Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Vai trò của các ngân hàng , nghiệp vụ liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá và thanh toán trong ngoại thương.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.45 KB, 57 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
LỜI MỞ ĐẦU
Giao dịch buôn bán ngoại thương giờ đây đã trở thành yếu tố thiết yếu đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế các nước. Bất kỳ quốc gia nào muốn tồn tại và
phát triển một cách thuận lợi đều phải tiến hành trao đổi kinh tế thương mại với nhau và
chính điều này đã làm phát sinh các khoản thu chi bằng tiền của nước này với một nước
khác trong từng lần giao dịch hoặc trong từng định kỳ chi trả do hai bên quy định. Hay
nói cách khác nó đã làm phát sinh việc thanh toán quốc tế. Và điều khoản về thanh toán
cũng đã trở thành một trong các điều khoản quan trọng nhất của hợp đồng buôn bán
ngoại thương.
Trong các phương thức thanh toán quốc tế thường dùng như L/C, DA, DP,
TT...phương thức L/C (tín dụng chứng từ - Document credit) được xem như quan trọng
và phổ biến nhất so với các cách thức thanh toán khác, nhưng không có nghĩa là không
rủi ro, hoàn toàn an toàn. Đồng thời tiền tệ trong thanh toán quốc tế thường không phải
là tiền mặt mà tồn tại dưới hình thức là các phương tiện thanh toán như hối phiếu, kỳ
phiếu, séc...Do vậy sự suất hiện của một bên thứ ba khác - hệ thống các Ngân hàng-
ngoài người mua và người bán, đã góp phần tích cực và đáng kể vào việc đẩy mạnh hơn
nữa hoạt động mua bán giữa các quốc gia. Xem xét phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ trong ngoại thương sẽ cho ta có cách nhìn đầy đủ về vai trò của các ngân hàng
cũng như những nghiệp vụ liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá và thanh toán
trong ngoại thương.
Phạm Thị Hà Trang – KTN46 ĐH2
- 1 -
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Phần 1: Tìm hiểu đơn vị tực tập 3
A. Hội sở chính Maritime bank 3
B. MSB –Chi nhánh Ngô Quyền 11
Phần 2: Cơ sở lý luận về tín dụng chứng từ L/C 18
1.1 Cơ sở lý luận về mở L/C 18


1.2 Cơ sở lý luận về kiểm tra chứng từ 22
Phần 3: Các quy định, nghiệp vụ của MSB về L/C 25
I. Quy định chung 25
II. Quy định cụ thể 29
Chương 1: Nghiệp vụ mở L/C 29
1.Quy định chung 29
2.Trình tự thực hiện nghiệp vụ 33
Chương 2: Nghiệp vụ thông báo và xác nhận L/C 37
1.Quy định chung 37
2.Trình tự thực hiện nghiệp vụ ` 39
Chương 3: Nghiệp vụ kiểm tra chứng từ và thanh toán L/C 42
1.Quy định chung 42
2.Trình tự thực hiện nghiệp vụ 47
Chương 4: Các nghiệp vụ khác liên quan dến L/C 56
Phần 4: Kết luận 59
Phạm Thị Hà Trang – KTN46 ĐH2
- 2 -
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
Phần 1: TÌM HIỂU ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Tên đơn vị:
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM
CHI NHÁNH MSB NGÔ QUYỀN
A. Hội sở chính Maritime Bank
Trụ sở chính: Tầng 8-9 Toà nhà VIT, 519 Kim Mã,
Quận Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 04 37718989
Fax: 04 37718889
Website: www.msb.com.vn
Ngày thành lập: 12/7/1991
Vốn điều lệ: 1.400.000.000.000 đồng

Chủ tịch HĐQT: Bà Lê Thị Liên
Tổng Giám đốc: Ông Trần Anh Tuấn
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam (viết tắt: Ngân hàng TMCP
Hàng Hải. Tên giao dịch quốc tế là Vietnam Maritime Commercial Stock Bank (viết tắt:
Maritime Bank hoặc MSB)
Ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng, HTX
Tín dụng và Công ty Tài chính có hiệu lực. Được thành lập theo giấy phép số 0001/NH-
GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, MSB chính thức
khai trương và đi vào hoạt động từ ngày 12/07/1991. Ban đầu, vốn điều lệ của MSB là
40 tỷ đồng và từ 28/04/2006 được nâng lên 320 tỷ đồng. Thời hạn hoạt động của Ngân
hàng là 99 năm.
Hội đồng quản trị:
Dưới đây là danh sách các thành viên của Hội đồng Quản trị nhiệm kỳ 2007 –
2011 đã được đại hội cổ đông bầu ra và nhất trí thông qua theo biên bản ngày
28/03/2007.
Bà Lê Thị Liên Chủ tịch
Ông Trần Anh Tuấn Thành viên
Ông Lưu Tường Giai Thành viên
Ông Lưu Thanh Bình Thành viên
Ông Nguyễn Hữu Đức Thành viên
Ông Bùi Việt Hoài Thành viên
Phạm Thị Hà Trang – KTN46 ĐH2
- 3 -
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
Ban điều hành
Ông Vũ Đức Nhuận Tổng Giám Đốc
Ông Trần Bá Vinh Phó Tổng Giám Đốc
Ông Nguyễn Minh Đức Phó Tổng Giám Đốc
Ông Đỗ Trung Thành Phó Tổng Giám Đốc
Ông Trần Xuân Quảng Phó Tổng Giám Đốc

MSB là 1 trong 6 Ngân hàng Thương mại Việt Nam được Ngân hàng Thế giới
lựa chọn và tài trợ để tham gia Dự án Hiện đại hoá ngân hàng và Hệ thống thanh toán.
Hiện nay, MSB đã hoàn thiện và khai thác thành công giai đoạn 1 của dự án. Vừa qua,
MSB tiếp tục vượt qua các đối thủ khác để trở thành một trong 4 Ngân hàng Thương
mại của nước ta được World Bank tài trợ cho dự án giai đoạn 2. Kết thúc giai đoạn này,
MSB sẽ xây dựng hoàn chỉnh hệ thống Ngân hàng điện tử (e-bank) đạt tiêu chuẩn quốc
tế, nhằm đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đáp ứng tối đa nhu cầu
của mọi đối tượng khách hàng
Có mạng lưới giao dịch trải rộng trên khắp 3 miền Bắc, Trung, Nam với hệ thống
19 chi nhánh, phòng giao dịch và gần 600 CBNV tại những đầu mối kinh tế quan trọng
của cả nước như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Vũng Tàu, TP HCM, Cần
Thơ…
Thiết lập quan hệ đại lý với hơn 200 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng ở nhiều
nước trên thế giới, nhằm thúc đẩy tốc độ của hoạt động thanh toán quốc tế. Chính vì
vậy, MSB hoàn toàn tự tin trong vai trò là người bạn đồng hành tin cậy của các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại.
Trở thành thành viên của nhiều tổ chức liên ngân hàng trong nước và thế giới
như Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Tổ chức Thanh toán
toàn cầu SWIFT, Đại lý chuyển tiền nhanh toàn cầu Money Gram… với mục đích nâng
cao vị thế của MSB trong thị trường tài chính Việt Nam và hội nhập kinh tế thế giới
Thực hiện chính sách giao dịch một cửa (uni-teller), đảm bảo sự nhanh chóng,
thuận lợi tối đa cho khách hàng. Đến với Ngân hàng Hàng Hải, Quý khách hàng sẽ luôn
cảm thấy hài lòng bởi phong cách phục vụ chuyên nghiệp, tận tình của CBNV MSB
 Các sản phẩm, dịch vụ chính:
Sản phẩm dịch vụ khách hàng cá nhân: Tiền gửi thanh toán; Tiền gửi tiết kiệm; Sản
phẩm thẻ; Dịch vụ chuyển tiền; Sản phẩm cho vay; Sản phẩm khác...
Sản phẩm- dịch vụ khách hàng Doanh nghiệp: Tiền gửi thanh toán- Thanh toán quốc
tế - Sản phẩm cho vay - Bao thanh toán - Sản phẩm dịch vụ khác...
Phạm Thị Hà Trang – KTN46 ĐH2
- 4 -

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
Sản phẩm - dịch vụ ngân hàng điện tử.
 Giải thưởng, danh hiệu thi đua tiêu biểu của Ngân hàng:
Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (2005); Giấy chứng nhận về chất
lượng dịch vụ thanh toán quốc tế do ngân hàng Wachovia (Hoa Kỳ) tặng (2005).
- Giải thưởng Thanh toán quốc tế của HSBC
- Giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam 2007”’
- Giải thưởng Quả Cầu vàng năm 2007
- Giải thưởng “Top Trade Service năm 2007”
- Giải thưởng “ Doanh nghiệp dịch vụ được hài lòng nhất” năm 2008
Cổ đông chiến lược:
- Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam (VNPT) nắm giữ 149.307.900 CP
tương đương 21,33% vốn điều lệ.
- Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines) nắm giữ 81.564.980 CP tương
đương 11,65% vốn điều lệ.
- Công ty Vận tải Biển Việt Nam (VOSCO) nắm giữ 46.472.580 CP tương đương
6,64% vốn điều lệ.
- Ông Trần Anh Tuấn nắm giữ 42.000.000 CP tương đương 6,00% vốn điều lệ
- Công ty Cổ phần Đại lý Liên hiệp Vận chuyển (Gemadept) nắm giữ 35.245.072
tương đương 5,04% vốn điều lệ.
 Mạng lưới hoạt động:
Sở Giao dịch: Số 44 Nguyễn Du, Hà Nội.
Chi nhánh Hà Nội: Số 71 Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Chi nhánh Đống Đa: Số 47A Huỳnh Thúc Kháng, Hà Nội.
Chi nhánh Thanh Xuân: Tầng 1 Nhà A, Nguyễn Tuân, Hà Nội.
Chi nhánh Cầu Giấy: Số 253 Cầu Giấy, Hà Nội.
Chi nhánh Long Biên: Số 217 Nguyễn Văn Cừ, Hà Nội.
Chi nhánh Nam Hà Nội: 3D Trường Chinh, Hà Nội.
Chi nhánh Hồ Gươm: 9 Đinh Tiên Hoàng, Hà Nội.
Chi nhánh Hồng Bàng: Số 27C Điện Biên Phủ, Hải Phòng.

Chi nhánh Ngô Quyền: Số 271 Đà Nẵng, Hải Phòng.
Chi nhánh Quảng Ninh: Số 168 Lê Thánh Tông, Hạ Long, Quảng Ninh.
Chi nhánh Bãi Cháy: Tổ 8 Khu 9A, Bãi Cháy, Hạ Long, Quảng Ninh.
Chi nhánh Cẩm Phả: Số 158 Trần Phú, Cẩm Pha, Quảng Ninh.
Chi nhánh Vĩnh Phúc: Toà nhà Trạm Viễn thông Khai Quang,Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Phạm Thị Hà Trang – KTN46 ĐH2
- 5 -
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
Chi nhánh Đà Nẵng: Số 15 Lê Duẩn, TP. Đà Nẵng.
Chi nhánh Hoà Khánh: Lô A23 + 24 Điện Biên Phủ,Đà Nẵng.
Chi nhánh Nha Trang: Số 34 Trần Phú Vĩnh Nguyên, Nha Trang, Khánh Hoa.
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh: Số 26-28 Hai Bà Trưng, quận1, TP. Hồ Chí Minh.
Chi nhánh Sài Gòn: Số 283 Đường 3/2, quận10, TP. Hồ Chí Minh.
Chi nhánh Nam Sài Gòn: 159 Khánh Hội, quận 4, TP. Hồ Chí Minh.
Chi nhánh Cộng Hoà: 420 - 422 đường Cộng Hoà, quận Tân Bình, TP. HCM
Chi nhánh Tân Bình: Số 699 Đường Cách Mạng Tháng 8, Tân Bình, TP. HCM
Chi nhánh Vũng Tàu: Số 55-57 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, TP. Vũng Tàu.
Chi nhánh Cần Thơ: Số 40 Phan Đình Phùng, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
TẦM NHÌN
Trở thành Ngân hàng TMCP phát triển bền vững với chất lượng dịch vụ hàng
đầu theo các chuẩn mực quốc tế.
KHẨU HIỆU
Tạo lập giá trị bền vững!
(Creating Sustainable Value!)
GIÁ TRỊ CỐT LÕI
Chú trọng khách hàng bằng chất lượng dịch vụ;
Hiệu quả là mục tiêu của mọi công việc;
Học hỏi, sáng tạo để vươn tới sự hoàn thiện;
Hợp tác, tin cậy là động lực của thành công.
SỨ MỆNH

Thiết lập quan hệ toàn diện với các tập đoàn kinh tế thuộc các ngành Hàng hải,
Bưu chính viễn thông, Hàng không, Bảo hiểm;
Phát triển bền vững, tin cậy với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ;
Cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng với chất lượng cao cho mọi đối tượng
khách hàng;
Xây dựng quan hệ đối tác hiệu quả với các định chế tài chính trong nước và quốc
tế.
CHÍNH SÁCH NHÂN SỰ, CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO
Tính đến ngày 31/12/2007tổng số cán bộ công nhân viên của Maritime Bank là
854 người, tăng 42,6% so với năm 2006. Trong đó cán bộ quản lý là 154 người, nhân
viên 700 người.
Phạm Thị Hà Trang – KTN46 ĐH2
- 6 -
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
Maritime Bank luôn quan tâm và chú trọng đến công tác Đào tạo và phát triển
CBNV.
Mục tiêu của công tác đào tạo là xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên
thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc, chuẩn
mực trong đạo đức kinh doanh và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, hình ảnh
của Maritime Bank.
Do đó, tất cả cán bộ nhân viên trong hệ thống đều có cơ hội tham dự các khoá
học, chương trình đào tạo do Maritime Bank tổ chức theo yêu cầu phát triển và nhu cầu
được đào tạo của lực lượng CBNV.
Đối với lao động mới tuyển dụng, Maritime Bank tổ chức các chương trình đào
tạo:
-Chương trình đào tạo hội nhập (Lịch sử phát triển của Maritime Bank, Cơ cấu tổ chức,
môi trường làm việc…)
-Các chương trình đào tạo nghiệp vụ liên quan (Tín dụng, Giao dịch viên, Kế toán…)
-Các chương trình đào tạo kỹ năng (kỹ năng bán hàng, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng
chú trọng chất lượng dịch vụ…)

-Giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ của Maritime Bank.
Đối với cán bộ quản lý, Maritime Bank thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo:
-Các khóa học nâng cao và cập nhật, bổ sung kiến thức về nghiệp vụ.
-Các khóa đào tạo kỹ năng quản lý giành cho các Giám đốc Chi nhánh, Trưởng Phòng
nghiệp vụ.
Ngoài ra, Maritime Bank còn thường xuyên cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo, hội
thảo trong nước và tại nước ngoài để nâng cao kiến thức và nghiệp vụ.
CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG
-Chế độ khen thưởng theo lương: Căn cứ theo kết quả kinh doanh của Maritime Bank,
hiệu quả thực hiện công việc và trách nhiệm của Người lao động (được đánh giá theo quy
định của Maritime Bank), Người lao động có thể được thưởng theo tháng/quý/năm.
-Thưởng cho các đơn vị, cá nhân tiêu biểu trong năm.
-Thưởng sáng kiến.
-Thưởng trong các dịp lễ tết của quốc gia và kỷ niệm thành lập Ngân hàng.
CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP, BẢO HIỂM XÃ HỘI
Phạm Thị Hà Trang – KTN46 ĐH2
- 7 -
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
-Tất cả nhân viên chính thức của Maritime Bank đều được hưởng chế độ Bảo hiểm Xã
hội (BHXH), Bảo hiểm Y tế (BHYT) theo quy định của Pháp luật hiện hành và các quy
định của Maritime Bank.
-Bên cạnh đó, nhân viên của Ngân hàng còn nhận được các phụ cấp theo chế độ như
phụ cấp độc hại, phụ cấp điện thoại, phụ cấp đi lại, v.v...
CÁC PHÚC LỢI KHÁC
-Hàng năm, Maritime Bank tổ chức cho cán bộ, nhân viên đi tham quan, nghỉ mát và tổ
chức chương trình du lịch đặc biệt dành cho một số cán bộ, nhân viên có nhiều đóng
góp cho sự phát triển của Maritime Bank.
-Maritime Bank thực hiện quan tâm bằng vật chất và tinh thần (tổ chức gặp mặt, tham
quan, vui chơi, giải trí) cho Người lao động và thân nhân của Người lao động vào những
ngày lễ tết và kỷ niệm của Ngân hàng.

-Maritime Bank và Công đoàn quan tâm thăm hỏi và trợ cấp, động viên khuyến khích
Người lao động trong các trường hợp sau: hiếu hỉ, người lao động ốm đau, tai nạn hoặc gặp
hoàn cảnh khó khăn…
-Hàng năm, Maritime Bank khuyến học đối với con CBNV có thành tích học tập xuất
sắc và Mua quà tặng cho các cháu là con của CBNV Maritime Bank vào ngày Quốc tế
Thiếu nhi (01/6) và ngày tết Trung Thu (15/08 âm lịch).
-Maritime Bank tổ chức khám sức khỏe cho Người lao động 1 năm/1 lần.
Với kinh nghiệm 18 năm hoạt động trong lĩnh vực Tài chính – Tiền tệ, Maritime
Bank đang tự tin hướng đến tương lai bằng những bước đi vững chắc. Một trong
những cơ sở của sự tự tin đó chính là đội ngũ Cán bộ Nhân viên giỏi nghiệp vụ, giàu
kinh nghiệm và đầy tâm huyết của Maritime Bank.
Qua các năm, hoạt động huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư đều tăng
trưởng nhanh và mạnh. Đặc biệt, nguồn huy động năm 2007 tăng trưởng cao và ổn
định hơn so với các năm trước. Kết quả năm 2007 đạt 7.625 tỷ đồng tăng tương ứng
3.527 tỷ đạt 86 % so vớu năm 2006.
Trong đó nguồn vốn huy động từ dân cư tăng đáng kể so với những năm trước
đây. Tổng nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 2.282 tỷ đồng, tăng 53,77% so với năm
2006. Kết quả đạt được là do chính sách linh hoạt trong điều chỉnh lãi suất, đa dạng
hóa sản phẩm, mở rộng mạng lươi chi nhánh kết hợp với các hoạt động quản cáo,
khuyến mãi, truyền thông.
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế vẫn chiếm tỷ trọng lớn và luôn là thế mạnh
của Maritime Bank. Cùng với việc hình thành khối Khách hàng Doanh Nghiệp nhằm
Phạm Thị Hà Trang – KTN46 ĐH2
- 8 -
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
chuyên môn hóa công tác tìm kiếm và chăm sóc Khách hàng, chính sách Khách hàng linh
hoạt được áp dụng cho từng phân khúc Khách hàng riêng biệt, vì thế tiền gửi của các tổ
chức kinh tế đã tăng một cách đáng kể. Năm 2007 tăng 104,4% từ 2.614 tỷ năm 2006 lên
5.343 tỷ đồng năm 2007.
Tín dụng đối với tổ chức kinh tế và cá nhân

Năm 2007 hoạt động cho vay đối với Khách hàng cá nhân và doanh nghiệp có sự tăng
trưởng mạnh mẽ. Đặc biệt là tín dụng cá nhân tăng từ 359 tỷ đồng lên 767 tỷ đồng.
Tuy tăng trưởng với tỷ lệ cao nhưng các chỉ số an toàn về hoạt động vẫn được đảm
bảo.
Tính đến 31/12/2007 tổng dư nợ đạt 6.528 tỷ đông tăng 126% so với năm 2006. Dư nợ
tín dụng luôn đạt mức tăng trưởng từ 1-10%/tháng, 6 tháng cuối năm dư nợ tín dụng tăng
đột biến từ 7-19%/tháng. So với kế hoạch, dư nợ tín dụng tăng vượt mức 19%. Tổng số
khách hàng tín dụng có dư nợ tai Martime Bank tính đến thời điểm cuốinăm 2007 là 3.892
khách hàng, trong dố khách hàng doanh nghiệp trên toàn hệ thống là 922 khách hàng, khách
hàng cá nhân là 2.970.
Dịch vụ Khách hàng
Năm 2007, tổng thu nhập từ dịch vụ khách hàng của Martime Bank đạt 48,05 tỷ
đồng, tăng 149% so với năm 2006. Nguồn dịch vụ thanh toán chiếm 41,3% tổng thu nhập
thuần từ dịch vụ thanh toán, tập trung chủ yếu ở dịch vụ thanh toán Quốc tế. Có thể khẳng
định Maritime Bank vẫn tiếp tục giữ vị trí là một rong các ngân hàng TMCP có thị phần cao
về thanh toán Quốc tế với chất lượng ổn định đáp ứng được nhu cầu của Khách hàng.
Bên cạnh sự phát triển của các hoạt động bảo lãnh trong nước với mức tăng gần
gấp đôi năm trước, bằng việc mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng trong và
ngoài nước, các cam kết L/C của Maritime Bank đã tăng đáng khích lệ, doanh số
phát hành L/C trong năm đạt 236,8 triệu USD, tăng 200% so với năm 2006 (doanh
số phát hành L/C trả ngay đạt 219,61 triệu USD và L/C trả chậm đạt 17,19 triêu
USD); doanh số thanh toán L/C là 209,1 triệu USD với thanh toán L/C trả ngay là
193,5 triệu USD, với thanh toán L/C trả chậm là 15,58 triệu USD.
Trong năm 2007, công tác thẩm định khách hàng từng bước được củng cố. Maritime
Bank chấp hành tốt các quy đinh về bảo lãnh và không phát sing các rủi ro về nghiệp vụ
này.
Với 16 loại ngoại tệ mạnh khác nhau, hoạt động mua bán ngoại tệ phục vụ các nhu cầu
của khách hàng được thực hiện ở tất cả các chi nhánh của Maritime Bank. Doanh số mua
bán ngoại tệ năm 2007 đạt 1.862,6 triệu USD. Thu lãi từ hoạt động mua bán ngoại tệ đạt
Phạm Thị Hà Trang – KTN46 ĐH2

- 9 -
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
6,99 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2006. hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã hỗ trợ tích cực
cho hoạt động thanh toán quốc tế đồng thời cũng góp phần không nhỏ vào việc tăng doanh
thu cho ngân hàng .
Đầu tư, liên kết
Cùng với sự phát triển chung của ngành Ngân hàng Việt Nam, Martitime Bank đã và
đang xúc tiến việc thành lập các công ty trực thuộc như công ty chứng khoán, công ty quản
lú quỹ đầu tư, liên kết liên doanhtrong lĩnh vực bảo hiểm, mua bán nợ...
Năm 2007, Maritime Bank đã tiến hành đầu tư vào Công ty Cổ phần Dịch vụ Thẻ
(SmartLink) với số tiền 2 tỷ đồng, đầu tư thêm vào Công ty Chứng khoán Thái Bình
Dương (APEC Sercurities) 13,2 tỷ đồng; Công ty Cổ phần Vận tải biển Hải Âu
(SESCO) 2.31 tỷ đồng, nâng tổng mức đầu tư liên doanh, lien kết lên 29,71 tỷ đồng.
Ngoài ra, thông qua việc hùn vốn và liên minh, Maritime Bank muốn dựa vào nguồn
lực bên ngoài để tìm kiếm các cơ hội kinh doanh khác.
B. MSB Chi nhánh Ngô Quyền
Chi nhánh MSB Ngô Quyền chính thức đi vào hoạt động từ ngày 09/01/2006, trụ sở số
271 Đà Nẵng, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng. Đén nay chi nhánh có số lượng lao động là 16
người bao gồm 1 Giám đốc Chi nhánh, 1 trưởng phòng DVKH, 1 thủ quỹ, giao dịch viên,1
kiểm soát viên, 1 phó phòng Tín dụng, 4 cán bộ tín dụng, 1 nhân viên tạp vụ, 1 nhân viên
hành chính và 2 nhân viên kế toán. Công tác bảo vệ tại Chi nhánh được thuê ngoài.
Chi nhánh Ngô Quyền hoạt động rong bối cảnh kinh tế của Việt Nam đang có những
biến đổi sâu sắc trước thềm gia nhập WTO. Trước đó đến khoản nửa giữa đến cuối năm
2005 một loạt các doanh nghiệp thương mại sắt thép của Việt Nam đã lao đao vì giá thép.
Các doanh nghiệp da giầy,may mặc, khai thác thủy sản và các ngành kinh tế khác cũng gặp
khó khăn trên thị trường xuất khẩu , một phần cũng là do diễn biến phức tạp của giá vàng
và giá USD.
Tại Hải Phòng, mặc dù là địa bàn có nhiều tiềm năng vầ các ngành kinh tế ven
biển: cảng biển, đóng tầu, vận tải biển, du lịch... nhưng tốc độ phát triển kinh tế nhìn
chung còn chậm, chưa sôi động tương xứng với tiềm năng. Các ngân hàng trên địa

bàn Hải Phòng tại thời điểm đầu năm 2007 có 30 chi nhánh, 9 tháng đầu năm có
thêm 2 chi nhánh mới, cuối năm có thêm 2 ngân hàng tham gia vào thị trường Hải
Phòng là Eximbank và SCB.
Các cán bộ của Chi nhánh đa số là nhân viên mới, tuy bộ máy nhân sự đầy đủ nhưng
còn non yếu. Một vấn đề lớn nữa là: trong năm 2006, Trụ sở chính đã đổi mới không
ngừng, chuyển đổi mô hình hoạt động của Chi nhánh từ chõ trực thuộc MSB Hải Phòng
Phạm Thị Hà Trang – KTN46 ĐH2
- 10 -
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
sang trực thuộc Trụ sở chính, ban hành rất nhiều quy chế, quy trình mới tạo thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh, dịch vụ nhưng đồng thời cũng gây áp lực lớn về thời gian trong việc
học tập, nghiên cứu, triển khai..
Địa bàn hoạt động của Chi nhánh không nằm trong Trung tâm thành phố, lại khá nhỏ
và bị khuất tầm nhìn. Hơn nữa, đến nay hình ảnh của MSB vẫn chưa được công chúng biết
đến nhiều
Tuy vậy, Chi nhánh đã khắc phục những khó khăn, nỗ lực cố gắng dưới sự chỉ
đạo của HĐQT và Ban Tổng Giám đốc MSB để đạt được những kết quả kinh doanh
như sau:
1.Công tác huy động vốn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2006 KH 9T 2007 30/09/2007 So sánh (%)
KH 2006
Tổng huy động 39.346 75.457 68.744 175 91
Tr.đó: _Dân cư 34.082 64.014 60.406 177 94
_TCKT 5.264 11.443 8.338 158 73
Tính đến 30/09/2007, huy động của toàn Chi nhánh đạt 91% kế hoạch được giao.
Trong đó huy động từ dân cư đạt 94%, từ tổ chức kinh tế đạt 73% kế hoạch.
Cơ cấu huy động ngắn hạn/trung và dài hạn là 54.042/14.702 (tr.đồng);
VNĐ/USD là 56.898/11.846 (tr.đồng). Tỷ lệ khách hàng cá nhân/TCKT là 1.415/68.
Chi nhánh hiện đặt tại khu vực đông dân cư nhưng thu nhập thấp là chủ

yếu và không có doanh nghiệp lớn nào ở gần. Chi nhánh đã luôn nỗ lực đưa cá
sản phẩm mới đến từng người dân bằng cách đưa tờ rơi, biểu lãi suất đến từng
nhà, trường học, cửa hàng vàng, hiệu thuốc đông khách ra vào trong khu vực
nhưng kết quả vẫn chưa đạt kế hoạch đề ra (bình quân tiền gửi 1 khách hàng cá
nhân chỉ có 43 tr.đồng.
Tuy nhiên, việc tăng huy động từ dân cư trên địa bàn đã khó khăn thì việc huy
động từ các tổ chức còn khó khăn hơn. Đến nay chi nhánh đã có quan hệ tín dụng với
nhiều tổ cức kinh tế hơ như : công ty cổ phần dịch vụ taxi Vũ Gia, công ty cổ phần
XNK Việt Nam, công ty Kiến Quốc Hoa Điệp, ...Tính đến tháng 9 năm 2007 thì
Chi
Phạm Thị Hà Trang – KTN46 ĐH2
- 11 -
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
nhánh vẫn chưa phát triển được nhiều khách hàng gửi tiền là tổ chức kinh tế, doanh
số chuyển tiền còn nhỏ.
2.Dịch vụ thanh toán và mua bán ngoại tệ tính đến tháng 9 năm 2007
Chuyển tiền đi VND: 209.285 tr.đ, chuyển tiền đến VND: 179.008 tr.đ, chuyển
tiền đi USD: 3.094 ngàn USD, chuyển tiền đến USD: 2.827 ngàn USD (chưa loại trừ
doanh số mua bán ngoại tệ với SGD).
Tổng thu tiền mặt 9 tháng : 189.483 tr.đ và 776 ngàn USD, tổng chi
tiềnmặt là 189.134 tr.đ và 434 ngàn USD( số liệu đã loại trừ thu chi giữa Chi
nhánh Ngô Quyền và chi nhánh Hải Phòng).
Tính trong 9 tháng doanh số mua ban ngoại tệ tại Chi nhánh như sau: 3.679.180
USD; 25.212AUD; 7.700.000JPY; 5.4000EUR.
Từ doanh số trên, Chi nhánh có số liệu thu phí dịch vụ và lãi mua bán ngoại tệ
như sau: Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
I. Tổng thu dịch vụ 60 109
Phí chuyển tiền 35,7 66
Phí thanh toán L/C 17,9 5,6

Phí dịch vụ tín dụng 0 27
Phí dịch vụ khác 6,4 10,4
II. Mua bán ngoại tệ: Lãi(+), lỗ(-) 0 37
Năm 2007, Chi nhánh thu phí dịc vụ tăng hơn năm 2006 nhưng vẫn chiếm tỷ
trọng thấp trong tổng thu. Phí dịch vụ thanh toán tăng do có một số món chuyển tiền
đi,đến bằng ngoại tệ. Phí thanh toán tín dụng thư lại giảm do doanh số thanh toán L/C
giảm. Phí dịch vụ mới triển khai thu từ 01/08/2007 đã làm tăng tổng phí dịch vụ của
Chi nhánh.
Lãi mua bán ngoại tệ cao hơn năm ngoái là do đã có một số điều chỉnh về
chính sách lãi suất mua bán nội bộ. Bên cạnh đó Chi nhánh đã có khách hàng
mua ngoại tệ dể chuyển ra nước ngoài.
3.Tài trợ thương mại, cam kết bảo lãnh
Phạm Thị Hà Trang – KTN46 ĐH2
- 12 -
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
Nghiệp vụ tài trợ thương mại phát sinh với doanh số nhỏ, phát hành L/C trả
ngay 8.850.000 JPY; doanh số tahnh toán L/C 7.700.000 JPY; doanh số Cam kết
bảo lãnh 500.000.000đ.
4.Hoạt động Tín dụng:
Tình hình giải ngân và thu nợ trong 9 tháng năm 2007
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Doanh số
Giải ngân Thu nợ
Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%)
Tín dụng DN 110.017,68 82,2 41.754,37 67,19
Tín dụng cá nhân 23.823,95 17,8 20.386,69 32,81
Tổng cộng 133.841,63 100 62.141,06 100
Tổng dư nợ tín dụng đến 30/09/2007: 109.307,23 tr.đ đạt 123,01% kế hoạch
được giao. Trong đó: Dư nợ cho vay các TCKT đạt 92.987,46 tr.đ hiếm 85,07%, dư
nợ cho vay cá nhân đạt 16.319,77 tr.đ chiếm 14,93% tổng dư nợ. Cơ cấu kỳ hạn:

dư nợ cho vay ngắn hạn: 87.808,18tr.đ chiếm 80% dư nợ cho vay trung và dài
hạn: 21.499,05 tr.đ, chiếm 20% trong tổng dư nợ.
Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay Doanh nghiệp VND: 11.64 – 13.8%/năm
Lãi suất cho vay Doanh nghiêph USD: 7 – 7,5%/năm
Lãi suất cho vay cá nhân VND: từ 12 – 14,4%/năm
Đặc biệt từ cuối tháng 7/2007, Chi nhánh đã triển khai việc thu phí Tín dụng và đã
dần mang lại nguồn thu ổn định.
Tình hình phát triển khách hàng tín dụng:
Tính đến cuuoí năm 2007, tổng số khách hàng tín dụng của Chi nhánh là 116 khách
hàng, trong đó khách hàng doanh nghiệplà 30 khách hàng, so với năm 2006, Chi nhánh
có định hướng thay đổi cơ cấu khách hàng cá nhân và doanh nghiệp theo hướng
tăng nhiều doanh nghiệp,-nhất là những doanh nghiệp vừa, tăng chậm hơn cá
Phạm Thị Hà Trang – KTN46 ĐH2
- 13 -
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
khách hnàg cá nhân do số lượng CBTD ít. Nếu ưu tiên chokhách hàng cá nhân
thì không hoàn thành kế hoạch dư nợ tín dụng. Đến nay Chi náhnh có 03 khách
hàng có dư nợ lớn hơn 10 tỷ đồng.
Ngành nghề kinh doanh của khách hàng khá đa dạng bao gồm: kinh doanh đóng tàu,
kinh doanh sắt thép, vật liệu xây dựng, kinh doanh dịch vụ nhà nghỉ khách sạn,
kinh doanh dịch vụ vận tải, taxi, du lịch lữ hành, chế biến thực phẩm...
Đối với khách hàng cá nhân, có 19 khách hàng vay vốn để kinh doanhcòn lại
là tài trợ cho mục đích tiêu dùng
Tình hình nợ xấu:
Chi nhánh đã từng phát sinh nợ nhóm 2, 3 nhưng đã được giải quyết hết. Tại thời
điểm 30/09/2007, Chi nhánh không có nợ nhóm 3, nợ nhóm 2 là 94 tr.đ chiếm 0,09%
tổng dư nợ của Chi nhánh. Tuy nhiên đến ngày 01/10/2007 khoản nợ trên của khách
hàng đã được thanh toán hết phần nợ gốc quá hạn.
Đánh giá chung: Tuy cán bộ tín dụng của Chi nhánh còn mỏng, lại là nhân viên

mới, không có lợi thế về địa điểm kinh doanh nhưng hoạt động tín dụng của Chi nhánh
lien tuc tăng trưởng. Khối lượng sự vụ tín dụng lien quan đến hồ sơ rất lớn, công tác
phát triên và thiết lập quan hệ tín dụng của CBTD khá vất vả tuy nhiên Chi nhánh luôn
tích cực quản lý, bám sát khách hàng không để phát sinh nợ xấu. Ben cạnh đó, Chi
nhánh liên tục tiếp cận và phát trểi thêm các khách hàng mới
5.Kết quả kinh doanh:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu KH 9 tháng 2007 Thực hiện So sánh
-Tổng thu nhập - 9.050 -
-Tổng chi phí - 8.571 -
-Tổng thu tuần hoạt động 1.688 1.922 113
- LN trước trích DP chung 745 479 65
-LN chưa phân bổ CP 478 128 27
Tổng thu thuần hoạt động = Thu thuần từ đầu tư thu lãi + Thu thuần từ dịch vụ
ngân hàng.
Phạm Thị Hà Trang – KTN46 ĐH2
- 14 -
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
Trong tổng thu nhập, thu lớn nhất là thu từ lãi cho vay: 5.635 tr.đ, chiếm 62%,
tiếp đến là thu lãi tiền gửi: 3.260 tr.đ chiểm 36%, thu phí dịch vụ các loại là 146 tr.đ
chiếm 2%.
Trong tổng chi phí, lớn nhất là chi trả lãi tiền đi vay : 4.683 tr.đ chiếm 55%, tiếp
theo lah chi trả lãi tiền gửi: 2.245 tr.đ chiếm 26%, thứ ba là chi co CBNV 704 tr.đ
chiểm 8%.
Qua các số liệu trên cho thấy các chỉ tiêu nghiệp vụ của Chi nhánh ở mứ tương
đối tốt, chỉ có chỉ tiêu huy động chưa đạt kế hoạch( bằng 91% KH), chất lượng hoạt
động tín dụng rất tốt, không có lãi đọng, bình quân lãi suất cho vay khá cao,
nhưng chỉ tiêu lợi nhuận 9 tháng năm 2007 vẫn dừng ở mức rất thấp: 65%.
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
L/C

1.1 Cơ sở lý luận về mở L/C:
1.1.1 Giới thiệu về phương thức tín dụng chứng từ(Documentary Credit):
Phạm Thị Hà Trang – KTN46 ĐH2
- 15 -
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
a) Khái niệm về phương thức tín dụng chứng từ:
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một NH ( NH mở
thư tín dụng) theo yêu cầu của KH ( Người yêu cầu mở thư tín dụng ) sẽ trả một số tiền
nhất định cho một người khác ( Người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp
nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình
cho NH một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định của thư tín dụng.
b) Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm có:
Người yêu cầu mở thư tín dụng ( Applicant ): Là người NK hoặc người NK uỷ thác
cho một người khác.
- Nhiệm vụ:
Căn cứ vào HĐ để viết giấy đề nghị xin mở L/C đồng thời cung cấp các điều
kiện cho việc mở L/C.
Kiểm tra chứng từ do NH xuất trình nếu bộ chứng từ thoả mãn các điều kiện
của L/C thì người mua sẽ phải trả tiền cho NH và nhận hàng.
Người hưởng lợi thư tín dụng( Beneficiary): Là người xuất khẩu hay bất kỳ người
nào khác mà người hưởng lợi chỉ định.
- Nhiệm vụ:
Kiểm tra nội dung của L/C nếu có bất kì điều kiện nào còn chưa phù hợp thì
phải thông tinlại cho người mua để 2 bên bàn bạc, sửa đổi sao cho phù
hợp, nếu L/C hợp lí thì tiến hành giao hàng cho phù hợp với yêu cầu của
L/C.
Nhanh chóng thiết lập bộ chứng từ cho phù hợp với L/C và xuất trình cho NH
để đòi tiền.
NH phát hành thư tín dụng( Issuing Bank hay Issuer): Là NH của người NK, nó cấp
tín dụng cho người NK.

- Nhiệm vụ:
Kiểm tra giấy đề nghị mở L/C nếu hợp lệ thì NH sẽ phát hành L/C để cam kết
trả tiền cho người hưởng lợi và bằng mọi biện pháp nhanh chóng, hợp lí
thông báo tất cả nội dung của L/C cho người hưởng lợi biết.
Kiểm tra bộ chứng từ do người hưởng lợi xuất trình, nếu bộ chứng từ phù
hợp với L/C thì tiến hành thanh toán.
NH thông báo thư tín dụng ( Advising Bank): Là NH đại lý của ngân hàng phát hành
ở nước người hưởng lợi, thường nằm ở nước người thụ hưởng, có mối quan hệ
mật thiết với NH phát hành L/C.
Phạm Thị Hà Trang – KTN46 ĐH2
- 16 -
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
Một số bên khác: NH trả tiền( Paying bank), NH xác nhận( confirming bank), NH
chiết khấu...
c) Quy trình tiến hành nghiệp vụ chứng từ:
(1)_Người NK làm đơn xin mở L/C gửi đến NH của mình yêu cầu mở L/C cùng với
các điều kiện và tiền đặt cọc, xuất trình cho NH.
(2) Sau khi nhận đầy đủ điều kiện NH sẽ phát hành cam kết mở L/C và bằng mọi
biện pháp để nhanh chóng chuyển cho người XK thông qua đại lí hoặc đối tác
của họ.
(3) NH đại lí chuyển nguyên văn L/C cho người XK.
(4) Người hưởng lợi kiểm tra điều kiện L/C, chỉ khi nào L/C hợp lí thì người XK
mới được giao hàng phù hợp với quy định của L/C.
• (5) Người XK nhanh chóng thiết lập bộ chứng từ xuất trình cho NH để xin thanh
toán.
• (6) NH mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy ohù hợp với điều kiện của L/C thì
tiến hành trả tiền cho người XK. Nếu thấy khong phù hợp, NH từ chối thanh toán
và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người XK.
• (7) Nh mở L/C đòi tiền người NK và chuyển bộ chứng từ cho người NK sau khi
nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán.

• (8) Người NK kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì mới thanh toán
cho NH mở L/C và nhận hàng.
1.1.2 Nguyên tắc cơ bản khi viết giấy yêu cầu mở L/C:
Viết giấy yêu cầu mở L/C để gửi đến NH là một khâu quan trọng của phương
thức tín dụng chứng từ vì chỉ trên cơ sở của giấy này NH mới có căn cứ để mở thư tín
dụng cho người XK hưởng lợi và sau đó người XK mới giao hàng. Về mặt pháp lý giấy
yêu cầu mở L/C là một khế ước dân sự vì vậy nội dung của chứng từ phải đầy đủ, chính
Phạm Thị Hà Trang – KTN46 ĐH2
- 17 -
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
xác, rõ ràng, chặt chẽ, trành những sơ xuất gây ra hiểu nhầm, lẫn lộn quyền lợi và nghĩa
vụ của các bên tham gia.
Theo quy định của NH ngoại thương Việt Nam, người xin mở L/C của nước ta
phải:
Viết giấy xin mở tín dụng khoản NK theo mẫu in sẵn của NH. Sau đó điền vào
những nội dung cần thiết.
Giám đốc các đơn vị xin mở L/C phải ký vào giấy yêu cầu mở. Nếu uỷ quyến phải
tuân theo quy định uỷ quyền hiện hành ở nước ta.
Các đơn vị xin mở L/C phải ký vào giấy yêu cầu mở. Nếu uỷ quyền phải theo quy
định uỷ quyền hiện hành ở nước ta.
Các đơn vị xin mở L/C phải làm 2 bản giấy yêu cầu mở tín dụng, cùng với giấy này
đơn vị NK phải có 2 uỷ nhiệm chi: 1 để trả lãi lệ phí mở L/C, 1 để ký quỹ mở
L/C.
Nếu NH đồng ý mở L/C cho đơn vị xin mở L/C thì giám đốc NH phải ký vào góc
trái cuối cùng của giấy xin mở L/C và ghi rõ số hiệu L/C đã mở, ngày mở L/C ở
bên cạnh chữ ký của giám đốc NH.
Như vậy, giấy yêu cầu mở tín dụng NK này đã trở thành khế ước dân sự 2 bên,
cụ thể nó được xem như 1 dạng HĐ đặc biệt giữa người xin mở L/C và NH.
1.1.3 Cơ sở viết giấy yêu cầu mở L/C:
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán khá phức tạp đòi hỏi các bên liên

quan tham gia phải am hiểu thủ tục và chuyên môn. Có thể nói người NK là người khởi
đầu thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ sau khi 2 bên ký HĐNT. Ở giai
đoạn này căn cứ vào HĐNT đã ký kết nhà NK sẽ lập giấy đề nghị mở L/C, nhà NK cần
lưu ý:
Đơn vị mình có đủ điều kiện để NH mở L/C hay không, nếu không phải uỷ thác cho
đơn vị khác có đủ điều kiện mở L/C
Những điều khoản của HĐNT có đủ cơ sở ràng buộc người XK nhằm bảo vệ quyền
lợi của mình hay chưa.
 Điều kiện của người xin mở:
Giấy phép kinh doanh XNK trực tiếp, nếu không đơn vị phải uỷ thác việc mở L/C
qua đơn vị khác và chịu chi phí uỷ thác.
Có giấy phép NK hàng hoá.
Có giấy đề nghị mở L/C gửi đến NH.
Thực hiện ký quỹ mở L/C theo yêu cầu của NH.
Phạm Thị Hà Trang – KTN46 ĐH2
- 18 -
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
 Ký quỹ theo yêu cầu:
Để đảm bảo cho việc thanh toán L/C khi đến hạn, NH thường yêu cầu đơn vị xin
mở L/C thực hiện ký quỹ số tiền ký quỹ vào tài khoản riêng, không được hưởng lãi
để dành cho việc thanh toán L/C. Số tiền ít hay nhiều phụ thuộc vào quan hệ của đơn
vị với NH, tình hình tài chính của NHNK, khả năng tiêu thụ lô hàng.
 Lập giấy đề nghị xin mở L/C:
Giấy đề nghị mở L/C được lập căn cứ vào các điều khoản thoả thuận trong
NĐNT, có chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng. Nếu HĐ không quy định
người mua có thể lựa chọn một NH thích hợp.
1.2 Cơ sở lý luận của việc kiểm tra chứng từ.
Ngân hàng mở L/C căn cứ và đơn đề nghị mở L/C của người nhập khẩu để phát
hành L/C và thông báo L/C đó cùng với việc gởi bản gốc cho người xuất khẩu. Thông
thường việc thông báo và gửi L/C cho người xuất khẩu phải thông qua một ngân hàng

đại lý của nó ở nước người xuất khẩu
Ngân hàng mở L/C sẽ sửa đổi, bổ sung những yêu cầu của người xin mở L/C
hoặc của người xuất khẩu đối với L/C đã mở nếu có sự đồng ý của họ
Kiểm tra bộ chứng từ của người xuất khẩu gửi đến, nếu xét thấy các chứng từ đó
phù hợp với các quy định trong L/C và không mâu thuẫn lẫn nhau thì trả tiền cho người
xuất khẩu và đòi tiền người nhập khẩu, Ngược lại, nếu thấy các chứng từ đó không phù
hợp với quy định của L/C hoặc mâu thuẫn lẫn nhau thì có quyền từ chối thanh toán, báo
cho người nhập khẩu các sai sót trong bộ chứng từ của người xuất khẩu xuất trình
Ngân hàng chỉ có trách nhiệm kiểm tra bề ngoài của chứng từ xem có phù hợp
với L/C hay không, chứ không chịu trách nhiệm về việc kiểm tra tính chất pháp lý của
chứng từ, tính chất xác thực của chứng từ. Mọi tranh chấp về tính chất bên trong của
chứng từ do người xuất khẩu và nhập khẩu giải quyết với nhau
Ngân hàng phát hành có một thời gian hợp lý không quá 7 ngày làm việc của
ngân hàng kể từ ngày tiếp theo ngày nhận chứng từ để kiểm tra chứng từ. Quá thời hạn
đó, ngân hàng mất quyền từ chối tiếp nhận chứng từ
Cơ sở để kiểm tra các chứng từ cũng là dựa trên các điều kiện trong L/C. Ngân
hàng sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc kiểm tra của mình. Do đó đòi hỏi nhân viên
ngân hàng phải có trình độ chuyên môn cao, có sự tỉ mỉ và tinh thần trách nhiệm. Bộ
chứng từ phải có tính chuẩn mực: Đúng - Đủ- Hợp lý - Thoả mãn các điều kiện của
L/C.
Phạm Thị Hà Trang – KTN46 ĐH2
- 19 -
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
+ Đúng: Đúng các đối tượng, đúng các cơ quan thẩm quyền được xác định cấp. Các
chứng từ phải trung thực và hoàn hảo.
+ Đủ: Đầy đủ các yêu cầu của L/C, trên L/C quy định chứng từ nào thì người bán phải
xuất trình chứng từ đấy. Có một số chứng từ không quy định trên L/C nhưng người bán
đương nhiên phải xuất trình như B/E…
+ Hợp lý: Giữa các chứng từ không có mâu thuẫn với nhau và không có mâu thuẫn giữa
chứng từ với các quy định trong L/C.

Dưới đây là các chứng từ chính trong bộ chứng từ thanh toán:
1.2.1 Kiểm tra hối phiếu( Draf – Bill of Exchange ):
- Hối phiếu có giá trị thanh toán phải là hối phiếu bản gốc, có chữ ký bằng tay của người
ký phát trên hối phiếu.
- Kiểm tra ngày ký phát hối phiếu có trùng hoặc sau ngày B/L và trong ngày hạn hiệu
lực của L/C không. Vì sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu hoàn tất bộ chứng từ gửi hàng
rồi mới ký phát hối phiếu đòi tiền.
- Kiểm tra số tiền ghi trên hối phiếu, số tiền này phải nằm trong trị gía của L/C và phải
bằng 100% giá trị hoá đơn.
- Kiểm tra thời hạn ghi trên hối phiếu có đúng như L/C quy định hay không. Trên hối
phiếu phải ghi At sight nếu là thanh toán trả ngay hoặc At… days sight nếu là thanh
toán có kỳ hạn.
- Kiểm tra các thông tin về các bên liên quan trên bề mặt hối phiếu: Tên, địa chỉ của
người ký phát ( Drawer), người trả tiền ( Drawee).Theo UCP 500, người trả tiền là ngân
hàng mở L/C.
- Kiểm tra số L/C và ngày của L/C ghi trên hối phiếu có đúng không?
- Kiểm tra xem hối phiếu đã được ký hậu hay chưa. Nếu bộ chứng từ đã được chiết
khấu trước khi gửi đến ngân hàng thì trên mặt sau của hối phiếu phải có ký hậu của
ngân hàng thông hoặc hối phiếu được ký phát theo lệnh của ngân hàng thông báo.
1.2.2 Kiểm tra hoá đơn( Commercial Invoice):
- Kiểm tra số bản được xuất trình có đúng quy định của L/C không.
- Kiểm tra các dữ liệu về người bán. người mua ( Tên công ty, địa chỉ, số điện thoại…)
so với nội dung của L/C quy định có phù hợp không.
- Hoá đơn có chữ ký xác nhận của người hưởng thụ hay không
- Mô tả trên hoá đơn có đúng với quy định của L/C hay không.
Phạm Thị Hà Trang – KTN46 ĐH2
- 20 -
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
- Kiểm tra số lượng, trọng lượng, đơn giá, tổng trị giá, điều kiện cơ sở giao hàng, điều
kiện đóng gói và kỹ mã hiệu hàng hoá có mâu thuẫn với các chứng từ khác như phiếu

đóng gói hay vận đơn…
- Kiểm tra các dữ liệu mà ngân hàng đã đề cập trong L/C, hợp đồng,quota, giấy phép
xuất nhập khẩu….
1.2.3 Kiểm tra vận đơn( Bill of lading ):
- Kiểm tra ngày ký phát vận đơn.
- Kiểm tra số bản chính được xuất trình.
- Kiểm tra loại vận đơn.
- Kiểm tra tính xác thực của vận đơn: Kiểm tra chữ ký của người chuyên chở ( hãng tàu)
hoặc đại lý của người chuyên chở hoặc thuyền trưởng của con tàu hoặc người giao nhận
và tư cách pháp lý. Nếu chỉ có chữ ký của người vận chuyển, không nêu tư cách pháp lý
hoặc nêu không đầy đủ các chi tiết liên quan đến tư cách pháp lý của người đó thì chứng
từ sẽ không được ngân hàng thanh toán.
- Kiểm tra mục người gửi hàng, người nhận hàng, mục thông báo
- Kiểm tra tên cảng xếp, cảng dỡ.
- Kiểm tra các điều kiện chuyển tải và các nội dung về hàng hoá khác
- Kiểm tra mục cước phí, đặc điểm của vận đơn.
1.2.4 Kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ( Certificate of Origin ):
- Kiểm tra cơ quan cấp giấy chứng nhận xuất xứ
- Kiểm tra tên hàng…
Phần 3: CÁC QUY ĐỊNH, NGHIỆP VỤ CỦA MSB VỀ
L/C
Phạm Thị Hà Trang – KTN46 ĐH2
- 21 -
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Mục đích và phạm vi áp dụng
1.Quy định này áp dụng cho Sở Giao dịch và các Chi nhánh Maritime Bank ( sau đây
gọi chung là Chi nhánh) trong giao dịch về nghiệp vụ tài trợ thương mại với Trung tâm
Thanh toán.
2. Quy định này được ban hành nhằm xác định trách nhiệm của Trung tâm Thanh toán

và các Chi nhánh trong nghiệp vụ tài trợ Thương mại.
Điều 2: Trách nhiệm của các đơn vị Maritime Bank
1.Đối với các Chi nhánh
a) Chịu trách nhiệm tiếp nhận, giao dịch, thẩm định và quyết định nghiệp vụ cho
Khách hàng theo đúngquy định hiện hành của pháp luật, quy định, quy trình nghiệp vụ
của Maritime Bank;
b) Chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung hồ sơ nghiệp vụ, yêu cầu và thông tin đã
cung cấp cho Trung tâm Thanh toán;
c) Thực hiện các yêu cầu nghiệp vụ từ Chi nhánh đối với các nghiệp vụ cụ thể
đảm bảo an toán cho Khách hàng và cho Maritime Bank;
d) Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Thanh toán trong việc giải quyết các tranh
chấp khiếu nại hoặc các phát sinh có liên quan đến các giao dịch Khách hàng;
e) Thông tin và bổ sung đầy đủ các nội dung liên quan đến giao dịch được thực
hiện tập trung tại Trung tâm Thanh toántheo yêu cầu của Khách hàng và các Chi nhánh;
f) Có trách nhiệm gửi báo cáo hoạt động Tài trợ Thương mại hàng tháng về
Trung tâm Thanh toán trước ngày thứ 05 của tháng kế tiếp.
Điều 3: Nguyên tắc thực hiện giao dịch
1.Về thời gian giao dịch
a) Quy định chung:
- Maritime Bank thực hiện chuyển điện đi Ngân hàng nước ngoài từ thứ 2 đến thứ 6.
Sáng thứ 7 chỉ xử lý các giao dịch nội bộ (không chuyển điện đi Ngân hàng nước
ngoài);
b) Quy định cụ thể tại Chi nhánh
- Kể từ khi nhận được đầy đủ bộ hồ sơ, chứng từ yêu cầu thực hiện nghiệp vụ tài trợ
Thương mại từ Khách hàng, Ngân hàng trong nước hoặc nước ngoài, trong vòng 02 giờ
đồng hồ các nhân viên chi nhánh có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan tới
Trung tâm thanh toán. Trường hợp nghiệp vụ phát sinh sau 15h30’ sẽ được thực hiện
vào đầu giờ sáng ngày làm việc kế tiếp;
Phạm Thị Hà Trang – KTN46 ĐH2
- 22 -

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
- Nghiệp vụ Tài trợ Thương mại sau khi được Trung tâm Thanh tóan xử lý và thông
báo kết quả đến Chi nhánh, nhân viên Chi nhánh có trách nhiệm thông báo lại kết quả
nghiệp vụ đến Khách hàng trong vòng 01 giờ đồng hồ;
c) Tại Trung tâm Thanh toán
- Sau khi nhận đầy đủ bộ hồ sơ từ Chi nhánh, thanh toán viên tại TTTT có trách nhiệm
thực hiện nghiệp vụ trong vòng 02 giờ đồng hồ. Trường hợp nhận được chứng từ sau
16h00’, thanh toán viên có trách nhiệm thực hiện xong nghiệp vụ chậm nhất vào ngày
làm việc kế tiếp.
Điều 4 : Thương lượng và chiết khấu L/C
Trong phạm vi hướng dẫn và chiết khấu được hiểu như sau:
4.1. Thương lượng L/C : Là việc MSB ứng trước một phần tiền theo yêu cầu
của khách hàng khi họ xuất trình chứng từ xuất khẩu theo L/C nhờ MSB đòi tiền. MSB
có quyền truy đòi khách hàng nếu ngân hàng nước ngoài không thanh toán hoặc thanh
toán không đủ số tiền MSB đã ứng cộng các khoản lãi và các phí liên quan.
4.2. Chiết khấu L/C : Là việc MSB mua hẳn bộ chứng từ của khách hàng khi
họ xuất trình chứng từ L/C xuất khẩu theo một mức giá nhất định. Sau khi mua, MSB là
người sở hữu bộ chứng từ (gồm hối phiếu) và hưởng khoản lợi hay rủi ro mà nó đem
lại.
Điều 5: Thẩm quyền trong nghiệp vụ L/C
5.1. Các chi nhánh MSB đều được thực hiện nghiệp vụ L/C, trừ khi có những
quy định riêng khác về chức năng và nhiệm vụ của một chi nhánh cụ thể.
5.2. Mức phán quyết trong nghiệp vụ L/C áp dụng theo quy định hiện hành
của chủ tịch hội đồng quản trị (HĐQT) MSB
Điều 6 : Cơ sở pháp lý chung
6.1. Chi nhánh MSB phải tuân thủ quy định quản lý ngoại hối, chính sách xuất
nhập khẩu và các quy định khác liên quan (nếu có) theo từng thời kì của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
6.2. Trong phạm vi hướng dẫn này, MSB chấp nhận áp dụng chính thức các
tập quán do phòng thương mại quốc tế ban hành dưới dạng các quy tắc sau:

- “ Các quy định và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ ”, ấn phẩm hiện
hành (UCP hiện hành)
- “ Các quy định thống nhất về hàon trả tiền giữa các ngân hàng theo tín dụng
chứng từ” ấn phẩm hiện hành (URC hiện hành)
Phạm Thị Hà Trang – KTN46 ĐH2
- 23 -
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
- “ Quy tắc thực hành bảo lãnh dự phòng quốc tế” ấn phẩm hiện hành( ISP hiện
hành)
6.3. Việc áp dụng các thông lệ và tập quán khác liên quan trực tiếp đến nghiệp
vụ L/C tùy thuộc vào các yêu cầu thực tế và khả năng nắm bắt, vận dụng thông lệ và tập
quán đó tại chi nhánh MSB
6.4. Trong mọi trường hợp, các thông lệ, tập quán. quy tắc áp dụng phải được
nêu rõ trong L/C và các hợp đồng thỏa thuận, điện, thư từ giao dịch với các bên có liên
quan.
6.5. Mọi tranh chấp liên quan đến dịch vụ L/C của MSB sẽ được xét xử tại Trung
tâm trọng tài quốc tế Việt Nam bên cạnh phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
trừ khi có sự thỏa thuận khác trước đó. Nhằm phục vụ cho hướng dẫn này, các chứng từ
thỏa thuận, hợp đồng cảu MSB liên quan đến dịch vụ L/C cần dẫn chiếu cơ quan tài
phán là trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam bên cạnh phòng thương mại và công
nghiệp Việt Nam.
Điều 7 : Nguyên tắc cung cấp dịch vụ theo hạn mức
7.1. Chi nhánh MSB cung cấp các dịch vụ L/C cho từng khách hàng, ngân hàng
khác trên cơ sở hạn mức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các dịch vụ L/C
cho khách hàng chưa có hạn mức hoặc vượt hạn mức chi nhánh phải tiến hành thẩm tra
theo từng trường hợp cụ thể và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi tiến hành.
7.2. Chi nhánh MSB cung cấp các dịch vụ L/C tuân theo nguyên tắc về hạn mức
như sau:
a) Các dịch vụ không cần hạn mức:
Thông báo L/C, chuyển nhượng L/C và nhờ thu chứng từ theo L/C xuất khẩu

b) Các dịch vụ nằm trong hạn mức chung:
- Mở L/C trả chậm, L/C thanh toán dần, L/C dự phòng: Thuộc hạn mứuc bảo đảm
bảo lãnh cho khách hàng. Nếu MSB có cấp hạn mức chi tiết cho từng loại bảo
lãnh thì việc mở L/C này cũng phải tuân theo các hạn mức đó
- Bảo lãnh nhận hàng không có vận đơn gốc: Thuộc hạn mức bảo đảm bảo lãnh
chung cho khách hàng.
- Thương lượng L/C xuất khẩu dựa trên bộ chứng từ xuất trình L/C xuất khẩu:
Nằm trong hạn mức cho vay cấp cho khách hàng
c) Các dịch vụ cần có hạn mức chi tiét theo thẩm định và phê duyệt riêng:
- Mở L/C nhập khẩu trả ngay, không kể L/C dự phòng ( dưới đây gọi là hạn mức
mở L/C). Hạn mức này nằm trong hạn mức bảo đảm bảo lãnh cho khách hàng.
Phạm Thị Hà Trang – KTN46 ĐH2
- 24 -
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
- Xác nhận L/C do ngân hàng khác phát hành
- Chiết khấu bộ chứng từ xuất trình theo L/C xuất khẩu
7.3. Việc thẩm định và phê duyệt hạn mức đối với các dịch vụ L/C được
tiến hành theo định kì một quý một lần hoặc có thể tiến hành đột xuất khi có một trong
các yêu cầu sau:
- Yêu cầu của khách hàng về việc được cấp hạn mức
- Yêu cầu của hội đồng quản trị, tổng giám đốc
- Yêu cầu của giám đốc các các chi nhánh MSB đối với các hạn mức của khách
hàng do chi nhánh mình quản lý
7.4. Khi cung cấp các dịch vụ vượt hạn mức và vượt thẩm quyền cảu mình hoặc
cung cấp các dịch vụ L/C chưa được nêu ở trên thì chi nhánh MSB phải tiến hành
thẩm định và trình trụ sở chính phê duyệt trước khi thực hiện.
Điều 8: Các quy định chung khác
8.1. Các giao dịch nghiệp vụ phải có số tham chiếu thống nhất theo quy định hiện
hành của MSB
8.2. Cán bộ đại diện cho khách hàng hoặc ngân hàng khác trong nước gaio dịch với

các chi nhánh MSB liên quan đến giao nhận chứng từ theo nghiệp vụ L/C phải có ủy
quyền hoặc giấy giới thiệu của đại diện pháp nhân có thẩm quyền. Trường hợp khách
hàng có ủy quyền theo thời hạn thì thời hạn ủy quyền không đựoc quá 1 năm.
II: QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Chương I: NGHIỆP VỤ MỞ L/C
1.Quy định chung
Điều 10: Hạn mức mở L/C trả ngay
10.1. Thẩm hạn cấp hạn mức mở L/C trả ngay và quy định mức ký quỹ tối thiểu
- Hạn mức mở L/C trả ngay: Giám đốc các chi nhánh có thẩm quyền quyết định
cấp, hủy hay sửa đổi hạn mức mở L/C trả ngay cho khách hàng theo nguyên tắc quy
định tại điều 5 và điều 7.
Phạm Thị Hà Trang – KTN46 ĐH2
- 25 -

×