có thể sử dụng kết quả kiểm toán TSCĐ và đầu t dài hạn... Vì vậy,
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 11 Lớp Kiểm toán 44
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
việc xem xét đánh giá các chỉ tiêu chi phí đợc gắn liền với quá trình xem xét đánh
giá các chu trình nghiệp vụ liên quan và đòi hỏi một sự phân tích đánh giá tổng
hợp của kiểm toán viên.
Tóm lại, kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm là một phần hành không thể
thiếu đợc trong kiểm toán BCTC, đặc biệt là đối với kiểm toán BCTC của doanh
nghiệp sản xuất vật chất. Nếu thiếu kiểm toán khoản mục này KTV không thể đa
ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của các thông tin trình bày trên BCTC trên
các khía cạnh trọng yếu, có nghĩa là không đạt đợc mục tiêu kiểm toán đối với
khách hàng.
1.2.3. Mục tiêu kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm.
Mục tiêu kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm đợc quy định trong chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 200 Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán
Báo cáo tài chính , đoạn 11:
Mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công
ty kiểm toán đa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có đợc lập trên cơ sở
tuân thủ pháp luật liên quan, có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài
chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không?
Mục tiêu kiểm toán này đợc cụ thể hoá thành hệ thống mục tiêu kiểm toán
chung bao gồm 7 mục tiêu:Tính hợp lý chung, tính chọn vẹn, tính chính xác cơ
học, phân loại và trình bày, quyền và nghĩa vụ, định giá và phân bổ. Đồng thời,
trong quá trình kiểm toán KTV cũng cần xác định mục tiêu kiểm toán đặc thù cho
mối phần hành kiểm toán để giảm rủi ro kiểm toán ở mức thấp nhất có thể.
Theo đó, mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục CPSX SP thờng hớng tới 7
mục tiêu sau:
Tính hiệu lực (tính có thật): Các nghiệp vụ phát sinh kiên quan đến CPSX SP
đợc ghi sổ là có thực và co căn cứ hợp lý.
Tính trọn vẹn (tính đầy đủ): Tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
CPSX SP đều đợc tập hợp và ghi sổ đầy đủ, không bị bỏ sót, không bị trùng lặp.
Định giá và phân loại: Các CPSX SP phát sinh đợc phân bổ cho đúng đối t-
ợng phát sinh chi phí.
Tính chính xác số học: Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CPSX SP phải
đợc phản ánh đúng giá trị thực và phù hợp với chứng từ kế toán.
Phân loại và trình bày: Các CPSX SP phải đợc phân loại, trình bày và công bố
phù hợp trên BCTC.
Tính đúng kỳ: Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CPSX SP đợc phản ánh
đúng kỳ kế toán.
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 12 Lớp Kiểm toán 44
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
Tính tuân thủ: Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CPSX SP phải đợc hạch
toán theo đúng quy định, các chính sách một cách nhất quán. Việc hạch toán
CPSX SP phải tuân thủ theo đúng các chế độ kế toán, các chuẩn mực kế toán hiện
hành.
1.2.4. Kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
1.2.4.1. Cơ sở kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm.
Đối với mỗi một doanh nghiệp sản xuất, một hệ thống kế toán chi phí sản
xuất đầy đủ và hợp lý là tối cần thiết để theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ; để xác định nội dung và giá trị của sản phẩm dở dang; và để
tính toán xác định giá thành của sản phẩm hoàn thành nhập kho. Vì vậy, có thể nói
cơ sở của việc kiểm toán chi phí sản xuât sản phẩm là toàn bộ hệ thống kế toán chi
phí sản xuất.
1.2.4.2. Phơng pháp tiếp cận kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm.
Nh đã biết, trên cả lý luận cũng nh trên thực tế, để xác minh và bày tỏ ý kiến
về Bảng khai tài chính, kiểm toán Báo cáo tài chính không thể tách rời các tài liệu
kế toán, các hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của đơn vị nhằm xác minh
cụ thể độ tin cậy của từng khoản mục cũng nh mối quan hệ kinh tế chứa đựng
trong các số d, trong các chỉ tiêu phản ánh các mối quan hệ bên trong của hoạt
động tài chính. Mặt khác trong kiểm toán Báo cáo tài chính, ngời ta có 2 cách cơ
bản để phân chia các Bảng khai tài chính thành các phần hành kiểm toán đó là
phân chia theo khoản mục hoặc phân chia theo chu trình. Vì vậy kiểm toán BCTC
thờng đợc tiếp cận theo 2 phơng pháp:
Tiếp cận kiểm toán BCTCtheo khoản mục là cách KTV phân chia máy móc
từng khoản mục hoặc nhóm các khoản mục theo thứ tự trong các Bảng khai vào
một phần hành. Cách tiếp cận này tơng đối đơn giản song không hiệu quả do tách
biệt những khoản mục ở vi trí khác nhau nhng có liên hệ chặt chẽ nhau nh hàng
tồn kho và giá vốn hàng bán chẳng hạn.
Tiếp cận kiểm toán BCTCtheo chu trình là cách tiếp cận thông dụng hơn căn
cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành
các yếu tố trong một chu trình chung của hoạt động tài chính. Ví dụ, các nghiệp
vụ về doanh thu, doanh thu trả lại, các khoản thu tiền bán hàng và số d các khoản
phải thu đều nằm trong chu trình tiêu thụ. Cách phân chia này nhìn chung hiệu
quả hơn do xuất phát từ mối liên hệ vốn có của các nghiệp vụ và từ đó thu gom đ-
ợc các đầu mối của các mối liên hệ trong kinh tế và trong ghi sổ kế toán chứa
đựng trong Bảng khai tài chính.
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 13 Lớp Kiểm toán 44
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
1.2.4.3. Rủi ro thờng gặp trong kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm.
Trong quá trình kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm, kiểm toán viên thờng
gặp phải những rủi ro sau đây:
* Chi phí phản ánh trên báo cáo sổ sách cao hơn chi phí thực tế.
- Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt
động tài chính, chi phí bất thờng cả những khoản chi không có chứng từ hoặc có
chứng từ gốc nhng chứng từ gốc không hợp lệ.
- Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất sản phẩm cả những khoản
chi mà theo quy định của Nhà nớc không đợc hạch toán vào chi phí sản xuất sản
phẩm nh các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật, các khoản chi phí vợt định mức
so với quy định của Nhà nớc, các khoản chi đầu t xây dựng cơ bản, mua sắm
TSCĐ, các khoản chi ủng hộ các cơ quan, tổ chức xã hội...
- Các cán bộ nghiệp vụ tính toán sai về mặt số học, ghi số sai do đó làm cho
chi phí sản xuất ghi trong sổ sách, báo cáo kế toán có thể tăng lên so với số phản
ánh trên chứng từ kế toán.
- Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất mà thực tế các khoản chi
này cha phát sinh trong kỳ kế toán. Ví dụ: để giảm bớt lãi thực tế, doanh nghiệp đã
trích trớc vào chi phí trong năm một khoản chi mà theo quy định khoản chi này
phải trích vào chi phí năm sau.
- Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí trong năm các khoản thực tế đã chi
nhng do nội dung, tính chất hoặc độ lớn của khoản chi nên theo quy định các
khoản chi này do nhiều kỳ sản xuất.
* Chi phí phản ánh trên báo cáo sổ sách thấp hơn chi phí thực tế nh:
- Một số khoản thực tế đã chi nhng do ngời đợc giao nhiệm vụ cha hoàn
thành các thủ tục thanh toán.
- Một số khoản thực tế đã chi nhng do chứng từ thất lạc mà doanh nghiệp
không có những biện pháp cần thiết để có chứng từ hợp lệ nên khoản chi này
không đợc hạch toán vào chi phí trong kỳ mà vẫn treo ở các TK nợ phải thu, ứng
trớc cho nhà cung cấp.
- Doanh nghiệp đã hạch toán các khoản chi cho những công việc cha hoàn
thành trong kỳ kế toán cao hơn so với chi phí thực tế của những công việc này.
Những rủi ro thờng gặp nói trên có nhiều nguyên nhân song nguyên nhân chủ
yếu là do nhân viên kế toán cha nắm đợc đầy đủ các quy định về hạch toán chi phí
hoặc do sự hạn chế về trình độ chuyên môn của các nhân viên kế toán, cũng có thể
vì một lý do nào đó mà nhân viên kế toán đã hạch toán không đúng quy định.
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 14 Lớp Kiểm toán 44
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
1.2.4.4. Yêu cầu trong kiểm toán CPSX SP đối với kiểm toán viên.
Trong quá trình kiểm toán, yêu cầu đặt ra đối với kiểm toán khoản mục
CPSX SP, đó là:
- Thu thập đầy đủ các bằng chứng để chứng minh tất cả các chi phí sản xuất sản
phẩm đã đợc tập hợp đúng đối tợng, hạch toán đúng, đợc phân loại chính xác.
- Thu thập đầy đủ các bằng chứng để chứng minh các khoản chi phí sản xuất
sản phẩm đợc hạch toán đúng kỳ kế toán, hạch toán đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp
lệ.
- Thu thập đầy đủ các bằng chứng để chứng minh việc hạch toán các khoản
chi phí sản xuất sản phẩm đã áp dụng chính xác và phù hợp với các chuẩn mực áp
dụng trong khuôn khổ kiểm toán.
1.2.4.5. Quy trình kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm trong kiểm toán Báo
cáo tài chính.
Dù là kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm hay kiểm toán doanh thu, thu
nhập... thì quy trình của mỗi cuộc kiểm toán đều tuân theo trình tự 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán.
Giai đoạn 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán.
Theo quy trình trên thì một cuộc kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm gồm 3
giai đoạn sau đây:
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm.
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán mà các
kiểm toán viên cần thực hiện nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng nh các điều
kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán đã đợc quy định
rõ trong các chuẩn mực kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 Lập kế hoạch kiểm toán đoạn
02 nêu rõ: Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán để
đảm bảo cuộc kiểm toán đợc tiến hành một cách có hiệu quả. Hơn thế nữa, nội
dung của chuẩn mực này tại đoạn 08 còn quy định: Kế hoạch kiểm toán phải đợc
lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải đợc lập một cách thích hợp
nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện
gian lận; rủi ro và những vấn đế tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán đợc hoàn
thành đúng thời hạn....
Theo nội dụng chuẩn mực nêu trên, kế hoạch kiểm toán đối với khoản mục
chi phí sản xuất sản phẩm đợc lập nh sau:
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 15 Lớp Kiểm toán 44
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
Kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính Kế hoạch kiểm toán CPSX SP.
1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán.
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.
- Nhận diện lý do kiểm toán.
- Lựa chọn nhân viên kiểm toán.
- Ký hợp đồng kiểm toán.
1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán CPSX SP.
- Lựa chọn nhân viên kiểm toán phù hợp tiến
hành kiểm toán CPSX SP.
- Phân bổ thời gian cho cuộc kiểm toán.
2. Thu thập thông tin cơ sở.
- Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh
doanh của khách hàng.
- Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán
năm trớc và hồ sơ kiểm toán chung.
- Tham quan nhà xởng.
- Nhận diện các bên hữu quan.
- Dự kiến nhu cầu sử dụng các chuyên gia.
2. Thu thập thông tin về CPSX SP.
- Tìm hiểu về quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm, đặc điểm về CPSX SP, các quy định
về quản lý và kiểm soát nội bộ đối với CPSX
SP.
- Xem xét lại nội dung, kết quả kiểm toán
CPSX SP của năm trớc.
- Quan xát nhà xởng, quy trình sản xuất sản
phẩm.
3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý
của khách hàng.
3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng
4. Thực hiện các thủ tục phân tích. 4. Thực hiện các thủ tục phân tích đối với các
CPSX SP.
5. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro. 5. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro của CPSX SP.
6. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ
của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm
soát.
6. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi
ro kiểm soát SPSX SP tại đơn vị khách hàng.
7. Thiết kế chơng trình kiểm toán. 7. Thiết kế chơng trình kiểm toán CPSX SP.
B ớc 1 : Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán CPSX SP.
Kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm là phần quan trọng của kiểm toán Báo
cáo tài chính. Vì vậy, trong giai đoạn chuẩn bị kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên
chỉ phải thực hiện việc lựa đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp tham gia kiểm
toán CPSX SP và phân bổ thời gian thực hiện kiểm toán CCPSX SP.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán CPSX SP.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp cho cuộc kiểm toán không
chỉ hớng tới hiệu quả của cuộc kiểm toán mà còn tuân thủ các Chuẩn mực Kiểm
toán chung đợc thừa nhận (GASS). Chuẩn mực kiểm toán chung đầu tiên nêu rõ
Quá trình kiểm toán phải đợc thực hiện bởi một hoặc nhiều ngời đã đợc đào tạo
đầy đủ thành thạo nh một kiểm toán viên.
Khi phân công đội ngũ nhân viên tham gia cuộc kiểm toán CPSX SP, cần chú
ý lựa chọn những kiểm toán viên có kiến thức và kinh nghiệm, hiểu biết sâu về
lĩnh sản xuất của khách hàng.
Thời gian kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm.
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 16 Lớp Kiểm toán 44
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
Căn cứ vào thời gian kiểm toán Báo cáo tài chính và mức độ trọng yếu của
CPSX SP, trởng nhóm kiểm toán sẽ phân bổ thời gian kiểm toán CPSX SP thích
hợp để đảm bảo thực hiện kế hoạch kiểm toán.
B ớc 2 : Thu thập thông tin về CPSX SP.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 Lập kế hoạch kiểm toán quy
định rằng kiểm toán viên phải tìm hiểu ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của
khách hàng, và trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310 Hiểu biết về tình
hình kinh doanh đã hớng dẫn: Để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm
toán viên phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh của khách
hàng nhằm đánh giá và phân tích đợc các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt
động của đơn vị đợc kiểm toán mà theo kiểm toán viên thì có ảnh hởng trọng yếu
đến Báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của kiểm toán viên hoặc đến báo cáo
kiểm toán....
Trong phạm vi kiểm toán CPSX SP, kiểm toán viên phải tìm hiểu những vấn
đề liên quan đến CPSX SP. Cụ thể, kiểm toán viên phải tìm hiểu ngành nghề, tình
hình sản xuất của đơn vị, xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán năm trớc, đồng
thời kiểm toán viên cần tham quan nhà xởng của đơn vị để nắm bắt đợc quy trình
sản xuất sản phẩm của khách hàng.
B ớc 3 : Thực hiện các thủ tục phân tích đối với CPSX SP.
Chuẩn mực kiểm toán Viêt Nam số 520 Quy trình phân tích quy định rõ:
Kiểm toán viên phải thực hiện quy trình phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và
giai đoạn soát xét tổng thể về cuộc kiểm toán. Quy trình phân tích cũng đợc thực
hiện ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán này cũng đa ra định nghĩa về thủ tục (quy trình) phân
tích nh sau: Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ
suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hớng, biến động và tìm ra những mối
quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lơn
so với giá trị đã dự kiến.
Thực hiện thủ tục phân tích đối với CPSX SP trong giai đoạn lập kế hoạch,
kiểm toán viên cần tiến hành so sánh số liệu CPSX SP kỳ này với số liệu kỳ trớc
hoặc giữa các kỳ với nhau, so sánh số liệu thực tế với số liệu dự toán hoặc số liệu -
ớc tính của kiểm toán viên, so sánh dữ kiện của khách hàng với dữ kiện chung của
toàn ngành. Việc so sánh này sẽ giúp kiểm toán viên thấy đợc những biến động
bất thờng của CPSX SP, từ đó đánh giá đợc sự hiện diện của các sai số có thể có
đối với CPSX SP và xác định nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán CPSX SP.
Cụ thể, kiểm toán viên thực hiện một số thủ tục phân tích xu hớng nh so sánh
giá vốn hàng bán giữa các tháng, các kỳ, các niên độ với nhau để phát hiện những
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 17 Lớp Kiểm toán 44
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
thay đổi bất thờng. Kiểm toán viên có thể phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ
lệ tơng quan của các chỉ tiêu NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung...
B ớc 4 : Đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với CPSX SP.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 Mục tiêu và nguyên tắc cơ
bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính thì trọng yếu là một thuật ngữ dùng
để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong Báo cáo
tài chính. Thông tin đợc coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hay
thiếu chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hởng đến các quyết định của ngời sử dụng
Báo cáo tài chính...
Đối với kiểm toán khoản mục CPSX SP, kiểm toán viên phải đánh giá về mức
độ trọng yếu của các CPSX SP để xây dựng một kế hoạch kiểm toán phù hợp. Việc
đánh giá tính trọng yếu đối với CPSX SP bao gồm các công viếc sau:
Ước lợng ban đầu về tính trọng yếu cho CPSX SP:
Để đánh giá mức trọng yếu đối với các CPSX SP, trớc tiên KTV cần ớc lợng
ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC sau đó phân bổ ớc lợng ban đầu về
tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC tiếp đó mới phân bổ ớc lợng ban đầu về tính
trọng yếu cho từng khoản mục trên BCTC. Đây là việc làm mang tính chất xét
đoán nghề nghiệp của KTV. Mục đích của việc phân bổ này là nhằm giúp KTV
xác định đợc số lợng bằng chứng cần thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi
phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót không vợt quá ớc lợng
ban đầu về tính trọng yếu. Tiếp theo, KTV cần phân bổ ớc lợng ban đầu về tính
trọng yếu cho các khoản mục trên BCĐKT có liên quan nh: hàng tồn kho, tiền l-
ơng... Việc phân bổ này giúp KTV chọn mẫu để kiểm tra chi tiết khoản mục CPSX
SP.
Phân bổ ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho các CPSX SP: Sau khi có đ-
ợc ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho các CPSX SP, KTV phân bổ mức ớc lợng
cho từng yếu tố CPSX SP. Việc phân bổ này căn cứ vào bản chất của từng chi phí,
rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đợc đánh giá sơ bộ đối với các CPSX SP, kinh
nghiệm kiểm toán của từng KTV và chi phí kiểm toán của cuộc kiểm toán đó.
Đánh giá rủi ro đối với khoản mục CPSX SP.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát
nội bộ: Kiểm toán viên phải sử dụng khả năng xét đoán chuyên môn của mình để
đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm rủi ro
kiểm toán xuống mức thấp tới mức có thể chấp nhận đợc. Rủi ro kiểm toán phải đ-
ợc xác định trớc khi lập kế hoạch và trớc khi thực hiện kiểm toán, mức rủi ro này
đợc xác định phụ thuộc vào hai yếu tố: mức độ mà theo đó ngời sử dụng bên ngoài
tin tởng vào BCTC và khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 18 Lớp Kiểm toán 44
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
Báo cáo kiểm toán đợc công bố. Khi đánh giá rủi ro đối với khoản mục CPSX SP,
KTV thờng quan tâm tới rủi ro sau: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát
hiện.
Khoản mục CPSX SP nh đã nói ở phần trên, là một khoản mục dễ sảy ra các
gian lận và sai sót do nó thờng chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất
kinh doanh. Vì vậy, nắm đợc các gian lận và sai sót có thể xảy ra đối với các
nghiệp vụ có liên quan đến khoản mục CPSX SP, KTV có thể xác định đợc mức
rủi ro tiềm tàng IR. Sau đó qua tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị
khách hàng, xác định đợc rủi ro kiểm soát CR. Từ mức rủi ro kiểm toán mong
muốn AR, qua công thức KTV tính toán đợc mức rủi ro phát hiện DR:
DR =
AR
IR*CR
Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro: Trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ
ngợc chiều nhau, nghĩa là mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp
và ngợc lại. Kiểm toán viên cần chú ý đến mối quan hệ này trong quá trình thực
hiện kiểm toán để xác định bản chất, phạm vi và thời gian của thủ tục kiểm toán
cần thực hiện.
B ớc 5 : Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát đối với
khoản mục CPSX SP.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội
bộ có nêu: KTV phải có đợc hiếu biết đầy đủ về hệ thống kế toán và hệ thống
kiểm soát nội bộ để đánh giá thái độ, mức độ quan tâm và sự can thiệp của các
thành viên trong Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc với kiểm soát nội bộ và đánh
giá khả năng của kiểm soát nội bộ của khách hàng trong việc ngăn ngừa, phát hiện
các sai sót trọng yếu trong Báo cáo tài chính.
Đây đợc coi là một công việc hết sức quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán. Đánh giá hệ thống KSNB và rủi ro kiểm soát đối với khoản mục CPSX
SP không chỉ để xác minh tính hữu hiệu của KSNB mà còn làm cơ sở cho việc xác
định phạm vi của các thử nghiệm cơ bản trong giai đoạn thực hiện kiểm toán CPSX
SP. Việc đánh giá hệ thống KSNB đợc tiến hành theo trình tự sau:
- Thu thập hiểu biết về việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB của khách
hàng đối với CPSX SP.
- Đánh giá ban đầu về rủi ro đối với khoản mục CPSX SP: Rủi ro kiểm soát là
khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu do hệ thống KSNB của khách hàng không
hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả. Nếu CR đợc đánh giá ở mức thấp thì
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 19 Lớp Kiểm toán 44
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
KTV có thể dựa vào hệ thống KSNB của đơn vị để giảm bớt các thử nghiệm cơ
bản và ngợc lại.
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục CPSX SP: Công việc này
nhằm mục đích thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu của hệ thống KSNB để giảm
bớt các thử nghiệm cơ bản trên số d và nghiệp vụ đồng thời làm cơ sở để đánh giá
lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục CPSX SP và thiết kế các thử
nghiệm cơ bản (nếu cần thiết).
B ớc 6 : Lập kế hoạch kiểm toán chung và thiết kế chơng trình kiểm toán
CPSX SP.
Trên cơ sở KTV đã có những hiểu biết chung về tình hình kinh doanh, nghĩa
vụ pháp lý cùng hệ thống KSNB của khách hàng, KTV tiến hành lập kế hoạch
kiểm toán chung và thiết kế chơng trình kiểm toán.
Việc lập kế hoạch kiểm toán chung này sẽ giúp KTV thu thập đợc các bằng
chứng đầy đủ và tin cậy nhằm hạn chế các sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý
và giữ uy tín cho Công ty kiểm toán mình. Đồng thời kế hoạch kiểm toán chung
này sẽ tăng cờng hiệu quả hợp tác giữa KTV và khách hàng để giữ cho phí kiểm
toán ở mức hợp lý, tăng cờng khả năng cạnh tranh của Công ty kiểm toán. Việc
lập kế hoạch kiểm toán chung là cơ sở cho KTV thiết kế chơng trình kiểm toán.
Theo đó, chơng trình kiểm toán đối với CPSX SP thờng bao gồm các nội dung sau:
- Danh mục các khoản chi phí phải kiểm toán.
- Các tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị nhằm phục vụ cho việc kiểm toán
CPSX SP.
- Phân công công việc cho các kiểm toán viên.
- Trình tự kiểm toán CPSX SP, bao gồm các công việc:
+ Thực hiện các thủ tục kiểm soát.
+ Thiện các thủ tục phân tích.
+ Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.
Do CPSX SP có liên quan chặt chẽ tới các khoản mục khác trên Bảng cân đối
kế toán nh hàng tồn kho, tiền lơng... nên khi tiến hành kiểm toán CPSX SP thì tr-
ởng nhóm kiểm toán thờng phân công các KTV phụ trách kiểm toán phần hàng
tồn kho, tiền lơng... đảm nhận luôn nhiệm vụ kiểm toán một khoản mục CPSX SP
nào đó.
Tóm lại, lập kế hoạch kiểm toán là bớc đầu tiên và là bớc không thể thiếu đ-
ợc đối với một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính. Một kế hoạch kiểm toán rõ ràng,
khoa học sẽ tạo điều kiện tiền đề cho toàn bộ cuộc kiểm toán đó. Do đó, các KTV
phải luôn thận trọng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán.
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 20 Lớp Kiểm toán 44
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
Giai đoạn 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Trong giai đoạn này, KTV căn cứ vào chơng trình kiểm toán đã xây dựng
tiến hành các thủ tục kiểm toán đối với từng khoản mục chi phí.
Kiểm toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kiểm toán chi phí NVL TT là một trong những nội dung quan trọng nhất,
phức tạp nhất trong mỗi cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính, do:
Thứ nhất, chi phí NVL TT thờng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ chi
phí sản xuất kinh doanh nói chung và trong giá thành sản phẩm nói riêng của hầu
hết các ngành sản xuất. Những sai sót về chi phí NVL không chỉ dẫn đến những
sai sót trong khoản mục CPSX SP mà còn dẫn đến những sai sót ở một số những
khoản mục có liên quan khác. Mặt khác, những sai sót này thờng dẫn đến những
sai sót trọng yếu về CPSX SP, kết quả hoạt động kinh doanh, nghĩa vụ đối với các
khoản phải nộp Nhà nớc...
Thứ hai, việc theo dõi, tính toán, đánh giá NVL dùng cho sản xuất kinh
doanh hay dùng cho mục đích khác trong doanh nghiệp cũng phức tạp, phơng
pháp tính giá thờng mang nặng tính chủ quan dẫn đến những sai sót, nhầm lẫn,
thậm chí có những sai sót cố ý.
Thứ ba, chỉ tiêu chi phí NVL TT có quan hệ chặt chẽ với các khoản mục
hàng tồn kho, tiền lơng... Vì vậy, khi thực hiện kiểm toán chi phí NVL TT thì
KTV cần căn cứ vào kết quả kiểm toán hàng tồn kho, phân tích đối chiếu chỉ tiêu
hao phí NVL với các chỉ tiêu liên quan nh khối lợng sản phẩm sản xuất ra, định
mức tiêu hao NVL... để rút ra nhận xét về việc quản lý và hạch toán chi phí
nguyên vật liệu.
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 21 Lớp Kiểm toán 44
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
Đối t ợng kiểm toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Sổ tổng hợp và sổ chi tiết tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Các chứng từ và các tài liệu liên quan đến việc xuất, nhập, sử dụng vật liệu
cho sản xuất nh: Báo cáo tình hình sử dụng NVL của bộ phận sản xuất, biên bản
hoàn nhập vật liệu không dùng hết...
Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ:
Để đạt đợc hiểu biết về hệ thống KSNB đối với chi phí NVL TT kiểm toán
viên cần phải tìm hiểu các thủ tục quy trình đối với chức năng mua hàng, nhận
hàng, lu trữ hàng, xuất hàng, cũng nh việc kiểm soát đối với sản xuất, đồng thời
phải tìm hiểu về hệ thống kế toán hàng tồn kho và kế toán chi phí.
Cụ thể, kiểm toán viên có thể đạt đợc hiểu biết này qua việc phỏng vấn, kiểm
toán viên thờng đặt ra các câu hỏi nh:
+ Hệ thống kế toán hàng tồn kho có theo dõi chi tiết cho từng loại hàng
tồn kho hay không?
+ Hệ thống sổ sách kế toán có đợc đối chiếu ít nhất một lần trong năm với
kết quả kiểm kê hay không?
+ Hàng tồn kho có đợc đánh số theo một dãy số đợc xây dựng trớc hay
không?
+ Sự khác biệt kết quả kiểm kê thực tế với số đợc theo dõi trên số sách, và
nếu có chênh lệch thì chênh lệch này sẽ đợc kế toán sử lý nh thế nào? có giải
quyết dứt điểm hay không?
+ Các vật t, hàng hoá có đợc kiểm soát và cất trữ bởi một bộ phận kho độc
lập không và có đợc kiểm soát chặt chẽ trong việc xuất dùng không?
............
Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát bổ sung:
Sau khi có đợc sự hiểu biết sơ bộ về hệ thống KSNB của khách hàng đối với
khoản mục chi phí NVL TT, kiểm toán viên đa ra mức rủi ro kiểm soát ban đầu
đối với các cơ sở dẫn liệu trên Báo cáo tài chính. Tiếp theo, KTV sẽ tiến hành các
thử nghiệm bổ sung với mục đích hớng vào tình hiệu lực của hệ thống KSNB và
khẳng định lại rủi ro kiểm soát đã xác định. Khi đó, KTV thờng tập trung vào việc
kiểm tra các nghiệp vụ sau:
Nghiệp vụ xuất vật t.
Khi kiểm tra nghiệp vụ này, KTV cần chú ý kiểm tra về tính có thật của các
phiếu yêu cầu sử dụng vật t dùng cho sản xuất sản phẩm bằng cách kiểm tra lại
các phiếu yêu cầu và sự phê duyệt của các phiếu yêu cầu đó (kiểm tra chữ ký của
ngời có thẩm quyền). Đồng thời, KTV phải kiểm tra các chứng từ, sổ sách liên
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 22 Lớp Kiểm toán 44
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
quan đến việc hạch toán nghiệp vụ xuất vật t nh lệnh sản xuất, đơn đặt mua hàng
của khách hàng, phiếu xuất kho và các sổ chi tiết, sổ phụ nhằm khẳng định độ tin
cậy đối với các thông tin về nghiệp vụ xuất vật t. Kiểm toán viên cũng có thể kiểm
tra chữ ký nhận trên các phiếu xuất kho vật t hoặc kiểm tra các dấu vết của công
tác kiểm tra đối chiếu giữa các sổ sách kế toán của đơn vị.
Nghiệp vụ sản xuất.
Để đánh giá hoạt động kiểm soát đối với nghiệp vụ này, kiểm toán viên có
thể thiết kế và thực hiện nhiều thử nghiệm kiểm soát khác nhau nh: Kiểm tra việc
quản lý và theo dõi quá trình sản xuất ở các phân xởng, tổ đội sản xuất của lãnh
đạo, nhân viên thống kê, kế toán phân xởng và tổ đội sản xuất; kiểm tra việc ghi
nhật ký và lập báo cáo định kỳ của bộ phận sản xuất, quy trình làm việc của bộ
phận kiểm tra chất lợng, tính độc lập của cán bộ làm nhiệm vụ này; quan sát việc
quản lý, bảo quản vật t, sản phẩm dở dang ở các phân xởng, tổ đội sản xuất, quy
trình và thủ tục kiểm kê đánh giá sản phảm dở dang; xem xét quy trình lập, luân
chuyển, kiểm tra và sử dụng chứng từ kế toán và các tài liệu có liên quan đến chi
phí NVL TT...
Thực hiện thủ tục (quy trình) phân tích.
Các nghiệp vụ liên quan đến chi phí NVL TT thờng có số lợng lớn nên KTV
không thể kiểm tra đợc hết tất cả các nghiệp vụ xảy ra, do đó KTV phải sử dụng
các thủ tục phân tích.
Theo chuẩn mực Việt Nam số 520 Quy trình phân tích đợc hiểu: Là
việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những
xu hớng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin
liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.
Đối với kiểm toán khoản mục chi phí NVL TT, kiểm toán viên thờng tiến
hành các thủ tục phân tích sau:
- Kiểm tra tính hợp lý chung của các số liệu: rà soát chi phí NVL TT hao phí
với số lợng sản phẩm sản xuất ra, số lợng hàng bán ra trong kỳ hay định mức tiêu
hao NVL so với thực tế phát sinh, nếu có chênh lệch bất thờng thì tìm hiểu nguyên
nhân các biến động đó.
- Phân tích xu hớng biến động: So sánh chi phí NVL TT năm nay so với năm
trớc, kỳ này với kỳ trớc, giữa dự toán với thực tế để tìm ra các biến động bất thờng
và giải thích các biến động đó; so sánh tỷ trọng của từng loại chi phí so với tổng
CPSX SP. Ngoài ra, KTV cũng có thể so sánh chi phí thực tế phát sinh của doanh
nghiệp với các doanh nghiệp khác có cùng quy mô hoạt động hoặc với số liệu
thống kê của ngành.
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 23 Lớp Kiểm toán 44
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.
Khi thực hiện thủ tục này thì tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp và
quy mô sản xuất của doanh nghiệp mà kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực hiện kiểm tra chi tiết. Kiểm tra chi tiết chi phí
NVL TT là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể nhằm khẳng định tính
chính xác của số liệu về chi phí nguyên vật liệu trên sổ sách và báo cáo của kế
toán.
Kiểm toán viên cần đi sâu phân tích, đối chiếu giá trị nguyên vật liệu xuất
dùng (TK 152) với tổng chi phí vật liệu đã sử dụng (TK 621, TK 6271- Chi phí vật
liệu, TK 6412- Chi phí vật liệu bao bì, TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý).
Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chọn mẫu một số phiếu xuất kho nguyên
vật liệu dùng cho sản xuất xem có trờng hợp nào hạch toán sai hoặc không đúng
tài khoản không. Ví dụ xuất nguyên vật liệu cho sản xuất thì kế toán lại hạch toán
vào chi phí bán hàng, chi phí quản lý...
Đồng thời, KTV tiến hành đối chiếu số liệu vật t cấp dùng cho phân xởng với
báo cáo sử dụng vật t của phân xởng; kiểm tra việc tính toán phân bổ NVL và ph-
ơng pháp tính giá áp dụng cho hàng tồn kho để tính giá xuất NVL có hợp lý
không, có đúng với các chuẩn mực kế toán không; kiểm tra việc hạch toán và báo
cáo chi phí nguyên vật liệu.
Kiểm toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
Trong quá trình kiểm toán CPSX SP, chi phí NCTT cũng luôn đợc đánh giá
là một khoản mục trọng yếu vì nó có ảnh hởng rất lớn giá trị sản phẩm dở dang và
giá trị hàng tồn kho, từ đó ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì lý
do này mà KTV phải hết sức thận trọng khi thực hiện kiểm toán. Thông thờng,
kiểm toán khoản mục này cũng thực hiện lần lợt ba thủ tục: thủ tục kiểm soát, thủ
tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết.
Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ.
Kiểm toán viên tiến hành soát xét hệ thống KSNB về lao động, tiền lơng và
các vấn đề có liên quan đến lao động, tiền lơng trong doanh nghiệp. Thủ tục kiểm
soát đối với khoản mục này là:
- Xem xét các văn bản của Nhà nớc và của doanh nghiệp về lao động, tiền l-
ơng và nh: các quy định về tuyển dụng và quản lý lao động, nội quy, quy chế về
quản lý và sử dụng lao động, thoả ớc lao động và đại diện cho tập thể ngời lao
động...
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 24 Lớp Kiểm toán 44
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
- Kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Nhà nớc và của doanh nghiệp về
lao động, tiền lơng và các vấn đề liên quan đến lao động, tiền lơng nh kiểm tra
việc thực hiện ký kết hợp đồng lao động giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao
động, kiểm tra việc trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý lao động và tiền lơng nh kiểm tra
việc thực hiện các quy định về tuyển dụng, thuyên chuyển, đề bạt; kiểm tra việc
thực hiện các quy định các quy định về tỷ lệ tiền lơng tính theo giá thành sản
phẩm hay tính theo lợi tức kinh doanh...
Thực hiện thủ tục phân tích.
Kiểm toán viên đánh giá tính hợp lý của tổng chi phí tiền lơng của đơn vị
cũng nh chi phí tiền lơng của từng bộ phận thông qua việc thực hiện một số các
thủ tục phân tích sau:
- So sánh chi phí tiền lơng giữa các kỳ, các bộ phận với nhau; giữa chi phí
tiền lơng với sản lợng sản phẩm sản xuất ra hoặc doanh thu đã thực hiện.
- So sánh tỷ lệ tiền lơng gián tiếp với tiền lơng trực tiếp, giữa tiền lơng gián
tiếp và tiền lơng trực tiếp của của này so với kỳ trớc.
- So sánh mức đơn giá tiền lơng của kỳ này với mức đơn giá tiền lơng của kỳ
trớc.
Qua việc thực hiện các thủ tục phân tích này, KTV sẽ thấy đợc những biến
động bất thờng về chi phí NCTT và những nguyên nhân của những thay đổi đó.
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.
+ Kiểm tra chi tiết về chi phí tiền l ơng:
Thông thờng, KTV sẽ lựa chọn một số kỳ (tháng, quý) trong năm tài chính đ-
ợc kiểm toán để kiểm tra chi tiết, tuy nhiên tuỳ thuộc vào quy mô hoạt động của
các đơn vị đợc kiểm toán mà KTV có thể chọn một vài tháng, quý thậm chí có thể
kiểm tra chi phí tiền lơng của cả năm nếu quy mô hoạt động của doanh nghiệp t-
ơng đối nhỏ và ổn định.
Nội dung của việc kiểm tra chi tiết là:
- Chọn mẫu một vài nhân viên trên bảng tính lơng và xem các hồ sơ nhân sự
của các nhân viên đó. Đối chiếu danh sách họ tên, mức lơng trong Bảng tính lơng
nhằm phát hiện ra số công nhân khai khống hoặc sai mức lơng quy định. Tiếp
theo, kiểm toán viên chọn ra từ sổ nhân sự một số hồ sơ nhân viên đã thôi việc
hoặc đã mãn hạn hợp đồng trong năm để kiểm tra tính có thật và phù hợp của các
khoản mãn hạn hợp đồng.
- Đối chiếu số giờ công, ngày công trên Bảng tính lơng với số giờ công trên
bảng chấm công. Đối chiếu số lợng sản phẩm sản xuất ra của từng lao động trên
Bảng tính lơng với số lợng sản phẩm đã nhập kho của từng lao động để kiểm tra
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 25 Lớp Kiểm toán 44