Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

luận văn tốt nghiệp thiết kế mạch quang báo giao tiếp máy tính qua cổng máy in

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.38 MB, 131 trang )

Luận văn tốt nghiệp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI SƯ PHẠM KỸ THUẬT
KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
THIẾT KẾ MẠCH QUANG BÁO GIAO TIẾP MÁY TÍNH QUA
CỔNG MÁY IN
SVTH : NGUYỄN THANH TUẤN
NGUYỄN NGỌC KHÁNH
LỚP : 95 KĐĐ
GVDH : NGUYỄN XUÂN ĐÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH 3/……
-1-
Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay với sự phát triển của xã hội cùng với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, cho nên nhu cầu về thông tin trở nên thiết yếu đối với con người trong cuộc sống
cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đáp ứng nhu cầu trên, quang báo là
hình thức cung cấp thông tin hữu ích không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày. Do đó
quang báo ngày càng phát triển tinh vi hơn, đa dạng hơn, từ việc thiết kế quang báo với
văn bản được ghi chết trong ROM, đến việc thiết kế một KIT vi xử lý để điều khiển.
Quang báo là hình thức thông báo trên bảng đèn. Bảng đèn quang báo gồm
nhiều Ma Trận LED ghép lại, mỗi một Ma Trận biểu diễn một kí tự. Tùy chiều dài của
bảng đèn mà có thể hiển thò những bản tin có độ dài khác nhau. Các từ trong văn bản
sẽ lần lượt xuất hiện và chạy dần từ phải sang trái. Khi văn bản đã hiển thò đến từ cuối
cùng thì từ đầu tiên lại bắt đầu xuất hiện trở lại. Quá trình đó cứ tiếp tục lại mãi.
Bên cạnh đó, với sự ra đời của máy tính điện tử đặc biệt là máy vi tính, chúng
có những tính năng ưu việt như khả năng xử lý dữ liệu nhanh chóng, độ tin cậy cao, lưu


trữ lượng thông tin lớn và quan trọng hơn cả là máy tính có thể kết hợp với nhiều thiết
bò ngoại vi tùy theo mục đích ứng dụng cụ thể, mà việc trao đổi và điều khiển trở nên
đơn giản, chúng phụ thuộc vào phần mềm điều khiển. Dựa vào tính đa dạng và mềm
dẻo của máy tính người ta tìm cách ứng dụng nó vào mục đích quảng cáo, chẳng hạn
như dùng trong quang báo. Nhờ vậy, việc thiết kế phần cứng cho quang báo trở thành ít
phức tạp hơn, nhưng độ tin cậy cao hơn. Trong thực tế để hiển thò các văn bản, người ta
dùng các kiểu chữ là các Ma Trận LED 5x7, 5x8, 8x12 hoặc 8x14 tuỳ thuộc vào mục
đích sử dụng và độ phân giải.
Theo cách nghó đó việc thiết kế mạch quang báo kết hợp giữa KIT vi xử lý và
máy tính được chúng em trình bày trong luận văn này. Phần mềm điều khiển viết bằng
ngôn ngữ PASCAL. Ở đây máy tính đóng vai trò truyền dữ liệu và điều khiển còn KIT
vi xử lý có nhiệm vụ lưu trữ và thực hiện chương trình quang báo. Việc kết hợp giữa hai
thiết bò làm cho quang báo trở nên đa dạng, phong phú, độ tin cậy cao và dễ dàng sử
dụng. Ngoài ra Kit vi xử lý còn có thể thực hiện chương trình quang báo độc lập với
máy tính nếu như điều kiện thực tế không cho phép.
Mặt dù đã dành nhiều thời gian để thực hiện đề tài nhưng do kiến thức và tay
nghề có hạn nên không tránh khỏi thiếu sót, chúng em rất mong sự góp ý của q thầy
cô và các bạn để luận văn được hoàn hảo hơn.
Chúng em chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Xuân Đông, cùng tất cả q thầy cô
đã trao dồi cho chúng em lượng kiến vô cùng q báu để hoàn thành tốt luận văn đã
được giao.
Cám ơn các bạn sinh viên đã có những góp ý q báu trong việc thực hiện
luận văn này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thanh Tuấn
Nguyễn Ngọc Khánh
-2-
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN KỸ THUẬT VI XỬ LÝ

I.1.Lòch sử phát triển vi xử lý.
I.1.1.Giới thiệu chung về hệ thống vi xử lý.
Vi xử lý là sự kết hợp của hai kỹ thuật công nghệ quan trọng:Đó là máy tính dùng
kỹ thuật số và các vi mạch điện tử. Hai công nghệ này kết hợp lại với nhau và các nhà
nghiên cứu đã chế tạo ra vi xử lý.
Chức năng chính của vi xử lý là xử lý dữ liệu chứa trong bộ nhớ. Để làm được
điều này vi xử lý phải có các mạch logic cho việc xử lý dữ liệu và cần phải có chương
trình. Chương trìng là tập hợp các lệnh. Vi xử lý thực hiện một lệnh với trình tự như
sau:
• Đón lệnh từ bộ nhớ.
• Giải mã lệnh
• Thực hiện lệnh.
I.1.2.Năng lực của vi xử lý.
Khi nói đến năng lực của Microprocessor có nghóa là nói đến khả năng xử lý dữ
liệu, có 3 thông số để đánh giá năng lực của Microprocessor.
•Chiều dài của từ dữ liệu của Microprocessor.
•Số lượng các ô nhớ mà Microprocessor có thể truy xuất được.
•Tốc độ mà Microprocessor có thể thực hiện một lệnh.
I.2.Các khái niệm cơ bản về cấu trúc của vi xử lý.
I.2.1.Chiều dài từ dữ liệu.
Microprocessor đầu tiên có chiều dài từ dữ liệu là 4 bit, tiếp theo là các
Microprocessor 8 bit, 16 bit, 32 bit và 64 bit. Mỗi Microprocessor có chiều dài từ dữ liệu
khác nhau có một khả năng ứng dụng khác nhau, các Microprocessor có chiều dài từ dữ
liệu lớn, tốc độ làm việc nhanh, khả năng truy suất bộ nhớ lớn được dùng trong các công
việc xử lý dữ liệu, điều khiển phức tạp, các Microprocessor có chiều dài từ dữ liệu nhỏ
hơn, khả năng truy suất bộ nhớ nhỏ hơn, tốc độ làm việc thấp hơn được sử dụng trong
các công việc điều khiển và xử lý đơn giản chính vì thế các Microprocessor này vẫn tồn
tại.
I.2.2.Khả năng truy suất bộ nhớ.
Dung lượng bộ nhớ mà Microprocessor làm việc quyết đònh đến tốc độ làm việc

của Microprocessor. Các Microprocessor đầu tiên bò giới hạn về khả năng truy xuất bộ
nhớ. Microprocessor 4004 có 14 đường điạ chỉ nên có thể truy xuất được 2
14
= 16.384 ô
nhớ, vi xử lý 8 bit có 16 đường điạ chỉ nên có thể truy xuất được 2
16
= 65.536 ô nhớ,
Microprocessor 16 bit có 20 đường điạ chỉ nên có thể truy suất 2
20
= 1.024.000 ô nhớ,
Microprocessor 32 bit như 386 hay 68020 có thể truy suất 4 G ô nhớ, Microprocessor có
khả năng truy xuất bộ nhớ càng lớn nên có thể xử lý các chương trình lớn. Tùy theo ứng
dụng cụ thể mà chọn một Microprocessor thích hợp.
I.2.3.Tốc độ làm việc của microprocessor
Tần số xung clock cung cấp cho Microprocessor làm việc quyết đònh đến tốc độ
làm việc của Microprocessor. Microprocessor có tốc độ làm việc càng lớn thì khả năng
-3-
Luận văn tốt nghiệp
xử lý lệnh càng nhanh. Tần số xung Clock làm việc của các Microprocessor được cho
bởi các nhà chế tạo
I.2.4. Các thanh ghi của Microprocessor.
Các thanh ghi là một phần quan trọng trong cấu trúc của Microprocessor. Các
thanh ghi bên trong của Microprocessor dùng để xử lý dữ liệu. Nếu Microprocessor có
số lượng thanh ghi nhiều thì người lập chương trình có thể viết các chương trình điều
khiển Microprocessor đơn giản hơn, làm tăng tốc độ xử lý chương trình. Nếu
Microprocessor có số lượng thanh ghi ít thì chương trình sẽ phức tạp hơn, tốc độ xử lý
chương trình chậm hơn. Vậy số lượng các thanh ghi bên trong Microprocessor cũng ảnh
hưởng đến tốc độ và khả năng xử lý chương trình.
I.2.5.Các lệnh của Microprocessor.
Tập lệnh của Microprocessor là một trong những yếu tố cơ bản để đánh giá tốc

độ làm việc của Microprocessor. Nếu Microprocessor có nhiều mạch điện logic bên
trong để thực hiện thì số lệnh điều khiển của Microprocessor càng nhiều, khi đó
Microprocessor càng lớn và độ phức tạp càng lớn. Ví dụ so sánh 2 tập lệnh của 2
Microprocessor 8 bit là 8051 và Z80 thì 8051 có 111 lệnh khác nhau còn Z80 có 158
lệnh. Tập lệnh của một Microprocessor càng nhiều rất có ích khi lập trình hay viết
chương trình cho Microprocessor.
I.2.6.Cấu trúc truy xuất bộ nhớ.
Một phần quyết đònh sự mềm dẻo trong lập trình là số lượng các kiểu truy suất
bộ nhớ khác nhau của Microprocessor, Microprocessor có nhiều kiểu truy suất bộ nhớ sẽ
có khả năng xử lý càng nhanh và cấu trúc các mạch điện bên trong càng phức tạp.
Microprosesor có chiều dài từ dữ liệu càng lớn thì có số lượng các kiểu truy xuất bộ nhớ
càng lớn.
I.2.7.Các mạch điện giao tiếp bên ngoài của Microprocessor.
Ngoài giao tiếp với bộ nhớ, Microprocessor có các mạch điện giao tiếp với các
mạch điện bên ngoài để điều khiển hay mở rộng khả năng điều khiển. Các mạch điện
bên ngoài là các IC và được gọi là IC ngoại vi. Mỗi IC có một chức năng riêng, tùy
thuộc vào yêu cầu điều khiển mà chọn các IC ngoại vi.
-4-
Luận văn tốt nghiệp
Hình 1.1: Sơ đồ tổng quát của một hệ thống vi xử lý
I.3.Cấu trúc bên trong của bộ vi xử lý.
Một bộ vi xử lý gồm có hai phần chính là đơn vò thực hành EU (execution unit)
và đơn vò tương thích BUS là BIU.
+ EU thực hiện tất cả các phép tính toán số học và logic.
+ BIU thì thu nhận lệnh và dữ liệu từ bộ nhớ. Các lệnh này dùng để điều khiển
hoạt động CPU.
I.3.1.Đơn vò thực hiện.
EU là nơi xảy ra các quá trình xử lý dữ liệu trong bộ vi xử lý. Ở đây có đơn vò số
học và logic (ALU – ARITHMETIC LOGIC UNIT) cộng với các thanh ghi xử lý số liệu
và lưu trữ các kết quả trung gian. EU nhận dữ liệu và các lệnh do BIU thu được rồi xử lý

các thông tin đó. Dữ liệu đã được xử lý trong EU lại được chuyển ra bộ nhớ hoặc thiết bò
ngoại vi thông qua BIU. Như vậy EU không liên hệ trực tiếp với bên ngoài mà không
phải thông qua BIU.
I.3.2.Đơn vò tương thích Bus.
BIU gồm các mạch phát điạ chỉ và điều khiển Bus, dãy chứa lệnh và con trỏ
lệnh. Nó có nhiệm vụ bảo đảm cho Bus được sử dụng hết dung lượng để tăng tốc độ các
thao tác.
I.3.3. Bus đòa chỉ, Bus dữ liệu, Bus điều khiển.
a> Bus đòa chỉ
Một đòa chỉ ứng với môït vò trí duy nhất trong bộ nhớ. Đòa chỉ rất cần thiết để có
thể truy xuất chính xác đến vò trí cần thao tác. Mỗi bộ vi xử lý đều có số Bus đòa chỉ
khác nhau tương ứng dung lượng nhớ mà CPU có thể truy suất tới.
b> Bus dữ liệu
Bus dữ liệu (Data Bus) để chuyển thông tin từ CPU đến bộ nhớ và các bộ phận
khác (thao tác ghi), nhận dữ liệu vào CPU (thao tác đọc). Bus dữ liệu vừa thu vừa phát
-5-
Luận văn tốt nghiệp
thông tin nên được xem là Bus dữ liệu hai chiều. Tuy nó không thể đồng thời thu và phát
thông tin cùng một lúc.
c> Bus điều khiển
Các đường dây của Bus điều khiển dùng để xác đònh một lệnh thực hiện vào lúc
nào và như thế nào, xác đònh các thao tác đọc, viết bộ nhớ, xác đònh chế độ hoạt động
của CPU.
I.4.Cấu trúc CPU Z80.
I.4.1.Cấu tạo căn bản CPU Z80.
CPU Z80 có những đặc điểm sau:
• 8 bit tác động song song.
• 158 loại bệnh căn bản.
• Có 22 thanh ghi bên trong.
• Có tính năng ngắt (interrupt).

• Có thể nối trực tiếp với RAM tónh hoặc RAM động mà hầu như không cần
mạch phụ trợ bên ngoài.
• Tốc độ của lệnh Fetch là 1,6µs (Z – 80), 1µs (Z – 80A), 0,76µs (Z – 80B).
• Chỉ cần dùng một nguồn điện +5V duy nhất.
• Tất cả các chân xuất tín hiệu ra và nhập tín hiệu vào đều thuộc loại TTL.
 Cấu trúc bên trong của CPU Z80
-6-
Luận văn tốt nghiệp
Các thanh ghi thường dùng
Thanh ghi chủ yếu Thanh ghi bổ trợ
Accumulator
A
Flag
F
Accumulator
A’
Flag
F’
B C B’ C’
D E D’ E’
H L H’ L’
Các thanh ghi chuyên dùng
Interrupt vector
Register I
Memory refesh
Register R
Index register IX
Index register IY
Stack Pointer SP
Program counter PC

I.4.2. Các thanh ghi của CPU -Z80.
a> Các thanh ghi đa năng: Bao gồm A, B, C, D,E, H, L.
Các thanh ghi đa năng có độ dài bằng số bit của BUS dữ liệu, chúng có những chức
năng sau:
• Là nơi CPU trao đổi dữ liệu, chứa dữ liệu được đọc từ bên ngoài hay gởi dữ
liệu ra.
• Là nơi chứa các toán hạng, kết quả của một phép toán.
b>Thanh ghi F (8bit):
Đây là thanh ghi cờ, và còn một thanh ghi cờ phụ là F’. Khác với các thanh ghi
trên, mỗi bit của thanh ghi cờ độc lập với nhau và được CPU phản ánh tình trạng của
kết quả sau một phép toán nào đó. Mỗi bit được gọi là một cờ và người sử dụng có thể
kiểm tra bằng cờ.
S Z X H X P/V N C
Cấu trúc thanh ghi cờ CPU Z80
+ Cờ ZERO (cờ Z):
Sau một phép toán kết quả bằng 0 thì cờ Z = 1 và nếu kết quả khác 0 thì cờ Z = 0.
+ Cờ CARRY (cờ C):
Cờ này phản ánh số nhớ hay số mượn sau một lệnh cộng hoặc trừ. Cờ này là cờ
hiệu ở bit cao nhất của bộ tích lũy.
+ Cờ SIGN (cờ S):
Đây là cờ dấu hay cờ âm, phản ánh được đặt tính về dấu.
Nếu S = 0 :Kết quả phép toán là dương.
Nếu S= 1 :Kết quả phép toán là âm.
Nói cách khác cờ S chính là giá trò của bit MSB của thanh ghi.
+ Cờ PARITY hay cờ OVER LOW (cờ P hay cờ V):
Đây là cờ cực tính hay cờ âm, cờ này tùy theo tác vụ thực hiện mà có ý nghóa P hay V.
Nếu phép tính là lý luận thì cờ này là P.
-7-
Luận văn tốt nghiệp
Nếu phép tính là số học cờ thì này là V.

Tất cả các cờ trên, người sử dụng có thể kiểm tra được. Ngoài ra thanh ghi còn
có hai cờ người sử dụng không thể kiểm tra được, các cờ này dùng cho phép tính BCD.
+ Cờ CPU (cờ H):
Cờ này có tác dụng nhờ cờ Carry nhưng nó chỉ phản ánh số nhớ hay số mượn
sinh ra ở bit thứ tư.
+ Cờ SUBTRACT (cờ N):
Cờ này dùng cho phép tính DAA, cho cả hai phép cộng hoặc trừ.
c> Nhóm các thanh ghi phụ: A’, B’, C’, D’,E’, H’, L’
Sáu thanh ghi còn lại không phải là bộ tích lũy có thể được sử dụng riêng như
những thanh ghi 8 bit: B, C, D, G, H, L. Hay chúng có thể được ghép cặp và sử dụng
như những thanh ghi 16bit: BC, DE, HL.
d> Z80 còn có hai nhóm thanh ghi đặt biệt: có chức năng cố đònh người lập trình
không thể dùng nó cho một chức năng khác.
* Nhóm thanh ghi đặt biệt thứ nhất gồm có: thanh ghi vector ngắt (I), thanh ghi
làm tươi bộ nhớ (R), thanh ghi chỉ số (IX) và (IY), con trỏ ngăn xếp (SP), thanh ghi PC
(bộ đếm chương trình), thanh ghi I và thanh ghi R là các thanh ghi có độ dài 8 bit, các
thanh ghi còn lại có độ dài 16bit.
+Thanh ghi PC (program counter) :
Nguyên tắc đối với một bộ vi xử lý và thi hành một lệnh đặt tại đòa chỉ là nội
dung của thanh ghi PC. Như vậy, thanh ghi PC chứa đòa chỉ của lệnh tại một thời điểm
nào đó. Lúc mới cấp điện hay Reset CPU, thanh ghi PC sẽ chứa một giá trò nào đó và
đây chính là đòa chỉ để CPU bắt đầu thi hành chương trình. Thanh ghi PC sẽ tự động
tăng 1 sau mỗi byte, đặt biệt giá trò của một thanh ghi PC có thể được nạp theo ý muốn
của người sử dụng. Điều này cho phép chương trình điều khiển có thể nạp lại.
+Thanh ghi SP (stack pointer) :
Đây là thanh con trỏ nhà hầm.
Nhà hầm (STACK): trong quá trình làm việc của CPU có thể xuất hiện một yêu
cầu như cất một thanh ghi hoặc một giá trò nào đó. Nó sẽ cất những giá trò này được
chọn là một vùng nhớ này gọi là nhà hầm.
+Thanh ghi vector ngắt I (interrupt vecror) :

Dùng trong khi phục vụ ngắt quãng cho phép chương trình phục vụ ngắt quãng
đặt ở trong bộ nhớ. Thanh ghi vector ngắt sẽ lưu trữ byte đòa chỉ cao của một vector
ngắt và byte đòa chỉ thấp sẽ được cung cấp từ thiết bò yêu cầu ngắt bên ngoài. Người
lập trình phải nạp byte đòa chỉ cao vào thanh ghi I trước khi sử dụng ngắt. Thanh ghi I
có độ dài từ dữ liệu 8 bit.
+Thanh ghi R (memory refresh) :
Đây là thanh ghi phục vụ việc làm tươi bộ nhớ. Trong CPU Z 80 có chứa một bộ
nhớ đệm để có làm tươi dễ dàng bộ nhớ động. Thanh ghi R sẽ tự động tăng sau mỗi lần
lấy lệnh. Dữ liệu trong thanh R được gửi ra phần thấp của Bus đòa chỉ cùng với tín hiệu
làm tươi trong khi CPU giải mã và thực hiện lệnh vừa được lấy ra. Do đó việc làm tươi
không làm chậm chương trình và đối với người lập chương trình thì điều đó coi như
không có.
+Thanh ghi IX và thanh ghi IY (index register) :
-8-
Luận văn tốt nghiệp
Đây là các thanh ghi chỉ sử dụng trong kiểu đònh vò chỉ số, hai thanh ghi này kết
hợp với một giá trò tương đối có độ dài 8 bit làm tăng khả năng truy xuất bộ nhớ có điạ
chỉ khác với điạ chỉ đang chứa trong thanh chỉ số.
* Nhóm thanh ghi đặt biệt thứ hai là các flipflop điều khiển ngắt.
Z80 có hai ngắt NMI và INT, ngắt NMI là ngắt không thể ngăn được, ngắt INT
là ngắt có thể ngăn được bởi người lập trình.
Ngắt không ngăn được NMI được tác động bởi yêu cầu ngắt NMI từ bên ngoài,
khi tác động đến ngõ vào ngắt này, vi xử lý sẽ nhảy đến đòa chỉ 0066
H
để thực hiện
chương trình, đòa chỉ này cố đònh.
Ngắt có thể ngăn được INT bởi lệnh DI và có thể cho phép bởi lệnh EI. Trạng thái hiện
tại của ngắt này được thiết lập trong flip flop IFF1. Khi người lập trình cho phép ngắt
INT, IFF1 được set ở mức logic 1, khi người lập trìng không cho phép ngắt INT thì IFF1
được reset về 0.

I.4.3.Bộ xử lý logic và số học ALU
Các lệnh logic và số học 8 bit của Z80 được thực hiện trong ALU, ALU trao đổi
với thanh ghi qua Bus dữ liệu bên trong. Các loại hàm mà ALU thực hiện bao gồm:
ADD: lệnh cộng.
SUBTRACT: lệnh trừ.
LOGICAL AND: Lệnh AND thực hiện phép AND.
LOGICAL OR: Lệnh OR thực hiện phép logic OR.
LOGICAL EXCLUSIVE OR ( Lệnh XOR): thực hiện phép logic XOR.
COMPARE: Phép so sánh.
LEFT OR RIGHT SHIFTS OR ROTATOR: Lệnh quay vòng và dòch.
INCREMENT: Lệnh tăng 1.
DECREMENT: Lệnh giảm 1.
SET BIT: Lệnh thiết lập bit trạng thái.
RESET BIT: Lệnh đặt lại bit trạng thái.
TEST BIT: Lệnh kiểm tra bit.
-9-
Luận văn tốt nghiệp
I.4.4. Sơ đồ chân CPU Z80.
Hình 1.2: Sơ đồ chân và sơ đồ logic CPU-Z80
I.5. Bộ nhớ bán dẫn.
I.5.1.Bộ nhớ - Các bộ nhớ thông dụng.
Bộ nhớ là nơi lưu trữ dữ liệu để microprocessor xử lý.Các bộ nhớ của
Microprocessor là các IC, các IC nhớ này có thể đọc dữ liệu ra, ghi dữ liệu vào hoặc
chỉ đọc dữ liệu ra.
I.5.2.Hoạt động tổng quát của một bộ nhớ.
• Nhận đòa chỉ để lựa chọn đúng ô nhớ cần truy xuất.
• Nhận tín hiệu điều khiển để thực hiện việc truy xuất có nghóa là nhận dữ
liệu vào hay gởi dữ liệu ra.
• Nhận dữ liệu để lưu trữ vào ô nhớ khi thực hiện chức năng ghi.
• Gởi dữ liệu ra khi thực hiện chức năng đọc.

• Kiểm tra tín hiệu cho phép để biết bộ nhớ này có được phép truy xuất hay
không.
I.5.3.Phân loại bộ nhớ.
Thông thường bộ nhớ có thể được phân thành hai loại tổng quát là:
* ROM(read only memory): bộ nhớ chỉ đọc
* RAM(random access memory): bộ nhớ truy suất ngẫu nhiên
a>ROM.
Đây là loại bộ nhớ không thay đổi thì các dữ liệu được lưu trữ trong ROM không
bò mất đi hay hư hỏng khi bò mất nguồn điện. ROM cũng có nhiều dạng khác nhau
người ta phân chúng thành 3 loại tiêu biểu :
-10-
Luận văn tốt nghiệp
+ MASKABLE ROM (ROM mặt nạ): Đây là loại ROM do nhà sản xuất nạp sẳn
chương trình, khi đã nạp chương trình thì các bit trong ROM này không thay đổi được
nữa.
+ PROGRAMMABLE ROM (PROM): Loại ROM này người sử dụng có thể nạp
chương trình bằng một thiết bò gọi là thiết bò đốt PROM. Khi đã nạp chương trình thì
các bit dữ liệu trong PROM không thể thay đổi được.
+ ERASABLE PROGRAMMABLE ROM (EPROM): Đây là loại ROM mà
người sử dụng có thể nạp chương trình và các chương trình đó có thể xoá hay thay đổi
được bằng một thiết bò chuyên dùng.
b> RAM (RANDOM ACCESS MEMORY).
RAM là bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên có nghóa là bất kỳ ô nhớ nào cũng dễ dàng
truy xuất như những ô nhớ khác.
RAM được dùng trong máy vi tính để lưu trữ tạm thời chương trình và dữ liệu,
nội dung các ô nhớ trong RAM thay đổi liên tục khi Microprocessor thực hiện chương
trình. Điều này đòi hỏi chu kỳ đọc, ghi phải nhanh để RAM không làm giảm tốc độ
hoạt động của hệ thống.
Khuyết điểm của RAM là dữ liệu lưu trữ trong RAM sẽ mất đi khi máy tính mất
điện, điều này có thể được cải thiện bằng cách dùng nguồn pin.

Bộ nhớ RAM được chia làm hai loại SRAM và DRAM.
+ STATIC RAM(SRAM): Đây là loại RAM lưu trữ dữ liệu mãi mãi nếu nguồn
nuôi không bò mất đi. SRAM thực chất là hàng flip flop, trong đó mỗi flip flop là một
phần tử nhớ đại diện cho 1 bit.
+ DYNAMIC RAM (DRAM) : Đây là loại RAM luôn được làm tươi. Cấu trúc cơ
sở của 1 tế bào nhớ của DRAM là một tụ điện giữa cực chắn và cực nền của một
Transistor. Dưới tác dụng của dòng rỉ, điện thế trong tụ bò giảm dần vì vậy phải luôn
nạp điện cho mỗi tụ với chu kỳ nạp là 2ns. Việc nạp điện cho tụ như vậy gọi là quá
trình làm tươi DRAM. Quá trình làm tươi DRAM bao gồm việc đọc dữ liệu ra khỏi ô
nhớ rồi viết trở lại. Trong thời gian làm tươi thì không được truy xuất ô nhớ nào đó.
-11-
Luận văn tốt nghiệp
c> Sơ đồ chân và sơ đồ logic EPROM 2764
Hình 1.3: Sơ đồ chân và sơ đồ logic EPROM 2764
Bảng trạng thái làm việc của EPROM 2764.
MODE CE\ OE\ PGM\ V
PP
V
CC
OUTPUT
Read V
IL
V
IL
V
IH
V
CC
V
CC

D
OUT
Stand by V
IH
X X V
CC
V
CC
High Z
Program V
IL
X V
IL
V
PP
V
CC
D
IN
Program Verify V
IL
V
IL
V
IH
V
PP
V
CC
D

OUT
Program Inhibit V
IH
X X V
PP
V
CC
High Z
I.5.4. Khảo sát họ SRAM.
a> Cấu trúc của SRAM.
SRAM được chế tạo theo kỹ thuật MOST. Dữ liệu trong SRAM sẽ tồn tại nếu
không ngắt nguồn nuôi RAM. Dung lượng SRAM cũng phụ thuộc vào số đường đòa
chỉ.
Tương tự như bộ nhớ ROM, bộ nhớ RAM cũng có một số thanh ghi, mỗi thanh
ghi lưu trữ một từ dữ liệu duy nhất và có một đòa chỉ duy nhất.
Hình 1.4: Cấu trúc bên trong của RAM
-12-
Luận văn tốt nghiệp
b> Sơ đồ chân và sơ đồ logic SRAM 6264
Hình 1.5: Sơ đồ chân và sơ đồ logic RAM 6264
Bảng sau cho ta các chế độ hoạt động, căn bản của RAM 6264 phụ thuộc vào
trạng thái của các chân điều khiển.
MODE WR\ CS\ CS OE\ OUTPUT
Not Select X H X X High Z
Not Select X X L X High Z
Output Disable H L H H High Z
Read H L H L Dout
Write L L H H Din
-13-
Luận văn tốt nghiệp

I.6.Khảo sát các ic ngoại vi và ứng dụng.
I.6.1.Khảo sát khảo sát vi mạch giao tiếp 8255A.
a> Cấu trúc phần cứng 8255A.
8255A là IC ngoại vi được chế tạo theo công nghệ LSI dùng để giao tiếp song
song giữa Microprocessor và thiết bò điều khiển bên ngoài.
Hình 1.6:Sơ đồ chân và sơ đồ logic 8255A
Tên các chân 8255A:
D
7
– D
0
Dữ liệu Bus (Bi – Direction)
RESET Reset input
CS\ Chip Select
RD\ Read input
WR\ Write input
A
0
, A
1
Port Address
PA7 – PA0 Port A
PB7 – PB0 Port B
PC7 – PC0 Port C
8255A giao tiếp với Microprocessor thông qua 3 Bus: Bus dữ liệu 8 bit D
7
– D
0
,
Bus đòa chỉ A

1
A
2
, Bus điều khiển RD, WR, CS, Reset.
Trong sơ đồ khối của 8255A, các Port I/O của 8255A chia ra làm 2 nhóm: Nhóm
A gồm Port A và 4 bit cao của Port C, nhóm B gồm Port B và 4 bit thấp của Port C. Để
-14-
Luận văn tốt nghiệp
sử dụng các Port của 8255A người lập trình phải gởi từ điều khiển ra để thanh ghi điều
khiển 8255A đònh cấu hình cho các Port đúng theo yêu cầu mà người lập trình mong
muốn.
hình 1.7: Cấu trúc từ điều khiển
I.6.2.Cấu trúc phần mềm 8255A
a> Các nhóm A và B được cấu hình ở Mode 0:
Từ điều khiển khi 2 nhóm A và B làm việc ở Mode 0:
1 0 1 D
4
D
3
1 D
1
D
0
-15-
GROUP B
PORT C (LOWER)
1 = INPUT
0 = OUTPUT
PORT B
0 = MODE 0

1 = MODE 1
MODE SELECTION
0 = MODE 0
1 = MODE 1
GROUP A
PORT C (UPPER)
1 = INPUT
0 = OUTPUT
PORT A
1 = INPUT
0 = OUTPUT
MODE SELECTION
00 =MODE 0
01 = MODE 1
1X = MODE 2
MODE SET FLAG
1 = ACTIVE
D7 D6 D5 D4 D3 D2 D1 D0
Luận văn tốt nghiệp
Ở Mode 0 các Port A, Port B, Port C thấp cà Port C cao là các Port xuất hoặc
nhập dữ liệu độc lập. Do có 4 bit để lựa chọn nên có 16 từ điều khiển khác nhau cho 16
trạng thái xuất/nhập của 4 Port.
b> Các nhóm A và B được cấu hình ở Mode 1:
 Nhóm A làm việc ở cấu hình Mode 1.
• Port A được cấu hình là Port nhập dữ liệu.
Chức năng của các đường tín hiệu được trình bày ở hình vẽ 1.8
Các đường tín hiệu của Port C trở thành các đường điều khiển/dữ liệu của Port A.
1 0 1 1 D3 X X X
Hình 1. 8: Chế độ làm việc khi PORT A nhập dữ liệu
Bit PC4 trở thành bit STB

A
( Strobe Input, tác động mức thấp nhất), được dùng để
chốt dữ liệu ở ngõ vào PA7 – PA0 vào mạch chốt bên trong 8255A.
Bit PC5 trở thành bit IBF
A
(Input Buffer Full, tác động mức cao), dùng để báo cho
thiết bò bên ngoài biết dữ liệu đã được chốt vào bên trong.
Bit PC3 trở thành bit INTR
A
(interrupt Request, tác động mức cao), bit này có
mức logic 1 khi 2 bit STB
A
= 1, IBF = 1 và bit INTE
A
(Interrupt Enable) ở bên trong
8255A bằng 1. Bit INTE
A
được thiết lập mức logic 1 hay 0 dưới sự điều khiển của phần
mềm dùng cấu trúc bit Set/Reset của 8255A. Ở hình vẽ 1.8, bit INTE
A
= 1 dùng để cho
phép tín hiệu IBF xuất hiện tại ngõ ra của INTE
A
cổng AND. Tín hiệu INTR
A
tác động
đến ngõ vào ngắt của Microprocessor để báo cho Microprocessor biết: dữ liệu mới đã
xuất hiện ở Port A. Chương trình phục vụ ngắt đọc dữ liệu vào và xóa yêu cầu ngắt.
Các bit còn lại của Port C: PC6, PC7 là các bit xuất/nhập bình thường tùy thuộc vào bit
D3 trong từ điều khiển hình 1.9. Các bit xxx dùng để thiết lập cho nhóm B.

-16-
Luận văn tốt nghiệp
• Port A được cấu hình là Port xuất dữ liệu.
Chức năng của các đường tín hiệu được trình bày ở hình vẽ 1.9.
Các đường tín hiệu của Port C trở thành các đường điều khiển/dữ liệu của Port A.
1 0 1 0 D3 X X X
Hình 1.9: Chế độ làm việc PORT A xuất dữ liệu
Bit PC7 trở thành bit OBF
A
(Output Buffer Full, tác động mức thấp), khi có dữ liệu
Microprocessor gởi ra Port A, tín hiệu OBF
A
sẽ yêu cầu thiết bò bên ngoài nhận dữ liệu.
Bit BC6 trở thành bit ACK
A
(AcknowLEDge Input, tác động mức thấp), thiết bò
nhận dữ liệu dùng tín hiệu này để báo cho 8255A biết tín hiệu đã được nhận và sẵn
sàng nhận dữ liệu tiếp theo.
Bit PC3 trở thành INTR
A
(Interrupt Request, tác động mức cao), bit này có mức
logic 1 khi 2 bit OBF
A
= 1, ACK
A
= 1 và bit INTE
A
(Interrupt Enable) ở bên trong
8255A bằng 1. Tín hiệu INTR
A

tác động đến ngõ vào ngắt của Microprocessor để báo
cho Microprocessor biết: thiết bò bên ngoài đã nhận dữ liệu ở Port A.
Các bit còn lại của Port C: PC4, PC5 là các bit xuất/nhập bình thường tùy thuộc
vào bit D3 trong từ điều khiển hình 1. 8. Các bit xxx được dùng để thiết lập nhóm B.
-17-
Luận văn tốt nghiệp
 Nhóm B làm việc ở cấu hình mode 1:
• Port B được cấu hình là Port nhập dữ liệu.
Chức năng của các đường tín hiệu được trình bày ở hình vẽ 1.10.
Các đường tín hiệu Port C trở thành các đường điều khiển /dữ liệu của Port
B.
1 X X X X 1 1 X
Hình 1.10: chế độ làm việc khi port B nhập dữ liệu.
Chức năng của các bit điều khiển giống như nhóm A hoạt động ở Mode 1.
• Port B được cấu hình là Port xuất dữ liệu
Chức năng của đường tín hiệu được trình bày ở hình vẽ 1.11.
Các đường tín hiệu Port C trở thành các đường điều khiển/dữ liệu của Port
B.
1 X X X X 1 0 X
Hình 1.11: Chế độ làm việc khi PORT B xuất dữ liệu
Chức năng của các bit điều khiển giống như nhómA hoạt động ở Mode 1.
-18-
Luận văn tốt nghiệp
Các bit xxx được dùng để thiết lập cho nhóm A, bit D0 không có tác dụng trong trường
hợp cả 2 nhóm làm việc ở mode 1.
c> Nhóm A của 8255A làm việc ở Mode 2.
Mode 2 là kiểu hoạt động Strobed Bi – directional 10, sự khác biệt với các
Mode 1 là Port có hai chức năng xuất nhập dữ liệu.
Từ điều khiển khi hai nhóm A hoạt động ở Mode 2:
1 1 X X X X X X

Chức năng của các đường tín hiệu được trình bày ở hình vẽ 1.12.
Các đường tín hiệu của Port C trở thành các đường điều khiển/dữ liệu của Port A.
1 0 1 1 D
3
X X X
Hình 1.12: Nhóm A làm việc ở chế độ xuất/nhập dữ liệu
Bit PC7 trở thành bit OBF
A
, PC6 trở thành ACKA, PC4 thành bit STB
A
, PC5
thành bit IBF
A
và bit PC3 trở thành bit INTR
A
. khi OBF
A
= 1, INTE
1
= 1 hoặc IBF
A
= 1,
INTE
2
= 1.
Các bit PC
2,1,0
còn lại có thể là các bit I/O tùy thuộc vào các bit điều khiển của
nhóm B. Chú ý khi nhóm A làm việc ở Mode2, nhóm B chỉ được phép hoạt động ở
Mode 0.

Cấu hình này còn cho phép Set / Reset từng bit của Port C. từ điều khiển này
khác với từ điều khiển cấu hình là bit D7 = 0.
-19-
Luận văn tốt nghiệp
Hình 1.13:Dạng set và reset bit
Bit D0 dùng để Set/Reset bit INTE, khi D0 = 1 thì INTE = 1 (cho phép ngắt),
khi D
0
= 0 thì INTE = 0 (không cho phép ngắt). 3 bit D1D2D3 dùng để chọn 1 bit của
Port C, gán mức logic của bit D0 cho bit của Port đã chọn.
Trong thực tế Port A và Port B thường được cấu hình với mode khác nhau. Ví
dụ nhóm A hoạt động ở Mode 2, nhóm B làm việc ở Mode 0.
-20-
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2:
PHƯƠNG PHÁP GIAO TIẾP VỚI THIẾT BỊ NGOẠI VI
Giao tiếp giữa máy tính với thiết bò ngoại vi là việc trao đổi dữ liệu giữa máy
tính với một hay nhiều thiết bò ngoại vi (với môi trường ngoài). Máy tính có nhiều
cổng vào ra (I/O) để thực hiện chức năng trên. Các cổng vào ra gồm:
- cổng nối tiếp ( port com).
- Cổng song song ( cổng máy in).
- Khe cắm trong máy tính (Slot card).
II.1/Giao tiếp qua cổng nối tiếp RS232
Cổng nối tiếp RS232 là giao diện phổ biến rộng rãi nhất, nó còn gọi là cổng
COM 1 , còn cổng COM 2 thường dùng tự do cho ứng dụng khác. Cổng này truyền dữ
liệu dưới dạng nối tiếp theo một tốc độ do người lập trình quy đònh ( thường là
1200;2400;4800;9600 bps…). Loại truyền này có khả năng dùng cho những khoảng
cách lớn.
Cổng nối tiếp RS232 không phải là một hệ thống bus, nó cho phép dễ dàng
tạo ra liên kết dưới hình thức điểm giữa hai máy cần trao đổi thông tin với nhau.

Chiều dài dữ liệu truyền đi có thể là 5,6,7 hoặc 8 bit, và kèm theo các bit
start, stop, parity để tạo thành một khung truyền (frame). Do việc truyền dữ liệu là nối
tiếp nên tốc độ truyền bò hạn chế nên nó thường không được sử dụng torng những ứng
dụng cần tốc độ truyền cao.
Khung truyền dữ liệu như sau:
Start
bit
D0 D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 Parity
bit
Stop
bit
- Hình dạng của cổng nối tiếp ở máy tính:
Chân (loại 9 chân) Chân (loại 25 chân) Chức năng
1 8 DCD_Data carrier detect _Lối vào
2 3 RxD_Receive Data _Lối vào
3 2 TxD_Transmit Data _Lối ra
4 20 DTR_Data Terminal Ready _Lối ra
5 7 GND _Nối đất
6 6 DSR _Data Set Ready _Lối vào
7 4 RTS _Request To Send _Lối ra
8 5 CTS_Clear To Send _Lối vào
9 22 RI _Ring Indicator _Lốivào
BẢNG 1: chân của cổng nối tiếp máy tính
- Đòa chỉ cơ bản của cổng nối tiếp COM 1 là 3F8h
- Đòa chỉ cơ bản của cổng nối tiếp COM 2 là 2F8h
-21-
Luận văn tốt nghiệp
II.2/Giao tiếp qua khe cắm máy tính (Slot-card).
Trong máy vi tính trên board mạch hệ thống thường chế tạo sẵn các khe cắm
nhằm mụch đích mở rộng bộ nhớ cũng như mở rộng phạm vi ứng dụng của máy vi tính

bằng cách gắn thêm các board mạch mở rộng vào các khe cắm này.
Mỗi slot đều có các bus dữ liệu , bus đòa chỉ và các đường tín hiệu điều khiển
như :CLK,IOW,IOR,AEN,ALE,RESET.Do đó việc thiết kế các Slot-Card từ các đầu
cắm Slot sẽ đơn giản, số linh kiện kèm theo ít, và tận dụng được các nguồn điện của
máy tính (+5v,-5v,+12v,-12v) nên giá thành sẽ rẻ đi, dễ dàng đưa tín hiệu điều khiển
ra ngoài và tốc độ truyền nhanh.
Bên cạnh những ưu điểm đó, Slot cũng có một số những nhược điểm như sau:
-Slot-Card phải cắm vào các Slot trên board mạch hệ thống nên phải gỡ
nắp máy.
-Phạm vi truyền tín hiệu gần và cáp truyền phức tạp.Trong một số
trường hợp không thực hiện được.
Vì vậy khi sử dụng Slot- Card để giao tiếp với thiết bò ngoại vi cần cân nhắc kỹ
ưu khuyết điểm. Tùy theo mụch đích sử dụng mà ta chọn phương án thích hợp nhất.
Trong máy tính, đòa chỉ dùng để sử dụng card mở rộng là từ 300h - 31Fh.
II.3/Giao tiếp qua cổng máy in (LPT)
Cổng nối giữa máy tính và máy in còn gọi là cổng song song.Việc nối máy in với
máy tính được thực hiện hiện qua ổ cắm 25 chân ở phía sau máy tính, nhưng đây
không chỉ là chổ nối với máy in mà khi sử dụng may tính vào việc điều khiển thiết bò
ngoại vi thì việc ghép nối cũng được thực hiện qua ổ cắm này. Cổng này truyền dữ
liệu song song, tốc độ truyền cao. Cổng có các đường dẫn tương thích với TTL.
II.3.1/Mô tả cổng máy in
Cổng máy in có tất cả 17 đường dẫn bao gồm 12 đường dẫn ra và 5 đường dẫn
vào. Các đường dữ liệu từ D0 - D7 là những đường dẫn một chiều và là đường dẫn ra.
Các đường tín hiệu vào ra có chốt.
- hình dạng của cổng máy in:
-các đường dẫn tín hiệu được mô tả như sau:
chân số 1(STROBE):Chân ra, khi máy tính đưa tín hiệu này ra thì nó báo cho máy in
đọc dữ liệu vào để in.Xung tác động ở mức thấp.
Chân 2 - 9 (DATA): các chân ra dữ liệu của máy tính.
Chân 10 ( ACK) : chân vào để báo cho máy tính biết là dữ liệu đã nhận được và yêu

cầøu máy tính gởi dữ liệu tiếp theo.
Chân 11 (BUSY) : chân vào để báo cho máy tính biết là máy in đang bận không thể
nhận tiếp dữ liệu từ máy tính gởi ra. Chân này tác động ở mức cao.
Chân 12 (PE) :chân vào để báo cho máy tính biết là máy in hết giấy. Chân này tác
động ở mức cao.
-22-
Hình2.1: Cổng máy in
Luận văn tốt nghiệp
Chân 13 (SLCT): chân vào để báo máy tính đang ở trạng thái lựa chọn.Chân này tác
động ở mức cao.
Chân 14 (AF) :chân ra tác động ở mức thấp.Khi tác động thì máy tự động dòch thêm
một dòng sau khi in.
Chân 15 (ERROR) : chân vào tác động mức thấp để báo máy in đang bò lỗi.
Chân 16 (INIT) : chân ra tác động mức thấp để đặt lại máy in.
Chân 17 ( SLCTIN) : chân ra tác động mức thấp để báo máy in đưa dữ liệu vào.
Chân 18 - 25 (GND): là chân nối mass.
Trong 17 đường dẫn tín hiệu thì có 5 vào, vì vậy việc bắt tay giữa máy tính và máy in
được thực hiện chẳng hạn như khi máy in không còn đủ chổ trống trong bộ nhớ thì nó
đưa đến máy tính một trạng thái (BUSY =1) tức là báo máy in đang bận không nên gởi
dữ liệu ra nữa.
II.3.2/Sự trao đổi với các đường dẫn tín hiệu.
D7 D6 D5 D4 D3 D2 D1 D0
a/Thanh ghi dữ liệu
D7 D6 D5 D4 D3 D2 D1 D0
b/ Thanh ghi điều khiển
-23-
Chân 2 -9
Chân 1
Chân 14
Chân 16

Chân 17
Chân IRQ-ENABLE
Luận văn tốt nghiệp
D7 D6 D5 D4 D3 0 0 0
Error (chân 15)
SLCT(chân 13)
PE(chân 12)
ACK(chân 10)
Busy(chân 11)
c/ Thanh ghi trạng thái
Hình 2.2 : Thanh ghi cổng máy in của máy tính PC
Các đường dẫn tín hiệu của cổng máy in được sắp xếp thành 3 thanh ghi:thanh ghi dữ
liệu, thanh ghi trạng thái và thanh ghi điều khiển. Thông qua 3 thanh ghi này cho phép
trao đổi thông tin giữa môi trường ngoài và bộ nhớ máy tính.
- đòa chỉ htanh ghi dữ liệu với đòa chỉ cơ bản của cổng máy in 378h.
- đòa chỉ thanh ghi trạng thái là 379h.
- đòa chỉ thanh ghi điều khiển là 37Ah.
Muốn truy xuất dữ liệu qua cổng máy in thì ta phải biếùt được đòa chỉ cơ bản của các
thanh ghi dữ liệu gọi là đòa chỉ cơ bảb của cổng máy in.
Đòa chỉ cơ bản của cổng máy in LPT1 là 378h đòa chỉ cơ bản của cổng máy in LPT2 là
278h.
II.4/Chọn cổng giao tiếp với KIT vi xử lý.
Tuy có nhiều phương pháp giao tiếp với thiết bò ngoại vi được trình bày ở trên,
nhưng chúng em chọn phương pháp giao tiếp song song qua cổng máy in LPT1,vì
phương pháp này đơn giản, dễ thiết kế phần cứng, tốc độ truyền nhanh, thích hợp
truyền dữ liệu trong khoảng cách gần, các đường tín hiệu vào ra ở mức TTL tương
thích với KIT vi xử lý.
-24-
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 3:

THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG PHẦN CỨNG
 Sơ đồ mạch quang báo.
A.QUANG BÁO
III.1.Khái niệm cơ bản:
Quang báo là thiết bò thông tin văn bản. Sơ đồ khối cơ bản quang báo gồm 3
đơn vò chính như hình vẽ:
Hình 3.1: Sơ đồ khối hệ thống quang báo.
Thông tin cần hiển thò quang báo được đưa vào hệ thống quang báo từ đơn vò
nhập thông tin. Đơn vò này có thể là bàn phím, bộ nhớ ngoài…Đơn vò nhập thông tin có
nhiệm vụ biến đổi thông tin dưới dạng số và cung cấp cho hệ vi xử lý.
Đơn vò xử lý có thể là KIT vi xử lý hoặc là máy tính hay kết hợp cả hai. Đơn vò xử
lý thông tin quy đònh chế độ hiển thò của hệ quang báo.
Đơn vò hiển thò thường là ma trận LED. Đồng thời có thể là một bảng quang báo
với đơn vò hiển thò là các bóng đèn đốt tim,hay là các bóng đèn neon.
III.2.Phân loại quang báo:
Quang báo có thể chia thành các loại như sau dựa trên cơ sở là đơn vò nhập
thông tin và xử lý.
- Loại quang báo mà nội dung hiển thò được ghi chết trong ROM. Đơn vò
xử lý của quang báo nàydễ dàng nhận thấy là khi thay đổi nội dung cần hiển thò thì
phải nạp lại ROM,rất bất tiện, không có tính kinh tế.
- Quang báo có giao tiếp với bàn phím:
Loại này dùng một bàn phím để nhập thông tin cần hiển thò. Đơn vò xử lý là KIT
vi xử lý hoặc máy vi tính có ngõ giao tiếp với bàn phím. Quang báo loại này cho phép
thay đổi nội dung hiển thò tương đối thuận lợi.
- Quang báo giao tiếp với máy vi tính:
-25-
NHẬP
THÔNG
TIN
HỆ VI

XỬ LÝ
ĐƠN VỊ
HIỂN
THỊ
MÁY
TÍNH
KIT VI
XỬ LÝ
QUÉT
HÀNG
QUÉT
CỘT
BẢNG
ĐÈN
GIAO
TIẾP

×