Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

NHỮNG LOẠI HOA ĐẸP NHƯNG CÓ CHỨA ĐỘC TỐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 23 trang )

CÁC LOẠI HOA ĐẸP
NHƯNG CỰC ĐỘC
TỔNG HỢP TRI THỨC NHÂN LOẠI
DANH MỤC
DANH MỤC 2
Cẩm tú cầu, trúc đào, thơm ổi, đinh lăng, tulip, vạn niên thanh thường được trồng làm cảnh trong
nhà. Chúng đều chứa chất độc có thể làm chết người.
Tiến sĩ sinh học Bùi Văn Lệ, trường ĐH Khoa học Tự nhiên TP HCM cho biết, trong số những loại
cây cảnh được trồng phổ biến hiện nay có nhiều loài chứa chất độc gây hại cho con người khi hít
phải hoặc tiếp xúc qua da. 32 loài phổ biến hiện nay gồm:
1. Ngô đồng: Toàn thân cây, đặc biệt là củ và hạt có chứa chất độc curcin gây chóng mặt và buồn
nôn nếu ăn phải.
Cây ngô đồng được trồng làm cảnh phổ biến ở nước ta.
2. Huệ lili: Củ có chất độc lycorine gây tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa nếu ăn vào. Nuốt phải nhựa
cây có thể gây nôn mửa, tiếp xúc trực tiếp gây bỏng rát, ngứa da.
Huệ lili.
3. Thơm ổi: Quả có chất độc lantanin alkaloid hoặc lantadene A gây bỏng rát đường ruột, giãn cơ,
rối loạn tuần hoàn máu, thậm chí tử vong.
Hoa thơm ổi được trồng làm cảnh phổ biến ở TP HCM.
4. Đỗ quyên: Tất cả các bộ phận đều có chất độc andromedotoxin và arbutin glucoside. Từ 100 đến
225 g lá đỗ quyên đủ để gây ngộ độc nặng cho trẻ em 25 kg.
Đỗ quyên được bày bán phổ biến ở các cửa hàng hoa tại TP HCM.
5. Chuỗi ngọc: Toàn thân có chất gucosides gây mệt mỏi, khó thở, tiêu chảy nếu ăn phải.
Cây chuỗi ngọc.
6. Hồng môn: Có độc tố calcium oxalate và csparagine. Ăn phải bất kỳ bộ phận nào của loài
hoa này có thể gây bỏng rát vùng họng, dạ dày và ruột.
Hồng môn.
7. Cẩm tú cầu: Lá và củ có chất hydragin-cyanogenic glycoside gây tiêu chảy, ói mửa, thở gấp.
Cẩm tú cầu.
8. Xương rồng bát tiên: Nhựa cây gây bỏng rát da khi tiếp xúc.
Xương rồng bát tiên.


9. Thủy tiên: Củ có chất alkaloid gây chóng mặt, buồn nôn, tiêu chảy, run rẩy toàn thân, hôn mê,
thậm chí tử vong khi ăn phải.
Thủy tiên.
10. Trầu (trầu bà, trầu ông ): Lá và thân có chất độc calcium oxalate gây tiêu chảy, buồn nôn,
bỏng rát niêm mạc miệng khi ăn phải.
Trầu bà.
11. Tulip: Củ có chất tulipene, ăn vào sẽ gây chóng mặt, buồn nôn.
12. Lục bình: Tất cả các bộ phận đều chứa độc, có thể gây chứng ăn không tiêu, ói mửa trên chó,
mèo và một số vật nuôi khác khi ăn phải.
Lục bình.
13. Cây thế kỷ (hay thùa): Theo khuyến cáo trên trang Homeguides, nhựa của cây này khá độc, có
thể gây kích ứng da nghiêm trọng hoặc các vấn đề về tiêu hóa.
Cây thùa. Ảnh: vi.wikipedia.
Trong thành phần cây thế kỷ có tinh thể calcium oxalate sản sinh ra hợp chất saponin. Saponin cũng
tìm thấy trong nhiều họ thực vật, với một số biển thể rất độc, có thể gây kích ứng da nghiêm trọng
nếu ăn phải. Ngoài ra, người hoặc động vật vô tình hấp thụ saponin sẽ rất khó tiêu hóa.
14. Hoa loa kèn Arum/ Ý lan: Lá và củ đều có chất độc đường ruột calcium oxalate, gây ói mửa,
bỏng rát bề mặt niêm mạc nếu ăn phải.
15. Môn kiểng: Toàn thân có chất độc calcium oxalate và asparagine, dẫn đến nguy cơ bị bỏng,
ngứa rát vùng miệng, niêm mạc ruột khi ăn phải.
Môn.
16. Môn lá lớn: Tất cả bộ phận trên cây đều chứa chất calcium oxalate asparagine gây ngứa và
bỏng rát cổ họng, tiêu chảy nếu ăn phải.
Môn lá lớn.
17. Anh Thảo: Củ có chất độc alkaloid gây khó tiêu, tiêu chảy, ói mửa nếu ăn phải.
18. Dạ lan: Củ có độc tố alkaloid gây vọp bẻ, đầy bụng, buồn nôn, tiêu chảy nếu ăn phải.
19. Xương rồng kiểng: Nhựa gây bỏng da và mắt nếu tiếp xúc, ăn vào có thể gây tê cứng lưỡi và
miệng, nôn mửa.
Xương rồng.
20. Trúc đào: Toàn thân có chất cực độc oleandrin, neriin gây ngộ độc khi chạm vào cây hoặc nuốt

phải. Nhẹ thì gây buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy, rối loạn nhịp tim, nặng có thể mất kiểm soát cơ thể,
hôn mê, thậm chí tử vong.
21. Mã tiền: Hạt cây chứa các alcaloid: strychnin, brucin, vomicin, b-colubrin, pseudostrychnin, N
methyl-sec-pseudobrucin, strucin, glucosid loganin. Ngoài ra còn có độc tố strychnine, gây nôn nếu
ăn phải. Trong điều kiện bình thường, ăn hạt cây này có thể tử vong.
Mã tiền.
22. Bã đậu: Nhựa cây màu trắng đục, có độc, được dùng làm thuốc diệt trùng.
Bã đậu.
23. Hồi núi: Còn gọi là đại hồi núi. Bộ phận độc nhất của cây là quả và lá. Uống phải tinh dầu của
cây này có thể gây bồn chồn bứt rứt, vật vã, khó chịu, chân tay lạnh, cổ họng nóng rát, bụng và dạ
dày đau dữ dội, kèm theo nôn mửa, chảy dãi liên tục.
Hồi núi.
24. Ngoắt nghẻo: Củ và cây có chất kịch độc colchicine cùng một số alkaloid khác. Nếu ăn vào sẽ
gây tê lưỡi, mất cảm giác, hôn mê, thậm chí tử vong.
Ngoắt nghẻo.
25. Một số loại cà kiểng (chẳng hạn như cà độc dược): Loài thực vật này được còn được dùng
làm thuốc, nếu dùng với liều khống chế, có thể chữa ho hen, say sóng, trị mụn nhọt. Tuy
nhiên, ở điều kiện bình thường, người tiếp xúc qua da với bất kỳ vị trí nào trên cây đều có thể bị nổi
mẩn đỏ, ngứa, chóng mặt, nhức đầu, thấy ảo giác, hôn mê và có thể gây mù mắt hoặc tử vong.
Cà độc dược.
26. Lưu ly: Cũng giống như cà độc dược, hoa lưu ly chứa chất độc có thể gây ngứa, nổi mẩn, chóng
mặt, nhức đầu, ảo giác, hôn mê.
Hoa lưu ly.
27. Thiên điểu: Hoa và hạt có các chất gây ngộ độc đường ruột, tiếp xúc hoặc ăn vào sẽ khiến buồn
nôn, tiêu chảy, chóng mặt.
Hoa thiên điểu.
28. Thông thiên (hay huỳnh liên): Hoa, lá, quả và hạt có độc tố thevetin, neriin, glucozid, ăn vào
có thể bị ngộ độc dẫn đến tử vong.
Cây thông thiên.
29. Vạn niên thanh: Độc tính của cây chủ yếu là do tinh thể calcium oxalate, ngoài ra còn do các

enzyme phân giải protein trong các tế bào tạo tinh thể. Nếu vô tình nhai phải lá cây, những tinh thể
calcium oxalate có thể gây ra cảm giác ngứa, đau rát, phù trong miệng và đường tiêu hóa, sùi bọt
mép, nôn mửa. Tiếp xúc với lá cũng có thể gây ra các triệu chứng này nhưng rất hiếm, chủ yếu là
viêm da nhẹ. Đa số trường hợp bị ngộ độc là trẻ nhỏ hoặc thú nuôi.
Vạn niên thanh.
30. Vạn tuế: Vỏ, ngọn và hạt cây đều chứa chất độc có thể gây ung thư hoặc rối loạn thần kinh mãn
tính. Các nhà khoa học khuyên không nên tiếp xúc thường xuyên hoặc đặt cây vạn tuế trong phòng
kín bởi nó có thể gây bệnh, ngộ độc, thậm chí tử vong. Nên đặt cây tránh xa tầm với của trẻ em, bởi
cơ thể non nớt của bé dễ bị tổn thương nếu vô tình chạm vào cây.
Cây vạn tuế.
31. Lan chuông: Hoa và quả đều chứa chất độc có thể gây tử vong.
Hoa lan chuông.
32. Anh đào đen (hay nightshade): Ăn phải trái của cây này có thể bị mất giọng, hô hấp khó, co
giật, đặc biệt nguy hiểm với trẻ nhỏ.
Anh đào đen.
33. Có nên đặt cây vạn niên thanh trong nhà
Vạn niên thanh là loại cây cảnh thường được đặt trong gia đình, công sở. Tuy nhiên, gần đây có
những tin đồn cây độc hại và không có tác dụng phong thủy.
Trên mạng lan truyền thông tin cây vạn niên thanh "có thể giết chết một đứa trẻ trong vòng chưa
đầy một phút và một người lớn trong vòng 15 phút" hoặc “nếu chạm vào cây mà sờ lên mắt có thể
gây mù”, và khuyên bỏ hết loại cây này để đảm bảo an toàn
Thực tế trong họ ráy (araceae - họ thực vật một lá mầm, hoa kiểu cụm) có nhiều chi, trong đó chi
hay được làm cây cảnh bao gồm Dieffenbachia (vạn niên thanh lá hoa, xuất xứ châu Phi),
Aglaonema (minh ty, lượng ty, vạn niên thanh), Caladium (môn đốm, môn cảnh), Nephthys và
Epipremnum (vạn niên thanh leo). Mỗi loại trên có độc hại và các đặc tính riêng, theo bảng sau:
Tên
Dieffenbachia
(Vạn niên thanh
hoa)
Aglaonema

(Minh ty, vạn niên
thanh)
Epipremnum
(Vạn niên thanh leo,
trầu bà)
Rohdea japonica
(Vạn niên thanh
Trung Quốc)
Xuất xứ
Nhiệt đới, chủ yếu
từ châu Phi
Đông Nam Á Châu Á, Australia)
Đông Á (Trung
Quốc, Nhật Bản)
Hình ảnh
Đặc điểm Cây cảnh thấp, có
chấm ở lá. Ưa bóng
râm nên hay trồng
Lá kim hoặc trứng,
hoa nhỏ không rõ
rệt. Phiến lá loang
Lá hình trái tim. Lá xanh hình mũi
mác. Hoa nhạt màu
vàng, dày đặc.
trong nhà màu bạc. Trồng làm cảnh.
Sử dụng
Một số nghiên cứu
cho rằng có thể dùng
cây này để kiểm soát
sự lây lan của tế bào

ung thư.
Được cho là cây
cảnh mang lại may
mắn.
Dùng trang trí, loại
bỏ chất ô nhiễm
trong nhà. Đôi khi
trồng dưới nước.
Theo một số nghiên
cứu, có thể dùng làm
thuốc lợi tiểu, thanh
nhiệt, cầm máu,
chữa bạch hầu
Độc tính
Nếu nhai lá, sẽ gây
cảm giác nóng rát,
nổi mẩn, chảy nước
dãi, một số ít trường
hợp có phù nề
nhưng hiếm khi gây
nguy hiểm đến tính
mạng, sẽ khỏi khi
dùng thuốc giảm
đau.
Nhựa có độc tính, có
thể gây mẩn ngứa,
nhai lá có thể gây
viêm, rộp vùng
miệng, lưỡi, họng
Có độc tính, gây

kích ứng cho trẻ em
và vật nuôi.
Không ăn được, và
gây độc, nhưng lại
dùng làm thuốc
Đông y.
Các loài vạn niên thanh được sử dụng rộng rãi trong trang trí, tiểu cảnh sân vườn với nhiều ưu điểm.
Trong phong thủy, việc sử dụng cây (có cả độc tính và lợi ích này) chứng tỏ người chủ có đầu óc
khoa học, yêu ghét phân minh, càng thích hợp cho người làm trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, đầu
tư chứng khoán hay mở mang thị trường mới, lĩnh vực mới. Cây vạn niên thanh thường đặt để tạo
sơn, hóa giải sát khí hoặc thúc đẩy, kích hoạt sao Tứ Lục - chủ về khoa cử.
Nên có biển cảnh báo về độc tính của vạn niên thanh. Ảnh minh họa.
Vậy nên nếu muốn trồng vạn niên thanh nên đặt ở nơi công sở, cách xa trẻ em. Bên cạnh cây đặt
biển cảnh báo để mọi người lưu ý. Không nhất thiết phải bài xích quá đà, loại bỏ hoàn toàn cây này.
Cách chăm sóc:
- Nước: Tưới nước có độ ấm bằng nhiệt độ phòng. Mùa xuân, mùa hè cần phải tưới nhiều nước hơn,
đất quá khô quá ẩm đều xuất hiện đốm trên lá. Cần phun đều nước trên mặt lá.
- Bón phân: Trong thời kỳ sinh trưởng, cần bón phân đạm để cây nhanh lớn. Cây đã trưởng thành
hạn chế bón phân để giữ cho hình dáng cây ổn định.
- Đất: Phải tơi xốp, dùng đất trồng bình thường, khoảng 2 năm đảo chậu một lần, đồng thời loại bỏ
những thân cây trụi lá để thúc đẩy ra chồi non. Phải luôn giữ độ ẩm cho đất.
- Thường xuyên làm sạch lá, nhất là mặt dưới để tránh sự tấn công của sâu bọ. Để cây sinh trưởng,
cần giữ ở nhiệt độ dưới 25 độ C.
- Đốm lá: Khô hay ẩm quá đều gây đốm lá. Cần kịp thời loại bỏ lá hỏng, vào thời kỳ đầu cần phun
Bordo Mix nồng độ 0,5%-1%.
Nguyễn Mạnh Linh
Trưởng Phòng Phong thủy Kiến trúc
Viện Quy hoạch & Kiến trúc Đô thị - ĐHXD

×