Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Khám phá những kiến thức thú vị và bổ ích của Tiếng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.48 KB, 17 trang )

Khám phá những kiến thức thú vị và bổ ích
của Tiếng anh

==== MẸO phát âm cực hay, không phải ai cũng biết ====
1.vowel + vowel
Thông thường, khi một từ kết thúc bằng các nguyên âm như A, E, I và từ tiếp theo
bắt đầu với bất kỳ một nguyên âm nào khác, thêm Y vào giữa hai từ này.
Ví dụ: She is > She yiz
The attention > Thee yattention
I add sugar to my coffee > I yadd sugar to my coffee.
Khi một từ kết thúc bằng nguyên âm U hay O, và từ tiếp theo bắt đầu bằng một
nguyên âm bất kỳ nào khác, thêm W giữa hai từ này khi phát âm.
Ví dụ: Doing > Do wing
to Atlanta > to watlanta
2. consonant + vowel
Chỉ cần nối consonant cuối với vowel đứng đầu của từ tiếp theo.
Ví dụ: Travel on > trave-lon
Look up > loo-kup
3. consonant + consonant
Có 3 nhóm, nếu cùng nhóm, nối chúng lại với nhau theo từng nhóm
Nhóm 1: B/P, V/F, M Ví dụ: deep music
Nhóm 2: D, J, L, N, S, T, X, Z, SH, CH, GE, CE Ví dụ: not simple
Nhóm 3: G, H, K (C+Q), NG Ví dụ: sing clearly
4. T + Y (U) = Ch; D + Y (U) = J; S + Y (U) = Sh; Z + Y (U) = Zh
Ví dụ: I wrote you > I wro-ch-you
did you > did-j-you
sugar > Shugar
who's your boss > who-zh-your boss
MỘT SỐ THÀNH NGỮ TIẾNG ANH THÚ VỊ
1. The Apple Of My Eye: có nghĩa là được yêu thích rất nhiều.
Ví dụ:


My granddaughter is the apple of my eye.
Tôi rất yêu quí cháu gái của tôi.
2. A Couch Potato: là một người rất lười biếng.
Ví dụ:
My brother is such a couch potato. He just sits around watching TV all day.
Em trai tôi rất lười biếng. Nó chỉ ngồi coi tivi suốt ngày mà thôi.
3. A Piece Of Cake: chỉ một việc gì đó được làm xong một cách rất dễ dàng.
Ví dụ:
This job is a piece of cake. All I have to do is push this button!
Công việc này thật dễ dàng. Tất cả những gì tôi phải làm là nhấn nút này!
5. To Spill The Beans: nghĩa là để lọt tin tức ra ngoài một cách vô tình hay cố ý,
tiết lộ một bí mật quá sớm.
Ví dụ:
Don't spill the beans to John about his surprise birthday party tomorrow!
Đừng cho John biết quá sớm về buổi tiệc sinh nhật bất ngờ vào ngày mai đó.
6. Take Something With A Grain Of Salt: có nghĩa là chỉ tin một phần của sự việc
gì.
Ví dụ:
Max always exaggerates, so I always take everything he says with a grain of salt.
Max lúc nào cũng phóng đại nên tôi luôn chỉ tin một phần của những điều mà anh
ta nói.
7. To Butter Someone Up: có nghĩa là cư xử tốt hơn với ai đó vì lợi ích cá nhân của
mình.
Ví dụ:
I got a dent in my dad's car, so I'll butter him up before I tell him about it.
Tôi đã làm lõm xe hơi của cha tôi, vì vậy tôi sẽ phải tốt với ông hơn trước khi tôi
nói với ông về nó.
8. One Smart Cookie: có nghĩa là rất thông minh.
Ví dụ:
My daughter won first prize at the science fair. She is one smart cookie!

Con gái tôi đã giành được giải nhất trong hội chợ khoa học. Nó rất là thông minh!
9. Out To Lunch: nghĩa đen là đi ra ngoài ăn trưa, nhưng nghĩa bóng là mơ mộng,
không chú ý đến tình hình hiện tại hay là xa vời thực tế.
GHI NHỚ TRẬT TỰ TÍNH TỪ
Ý kiến -> kích thước -> độ tuổi -> hình dạng -> màu sắc -> nguồn gốc -> chất liệu
-> mục đích.
*Lưu ý:
_Ý kiến: Từ miêu tả tính chất có tính chủ quan theo ý kiến của người nói: ugly,
beautiful, handsome
_Kích thước: Từ miêu tả độ to, nhỏ của đối tượng: small, big, huge
_Độ tuổi: Từ miêu tả tính chất liên quan đến độ tuổi của đối tượng: young, old,
new
_Hình dạng: Từmiêu tả hình dạng của đối tượng: round, square, flat,
rectangular
_Màu sắc: Từ chỉ màu: white, blue, red, yellow, black
_Nguồn gốc: Từ chỉ nơi xuất thân của đối tượng, có thể liên quan đến một quốc
gia, châu lục, hành tinh hoặc phương hướng: French, Vietnamese, Lunar,
Eastern
_Chất liệu: Từ chỉ chất liệu mà đối tượng được làm ra: wooden, paper, metal,
cotton
_Mục đích: Từ chỉ mục đích sử dụng của đối tượng: sleeping(sleeping bag),
roasting(roasting tin)
- A HUGE ROUND METAL BOWL = Một cái bát kim loại tròn to tướng
- A SMALL RED SLEEPING BAG = Một cái túi ngủ dã ngoại nhỏ màu đỏ
CÁC HÌNH THỨC RÚT GỌN TRONG GIAO TIẾP TIẾNG ANH
1) Gimme =give me
eg: Can u gimme a hand?
2) gonna = going to
eg: Nothing's gonna change my love for you.
3) gotta:

a/ = (have) got a - eg: She has'n gotta penny
b/ = (have) got to - eg: I have gotta go now
4) init= isn't it - eg: Init strange?
5) kinda = kind of - eg: She's kinda cute
6) lemme = let me - eg: Lemme go!
7) wanna
a/ = want to - eg: do you wanna watch TV?
b/ = want a - eg: I don't wanna news from you
8) I gotcha = I've got you
9) dunno = don't know
10) Yeap = Yes, Nope = No
Và bây giờ bạn hãy xem sự biến hóa muôn nẻo của tiếng Anh :
Do you want a beer?
-> Do you wanna beer?
-> D'you wanna beer?
-> D'ya wanna beer?
-> Ya wanna beer?
-> Wanna beer?
CÁC CỤM TỪ TIẾNG ANH HAY - HỮU ÍCH KHI GIAO TIẾP
Last but not least: Sau cùng nhưng không kém phần quan trọng
Little by little: Từng li, từng tý
Let me go: Để tôi đi
Let me be: Kệ tôi
Long time no see: Lâu quá không gặp
Make yourself at home: Cứ tự nhiên
Make yourself comfortable: Cứ tự nhiên
My pleasure: Hân hạnh
More recently,…: gần đây hơn,….
Make best use of: tận dụng tối đa
Nothing: Không có gì

Nothing at all: Không có gì cả
No choice: Không có sự lựa chọn
No hard feeling: Không giận chứ
Not a chance: Chẳng bao giờ
Now or never: Bây giờ hoặc không bao giờ
No way out/dead end: không lối thoát, cùng đường
No more: Không hơn
No more, no less: Không hơn, không kém
No kidding?: Không đùa đấy chứ?
Never say never: Đừng bao giờ nói chẳng bao giờ
none of your business: Không phải chuyện của anh
No way: Còn lâu
No problem: Dễ thôi
No offense: Không phản đối
Not long ago: cách đây không lâu
out of order: Hư, hỏng
out of luck: Không may
out of question: Không thể được
out of the blue: Bất ngờ, bất thình lình
out of touch: Không còn liên lạc
One way or another: Không bằng cách này thì bằng cách khác
One thing lead to another: Hết chuyện này đến chuyện khác
Piece of cake: Dễ thôi mà, dễ ợt
Poor thing: Thật tội nghiệp
So?: Vậy thì sao?
So so: Thường thôi
So what?: Vậy thì sao?
Stay in touch: Giữ liên lạc
Step by step: Từng bước một
See?: Thấy chưa?

Sooner or later: Sớm hay muộn
Shut up!: Im Ngay
That's all: Có thế thôi, chỉ vậy thôi
Too good to be true: Thiệt khó tin
Too bad: Ráng chiụ
The sooner the better: Càng sớm càng tốt
Take it or leave it: Chịu hay không
There is no denial that…: không thể chối cãi là…
Viewed from different angles…: nhìn từ nhiều khía cạnh khác nhau
What is mentioning is that…: điều đáng nói là ….
What is more dangerous, : nguy hiểm hơn là
Well?: Sao hả?
Well then: Vậy thì
Who knows: Ai biết
Way to go: Khá lắm, được lắm
Why not ?: Sao lại không?
You see: Anh thấy đó
ĐIỂM NGỮ PHÁP HAY GẶP.
* One of/ all of/ some of/ most of/ none of + the, this, that, these, those, my, his,
Ann's + noun
* One of/ all of/ some of/ most of/ none of + us/you/them.
Ex1: Some of THE people I work with are very friendly.
Ex2: None of THIS money is mine
Ex3: Most of HIS students
> KHÔNG BAO GIỜ có các trường hợp như:
- Most of students <sai>
chỉ có -> Most of these students hoặc Most students
- Some of people <sai>
chỉ có -> Some people hoặc Some of the people
* Almost: là trạng từ với nghĩa là " gần như, hầu như"

- Thường đứng trước Adj, Adv, Verb, Prep
-> Đi với: anybody, anything, hay no one,nobody, all, everybody, every
Ex1: Almost all Japanese (people) eat rice
Ex2: I'll eat almost anything
Ex3: He almost finished his homework
Các từ hay bị nhầm lẫn nhất trong tiếng Anh
1. Phân biệt giữa See, Look & Watch:
- See : xem trong có chủ ý, hình ảnh tự lọt vào mắt mình, bạn không muốn thấy
nhưng vẫn thấy
- Look : nhìn có chủ ý, ngắm nhìn, bạn muốn nhìn
- Watch : nhìn có chủ ý 1 thứ gì đó, và thứ đó thường đang chuyển động
Ex:
- I opened the curtains and saw some birds outside. (Tôi mở tấm màn và thấy 1 vài
chú chim bên ngoài)
=> Tôi mở tấm màn và thấy, tôi không định nhìn chúng, chúng chỉ tự dưng như thế
- I looked at the man. (Tôi nhìn vào người đàn ông) => Tôi có chủ ý nhìn vào ông
ta
- I watched the bus go through the traffic lights. (Tôi nhìn chiếc xe buýt đi qua cột
đèn giao thông) =>Tôi có chủ ý nhìn chiếc xe buýt, và nó đang chuyển động
2. AMONG - BETWEEN (giữa ,trong số )
a) Dịch câu : Bà ta cái bánh cho hai đứa trẻ
She divided the cake among the two children.(sai)
She divided the cake between the two children.(đúng)
b) Dịch câu : Bà ta chia cái bánh cho ba đứa trẻ
She divided the cake between the three children.(sai)
She divided the cake among the three children. (đúng )
- Dùng between cho 2 thứ /người .
- Dùng among cho 3 thứ /người trở lên
c) Dịch câu : Việt Nam nằm giữa Lào ,Campuchia và Thái Bình Dương
Vietnam lies among Laos ,Cambodia and Pacific Ocean.(sai)

Vietnam lies between Laos ,Cambodia and Pacific Ocean.(đúng)
-Dùng between cho giữa các vị trí chính xác rõ ràng
3. Phân biệt giữa Cause & Reason
- What is the cause of your failure.
- I have no reason for going there.
Nhận xét: Hai danh từ trên nếu chú ý, chúng ta có thể phân biệt được dễ dàng:
cause = nguyên do phát sinh ra hậu quả), reason: lý do (biện chứng cho hậu quả).
Vậy muốn dịch câu: "Tôi không có lý do để trở về"
Đừng viết: I have no cause for coming back.
Phải viết: I have no reason for coming back.
4. ROUND - AROUND
a)Dịch câu: Tôi đã đi du lịch khắp tế giới
->I have travelled round the world (sai)
->I have travelled around the world (đúng)
b)Dịch câu: Con tàu vũ trụ bay vòng quanh thế giới trong 40 phút
-> The spaceship travelled around the world in 40 minutes (sai)
-> The spaceship travelled round the world in 40 minutes (đúng)
Nhận xét:
Around dùng trong một phạm vi diện tích nào đó
Round dùng cho chuyển động xung quanh một vật
5. AT THE END & IN THE END
a) Dịch câu : có một căn nhà nhỏ ở cuối đường
There is a small house in the end of the road .(sai)
There is a small house at the end of the road .(đúng)
AT THE END: cuối một điểm hoặc một phần của cái gì à Không gian
b) Dịch câu:Cuối cùng chúng tôi đến được thị trấn
- At the end we reached the town. (sai)
- In the end we reached the town. (đúng)
IN THE END: Cuối cùng ,rốt cuộc là Thời gian
CÁC CỤM TỪ HAY NHẦM LẪN

1. Holiday và Holidays
- Trong tiếng Anh của người Anh, hình thức holidays thường được dùng để chỉ
những kì nghỉ lớn trong năm. Trong những trường hợp khác ta dùng holiday. Ví
dụ:
+ Where are you going for your summer holiday(s)? (Bạn sẽ nghỉ hè ở đâu?)"
+ Next Monday is a public holiday. (Thứ hai tới là ngày nghỉ lễ (ví dụ như Tết,
ngày Giỗ tổ, Quốc khánh.)
- Trong tiếng Anh ta dùng lối nói “on holiday”. Người Mỹ thường dùng từ
“vacation”. Người Anh dùng “vacation” để chỉ thời gian đại học nghỉ học. Holiday
được dùng trong tiếng Anh của người Mỹ chỉ ngày nghỉ lễ (như Lễ Tạ ơn, Giáng
Sinh) mà học không phải làm việc trong ngày đó.
2. Affect và Effect
- Affect là động từ. Nó có nghĩa là làm thay đổi hay “ảnh hưởng đến”. Ví dụ:
The cold weather affected everybody’s work. (Thời tiết lạnh lẽo đã ảnh hưởng đến
công việc của mọi người.)
- Effect là danh từ có nghĩa kết quả hay “sự thay đổi”. Thành ngữ “have an effect
on” có nghĩa tương tự như “affect”.
Hãy đối chiếu:
The war seriously affected petrol prices = The war was had a serious effect on
petrol prices. (Chiến tranh đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến giá xăng dầu.)
- Trong cách viết trang trọng, effect có thể được dùng như động từ có nghĩa là
“thực hiện” hay “làm cho diễn ra”. Ví dụ:
" We did not effect much improvement in sales last year." (Năm ngoái chúng tôi
không tiếng triển nhiều trong kinh doanh.)
3. Cloth và Clothes
- Cloth là chất làm từ gỗ, bông… được dùng để may quần áo, màn cửa, sản phầm
mềm mại … (Trong tiếng Anh hiện đại, chúng ta thường dùng từ material hay
fabric). Ví dụ:
His suit were made of the most expensive cloth. (Những bộ quần áo của ông ấy
được may bằng vải đắt tiền nhất.)

- A cloth là miếng vải dùng để lau chùi, đậy đồ đạc ….
Could you pass me a cloth? I’ve split some milk on the floor. (Phiền anh chị đưa
giùm tôi cái giẻ lau. Tôi làm đổ sữa lên sàn nhà rồi.)
- Clothes là những thứ để mặc như váy, quần dài.
Clothes không có dạng số ít, thay vì nói a cloth, chúng ta nói là something to wear
(đồ để mặc) hoặc an articale/a pieces of clothing (một bộ quần áo). Ví dụ:
I must buy some new clothes; I haven’t got anything to wear. (Tôi phải mua them ít
quần áo mới, tôi chẳng còn gì để mặc cả.)
CÁC TÍNH TỪ NGOẠI LỆ ĐUÔI "-LY"
Một quy tắc chung thường gặp đó là Trạng từ (Adverb) thường sẽ kết thúc bằng
đuôi -ly. Vậy mà tiếng anh lại có một số những NGOẠI LỆ khi mà một vài TÍNH
TỪ có dạng tận cùng là -ly. Đó là những tính từ gì nhỉ?
1. RẤT THÔNG DỤNG
daily: hàng ngày
early: sớm
elderly: già, lớn tuổi
friendly: thânthiện
likely: có khả năng sẽ xảy ra
lovely: đáng yêu, tuyệt vời
2. KHÁ THÔNG DỤNG
unlikely: không có khả năng xảy ra
lively: sinh động/ năng động/ hoạt bát
lonely: cô đơn
monthly: hàng tháng
silly: ngốc ngếch
ugly: xấu xí
weekly: hàng tuần
Costly: đắt đỏ
3. KÉM THÔNG DỤNG HƠN
Chilly: se se lạnh

orderly/ disorderly: ngăn nắp/ lộn xộn
ghostly: giống như ma
heavenly: đẹp đẽ, tuyệt vời (như thiên đường)
hourly: hàng giờ
jolly: vui nhộn
manly: nam tính
nightly: hằng đêm
oily: nhiều dầu mỡ
quarterly: hàng quý
smelly: bốc mùi khó chịu
yearly: hàng năm
Dùng By the time hay At the time?
1. By the time: khi sự việc xảy ra trước một thời điểm nhất định
Eg: I need to get this finished by the end of the day
( Tôi phải làm xong cái này trước cuối ngày)
2. At the time: khi đó, khi việc xảy ra
Eg: Sarah was very kind to me, but I did not know that at the time.
( Sarah rất tốt với tôi nhưng khi đó tôi không biết.)
3. At that time: để nhấn mạnh điều gì đã đúng khi đó nhưng bây h thì ko
Eg: At that time, he was just starting his acting career and was completely
unknown.
( Hồi đó anh ta mới bắt đầu nghiệp diễn và hoàn toàn vô danh)
4. At the moment: bây giờ hoặc quanh thời điểm nói
Eg: At the moment, I’m working on quite an interesting project.
( Bây giờ tôi đang làm một dự án rất thú vị)
5. At that moment: chỉ thời điểm chính xác trong quá khứ, khi sự việc bất ngờ xảy
ra
Eg: I wonder where Marie was and at that moment, the phone rang. It was her.
CỤM “AS AS”


1. as long as: chỉ cần, miễn sao
ex: As long as you love me: Chỉ cần em yêu anh
ex: Jack can go home early as long as he finishes his work: Jack có thể về sớm, chỉ
cần anh ấy làm xong việc.
2. as well as: cũng như
ex: Mary as well as other foreign people wants to travel to Ha Long Bay very
much: Mary cũng như những người nước ngoài khác rất muốn du lịch vịnh Hạ
Long.
3. as early as: ngay từ
ex: As early as the first time I met Henry, I recognized his humour: Ngay từ lần đầu
gặp Henry, tôi đã thấy anh ấy rất hài hước.
4. as far as: theo như
ex: As far as I know, Daisy is the youngest staff at this company: Như tôi được biết
thì Daisy là nhân viên trẻ nhất tại công ty này.
5. as good as: gần như
ex: I’ve tasted as good as all kinds of Phở in Hanoi: Tôi đã thử gần như toàn bộ các
món phở ở Hà Nội.
NHỮNG TỪ VỰNG TIẾNG ANH KỲ LẠ.
1. Bookkeeper" (nhân viên kế toán) là từ duy nhất có ba chữ nhân đôi liền nhau.
2. Hai từ dài nhất thế giới chỉ có duy nhất 1 trong 6 nguyên âm bao gồm cả chữ y
là: " defenselessness" (sự phòng thủ) và "respectlessness" (sự thiếu tôn trọng).
3. "Forty" (40) là số duy nhất có các chữ cái theo thứ tự alphabet. Còn "One" (1) là
số duy nhất có các chữ cái theo thứ tự ngược lại.
4. Từ dài nhất "honorificabilitudinitatibus" (đất nước có khả năng đạt được nhiều
niềm vinh dự) có các nguyên âm và phụ âm xen kẽ nhau.
5. "Antidisestablishmentarianism" (trước đây nó có nghĩa là việc chống lại sự bãi
bỏ thiết lập nhà thờ ở Anh, và bây giờ là sự chống lại niềm tin rằng không có sự
hiện diện của một nhà thờ chính thống nào trong nước) được liệt kê trong từ điển
Oxford đã từng được coi là từ dài nhất nhưng giờ đây ngôi vị ấy đã thuộc về thuật
ngữ y học "pneumonoultramicroscopicsilicovolcanoconiosis" (một bệnh phổi do

hít phải bụi thạch anh trong các vụ núi lửa phun trào), nhưng có một từ khác là tên
của một chất hóa học gồm 267 loại amino axit và enzyme xứng đáng là từ dài nhất,
tuy nhiên đấy chỉ là từ ghép từ nhiều từ khác nhau, không được xem là một từ
vựng!
6. “The sixth sick sheik’s sixth sheep’s sick” là cụm từ khiến ta phải líu lưỡi nhiều
nhất khi phát âm. Ngoài ra mình còn biết thêm một câu là: "She sells seashells on
the seashore"
7. Trong tiếng Anh chỉ có một từ duy nhất có 5 nguyên âm đứng liền nhau là
"queueing" (xếp hàng).
8. “Asthma” (hen suyễn) và “isthmi” (kênh đào) là hai từ duy nhất có chữ đầu và
chữ cuối đều cùng một nguyên âm còn ở giữa toàn phụ âm.
9. “Rhythms” (nhịp điệu) là từ dài nhất không có nguyên âm bình thường a, e, i, o
hay u.

×