Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

361 Hoàn thiện Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại (79tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.12 KB, 79 trang )

Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
Lời nói đầu
Trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế
thị trờng, nền kinh tế nớc ta đã và đang đạt đợc nhiều thành tựu to lớn đặc biệt là qua
một vài năm trở lại đây. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, bên cạnh các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thơng mại đã ra đời và ngày càng khẳng
định vị trí không thể thiếu đợc trong nền kinh tế thị trờng nói chung và trong nền kinh
tế của nớc ta nói riêng với vai trò trung tâm là cầu nối giữa lĩnh vực sản xuất và lĩnh
vực tiêu dùng.
Một tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trờng là sự cạnh tranh. Để có thể tồn
tại, phát triển và kinh doanh có lãi trong cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có chính sách và biện pháp phù hợp với những thay đổi của môi trờng. Hạch toán
kế toán là một công cụ hữu hiệu phục vụ công tác điều hành, quản lý hoạt động kinh
doanh và sử dụng vốn, chi phí trong các doanh nghiệp. Bởi hạch toán có chính xác và
hợp lý sẽ giúp cho các doanh nghiệp có cơ sở kiểm tra, giám sát hoạt động của mình,
qua đó sẽ phát hiện đợc điểm mạnh và điểm yếu, tạo cơ sở khoa học cho lãnh đạo
đánh giá đợc chính xác tình hình thực tế ở doanh nghiệp từ đó đa ra các biện pháp hữu
hiệu nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh.
Với tầm quan trọng nh vậy, trong sự đổi mới của nền kinh tế, kế toán nớc ta đã có
những bớc chuyển đổi đáng kể. Từ 1/1/2002 các doanh nghiệp bắt đầu từng bớc áp
dụng chuẩn mực kế toán mới do Bộ Tài chính ban hành. Đối với các doanh nghiệp th-
ơng mại thì việc tổ chức công tác kế toán và từng bớc hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng
hoá sao cho phù hợp với chuẩn mực kế toán mới đang trở thành mối quan tâm hàng
đầu của những ngời làm công tác kế toán.
Xuất phát từ nhu cầu đó, tôi đã chọn đề tài Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán
hàng trong doanh nghiệp thơng mại để nhằm nêu bật tầm quan trọng của kế toán
tiêu thụ đối với doanh nghiệp thơng mại nói riêng và xã hội nói chung.
Qua thời gian học tập tại trờng Đại học Thơng mại cùng với quá trình thực tập tại
Công ty Bách hoá số 5 Nam bộ, đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hớng dẫn
Nguyễn Tuấn Duy và các cán bộ, nhân viên trong Công ty tôi đã hoàn thành bản luận
văn tốt nghiệp này.


Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế nên bài viết khó tránh khỏi những sai sót, tôi rất
mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cô chú trong Công ty và tất
cả các bạn sinh viên để bài luận văn đợc hoàn thiện hơn.
1
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
Kết cấu của luận văn bao gồm 3 chơng:
Ch ơng I: Lý luận chung về hoạt động bán hàng và kế toán nghiệp vụ bán hàng tại
các DNTM.
Ch ơng II: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng tại Công ty Bách hoá số 5 Nam bộ.
Ch ơng III: Phơng hớng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Bách
hoá số 5 Nam bộ.
2
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
Chơng I: Lý luận chung về hoạt động bán hàng
và kế toán nghiệp vụ bán hàng tại các DNTM
I. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại các DNTM
1.1. Vai trò của hoạt động bán hàng đối với các DNTM
1.1.1. Doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
Kinh tế thị trờng là một nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trờng. Cơ chế thị tr-
ờng chính là bộ máy kinh tế điều tiết toàn bộ sự vận động của kinh tế thị trờng, điều
tiết quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá thông qua sự tác động của các quy luật
kinh tế của nền kinh tế thị trờng, đặc biệt là quy luật giá trị quy luật kinh tế căn bản
của sản xuất và lu thông hàng hoá.
Kinh tế thị trờng mang những đặc điểm cơ bản sau:
- Tính tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao, điều này đối lập với nền kinh tế bao
cấp và nó đồng nghĩa với sự năng động trong kinh doanh, tự chịu trách nhiệm đối với
kết quả sản xuất và kinh doanh của mình.
- Trên thị trờng hàng hoá rất phong phú. Sự đa dạng và phong phú về số lợng và
chủng loại hàng hoá trên thị trờng một mặt phản ánh trình độ cao của năng suất lao
động xã hội, mặt khác cũng nói lên mức độ phát triển của quan hệ trao đổi, trình độ

phân công lao động xã hội và sự phát triển của thị trờng.
- Giá cả hàng hoá đợc hình thành ngay trên thị trờng. Giá cả thị trờng vừa là sự
biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trờng, vừa chịu sự tác động của quan hệ cạnh tranh
và quan hệ cung cầu hàng hoá. Trên cơ sở giá trị thị trờng, giá cả là kết quả của sự th-
ơng lợng và thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán.
- Cạnh tranh là một tất yếu của kinh tế thị trờng. Nó tồn tại trên cơ sở những đơn vị
sản xuất hàng hoá độc lập và khác nhau về lợi ích kinh tế. Lợi ích kinh tế đợc thực
hiện thông qua lợi nhuận thu đợc của mỗi doanh nghiệp. Việc tìm các biện pháp mang
lại lợi nhuận cao ở mỗi doanh nghiệp chính là yếu tố tạo nên sự cạnh tranh trên thị tr-
ờng.
- Sự vận động của cơ chế thị trờng luôn có sự điều tiết của Nhà nớc. Nhà nớc tác
động tới thị trờng thông qua các công cụ kinh tế nh: Thuế, lãi suất tiền vay, chính sách
giá cả và một số chính sách kinh tế khác.
Thông qua nghiên cứu những đặc điểm của nền kinh tế thị trờng cho thấy các
doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trờng thì phải biết thích nghi và khai
thác thật tốt thị trờng tiêu dùng. Đặc biệt đối với các DNTM thì tiêu thụ hàng hoá là
tiền đề để doanh nghiệp trờng tồn.
3
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
Đối với DNTM, ba vấn đề cơ bản luôn đặt ra và phải giải quyết trong suốt quá
trình hoạt động là:
- Kinh doanh cái gì, khối lợng bao nhiêu, cơ cấu mặt hàng và mua ở đâu là thích
hợp, có lợi và lâu dài.
- Kinh doanh bằng cách nào, đây là vấn đề thuộc phơng pháp, biện pháp, nghệ
thuật tiến hành kinh doanh để sử dụng nguồn vốn ban đầu ít ỏi kết hợp với sức lao
động trong doanh nghiệp sao cho có lợi nhất để thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
- Phân phối hàng hoá cho ai, tức là hàng hoá đáp ứng yêu cầu nào của khách hàng,
ở đâu, thời gian cần phải có hàng để bán ra.
Trong nền kinh tế thị trờng, DNTM có các đặc trng cơ bản sau:
- Đối tợng lao động của các DNTM là các sản phẩm hàng hoá hoàn chỉnh, nhiệm

vụ của các DNTM không phải là tạo ra các giá trị sử dụng và giá trị mới mà là thực
hiện giá trị. Vì vậy DNTM hoạt động trong lĩnh vực lu thông hàng hoá, phải là cầu nối
giữa sản xuất và tiêu dùng.
- DNTM hoạt động giống các doanh nghiệp khác bao gồm các quá trình kinh tế, tổ
chức kỹ thuật nhng mặt kinh tế là chủ yếu bởi vì DNTM là một tổ chức kinh tế chuyên
kinh doanh các sản phẩm hàng hoá hoàn chỉnh để kiếm lời vì vậy mọi hoạt động của
doanh nghiệp đều nhằm vào việc mua và bán. Mặt khác nhu cầu của khách hàng là
mục tiêu hớng tới của doanh nghiệp cho nên doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trờng,
phát hiện những nhu cầu cha đợc thoả mãn để đáp ứng nhu cầu đó. Vì vậy mà khách
hàng trở thành nhân vật trung tâm, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều tập trung và
hớng tới khách hàng.
- Mặt khác do nhu cầu của khách hàng rất đa dạng cho nên việc đảm bảo thoả mãn
tối đa nhu cầu đó dẫn tới sự phân công chuyên môn hoá trong nội bộ DNTM bị hạn
chế hơn nhiều so với các doanh nghiệp sản xuất .
- So với các doanh nghiệp sản xuất, các DNTM chỉ đơn thuần là kinh doanh các
sản phẩm hàng hoá hoàn chỉnh cho nên liên kết giữa các DNTM trên góc độ kỹ thuật
là tơng đối lỏng lẻo nhng trên góc độ kinh tế lại rất chặt chẽ.
Doanh nghiệp thơng mại thực hiện các chức năng sau:
- Chức năng lu chuyển hàng hoá và thực hiện giá trị hàng hoá. Ra đời từ sự phát
triển sản xuất và phân công lao động xã hội, các DNTM trở thành bộ phận độc lập với
sản xuất nhằm thực hiện quá trình lu chuyển hàng hoá.
- Chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lu thông: sản xuất và lu thông
hàng hoá là hai khâu có quan hệ chặt chẽ và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Cùng với
quá trình lu thông thuần tuý còn có quá trình lu thông bổ sung, nhiều sản phẩm sau
khi kết thúc sản xuất trực tiếp để bớc vào lĩnh vực lu thông còn cần nhiều hoạt động để
4
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
tiếp tục hoàn thiện quá trình sản xuất nh phân loại, bao gói, gia công, chế biến Bởi
vậy tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lu thông là cần thiết, hoàn thiện sản phẩm để
thoả mãn hơn nữa nhu cầu của khách hàng là một chức năng quan trọng trong kinh

doanh thơng mại.
- Chức năng tổ chức và quản lý kinh doanh: Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị
trờng gặp rất nhiều khó khăn nên muốn phát triển các doanh nghiệp phải không ngừng
hoàn thiện bộ máy, cải tiến nghiệp vụ kinh doanh, tổ chức quản lý tốt mọi nguồn lực
khan hiếm của doanh nghiệp nh lao động, vật t, tiền vốn và khả năng quản lý, tận dụng
mọi cơ hội kinh doanh để thực hiện các chức năng một cách có hiệu quả.
1.1.2. Vai trò của hoạt động bán hàng trong các DNTM
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của DNTM.
Thực hiện khâu này, vốn của DNTM chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hoá sang
hình thái tiền tệ. Khi khâu bán hàng kết thúc, doanh nghiệp bán đợc quyền sở hữu về
tiền hoặc đợc quyền đòi tiền bên mua, đồng thời mất quyền sở hữu về hàng hoá.
Quá trình bán hàng ở các DNTM là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn
hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh thơng mại. Quá trình
bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho ngời mua và đã thu đợc tiền bán hàng.
Bán hàng có vai trò rất quan trọng nhng nó đặc biệt đợc nhấn mạnh trong nền kinh
tế thị trờng, bởi vì:
Chúng ta đều biết rằng hàng hoá sản xuất ra là để trao đổi, để bán. Khi một hàng
hoá đợc đem ra thị trờng thì mục đích của ngời bán là giá trị, họ có giá trị sử dụng nh-
ng họ cần giá trị. Ngợc lại, ngời mua hàng lại rất cần giá trị sử dụng, nhng họ phải có
giá trị tơng đơng để trao đổi với ngời bán thì mới sở hữu đợc giá trị của hàng hoá.
Nh vậy, bán hàng là một quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá.
Có thể nói đây là hai quá trình khác nhau cả về thời gian và không gian, quá trình thực
hiện giá trị đợc tiến hành trên thị trờng còn quá trình thực hiện giá trị sử dụng đợc tiến
hành trong tiêu dùng. Nếu việc bán hàng không đợc thực hiện hoặc thực hiện không
thành công thì tuy rằng bản thân hàng hoá không thiệt hại gì, nó không bị mất đi giá
trị sử dụng nhng khi giá trị của hàng hoá không đợc thể hiện tức là lao động xã hội của
ngời sản xuất hàng hoá không đợc xã hội thừa nhận.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nó trực tiếp thực
hiện chức năng lu thông, phục vụ sản xuất và đời sống. Đối với các đơn vị sản xuất
kinh doanh qua khâu này hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ

vòng chu chuyển vốn của đơn vị đợc hoàn thành và tiếp tục chu chuyển một vòng mới,
doanh nghiệp tiếp tục đi vào sản xuất kinh doanh.
5
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
Hoạt động bán hàng đợc thực hiện, sản phẩm của doanh nghiệp bán đợc chứng tỏ
thị trờng đã chấp nhận sản phẩm đó và doanh nghiệp đã tạo dựng đợc chữ tín trên th-
ơng trờng trong và ngoài nớc. Điều đó cho thấy rằng bán hàng là khâu có quan hệ mật
thiết với khách hàng. Vì vậy khâu này ảnh hởng trực tiếp tới niềm tin, uy tín và tái tạo
nhu cầu của ngời tiêu dùng đối với doanh nghiệp.
Bán hàng là nghiệp vụ cơ bản thực hiện mục đích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là lợi nhuận, đồng thời nó cũng góp phần quyết định các nghiệp vụ khác. Hơn
thế nữa, kết quả hoạt động bán hàng phản ánh đúng đắn mục tiêu cũng nh chiến lợc
sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp, phản ánh kết quả và sự cố gắng của doanh
nghiệp trên thị trờng.
Khâu bán hàng đợc tổ chức tốt, hàng hoá bán đợc nhiều sẽ làm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp, tăng khả năng thu hồi vốn nhanh từ đó làm tăng vòng quay của vốn lu
động cho phép tiết kiệm một khoản vốn đầu t vào sản xuất kinh doanh khác, cho phép
mở rộng quy mô kinh doanh hàng hoá của doanh nghiệp.
Mặt khác, tổ chức tốt hoạt động bán hàng sẽ góp phần làm giảm chi phí lu thông,
khi hàng hoá bán ra đợc nhiều sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao khả năng
sản xuất, tận dụng hết năng suất lao động, giảm hỏng hóc các hàng hoá, thành phẩm,
giảm chi phí bảo quản... Ngợc lại, hoạt động bán hàng không tốt sẽ dẫn tới ứ đọng
hàng hoá, chất lợng hàng hoá giảm sút, dẫn đến nguồn vốn bị tồn đọng, hoạt động sản
xuất bị ảnh hởng và ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động bán hàng phản ánh sự đúng đắn mục tiêu chiến lợc kinh doanh
của doanh nghiệp, đồng thời thể hiện trình độ tổ chức và năng lực điều hành của nhà
quản trị. Để xây dựng kế hoạch kinh doanh mang tính khả thi và có hiệu quả thì ban
lãnh đạo cần theo dõi sát sao hoạt động bán hàng. Cụ thể phải xác định đúng cung, cầu
của hàng hoá, dịch vụ; lựa chọn kênh phân phối, chính sách phân phối và hình thức
bán hàng phù hợp với nhu cầu của thị trờng, xúc tiến bán hàng, tổ chức tốt nghiệp vụ

bán hàng. Nếu trong kỳ kinh doanh thấy kết quả hoạt động bán hàng không đạt hiệu
quả thì DNTM cần xem lại chiến lợc kinh doanh và tìm cách khắc phục trong kỳ tới.
Hoạt động bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nó
ảnh hởng rất lớn đến các hoạt động khác của doanh nghiệp. Nếu hoạt động bán hàng
không có hiệu quả thì dù các hoạt động khác có hiệu quả đến đâu thì kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp vẫn kém, hàng hoá ứ đọng, doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ.
Bên cạnh đó bán hàng là hoạt động vừa liên quan đến ngời sản xuất - ngời bán, vừa
liên quan đến ngời tiêu dùng - ngời mua. Vì vậy nó thúc đẩy tính chủ động sáng tạo
của các doanh nghiệp. Qua các hoạt động bán hàng doanh nghiệp có thể thu đợc đầy
đủ, chính xác các thông tin về cung cầu, giá cả, thị hiếu của ngời tiêu dùng. Từ đó
6
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
doanh nghiệp sẽ tổ chức kinh doanh những mặt hàng phù hợp, tạo điều kiện cho việc
bán hàng đạt hiệu quả cao hơn.
Từ những phân tích trên đây cho chúng ta thấy rằng, nếu càng mở rộng hoạt động
bán hàng, mở rộng mặt hàng, mở rộng các dịch vụ bán buôn bán lẻ thì doanh nghiệp
càng có nhiều khả năng thu đợc nhiều lợi nhuận. Do đó bán hàng nh thế nào và bán
những mặt hàng gì luôn là vấn đề đợc coi trọng thích đáng trong mỗi doanh nghiệp,
đồng thời phải luôn đổi mới và hoàn thiện vấn đề này cho phù hợp với cơ chế thị trờng
trong từng giai đoạn.
1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng tại các DNTM
1.2.1. Đối tợng phục vụ:
Đối tợng phục vụ của các DNTM là ngời tiêu dùng, bao gồm các cá nhân, các đơn
vị SXKD khác và các cơ quan, tổ chức xã hội.
Đối với các DNTM và các doanh nghiệp sản xuất thì mục đích của họ là mua hàng
hoá để thực hiện bán ra hoặc gia công, chế biến bán ra kiếm lời.
Đối với các cơ quan, tổ chức xã hội thì mua hàng hoá về để tiêu dùng nội bộ.
Đối với các cá nhân thì mua hàng về phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày.
Đối với doanh nghiệp, mỗi sản phẩm đợc sản xuất ra là nhằm để bán cho ngời tiêu
dùng. Không phải không có cơ sở khi ngời ta nói: Phục vụ khách hàng nh phục vụ

vua hoặc Ngời tiêu dùng bao giờ cũng có lý. Nói một cách khác, ngời tiêu dùng giữ
một vị trí trung tâm và là đối tợng chú trọng số một của sản xuất, kinh doanh.
1.2.2. Phơng thức và hình thức bán hàng:
Các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại có thể bán hàng theo nhiều phơng thức
khác nhau nh bán buôn; bán lẻ hàng hoá; ký gửi, đại lý. Trong mỗi phơng thức bán
hàng lại có thể thực hiện dới nhiều hình thức khác nhau (trực tiếp, chuyển hàng, chờ
chấp nhận ).
1.2.2.1. Bán buôn hàng hoá là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại, các
doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc gia công, chế biến bán ra. Đặc điểm
của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông, cha đi vào lĩnh
vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá cha đợc thực hiện. Hàng
thờng đợc bán theo lô hàng hoặc bán với số lợng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào
khối lợng hàng bán và phơng thức thanh toán. Trong bán buôn thờng bao gồm hai ph-
ơng thức:
- Phơng thức bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là phơng
thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng bán phải đợc xuất từ kho bảo quản của
doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dới hai hình thức:
7
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này, bên mua cử đại diện đến kho của DNTM để nhận hàng. DNTM xuất kho hàng
hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng,
thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, DNTM xuất kho hàng hoá,
dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên
mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển
bán vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM, chỉ khi nào đợc bên mua kiểm nhận, thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đợc coi là tiêu thụ, ngời
bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do DNTM chịu hay bên

mua chịu là do sự thoả thuận từ trớc giữa hai bên. Nếu DNTM chịu chi phí vận
chuyển, sẽ đợc ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ
phải thu tiền của bên mua.
- Phơng thức bán buôn hàng hoá chuyển thẳng: Theo phơng thức này, DNTM sau
khi mua hàng, nhận hàng mua, không đa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên
mua. Phơng thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi
là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, DNTM sau khi mua hàng, giao trực
tiếp cho đại diện của bên mua tại kho ngời bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua
ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc
xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này, DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phơng tiện vận tải của mình
hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đợc thoả thuận.
Hàng hoá chuyển bán trong trờng hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM. Khi
nhận đợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đợc hàng và
chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới đợc xác định là tiêu thụ.
1.2.2.2. Bán lẻ hàng hoá là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ. Bán hàng theo phơng thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã đợc thực
hiện. Bán lẻ thờng bán đơn chiếc hoặc số lợng nhỏ, giá bán thờng ổn định. Phơng thức
bán lẻ có thể thực hiện dới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng mà trong đó, tách rời nghiệp vụ thu tiền của ngời mua và nghiệp vụ giao hàng
cho ngời mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
8
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy do nhân
viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào

hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định
số lợng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền
làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên
bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn
quầy để xác định số lợng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự chọn
lấy hàng hoá, mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên
thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân
viên bán hàng có trách nhiệm hớng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy (kệ)
do mình phụ trách.
- Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, ngời mua đợc trả tiền mua hàng
thành nhiều lần. DNTM ngoài số tiền thu theo giá bán thông thờng còn thu thêm ngời
mua một khoản lãi do trả chậm. Về thực chất, ngời bán chỉ mất quyền sở hữu khi ngời
mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngời
mua, hàng hoá bán trả góp đợc coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
1.2.2.3. Phơng thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hoá là phơng thức bán
hàng mà trong đó, doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các
cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh
toán tiền hàng và đợc hởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở
đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM cho đến khi DNTM đợc cơ sở đại lý,
ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán đ-
ợc, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
Trên đây là các phơng thức bán hàng phổ biến, tuỳ từng mặt hàng tiêu thụ, đặc
điểm quy mô kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức bán phù hợp
nhất để thu hút đông đảo khách hàng, tăng doanh số bán, từ đó có thể tăng lợi nhuận,
mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3. Giá cả hàng bán:
Về mặt nguyên tắc, giá cả hàng bán là giá thoả thuận giữa doanh nghiệp và ngời

mua đợc ghi trên hoá đơn hoặc hợp đồng mua bán hàng hoá. Giá cả hàng hoá là một
trong những nhân tố chủ yếu tác động đến tiêu thụ, giá cả hàng hoá có thể kích thích
hay hạn chế cung cầu do đó sẽ ảnh hởng đến tiêu thụ. Giá cả chính là một đặc trng của
sản phẩm mà ngời tiêu dùng có thể nhận thấy trực tiếp nhất. Thông thờng những hàng
hoá chất lợng kém thì giá sẽ thấp và ngợc lại. Ngời tiêu dùng thờng đánh giá chất lợng
9
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
hàng hoá thông qua giá cả của nó khi đứng trớc những mặt hàng cùng loại hoặc có khả
năng thay thế nhau. Việc xác định một mức giá phù hợp là vấn đề then chốt quyết định
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Định giá hàng hoá chịu ảnh hởng của rất nhiều
nhân tố nh: mục tiêu của doanh nghiệp, quy luật cung cầu, môi trờng cạnh tranh, sự
điều tiết của Nhà nớc và quan trọng hơn cả là chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra cho một
đơn vị sản phẩm hàng hoá. Vì vậy giá bán của hàng hoá phải bù đắp đợc giá vốn, chi
phí kinh doanh và hình thành đợc một phần lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời
cũng phải phù hợp với mức giá chung trên thị trờng, với thu nhập của ngời tiêu dùng.
Thông thờng tại các DNTM, giá bán hàng hoá đợc xác định theo công thức sau:
Giá bán hàng hoá cha có thuế = Giá mua thực tế của hàng hoá + Thặng số thơng mại
Giá mua thực tế của hàng hoá = Giá mua không bao gồm thuế GTGT + Các loại thuế không đ-
ợc hoàn trả + Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng + Các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc mua hàng (phí uỷ thác, hao hụt trong định mức ) Chiết khấu th ơng mại
Giảm giá hàng mua.
Thặng số thơng mại là một bộ phận quan trọng cấu thành giá bán hàng hoá nhằm
bù đắp chi phí bán hàng, chi phí quản lý và hình thành lợi nhuận cho doanh nghiệp, đ-
ợc tính theo tỷ lệ % so với giá mua thực tế của hàng hoá.
Thặng số thơng mại = Giá mua thực tế của hàng hoá x Tỷ lệ thặng số thơng mại %
Vậy:
Giá bán hàng hoá cha thuế = Giá mua thực tế của hàng hoá x (1+Tỷ lệ thặng số thơng mại)
Giá thanh toán là tổng số tiền phải thu của ngời mua bao gồm giá bán hàng hoá ch-
a có thuế GTGT và thuế GTGT đầu ra.
Giá thanh toán = Giá bán hàng hoá cha có thuế GTGT + Thuế GTGT đầu ra

Thuế GTGT đầu ra = Giá bán hàng hoá cha thuế GTGT x Thuế suất thuế GTGT
Đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc hàng hoá không
thuộc diện chịu thuế GTGT thì:
Giá bán hàng hoá = Giá thanh toán (trong đó bao gồm cả thuế GTGT)
1.2.4. Phơng thức và hình thức thanh toán tiền bán hàng:
1.2.4.1. Phơng thức thanh toán:
Trong điều kiện hiện nay việc thanh toán tiền bán hàng đợc thể hiện qua nhiều ph-
ơng thức. Tuỳ vào lợng hàng giao dịch, mối quan hệ giữa hai bên và hình thức bán
hàng mà bên mua và bên bán sẽ lựa chọn một phơng thức phù hợp nhất, tiết kiệm đợc
chi phí và có hiệu quả nhất. Căn cứ vào thời điểm phát sinh giao dịch thì phơng thức
thanh toán tiền bán hàng tại các DNTM đợc thể hiện dới 2 phơng thức: Thanh toán
ngay và thanh toán chậm trả.
10
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
Phơng thức thanh toán ngay là phơng thức thanh toán mà quyền sở hữu về hàng
hoá đợc di chuyển từ ngời bán sang ngời mua ngay khi quyền sở hữu về tiền tệ đợc
chuyển giao. Có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng, thanh
toán bằng hàng đổi hàng. Phơng thức này thu hồi đợc vốn nhanh, tránh đợc những rủi
ro về tiền tệ.
Phơng thức thanh toán chậm trả là phơng thức thanh toán mà bên bán giao hàng
cho bên mua nhng bên mua không trả tiền ngay mà trả tiền sau một thời hạn theo thoả
thuận. Khi sản xuất và lu thông hàng hoá càng phát triển, để thúc đẩy cho quá trình
tiêu thụ hàng hoá thì việc bán chịu ngày càng có xu hớng phát triển. Bán chịu có u
điểm là tạo ra sự hấp dẫn, thu hút khách hàng và tăng doanh thu. Nhng nhợc điểm là
doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn và có khả năng mất vốn.
1.2.4.2. Hình thức thanh toán:
Với t cách là một nhà cung cấp, doanh nghiệp thờng xuyên nhận các khoản thanh
toán của khách hàng. Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại các hình thức thanh
toán của doanh nghiệp nhng nếu căn cứ vào phơng tiện sử dụng trong thanh toán ta
chia thành các hình thức thanh toán sau:

a. Thanh toán bằng tiền mặt: là hình thức thanh toán trực tiếp giữa ngời mua với
ngời bán. Khi ngời bán giao hàng thì ngời mua sẽ xuất tiền mặt để trả cho ngời bán (có
thể là VND, ngoại tệ ).
- Ưu điểm: Thanh toán bằng tiền mặt giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn một cách
nhanh chóng, trên cơ sở đó đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn.
- Nhợc điểm: Nếu khối lợng hàng hoá cung ứng lớn, khoảng cách xa dẫn đến phải
vận chuyển một lợng tiền nhiều không đảm bảo an toàn.
b. Thanh toán qua ngân hàng: là hình thức thanh toán thông qua trung gian
ngân hàng. Hình thức này có nhiều u điểm nh tiết kiệm chi phí cho xã hội trong việc in
ấn, quản lý tiền tệ, tiết kiệm thời gian, làm tăng tốc độ sản xuất hàng hoá. Việc thanh
toán qua ngân hàng giúp Nhà nớc có thể quản lý, kiểm soát tình hình tài chính của mỗi
doanh nghiệp, chống tham ô, lãng phí. Tuỳ từng trờng hợp mà việc thanh toán có thể
đợc thực hiện theo một số hình thức thanh toán sau:
- Thanh toán bằng séc:
Séc là một tờ mệnh giá trả tiền vô điều kiện của ngời chủ tài khoản tiền gửi, ra lệnh
cho ngân hàng phục vụ mình trích từ tài khoản của mình, để trả cho ngời có tên trên
séc hoặc trả theo lệnh của ngời ấy, hoặc trả cho ngời cầm séc một số tiền nhất định
bằng tiền mặt hay chuyển khoản. Khi thanh toán bằng séc, nhân viên thu séc phải
kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc và nộp séc vào ngân hàng đúng thời hạn có hiệu lực của
séc.
11
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu:
Uỷ nhiệm thu là một thể thức thanh toán chuyển khoản trong đó sau khi ngời bán
hoàn thành nghĩa vụ thanh toán sẽ lập một bộ chứng từ thanh toán kèm theo uỷ nhiệm
thu gửi tới ngân hàng, nhờ ngân hàng thu hộ tiền của ngời mua.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi:
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền do chủ tài khoản phát hành yêu cầu ngân hàng trích
tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho đơn vị đợc hởng ngay sau khi nhận đợc
vật t, hàng hoá, dịch vụ đã cung ứng.

- Thanh toán bằng th tín dụng (L/C):
Th tín dụng là một thể thức thanh toán trong đó ngân hàng phục vụ ngời mua theo
yêu cầu của ngời mua sẽ tiến hành trả tiền cho ngời bán khi ngời bán xuất trình đợc
một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các nội dung ghi trong th tín dụng.
c. Thanh toán dùng hàng đổi hàng: là hình thức bên mua thanh toán cho doanh
nghiệp bằng hàng hoá. Lợng hàng mà doanh nghiệp đem đi trao đổi về thực chất chính
là lợng hàng xuất bán. Lợng hàng mà doanh nghiệp nhận về thông qua trao đổi về thực
chất chính là lợng hàng mua về.
Nh vậy, doanh nghiệp có thể lựa chọn phơng thức và hình thức khác nhau để thu
tiền về hoặc để trả tiền. Nhng xét cho cùng việc lựa chọn phơng thức nào cũng phải
xuất phát từ yêu cầu của ngời bán là thu tiền nhanh, đúng, đủ và từ yêu cầu của ngời
mua là nhập hàng đúng số lợng, chất lợng và đúng hạn. Doanh nghiệp nên lựa chọn
phơng thức thích hợp để có thể thu hồi vốn một cách nhanh chóng trên cơ sở đó đẩy
nhanh tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
II. Yêu cầu của quản lý và tổ chức hạch toán nghiệp vụ bán hàng
2.1. Yêu cầu của quản lý nghiệp vụ bán hàng
Bán hàng có vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thơng mại.
Quá trình bán hàng chịu sự theo dõi trực tiếp hay gián tiếp của lãnh đạo doanh nghiệp,
đối tác kinh doanh, đối thủ cạnh tranh, các cơ quan quản lý
Trong DNTM để quản lý tốt nghiệp vụ bán hàng thì doanh nghiệp phải quản lý
đồng bộ từ trên xuống dới, từ việc quản lý con ngời đến việc quản lý các mặt hàng
kinh doanh, phơng thức thanh toán và quan trọng hơn cả là phải chú ý tới sự biến động
về giá cả hàng hoá và doanh thu bán hàng. Cụ thể:
- Đối với việc quản lý nhân sự thì Ban lãnh đạo doanh nghiệp phải có sự phân
công, phân cấp rõ ràng đối với từng bộ phận, từng con ngời. Bộ phận kế toán phải có
trách nhiệm hạch toán đúng đắn nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong kỳ, xác định kết
quả kinh doanh . Đối với bộ phận bán hàng, doanh nghiệp phải bố trí công việc cụ thể
12
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
cho từng ngời, từng quầy bán hàng. Đối với ngời phụ trách kho phải có trách nhiệm

quản lý hàng hoá sao cho hàng hoá đợc sắp xếp gọn gàng, thuận tiện cho việc xuất,
nhập, kiểm kê. Hàng hoá phải đợc bảo quản về mặt chất lợng và số lợng.
- Đối với quá trình bán hàng thì doanh nghiệp phải theo dõi tình hình thực hiện kế
hoạch bán ra, phải nắm bắt đợc nhu cầu của khách hàng để từ đó xem xét nên kinh
doanh những mặt hàng nào là hợp lý. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải quản lý về
doanh thu bán hàng để từ đó làm cơ sở xác định nghĩa vụ với Nhà nớc, xác định chính
xác kết quả bán hàng. Doanh thu bán hàng cần phải quản lý theo các nội dung sau:
+ Quản lý tổng doanh thu bán hàng: Tổng doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh
tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động SXKD của DNTM. Doanh nghiệp cần phải
làm thế nào để cho tổng doanh thu tăng bởi vì doanh thu tăng thì doanh nghiệp có điều
kiện để thực hiện tốt chức năng kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí bỏ
ra, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nớc. Hơn nữa tăng doanh thu bán hàng còn góp phần
thoả mãn tốt hơn các nhu cầu tiêu dùng hàng hoá cho xã hội, đảm bảo cân đối cung
cầu, ổn định giá cả thị trờng và mở rộng giao lu kinh tế giữa các vùng, các nớc.
+ Quản lý doanh thu theo địa điểm kinh doanh: Trong các DNTM hiện nay, nhiều
doanh nghiệp có mô hình kinh doanh tổng hợp theo quy mô lớn, có nhiều cửa hàng,
quầy hàng trực thuộc đóng trên những địa bàn khác nhau. Do vậy, quản lý doanh thu
bán hàng theo địa điểm kinh doanh nhằm mục đích nhận thức và đánh giá đúng đắn
kết quả kinh doanh của từng địa điểm, qua đó thấy đợc sự tác động ảnh hởng đến
thành tích, kết quả chung của doanh nghiệp. Đồng thời cũng thấy đợc những u, nhợc
điểm và những mặt tồn tại trong việc tổ chức và quản lý để đề ra những chính sách,
biện pháp quản lý thích hợp.
+ Quản lý doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu: DNTM thờng
kinh doanh nhiều mặt hàng hoặc nhóm hàng. Mỗi mặt hàng, nhóm hàng có những đặc
điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau trong SXKD, đáp ứng những nhu cầu tiêu dùng cũng
nh mức doanh thu đạt đợc rất khác nhau. Mặt khác trong những mặt hàng, nhóm hàng
mà doanh nghiệp kinh doanh thì doanh nghiệp cần nghiên cứu và tìm ra những mặt
hàng chủ yếu có khả năng và lợi thế cạnh tranh cao. Do vậy quản lý doanh thu theo
nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu sẽ cho chủ doanh nghiệp thấy đợc sự biến đổi
tăng giảm và xu hớng phát triển của chúng, làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lợc

đầu t trong những mặt hàng, nhóm hàng SXKD của doanh nghiệp.
+ Quản lý doanh thu theo phơng thức bán: Việc bán hàng trong DNTM đợc thực
hiện bằng nhiều phơng thức khác nhau: bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán trả góp
Mỗi phơng thức có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật và u nhợc điểm khác nhau. Quản
lý doanh thu bán hàng theo phơng thức bán nhằm mục đích đánh giá tình hình và khả
năng đa dạng hoá các phơng thức bán hàng của doanh nghiệp, qua đó tìm ra những ph-
ơng thức bán thích hợp cho doanh nghiệp để đẩy mạnh bán ra tăng doanh thu.
13
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
Doanh nghiệp cần quản lý phạm vi và thời điểm xác định hàng bán để có thể phản
ánh đúng khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng.
Phạm vi của hàng bán:
Hàng hoá đợc coi là đã hoàn thành việc bán trong DNTM, đợc ghi nhận doanh thu
bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định. Theo quy định hiện hành, đợc coi là
hàng bán phải thoả mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hàng hoá cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh quyền sở hữu hàng
hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh thu đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định đợc các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Ngoài ra có một số trờng hợp cũng đợc coi là hàng bán:
+ Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác, còn đợc gọi là đối lu hay hàng đổi
hàng.
+ Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho công nhân viên, thanh
toán thu nhập cho các thành viên của doanh nghiệp.
+ Hàng hoá xuất làm quà biếu, tặng, quảng cáo, chào hàng
+ Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.

+ Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán, theo hợp đồng bên mua chịu.
Thời điểm xác định hàng bán:
Về nguyên tắc, thời điểm xác định hàng bán là thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu về hàng hoá cho khách hàng bất kể là khách hàng đã thanh toán hay là cha thanh
toán tiền. Thời điểm xác định hàng bán phụ thuộc vào các phơng thức bán hàng. Thời
điểm đó quy định cụ thể nh sau:
+ Bán buôn qua kho, bán buôn chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Thời điểm xác định hàng bán là thời điểm đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, thanh
toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
+ Bán buôn qua kho, bán buôn chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Thời
điểm xác định hàng bán là thời điểm thu đợc tiền của bên mua hoặc bên mua xác nhận
đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán.
14
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
+ Bán lẻ hàng hoá: Thời điểm xác định hàng bán là thời điểm nhận đợc báo cáo
bán hàng của nhân viên bán hàng.
+ Bán hàng đại lý, ký gửi: Thời điểm xác định hàng bán là thời điểm cơ sở đại lý,
ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã bán đ-
ợc.
- Quản lý nghiệp vụ bán theo từng phơng thức và hình thức thanh toán. Vì mục tiêu
quan trọng của DNTM là phải bán đợc nhiều hàng nhng đồng thời cũng phải thu hồi
nhanh tiền bán hàng để tránh bị chiếm dụng vốn. Chính vì vậy quản lý theo từng ph-
ơng thức thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế tới mức tối thiểu rủi ro xảy ra.
- Quản lý giá vốn hàng hoá tiêu thụ là một yêu cầu rất quan trọng bởi giá vốn là cơ
sở để hình thành giá bán. Do vậy DNTM có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau
để tính giá vốn của hàng bán:
Phơng pháp giá thực tế đích danh: Phơng pháp này dựa trên một điều kiện là kế
toán sẽ quản lý toàn bộ hàng hoá tồn kho theo từng lần nhập với từng đơn giá một. Khi
xuất kho hàng hoá thì kế toán lựa chọn các đơn giá của các lần nhập để tính trị giá
hàng hoá xuất kho.

- Ưu điểm: Trị giá hàng hoá xuất kho đợc xác định rất chính xác.
- Nhợc điểm: Khối lợng công việc của kế toán rất lớn do phải quản lý hàng tồn kho
theo từng lần nhập xuất với từng đơn giá khác nhau.
- Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp kinh doanh các
mặt hàng có giá trị rất lớn, chủng loại tơng đối đơn giản, số lợng các mặt hàng ít.
Phơng pháp giá nhập trớc xuất trớc (FIFO): Phơng pháp này dựa trên một giả
thiết là hàng hoá nào nhập kho trớc thì sẽ đợc coi là xuất kho trớc.
Trị giá hàng hoá
xuất kho trong kỳ
=
Trị giá hàng hoá
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hàng hoá
nhập kho trong kỳ
-
Trị giá hàng hoá
tồn kho cuối kỳ
Trong đó:
Trị giá hàng hoá
tồn kho cuối kỳ
=
Số lợng hàng hoá
tồn kho cuối kỳ
x
Đơn giá mua của
những lần mua cuối
- Ưu điểm: Phơng pháp này hoàn toàn phù hợp với việc hạch toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, trị giá của hàng hoá tồn kho đợc xác định tơng đối
sát đúng với giá thị trờng.

- Nhợc điểm: Trị giá hàng hoá xuất kho thờng đợc phản ánh kém chính xác trong
trờng hợp có sự biến động tăng lên về giá cả.
- Phơng pháp này thờng áp dụng đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
15
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO): Phơng pháp
này dựa trên giả thiết là hàng hoá nào nhập kho sau sẽ đợc coi là xuất kho trớc.
Trị giá hàng hoá
xuất kho trong kỳ
=
Số lợng hàng hoá
xuất kho trong kỳ
x
Đơn giá mua của
những lần mua cuối
- Ưu điểm: Trị giá hàng hoá xuất kho đợc xác định tơng đối sát với giá thị trờng tại
thời điểm xuất kho hàng hoá. Ngoài ra phơng pháp này sử dụng kỹ thuật thay thế trong
việc quản lý hàng tồn kho ngay cả khi hàng hoá nhập và xuất kho không theo trình tự
nhập sau, xuất trớc.
- Nhợc điểm: Trị giá hàng hoá tồn kho sẽ bị xác định kém chính xác đặc biệt trong
trờng hợp có sự biến động về giá cả.
Phơng pháp giá bình quân (AC): Phơng pháp này dựa
trên việc tính đơn giá mua bình quân của những lần nhập kho khác nhau.
Phơng pháp hệ số giá: Theo phơng pháp này doanh nghiệp sử dụng giá hạch
toán để ghi chép kịp thời tình hình biến động của hàng hoá trong kỳ. Giá có thể chọn
lọc làm cơ sở cho giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy
định. Cuối kỳ sau khi tính đợc giá thực tế của hàng hoá nhập kho, kế toán tiến hành
điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế đồng thời xác định giá thực tế hàng xuất bán
trong kỳ.



Trị giá thực tế của
hàng hoá xuất kho
=
Trị giá hạch toán của
hàng hoá xuất kho
x Hệ số giá

Tóm lại, mỗi phơng pháp tính giá vốn đều có những u, nhợc điểm do vậy doanh
nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ thị trờng, giá cả thị trờng để lựa chọn một phơng pháp
Đơn giá mua
bình quân =
Trị giá hàng hoá
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Số lợng hàng hoá
tồn kho đầu kỳ
+
Số lợng hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Trị giá hàng hoá
xuất kho trong kỳ
= Số lợng hàng hoá
xuất kho trong kỳ
x Đơn giá mua
bình quân
Hệ số giá

của từng loại
hàng hoá
=
Trị giá mua thực tế
của hàng hoá còn
tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế
của hàng hoá nhập
trong kỳ
Trị giá hạch toán
của hàng hoá tồn
đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán
của hàng hoá nhập
kho trong kỳ
16
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
thích hợp nhất với đặc điểm quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lựa chọn phải
thực hiện theo một nguyên tắc nhất quán, thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác nhờ đó có
thể kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh đợc chính xác nhất.
Để hàng hoá có giá bán hợp lý thì doanh nghiệp phải quản lý tốt nguồn mua hàng
sao cho giá mua đợc rẻ nhất mà chất lợng vẫn đảm bảo, có nh vậy hàng hoá của doanh
nghiệp mới có thể cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trờng góp phần tăng lợi
nhuận.
- Doanh nghiệp phải quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ một cách
chặt chẽ.
+ Quản lý tổng nợ: Doanh nghiệp cần theo dõi tổng số nợ phải thu của khách hàng
để tránh tình trạng thất thoát, thiếu tiền hàng.

+ Quản lý công nợ phải thu của từng khách hàng: Nếu thấy khách hàng nào nợ quá
nhiều thì cần có biện pháp để thu hồi dần và không bán chịu nữa. Trờng hợp thấy khả
năng tài chính của họ không đảm bảo thì nên lập dự phòng.
+ Quản lý công nợ phải thu của từng nghiệp vụ: Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng
thì doanh nghiệp cần nắm chắc khoản phải thu của từng nghiệp vụ để từ đó đa số liệu
đó vào sổ theo dõi của từng khách hàng cho đúng.
Trên cơ sở quản lý tốt công nợ phải thu thì doanh nghiệp sẽ nghiên cứu tìm ra
những biện pháp để thu hồi nợ nhanh chóng, tránh tổn thất và để đồng vốn trong kinh
doanh đợc sử dụng một cách triệt để, mang lại lợi nhuận cao.
- Kết thúc quá trình bán hàng trong kỳ thì doanh nghiệp phải xác định đợc kết quả
hoạt động bán hàng, phải lập báo cáo bán hàng, báo cáo kết quả kinh doanh, rút ra
những thông tin tổng quan nhất, chính xác nhất trình lên Ban lãnh đạo đơn vị để đề ra
những kế hoạch, chiến lợc kinh doanh cho kỳ tới.
2.2. Yêu cầu của kế toán nghiệp vụ bán hàng
Kế toán là công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế nói chung và trong quản lý
nghiệp vụ bán hàng nói riêng đối với DNTM. Với chức năng phản ánh, giám đốc hoạt
động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, kế toán đã cung cấp, thu thập và xử lý thông
tin kinh tế chủ yếu phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Kế toán nghiệp vụ bán
hàng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Kết hợp hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết, kết hợp kế toán tài chính và kế
toán quản trị. Kế toán tài chính sẽ cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của
doanh nghiệp cho các cổ đông, các tổ chức tín dụng, cơ quan thuế. Kế toán quản trị sẽ
cung cấp thông tin cho những ngời trong doanh nghiệp, nhất là ban lãnh đạo, để họ
nắm bắt tình hình kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác nhất, các báo cáo
của kế toán quản trị chỉ lu hành nội bộ, không mang tính pháp lý.
17
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
- Việc tổ chức hạch toán kế toán trong doanh nghiệp phải đợc xây dựng đúng theo
yêu cầu quản lý, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp từ đó giúp cho doanh nghiệp có
thể nắm bắt đợc quá trình hoạt động, đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng bộ phận,

từng nhóm hàng nói riêng và toàn doanh nghiệp nói chung.
- Ngoài ra công tác tổ chức kế toán phải đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán hiện
hành, phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế tài chính Nhà nớc, phù hợp với khả năng
trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán, nên vận dụng công nghệ tin học hạch toán kế
toán để giảm bớt công việc cho nhân viên kế toán, tránh đợc sai sót nhầm lẫn trong
tính toán để nâng cao hiệu quả làm việc.
2.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Trong quản lý tài chính ở DNTM, hạch toán kế toán giữ vai trò hết sức quan trọng
vì nó là công cụ không thể thiếu đợc để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn
bộ hoạt động kinh tế tài chính doanh nghiệp. Công tác kế toán không chỉ đơn thuần là
việc ghi chép mà bản chất của nó là thu thập, phân loại và xử lý thông tin. Thông tin
kế toán là yêu cầu hàng đầu của các nhà đầu t, nhà quản lý, các cơ quan chức năng
quản lý tài chính. Vì vậy thông tin đảm bảo độ tin cậy và chính xác đợc đặt lên hàng
đầu nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các DNTM.
Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong DNTM có các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lợng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng,
từng địa điểm bán hàng, từng phơng thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao gồm cả
doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá
đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng ).
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lợng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ
phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ; theo
dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả
nợ, v.v
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh
và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để xác
định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo,

điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
18
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
Với những nhiệm vụ quan trọng trên, kế toán bán hàng giúp các DNTM phân tích,
đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính xác, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động, tăng doanh thu và tối đa hoá lợi nhuận.
III. Phơng pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng tại các DNTM
3.1. Hạch toán ban đầu
Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế vào các
chứng từ kế toán để làm cơ sở cho việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Kế
toán cần phải tổ chức công tác luân chuyển chứng từ một cách khoa học từ đó giúp cho
công tác hạch toán ban đầu của doanh nghiệp đợc hoàn chỉnh hơn.
Đối với quá trình bán hàng tại các DNTM thì tuỳ theo từng phơng thức bán hàng
kế toán sẽ sử dụng một số chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng.
- Phiếu xuất kho.
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ.
- Bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi).
- Thẻ quầy hàng.
- Giấy nộp tiền.
- Phiếu thu.
- Phiếu chi.
- Các chứng từ khác có liên quan.
Chứng từ sau khi lập sẽ đợc chuyển tới bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán phải kiểm
tra kỹ lỡng tất cả mọi chứng từ đã nhận và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh là đúng thì
mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Tuỳ theo từng loại chứng từ mà có
trình tự luân chuyển phù hợp với nguyên tắc nhanh chóng, kịp thời, không gây trở ngại
cho công tác kế toán. Chứng từ hạch toán ban đầu là tài liệu gốc, có giá trị pháp lý nên

sau khi dùng làm căn cứ ghi sổ phải đợc bảo quản và lu trữ theo đúng quy định để
thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu khi cần.
Tổ chức tốt hạch toán ban đầu có ý nghĩa quan trọng đối với DNTM thể hiện trên 3
khía cạnh:
+ Về mặt quản lý: mọi sự biến động về tài chính (thông tin) của hoạt động bán
hàng đều đợc ghi chép trên các chứng từ kế toán có liên quan. Việc ghi chép kịp thời,
đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ là cơ sở quan trọng để cung cấp thông tin
19
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
cho lãnh đạo nhanh chóng đa ra các quyết định kinh doanh, quản lý cho phù hợp để
nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị.
+ Về mặt kế toán: việc tổ chức tốt hạch toán ban đầu có ý nghĩa quan trọng đối với
công tác kế toán bởi chứng từ là căn cứ để ghi sổ kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh phải có chứng từ hợp lệ chứng minh thì mới có giá trị để ghi sổ và mới phản ánh
đúng thực trạng của các nghiệp vụ kế toán.
+ Về mặt pháp lý: chứng từ kế toán đợc ghi chép ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, gắn với trách nhiệm vật chất của cá nhân và đơn vị trong việc xác minh các
nghiệp vụ kinh tế đó, đồng thời là căn cứ để kiểm tra, kiểm toán tại doanh nghiệp. Vì
vậy tổ chức tốt hạch toán ban đầu trong khâu bán hàng sẽ nâng cao tính pháp lý và
hiệu quả kiểm tra thông tin trong công tác kế toán.
3.2. Hạch toán tổng hợp
Hạch toán tổng hợp là việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán để phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm căn cứ để ghi vào các sổ kế toán chi tiết, các sổ kế
toán tổng hợp. Vì vậy hạch toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng là phải xác định đợc các
loại tài khoản cần dùng thuộc hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp do Bộ tài chính
ban hành.
3.2.1. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh nghiệp vụ bán hàng tại các DNTM, kế toán sử dụng các tài khoản
sau:
- Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Tài khoản này dùng

để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ
kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào.
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một
kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, nh cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố
định theo phơng thức cho thuê hoạt động
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc, hoặc sẽ thu đợc
từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm, hàng hoá, cung
cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán (nếu có).
TK 511
20
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
- Các khoản giảm trừ doanh thu (giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại).
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu phải nộp.
- Thuế GTGT tính theo phơng pháp trực
tiếp.
- Kết chuyển doanh thu thuần sang tài
khoản xác định kết quả kinh doanh
911.

- Doanh thu bán hàng hoá và dịch vụ thực tế
trong kỳ hạch toán của doanh nghiệp.

Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d và chi tiết làm 4 tài khoản cấp 2 dới đây:
+ Tài khoản 5111 Doanh thu bán hàng hoá
+ Tài khoản 5112 Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ

+ Tài khoản 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Khi phản ánh doanh thu bán hàng ở bên Có tài khoản 511 cần phân biệt theo từng
trờng hợp sau:
+ Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế, doanh thu bán hàng ghi theo giá bán cha có thuế GTGT.
+ Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp và
hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, doanh thu
bán hàng ghi theo giá thanh toán với ngời mua, gồm cả thuế phải chịu.
- Tài khoản 512 Doanh thu nội bộ : Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Nội dung phản
ánh của tài khoản 512 tơng tự nh tài khoản 511 đã đợc đề cập ở trên. Tài khoản 512
cuối kỳ không có số d và gồm 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5121 Doanh thu bán hàng hoá nội bộ
+ Tài khoản 5122 Doanh thu bán thành phẩm nội bộ
+ Tài khoản 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ nội bộ
- Tài khoản 521 Chiết khấu th ơng mại : Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
chiết khấu thơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngời mua
hàng do việc ngời mua hàng đã mua hàng hoá, dịch vụ với khối lợng lớn theo thoả
thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết
mua, bán hàng.
TK 521
21
Số chiết khấu thơng mại
đã chấp nhận thanh toán
cho khách hàng.
Kết chuyển toàn bộ số chiết
khấu thơng mại sang tài
khoản 511 để xác định doanh
thu thuần của kỳ hạch toán.
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng


Tài khoản 521 không có số d cuối kỳ. Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5211 Chiết khấu hàng hoá: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu th-
ơng mại (tính trên khối lợng hàng hoá đã bán ra) cho ngời mua hàng hoá.
+ Tài khoản 5212 Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thơng mại tính trên khối lợng sản phẩm đã bán ra cho ngời mua thành phẩm.
+ Tài khoản 5213 Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thơng
mại tính trên khối lợng dịch vụ đã cung cấp cho ngời mua dịch vụ.
- Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại : Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
của số hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách,
phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế
Kết cấu tài khoản 531:
TK 531
Tập hợp doanh thu của hàng bán bị
trả lại chấp nhận cho ngời mua trong
kỳ (đã trả lại tiền cho ngời mua hoặc
tính trừ vào nợ phải thu của khách
hàng về hàng hoá, dịch vụ đã bán
ra).
Kết chuyển số doanh thu của hàng
bán bị trả lại.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số d.
- Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán : Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
giảm giá cho khách hàng với giá bán thoả thuận.
TK 532
Khoản giảm giá đã chấp nhận với
ngời mua.
Kết chuyển khoản giảm giá sang
TK 511 để xác định doanh thu
thuần.

Tài khoản 532 không có số d cuối kỳ.
22
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
- Tài khoản 157 Hàng gửi đi bán : Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá mua
của hàng hoá chuyển bán, gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhng cha xác
định là tiêu thụ, chi tiết theo từng loại hàng hoá, từng lần gửi hàng từ khi gửi đi cho
đến khi đợc chấp nhận thanh toán
Kết cấu tài khoản 157:
TK 157
- Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán : Tài khoản này dùng để xác định trị giá vốn
của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632 không có số d và có thể đợc
mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng dịch vụ, từng thơng vụ tuỳ theo yêu cầu cung
cấp thông tin và trình độ cán bộ kế toán cũng nh phơng tiện tính toán của từng doanh
nghiệp.
TK632
- Giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
đã tiêu thụ trong kỳ.
- Khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho
sau khi trừ phần bồi thờng do trách nhiệm
cá nhân gây ra.
- Khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn
khoản đã lập dự phòng năm trớc.
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho cuối năm tài chính (Khoản chênh
lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ
hơn khoản đã lập dự phòng năm trớc).
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang
TK911 "Xác định kết quả kinh doanh".

- Tài khoản 131 Phải thu của khách hàng : Tài khoản này phản ánh tình hình
công nợ và thu hồi công nợ của khách hàng về số hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp hoặc
công tác xây dựng cơ bản đã hoàn thành.
TK 131
23
- Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng hoá
đã chuyển bán hoặc giao cho bên nhận đại
lý, ký gửi.
- Giá thành thực tế dịch vụ đã hoàn thành
nhng cha đợc chấp nhận thánh toán.
- Kết chuyển trị giá mua thực tế hàng hoá
chuyển bán, gửi đại lý, ký gửi và giá thành
dịch vụ đã đợc xác định là tiêu thụ.
- Trị giá mua thực tế hàng hoá không bán
đợc đã thu hồi (bị ngời mua, ngời nhận đại
lý, ký gửi trả lại).
Số d bên Nợ: Trị giá mua thực tế hàng hoá
đã gửi đi cha đợc xác định là tiêu thụ.
- Số nợ phải thu của khách hàng về
hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Trị giá hàng hoá cung cấp cho
khách hàng mà tơng ứng với số tiền
đã nhận ứng trớc.
- Số nợ đã thu đợc của khách hàng
trong kỳ.
- Số tiền nhận ứng trớc của khách
hàng về số hàng hoá, dịch vụ cha
cung cấp.
Số d bên Nợ: Số nợ còn phải thu
cuối kỳ.

Số d bên Có: Số tiền nhận ứng trớc
tại thời điểm cuối kỳ.
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
- Tài khoản 3387 Doanh thu ch a thực hiện : Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu cha thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
TK 3387

Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác nh 111, 112, 156, 138, 333,
338, 515, 911
3.2.2. Trình tự kế toán:
Hiện nay hầu hết các DNTM đều tổ chức hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên và tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ. Quy trình hạch
toán nh sau:
3.2.2.1. Kế toán bán buôn:
a. Bán buôn qua kho:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
+ Khi xuất kho hàng hoá giao cho bên mua, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng hoá
và đã thanh toán tiền mua hàng hoặc chấp nhận nợ, kế toán ghi các bút toán sau:
Bút toán 1: Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng bán:
Nợ 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán của hàng bán.
Có 5111: Doanh thu bán hàng theo giá bán cha thuế GTGT.
Có 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Bút toán 2: Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng xuất bán:
Nợ 632 Trị giá thực tế của hàng xuất bán.
Có 156
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng:
+ Khi xuất kho gửi hàng đi bán, kế toán ghi:
Nợ 157 Trị giá thực tế của hàng gửi bán.
Có 156
+ Trờng hợp hàng hoá có bao bì đi kèm tính giá riêng, kế toán ghi:

Nợ 1388 Trị giá bao bì theo giá xuất kho
Có 1532
+ Khi phát sinh các chi phí trong quá trình gửi hàng đi bán:
@ Nếu doanh nghiệp chịu:
Nợ 641: Chi phí phát sinh cha thuế GTGT.
24
- Kết chuyển Doanh thu cha thực
hiện sang tài khoản 511 hoặc tài
khoản 515.
- Ghi nhận doanh thu cha thực hiện
phát sinh trong kỳ.
Số d bên Có: Doanh thu cha thực
hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán.
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
Nợ 1331: Thuế GTGT đầu vào.
Có 111, 112, 331, 141: Tổng chi phí phát sinh.
@ Nếu bên mua chịu:
Nợ 1388 Tổng số tiền chi trả hộ
Có 111, 112, 141, 331
+ Khi nhận đợc thông báo của bên mua về việc đã nhận đợc hàng hoá, kế toán ghi
các bút toán sau:
Bút toán 1: Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng bán
Nợ 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán của hàng bán.
Có 5111: Doanh thu bán hàng theo giá cha VAT.
Có 1388: Giá trị bao bì kèm theo có tính giá riêng.
Có 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Bút toán 2: Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng gửi bán đã đợc khách hàng chấp
nhận (một phần hay toàn bộ).
Nợ 632: Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng bán.
Có 157: Trị giá mua thực tế của hàng bán đợc chấp nhận.

+ Thu các khoản chi trả hộ, kế toán ghi:
Nợ 111, 112 Tổng số tiền đã chi trả hộ bên mua.
Có 1388
b. Bán buôn vận chuyển thẳng:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (bán giao tay
ba):
Bút toán 1: Kế toán ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển thẳng:
Nợ 632: Trị giá mua thực tế của hàng mua chuyển thẳng (theo giá cha có
thuế GTGT đầu vào).
Nợ 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển thẳng.
Bút toán 2: Kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu bán hàng:
Nợ 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán của hàng bán.
Có 5111: Doanh thu theo giá bán cha thuế GTGT.
Có 3331: Thuế GTGT phải nộp.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
+ Khi mua hàng doanh nghiệp chuyển bán thẳng cho ngời mua, kế toán ghi:
Nợ 157: Trị giá mua thực tế của hàng mua chuyển thẳng (theo giá mua cha
có thuế GTGT đầu vào).
Nợ 1331: Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển thẳng.
+ Khi hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ, kế toán ghi:
Bút toán 1: Ghi nhận doanh thu bán hàng:
25

×