Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Sản xuất keo dán hữu cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.32 KB, 29 trang )

Đồ Án: CNVL Kết Dính
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. KEO DÁN NHỰA 2
TỔNG KẾT 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO 28
MỞ DẦU
Keo dán có thể định nghĩa là một chất có khả năng giữ các vật với nhau
bằng gắn kết bề mặt. Thuật ngữ “keo dán” được coi như một khái niệm chung
bao gồm các loại vật liệu khác nhau như xi măng, hồ, keo, chất chảy. Tất cả có
thể sử dụng thay thế cho nhau, nhưng thuật ngữ “keo dán” được sử dụng nhiều
nhất. Quá trình gắn vật dán này với vật khác bằng keo dán thường được gọi là tạo
liên kết, mặc dù các thuật ngữ khác như gắn keo, gắn xi măng thường được sử
dụng trong một số nghành công nghiệp. Tổ hợp cuối cùng của hai vật liệu và keo
dán thường được gọi là mối liên kết hay có thể gọi là mối nối.
Keo dán mang lại nhiều lợi ích hơn so với các vật liệu kết nối khác:
- Các màng mỏng và các hạt nhỏ không thể kết nối bằng các kỹ thuật khác,
nhưng nó dễ dàng liên kết bằng keo dán. Sản phẩm điển hình của dạng này là:
màng nhựa nhiệt rắn, bề mặt kim loại, lớp bề mặt gỗ dán, lớp trang trí bề mặt.
- Mối nối bằng keo nhẹ hơn các mối nối bằng phương pháp cơ học.
- Độ bền theo hướng của các vật liệu không đẳng hướng có thể được cải
thiện nhờ tạo liên kết ngang như ở bề mặt dán gỗ, nhựa, kim loại.
- Lớp keo cũng hoạt động như lớp chất cách điện trong các thiết bị điện và
là một hàng rào ức chế các tác động vật lý, hóa học nên bề mặt vật liệu
dán.
- Chi phí gia công thấp, tiết kiệm thời gian.
Đặc tính kỹ thuật và kinh tế của keo dán, nó trở thành một vật liệu đang được
quan tâm nhất. Theo thống kê của tập đoàn ChemQuest thì hiện nay doanh thu
trên toàn thế gới từ keo dán là trên 24 tỷ USD, trong đó Mỹ là thị trường lớn
nhất, doanh thu khoảng 9,2 tỷ USD với tỷ lệ tăng trưởng 3% / năm. Châu Á có
doanh thu keo dán khoảng 1 tỷ USD. Trong những năm qua các nghành vật liệu
sử dụng keo dán của Việt Nam đang có sự phát triển mạnh, do vậy nhu cầu keo


dán hiện tại và tương lai sẽ tăng lên rất lớn.

Khoa: Thực Phẩm Và Hóa Học
1
Đồ Án: CNVL Kết Dính
Có nhiều cách phân loại nhưng nói chung có thể chia keo dán thành bốn nhóm
chính:
- Keo dán trên cơ sở dung môi ( 9,2% )
- Keo dán nước ( 59,3% )
- Keo dán nóng chảy ( 20% )
- Keo dán bức xa ( 1 % )
- Các loại keo dán khác ( 10,5% )
Như đã nêu trên, keo dán là một vật liệu đặc biệt liên quan đến nhiều lĩnh vực
sản xuất trong nền kinh tế quốc dân. Nó đóng vai trò rất quan trọng trong quá
trình phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa của nước ta hiện nay.

CHƯƠNG 1. KEO DÁN NHỰA
1.1. Keo dán nhựa nhiệt rắn
1.1.1. Keo dán amino
Các loại keo amino chính là ure-formaldehyt và melamin-formaldehyt.
Phản ứng cơ bản giữa một andehyt điển hình là focmandehyt và ure, melamin,
ure thế hay melamim thế là tương tự nhau. Dưới những điều kiện riêng phản ứng
diễn ra khi kết hợp andehyt với nitơ của nhóm amin, tách nước. Hơn nữa, phản
ứng giữa vật liệu ban đầu và trùng hợp của sản phẩm ngưng tụ trung gian khá
phức tạp và bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố:
- Tỷ lệ mol của các chất tham gia phản ứng
- Số nhóm amino hoạt động
- Kích thước hay độ phức tạp của nhóm thế N không hoạt động
- Mức độ hoạt động của nhóm amino
- pH phản ứng và pH đệm

- Thời gian và nhiệt độ phản ứng
- Nồng độ các chất phản ứng
Nhựa ure-formaldehyt
Là sản phẩm ngưng tụ của ure và formaldehit. Bằng cách thay đổi tỷ lệ các chất
tham gia phản ứng, xúc tác, các điều kiện phản ứng… người ta sẽ điều chỉnh được
các tính chất của nhựa tùy thuộc mục đích sử dụng và chất lượng của màng keo.
Nhựa ure sẵn có ở dạng dung dịch chứa 45-67% và trong bột chứa 100% nhựa
nguyên chất, hỗn hợp chất độn – nhựa và hỗn hợp xúc tác - chất độn – nhựa.
+ Trùng ngưng: trong môi trường kiềm

Khoa: Thực Phẩm Và Hóa Học
2
Đồ Án: CNVL Kết Dính
+ Quá trình đa tụ: trong môi trường axit yếu
Chất đóng rắn cho keo thường là axit lactic, oxalic, muối của axit mạnh. Tốc độ
đóng rắn phụ thuộc vào môi trường. Khi pH = 5,6-6,0, keo rắn ở nhiệt độ cao,
nhưng khi pH = 3-5, keo rắn ngay ở nhiệt độ thường.
Nhựa melamin-formaldehyt:
phản ứng giữa melamin, 2;4;6_ triazil và focmandehyt có cơ chế tương tự như
keo dán ure.
H
2
CO + C3H6N6  (HOCH2NH)
3
C
3
H
3
Focmandehyt melamin melamin-formaldehyt
1.1.1Thành phần keo amino

- Melamin (C3H6N6 )
- URE ((NH
2
)
2
CO )
a) URE ((NH
2
)
2
CO )
Tính chất đặc trưng
Ure là một hợp chất hữu cơ của cacbon, nitơ, ôxy và hiđrô, với công
thức CON
2
H
4
hay (NH
2
)
2
CO và cấu trúc chỉ ra ở bên phải. Nhiệt độ nóng chảy
là 133-135 , khả năng tan trong nước ở nhiệt độ thường là 107,9g/100 ml,
khối lượng phân tử là 60,06 g/mol.
Tổng hợp

Khoa: Thực Phẩm Và Hóa Học
3
Đồ Án: CNVL Kết Dính
• Đầu tiên hình thành carbamate ( H

2
N-COONH
4
): phản ứng của
ammoniac lỏng với khí cacbon dioxide ( CO
2
) ở nhiệt độ và áp suất cao.
2NH
3
+ CO
2
H
2
N-COONH
4
• Phân hủy carbamate thành ure và nước:
H
2
N-COONH
4
(NH
2
)
2
CO + H
2
O
Ure
• Ure còn được sản xuất từ phosgen phản ứng với ammoniac:
COCl

2
+ 4 NH
3
→ (NH
2
)
2
CO + 2 NH
4
Cl
b)Melamin (C3H6N6 )
Tính chất đặc trưng
Là một bazơ hữu cơ ít tan trong nước có công thức hóa học là C
3
H
6
N
6
,
danh pháp theo IUPAC là 1,3,5-triazine-2,4,6-triamine. phân tử của chúng
chứa 66% nitơ theo khối lượng. phân tử gam 126,12g/mol, độ hòa tan ở nhiệt
độ phòng là 3,1 g/l, điểm nóng chảy 350
Tổng hợp
Đầu tiên canxi cyanamid được chuyển thành dicyandiamid sau đó đun nóng
đến trên nhiệt độ nóng chảy để tạo thành melamin. Tuy nhiên, hiện nay các quy
trình sản xuất melamin trong công nghiệp đều dùng urê theo phương trình phản
ứng sau:
6 (NH
2
)

2
CO → C
3
H
6
N
6
+ 6 NH
3
+ 3 CO
2
Phản ứng được diễn giải theo hai bước sau:
Đầu tiên urê phân hủy tạo thành axit cyanic và ammoni, đây là phản ứng thu
nhiệt:
6 (NH
2
)
2
CO → 6 HCNO + 6 NH
3
Sau đó axit cyanic polyme hóa tạo thành melamin và khí carbon dioxit:
6 HCNO → C
3
H
6
N
6
+ 3 CO
2
Melamin

1.1.2 . Phối trộn và sử dụng keo
a) Sản xuất keo
- Keo ure dạng bột: Cho vào nồi phản ứng 266 phần khối lượng dung
dịch formaldehyt 40% và thêm dung dịch NaOH 40% với lượng vừa đủ để
đưa pH tới 7,5 - 8,0. Sau đó thêm 75 phần ure đun nóng đến 80
0
C trong 25-
40 phút. Giữ ở nhiệt độ này trong 1 giờ, rồi thêm tiếp 25 phần ure nữa, tới
pH = 6,3 - 6,5. Thêm 5 - 10 phần dung dịch NH
4
CL bão hòa để hạ pH

Khoa: Thực Phẩm Và Hóa Học
4
Đồ Án: CNVL Kết Dính
xuống 4,5- 6,0 và đun thêm 30 phút. Tiếp đó, bổ sung một lượng nhỏ kiềm,
giữ ở 80
0
C trong 30 phút. Làm lạnh xuống 70
0
C và hút chân không để loại
bỏ một phần nước (áp suất 110 - 60 mmHg). Nhựa ure-formaldehyt thu
được chứa 67 - 70% chất khô, dùng để pha chế keo. Tương tự như vậy khi
ta thay ure bằng melamin sẽ thu được keo dán melamin-formaldehyt.
- Keo dán ure dạng lỏng: ure được nạp vào bình phản ứng có
focmalin. Tỷ lệ mol thường dùng là 1,5 – 2 focmandehyt: ure có thể thêm
vào toàn bộ từ khi bắt đầu phản ứng hay bước tiếp theo để thu được sự
phân bố polymer và khả năng phản ứng cảu sản phẩm ở cuối khác nhau.
Ure sẽ dễ dàng tan trong focmanlin với hiệu ứng thu nhiệt nhỏ. pH của
dung dịch được điều chỉnh bằng NaOH hay các kiềm khác tới 7,5 – 8,0 và

hỗn hợp được gia nhiệt để hồi lưu. Nhiệt hồi lưu khoảng 98
o
C. Phản ứng
được tiếp tục ở dòng hồi lưu đến khi đạt quá trình trùng hợp mong muốn
được xác định bởi một dung dịch. Toàn bộ chu kỳ là 4 -8 giờ. Ở khoảng pH
nhỏ hơn, độ nhớt dung dịch tăng nhẹ tới giá trị cần thiết cho sản phẩm.
nhựa sau đó được điều chỉnh đến khoảng pH = 8 để ức chế phản ứng tiếp
theo và được làm lạnh. Qúa trình biến tính chống nứt của nhựa ure
focmandehyt lỏng thu được khi thêm furfuryl ancol vào dung dịch nhựa ure
gần cuối giai đoạn hồi lưu.
b)Cách sử dụng
- Đối với keo ure ở dạng lỏng ta có thể dùng phương pháp phun
hoặc quét nên bề mặt cần dán rồi dán các bề mặt lại với nhau. Còn đối với
keo ure và keo melamin ở dạng bột ta cần pha trộn và thêm chất độn cho
quá trình dán các liên kết.
- Keo dán nhựa melamin được trộn lẫn hay đồng phản ứng với nhựa
ure để làm tăng độ bền ẩm của đường keo đóng rắn. thậm chí thay 10%
ure bằng melamin cũng cải thiện đáng kể. khi thay 50%, độ bền ẩm của
đường keo khoảng 90% so với độ bền keo dán chỉ có melamin.
- Để biến tinh nhựa amin, làm chúng đàn hồi hơn, người ta phối hợp
với latex cao su, latex metilmetacrilat, polivinilaxetat… và gọi là nhựa
amino-latex.
Thí dụ : nếu màng keo melamin – formaldehit đơn thuần có độ đàn hồi
(kéo dãn) là 0 thì khi phối hợp với latex cao su với tỷ lệ 60 : 40 độ đàn hồi
bằng 7. Dùng amon clorua (1% so với nhựa) thì keo có thể đóng rắn lạnh,
nhưng nếu dùng axit oxalic (5%) sẽ được keo dóng rắn nóng.
c)Ứng dụng
Keo dán nhựa amino có phạm vi ứng dụng rộng để dán đồ nhựa, đồ gỗ. Sử
dụng để dán nhựa với các bề mặt khác. Được ứng dụng khá rộng rãi trong các
nghành công nghiệp.


Khoa: Thực Phẩm Và Hóa Học
5
Đồ Án: CNVL Kết Dính
- Keo melamin - focmaldehyt được dùng chủ yếu trong dán các đồ nhựa, bề
mặt nhựa, gỗ, làm chất kết dính để ép cactông…có độ chịu nước và tuổi thọ kéo
dài hơn keo dán ure-focmandehyt.
- Keo dán ure - focmandehyt được sử dụng để dán các bề mặt nhựa với nhựa,
nhựa với kim loại, nhựa với gỗ… được dùng cho nhiều mục đích dán khác
nhau.
- Keo dán nhựa ure được sử dụng đa dạnh nhất, cung cấp liên kết tương đối
bền ẩm. khi cần độ bền ẩm cao hơn, sử dụng keo dán melamin ure là cần thiết.
thậm chí với khả năng chịu sôi lớn hơn và độ bền phía ngoài của liên kết nhựa
với bề mặt khác khi dán.
1.2. Keo dán dung môi
Keo dán dung môi có nhiều loại: có thể dùng để dán các loại nhựa khác nhau,
song phần lớn chung dược dung để dán các vật liệu nhựa giống nhau
Một số keo dán nhựa chính:
- Các acrylic thường dán băng hỗn hợp 60 phần khối lượng(PKL) metylen
clorua, 40 PKL metyl metacrylat và 0,2 PKL benzoyl peroxit
- Các polime xenlulo dán bằng hỗn hợp 60 axeton PKL, 30 PKL metyl
xenlulo và10 PKL xenlulo axetat
- Polime xenlulo axetat butyrat bằng hỗn hợp 40 PKL axeton, 40 PKL metỵ
xenlulo và 20 PKL xenlulo axetat butyrate
- Xenlulo nitrat , xenlulo axetat, xenlulo axetat butyrate dán bằng hỗn hợp
xenlulo nitrat, etyl axetat và axeton
- Etyl xenlulo dán bằng hỗn hợp polime hòa tan, 80 PKL etyl axetat và 20
PKL ancol
- Policacbonat gắn bằng 40 PKL polime, 147 PKL metylen clorua và 80
phần metyl diclorua

- Polivinyl ancol (PVA) dùng nước với 10 hoặc 20 % glixerin
- Polivinyl clorua dùng poilivinyl clorua và copolime axetat dung
môi là xeton
1.2.3. Keo dán nhựa: Polyvinyl clorua (PVC).
Keo dán này là keo dán dung môi nhiều thành phần được pha chế, phối
trộn các thành phần theo tỷ lệ, tại chỗ trước khi sử dụng.Do loại keo này
khó bảo quản

Khoa: Thực Phẩm Và Hóa Học
6
Đồ Án: CNVL Kết Dính
1.2.3.1 Thành phần keo dán PVC
- Nhựa polyvinyl clorua
- Tetrahydro furan
- Metyl etyl xeton
- Chất ổn định cơ thiếc
- Dioctyl phtalat
- Metyl isobutyl xeton
a) Nhựa polyvinyl clorua:
Tính chất đặc trưng
- PVC có dạng bột màu trắng hoặc màu vàng nhạt. PVC tồn tại ở hai
dạng là huyền phù (PVC.S - PVC Suspension) và nhũ tương (PVC.E -
PVC Emulsion). PVC.S có kích thước hạt lớn từ 20 - 150 micron. PVC.E
nhũ tương có độ mịn cao.
- PVC không độc, nó chỉ độc bởi phụ gia, monome VC còn dư, và
khi gia công chế tạo sản phẩm do sự tách thoát HCl PVC chịu va đập
kém. Để tăng cường tính va đập cho PVC thường dùng chủ yếu các chất
sau:MBS, ABS, CPE, EVA với tỷ lệ từ 5-15%. PVC là loại vật liệu cách
điện tốt, các vật liệu cách điện từ PVC thường sử dụng thêm các chất hóa
dẻo tạo cho PVC này có tính mềm dẻo cao hơn, dai và dễ gia công hơn.

- Tỉ trọng của PVC vào khoảng từ 1,25 đến 1,46 g/cm
3
(nhựa chìm
trong nước), cao hơn so với một số loại nhựa khác như PE, PP, EVA (nhựa
nổi trong nước)
Tổng hợp
Hiện nay axetylen sản xuất từ đốt metan hoặc phẩm phụ trong khai thác
các mỏ khí ,hoặc từ phản ứng thủy phân canxi cacbua
CaC
2
+ 2H
2
O Ca(OH)
2
+ C
2
H
2
Lượng axetylen sinh ra cho phản ứng với HCl để tạo thành vinylclorua
Vinylclorua tham gia phản ứng trung hợp tạo thành polivinylclorua

Khoa: Thực Phẩm Và Hóa Học
7
Đồ Án: CNVL Kết Dính
b) Tetrahydro furan (CH2)4O
Đặc trưng các thành phần:
- Chất lỏng trong suốt không màu có mùi ether. Với nước, rượu,
xeton, benzen, este, ete, hydrocacbon có thể trộn
- Trộn với không khí có thể bùng nổ, trong không khí để tạo thành
một oxy già dễ nổ, trong trường hợp cháy, nhiệt độ cao, oxy hóa dễ cháy, khói

kích thích đốt.
- Tetrahydrofuran là một hợp chất hữu cơ dị vòng. Thuộc ete, hợp
chất thơm furan đầy đủ hydro hóa sản phẩm. Khi các phản ứng hóa học và
chiết xuất được sử dụng như một phương tiện cực dung môi aprotic.
- Tetrahydrofuran ở phần nhiệt độ phòng tetrahydrofuran và nước
trộn lẫn với nhau.
- Tetrahydrofuran dễ dàng trở thành peroxit trong quá trình lưu trữ.
Do đó, tetrahydrofuran thường được sử dụng BHT thương mại, nghĩa là
2,6 - butylated hydroxytoluene để ngăn chặn quá trình oxy hóa.
Tetrahydrofuran bằng natri hydroxit trong một bình kín giữ ở nơi tối tăm.
Tổng hợp
Hiện nay axetylen sản xuất từ đốt metan hoặc phẩm phụ trong khai thác các
mỏ khí ,hoặc từ phản ứng thủy phân canxi cacbua
CaC
2
+ 2H
2
O Ca(OH)
2
+ C
2
H
2
Carbon monoxide và hydro phản ứng với chất xúc tác để sản xuất
methanol. chất xúc tác sử dụng rộng rãi nhất là một hỗn hợp của đồng, kẽm
oxit, nhôm, (50-100 atm) và 250 ° C, nó có thể thúc đẩy việc sản xuất
methanol từ carbon monoxit và khí hydro có tính chọn lọc cao (> 99,8%):
O
2
+ H

2
→ CH
3
OH
Formaldehyde được sản xuất công nghiệp của quá trình oxy hóa xúc tác
của methanol

Khoa: Thực Phẩm Và Hóa Học
8
Đồ Án: CNVL Kết Dính
2 CH
3
OH + O
2
→ 2 CH
2
O + 2 H
2
O
Trong công nghiệp tổng hợp , axetylen phản ứng với hai formaldehyde để tạo
thành 1,4-butynediol .
2 CH
2
O + HC≡CH → HOCH
2
–C≡C –CH
2
OH
Hydro hóa của 1,4-butynediol cho 1,4-butanediol.
HOCH

2
–C≡C –CH
2
OH + H
2
→ HO–CH
2
–CH
2
–CH
2
–CH
2
–OH
Quá trình công nghiệp được sử dụng rộng rãi nhất liên quan đến việc mất
nước axit xúc tác của 1,4-butanediol .

c) Metyl etyl xeton
Đặc trưng các thành phần
Công thức : CH3C(O)CH2CH3 là dung môi hữu cơ, hợp chất Xeton lỏng
trong suốt, không màu, có mùi ngọt nồng xeton.
Tổng hợp
Propen được thu từ quá trình chưng cất dầu do phản ứng craking các ankal
mach dài hay phản ứng dehydro hóa butan
Điều chế 2-butanol từ 2-butene
Metyl etyl xeton được tổng hợp bằng cách oxi hóa nhẹ 2-butanol
CH
2
– CH(OH) –CH
2

–CH
3
+ CuO CH
2
–CO –CH
2
–CH
3
+ Cu + H
2
O.
Phản ứng này cần có nhiệt độ
d) Dioctyl phtalat
Đặc trưng các thành phần
Dioctyl phthalate (viết tắt là DOP hay DEHP), là một loại Phthalate, tên
thương mại là PALATINOL AH, tên hoá học là dioctyl phthalate, công thức hóa
học là: C
24
H
38
O
4
, là một chất lỏng khan, trong suốt, gần như không màu, có mùi
khó nhận biết được, tan trong các loại dung môi hữu cơ thông thường (hầu như
không tan trong nước), có thể trộn lẫn và tương hợp với các chất hoá dẻo đơn
phân tử thường được dùng trong PVC.
Tổng hợp

Khoa: Thực Phẩm Và Hóa Học
9

Đồ Án: CNVL Kết Dính
Quá trình này đòi hỏi sự phản ứng của alhydrit phthalic (C
6
H
4
(CO)
2
O )với 2-
ethylhexanol(C
8
H
17
OH):
- alhydrit phthalic (C
6
H
4
(CO)
2
O )
O-xylen là hidrocabon thơm tổng hợp bằng cách thế hai nhóm metyl vào hai
ccabon liên tiếp trong vòng benzen
oxy hóa o-xylen tạo alhydrit phthalic (C
6
H
4
(CO)
2
O )
C

6
H
4
(CH
3
)
2
+ 3 O
2
→ C
6
H
4
(CO)
2
O + 3H
2
O
- 2-ethylhexanol(C
8
H
17
OH)
Quá trình tổng hợp 2-Ethylhexanol từ propylen:
Hydroformyl hóa propylen để tạo n-butanal
n-butanal chuyển hóa thành 2-Ethylhexanol nhờ phản ứng hydro hóa và phản
ứng ngưng tụ aldol
e) Metyl isobutyl xeton
Đặc trưng các thành phần
Công thức phân tử: C

6
H
12
O , (CH
3
)
2
CHCH
2
C(O)CH
3
.

Khoa: Thực Phẩm Và Hóa Học
10
Đồ Án: CNVL Kết Dính
Chất lỏng không màu này, một xeton , được sử dụng rộng rãi như một dung
môi .
Tổng hợp
Propen được thu từ quá trình chưng cất dầu do phản ứng craking các ankal
mach dài hay phản ứng dehydro hóa propan
CH
3
–CH
2
–CH
3
CH
2
=CH – CH

3
+H
2
Tạo propan2-ol bằng phản ứng cộng H2O của propen
CH
2
=CH – CH
3
+ H
2
O CH
3
–CH (OH )–CH
3

Điều chế axeton từ propan-2ol
CH
3
–CH(OH) –CH
3
CH3 –(CO) –CH3
Metyl isobutyl xeton (MIBK) được sản xuất từ axeton thông qua một quá
trình gồm ba bước:
Đầu tiên là quá trình ngưng tụ aldol của acetone để cho ra diacetone alcohol
Chất này tiếp đó bị khử nước để cho ra mesityl oxide.

Sau đó mesityl oxide được hidro hóa cho ra chất MIBK
[(CH
3
)

2
CHCH
2
C(O)CH
3
]
f) Chất ổn định cơ thiếc
Chất ổn định có tác dụng ngăn sự thoát ra của HCl từ PVC
Các chất ổn định thiếc chính được sử dụng gồm: các hợp chất thiếc diakyl
như: Dimetyl thiếc (DMT), Dibutyl thiếc (BDT), và Dioctyl thiếc (DOT)
1.2.3.2 Phối trộn và sử dụng keo

Khoa: Thực Phẩm Và Hóa Học
11
Đồ Án: CNVL Kết Dính
a) Thành phần và quá trình phối trộn
Thành phần
STT Thành phần Phần khối lượng(PKL)
1 Nhựa polyvinyl clorua 100
2 Tetrahydro furan 100
3 Metyl etyl xeton 200
4 Metyl isobutyl xeton 25
5 Dioctylphtalat 20
6 Chất ồn định cơ thiếc 1.5
Quá trình phối trộn
b)Sử dụng

Khoa: Thực Phẩm Và Hóa Học
12
Đồ Án: CNVL Kết Dính

- Phết keo: Keo dán được quét lên cả hai bề mặt dán và gắn hai bề mặt này
với nhau khí chúng còn ẩm. Người ta thường cố định các phần này cho tới khi liên
kết đóng rắn. Thường phải mất vài ngày thì dung môi mới bay hơi hoàn toàn. Do đó
không nên để liên kết chịu lực tác dụng quá cao khi nó chưa đóng rắn hoàn toàn .
Đôi khi phải phủ phần nhựa gần kề với phần sẽ đưa keo dán lên để tránh cho bề
mặt nhựa không bị ảnh hưởng khi keo dán dính vào.
- Phun: Phương pháp này thường được dùng khi đán các mành lớn hoặc khi
phải dán nhiều tấm. Ưu điểm lớn nhất của phương pháp này là keo dán được phun
rất đều, nhưng cũng cần phải phủ phần bề mặt nhựa gần kề. Khi phun thi cần có hệ
thống thông gió phù hợp để tránh ảnh hưởng tới sức khỏe. Mặc dù phun là phương
pháp ứng dụng nhanh nhưng thường tổn nhiều keo dán hơn so với phương pháp
phết keo.
- Nhúng: Bề mặt dán được nhúng vào keo dán trong khoảng từ 1 giây đến
30 phút tùy thuộc vào loại nhựa nền và loại keo dán sử dụng. Bề mặt được nhúng
cho tới khi mềm rồi được lấy ra và gắn với nhau.
- Dùng đệm ni: Phương pháp này sử dụng một tấm đệm ni dầy nhúng một
phân vào thùng dung môi. Dung môi thẩm qua sợi ni theo kiêu mao dẫn đo đó bề
mặt luôn được giữ ẩm, Bề mặt nhựa đươc dán sẽ tiếp xúc với nì cho tới khi đủ
mềm. Phương pháp này đặc biệt thích hợp cho những ứng dụng yêu cầu tác dụng
dán nhanh nhung không đòi hỏi liên kết quá bền và không nhất thiết phải phủ phần
bề mặt gần kề.
c) Lưu ý
- Keo dán này khó bảo quản nên khi cần thì mới phối trộn.
- Keo dán này cũng có thể đưọc dùng để gắn PVC với nhau, cần phải
hết sức cẩn thận khi sử dụng keo dán này bởi tetrahydro furan có tính
độc, nên có hệ thống thông gió đầy đủ.

CHƯƠNG 2. KEO DÁN THỦY TINH
2.1. Một số keo dán thủy tinh chính
- Keo silicone là sản phẩm đặc biệt được sản xuất từ silicon nguyên sinh,

phụ gia và chất xúc tác. Keo có trạng thái vật lý dạng hồ lỏng nhớt có thể đóng
rắn khi tiếp xúc với hơi ẩm. Keo được sử dụng để bít kín, ngăn chặn không khí,
khí gas, tiếng ồn, lửa cháy, khói hoặc chất lỏng giữa hai môi trường. Keo
silicone tốt phải có tính chất không bị hòa tan, không bị ăn mòn, không ố màu,
chịu nhiệt và bám dính tốt. Keo được sử dụng trong nhiều ngành khác nhau như
xây dựng, sản xuất xe hơi và công nghiệp vũ trụ

Khoa: Thực Phẩm Và Hóa Học
13
Đồ Án: CNVL Kết Dính
- Keo acrylic là loại vật liệu bảo vệ tổng hợp được sản xuất từ nguyên liệu
chính là acrylic polyme. Keo được sử dụng trong nhiều ứng dụng. Nó có thể kết
dính với nhiều loại vật liệu để bít kín khe hở. Thời gian khô cứng của keo phụ
thuộc vào độ ẩm và nhiệt độ không khí. Keo được sử dụng chủ yếu để bít kín
khe hở ở cửa sổ, của đi, vá vết nứt trên tường, móng nhà
- Keo polyurethane là loại keo được sản xuất nhờ phản ứng giữa glycol và
isocyanate, keo polyurethane là hợp chất hữu cơ có tính chống ẩm và chịu ăn
mòn tốt. Vì vậy, nó được sử dụng cả trong các ứng dụng công nghiệp và thương
mại. Ngoài ra keo còn được sử dụng như một chất phủ độ bền cao. Có thể sử
dụng keo bằng súng, bình phun hay chổi quét.
- Ma tit gắn kính. Mat tit gắng kính (Glaziers' putty)là loại bột nhão được
pha chế theo truyền thống bằng cách trộn bột tạo màu trắng (thường là bột phấn
nghiền kỹ) với dầu lanh (linseed oil). Ngày nay người ta sử dụng các polimer
tổng hợp như polybutene, styrene acrylic để thay thế cho dầu lanh. Có thể cho
thêm cao su butyl vào hỗn hợp để tăng tính chắc khỏe và dẻo dai. Hiện nay keo
silicone được sử dụng phổ biến thay thế cho ma tit.
- Polyvinyl butyral (hoặc PVB ) là một loại nhựa thường được sử dụng cho
các ứng dụng quang học mạnh mẽ, độ bám dính với nhiều bề mặt, độ dẻo dai và
linh hoạt. Nó được chế biến từ polyvinyl alcohol bằng phản ứng
với butyraldehyde .Các ứng dụng chính là keo dán kính an toàn nhiều lớp

2.2. Keo dán kính Polyvinyl butyral (PVB)
2.2.1. Thành phần keo dán thủy tinh
- polivinyl butyral
- chất làm dẻo nhựa :trietylen glicol di-2ethyl butyrate
a) Polivinyl butyral
Tính chất đặc trưng
Polyvinyl butyral (PVB) có công thức (C
8
H
14
O
2
)n , thuộc loại nhựa nhiệt dẻo
Nhiệt độ làm mềm 60-65
0
C
Độ hòa tan: tan trong hầu hết các rượu, xeton, và este dựa trên dung môi hữu
cơ, không hòa tan trong các dung môi cacbon-hydroxy như xăng dầu và các dung
môi dầu mỏ khác
Tổng hợp
Polivinyl butyral sản xuất từ polyvinyl alcohol bằng phản ứng
với butyraldehyde

Khoa: Thực Phẩm Và Hóa Học
14
Đồ Án: CNVL Kết Dính
Sản xuất bằng cách thủy phân polyvinyl acetate xúc tác là kiềm trong dung
môi methanol
b) triethylene glycol di-2-ethyl butyrate
Tính chất đặc trưng

- công thức C
18
H
34
O
6
- là chất lỏng không màu
- dễ cháy, độc và gây kích ứng da
- phân hủy khi đun nóng phát ra khói cay và lơi khó chịu
Tổng hợp
Tiethylene glycol di-2-ethyl butyrate được tổng hợp dựa vào phản ứng este
hóa của Triethylene glycol với acid 2-etyl butanoic

Khoa: Thực Phẩm Và Hóa Học
15
Đồ Án: CNVL Kết Dính
- Triethylene glycol được tổng hợp từ phản ứng hidrat hóa etylen
oxide
- Etylen oxide tạo thành nhờ quá trình oxi hóa etylen ở nhiệt độ cao
xúc tác Ag
2
O
2.2.2. Phối trộn và sử dụng keo
a) Cách phối trộn
Polyvinyl butyral (PVA) dẻo hóa bằng cách trộn 100 PKL nhựa PVA với
20-45 PKL triethylene glycol di-2-ethyl butyrate tạo thành dạng gel dán để
dán vật liệu thủy tinh.
b) Sử dụng
- Tấm kính sẽ được đưa qua thiết bị rửa và sấy khô để xử lý sạch hai bề mặt
kính. Những tấm kính sau khi qua hệ thống rửa bằng nước tinh khiết được đưa

qua hệ thống sấy khô tự động và sẽ được chuyển qua buồng ghép kính sau khi
đã xử lý sạch hai bề mặt kính.
- Tấm kính thứ nhất được đưa lên bàn định vị sau đó lớp Film PVB được
phủ lên bề mặt kính và được cắt bằng kích thước của tấm kính.
- Tấm kính thứ hai sau khi phủ một lớp PVB sẽ được đưa vào các bàn định
vị và được úp lên tấm thứ nhất để hai tấm kính được liên kết tạm thời với nhau.
- Các tấm kính được ghép sẽ được đưa qua hệ thống ép tự động bằng các
trục rulô để ép hai tấm kính dính lại với nhau và sẽ được hấp lần 01 ở nhiệt độ
140
0
C nhằm giúp các tấm kính dính chặt với nhau hơn và sẽ được chuyển sang
vị trí kệ chờ gia nhiệt.
- Các kệ đựng kính sẽ được đưa vào hệ thống nén và gia nhiệt ở nhiệt độ
150
0
C trong thời gian khoảng 3 đến 4 giờ tùy thuộc vào độ dày các tấm kính,
sau khi đạt tới nhiệt độ quy định thì được làm nguội bằng không khí một
cách đồng đều và kính sẽ được đưa ra khỏi hệ thống nén và gia nhiệt.
c) Lưu ý
keo dán polyvinyl butyral là loại keo dán dung môi. Ở dạng dung dịch các
phẩn tử polyme phân tán trong dung dịch, nên khi quét keo nên bề mặt cần
dán phải dể dung môi bay hơi trước khi dán

Khoa: Thực Phẩm Và Hóa Học
16
Đồ Án: CNVL Kết Dính
2.3. Keo dán silicon
CHƯƠNG 3. KEO DÁN KIM LOẠI
Ngày nay, có rất nhiều loại keo dán có thể dán hầu hết các vật liệu Một
trong những phất triển mới đây của keo dán đó là dán cấu trúc kim loiaj – kim

loại. Việc dán kim loại ngày nay hiệu quả hơn nhiều so với các phương pháp
truyền thống. Số lượng các keo dán nhiều ngang với số liệu được dán, cũng
có loại keo dán có thể dán bất kì vật liệu nào nếu yêu cầu độ bền liên kết
không quá cao. Tuy nhiên một keo dán chung lại không thích hợp dán cho
một vật liệu đặc biệt nào, như vậy cần phải xác định loiaj keo dán thích hợp
cho mỗi ứng dụng nhất định. Để có thể chấp nhận được thì keo dán phải thể
hiện khả năng dán tương đương hoạc cao hơn các phương pháp truyền thống
và về mặt kinh tế phải mang tính cạnh tranh hơn.
3.1. Một số loại keo dán kim loại

Keo dán kim loại thuần túy
Keo dán kim loại cho những mục đích cấu trúc liên quan đến những liên
kết mang tải trọng cao và mục đích phi cấu trúc mà liên kết khong chịu hoặc
chịu ít tải trọng .
- Keo dán cấu trúc : các keo dán này cung cấp độ bền lớn nhất. thường rất
sẵn có. Cho dù một số keo dán đóng rắn ở nhiệt độ phòng chúng vẫn cần
đóng rắn ở nhiệt độ cao, đặc biệt khi liên kết chịu tải trọng ở nhiệt độ cao.
Những keo dán này thường sẵn có cho các cấu trúc kiểu kẹp và không kẹp.
- Keo dán trên cơ sở vinyl và epoxy được dùng để dán chi tiết kim loại. Tuy
nhiên các vinyl độ bền thấp hơn nhưng lại chịu nước và tiếp xúc với chất

Khoa: Thực Phẩm Và Hóa Học
17
Đồ Án: CNVL Kết Dính
lỏng hữu cơ . Dưới áp suất chúng có thể đóng rắn nhanh hơn các epoxy,
tuy nhiên chúng cần áp suất dán rất cao.
- Keo dán epoxy đóng rắn ở các nhiệt độ khác nhau ngoài nhiệt độ phòng .
Đóng rắn phù hợp và có tác dụng ở 85°C , trạng thái đóng rắn trung gian
cao hơn 121°C và đến nhiệt độ lưu hóa cao su là 260°C.Tất cả các dạng
keo dán epoxy đã nói trên dều phù hợp để dán nhựa, cao su, gỗ và thủy

tinh.
- Keo dán phi cấu trúc : các keo dán này được sử dung để dán lá kim loại,
hàn kín chỗ tiếp giáp và vít định vị, chống ăn mòn, sửa chữa bề mặt kim
loại, dán cách điện và những vật liệu dùng làm nhãn mác.
Những lá kim loại mỏng có thể được dán với các bề mặt kim loại không
bọc hay sơn nhờ dùng các keo dán polysunfua, ncopren hay trên cơ sở cao su
nitrin đóng rắn ở nhiệt độ phòng. Liên kết thu được có thể chịu rung và va
chạm cơ học bao gồm cả các va đập. Các keo dán này phù hợp để dán các đĩa
kim loại đã được đồng nhất hóa.
Các phần kim loại có thể chứa các mối nối trong đó bùn và nước có xu
hướng tích lũy. Những khe hở này có thể được gắn hiệu quả bằng băng dính
nhạy áp. Các phần kim loại khác như sản phẩm kim loại không gắn chặt. Keo
dán nhạy áp. Nhờ những mối liên kết, có thể giảm sự rò rỉ, được cung cấp
nhiệt độ không quá 183°C.
Keo dán hỗn hợp kim loại
Khi dán một kim loại với một thành phần không kim loại có sự khác nhau
về thành phần bề mặt của vật dán cũng như sự khác nhau giữa các hệ số giãn
nở có thể được xem xét. Một keo dán đơn trừ các polyeste và epoxy được trộn
hợp đặc biệt, thường không phù hợp cho những liên kết khác nhau chịu tải
trọng cao. Các liên kết này dễ bị ảnh hưởng với các keo dán nối được làm khô
trên thành phần kim loại để cho độ bám dính hóa học cần thiêt, sau đó các
chât nền kim loại được dán với một keo dán đặc trưng cho thành phần không
kim loại và keo dán nổi. Vì vậy các keo dán cho ứng dụng này được phân loại
tốt nhât theo điều kiện tải trọng và kiểu liên kết mà chúng ảnh hưởng.
- Keo dán cấu trúc : keo dán cấu trúc có thể dùng cho các liên kết tấm
mỏng kim loại – gỗ , kim loại – thủy tinh , kim loại – nhựa.
+ Kim loại – gỗ : các vật liệu dán này thường có sẵn dưới dạng hệ keo
dán một hoặc hai thành phần. Hệ thống một thành phần không phù hợp với
những cấu trúc panel kiểu hẹp, trong khi đó loại hai thành phần thích hợp cho
các cấu trúc cả kiểu kẹp và không kẹp. Hệ hai thành phần cho sự lựa chọn và

gia công thứ cấp hay keo dán gỗ. Lựa chọn bao gồm các điều kiện đóng rắn ở
nhiệt độ phòng, nhiệt độ trung bình hay nhiệt độ cao. Hệ keo dán một thành

Khoa: Thực Phẩm Và Hóa Học
18
Đồ Án: CNVL Kết Dính
phần và sơ cấp hay keo dán kim loại của hệ keo dán hai thành phần đều được
đóng rắn ở nhiệt độ lên tới 168 °C. Trong những vùng mà giới hạn nhiệt độ
hoặc không thể áp dụng nhiệt, hệ keo dán hai thành phần được sử dụng để
hợp phần kim loại có thể được làm khô với keo dán trước khi dán. Cả hai đều
cho các tính chất độ bền tương đương.
+ kim loại – nhựa: keo dán một thành phần trên cơ sở polyeste được chế
tạo để dán tấm epoxy với thép không gỉ, ở đây những lỗ rộng 0.05cm được
nối với các bề mặt đứng và nằm ngang. Keo dán được đòn rắn ở nhiệt độ
phòng và nó không sử dụng được ở nhiệt độ cao.
+ kim loại – thủy tinh: liên kết độ bền cao đạt được với các hệ keo dán
hai thành phần. Thành phần kim loại được phủ với một lớp keo dán neopren
biến tính được sấy khô trong lò, liên kết bị ảnh hưởng với một keo dán nhiệt
rắn, dạng lỏng hoặc màng được đóng rắn ở nhiệt độ lên tới 135°C và áp lực
dán 25psi.
- Keo dán phi cấu trúc : những keo dán phi cấu trúc thường sẵn có để
dán kim loại – cao su, kim loại – gỗ, kim loại – nhựa, kim loại – giấy,
+ kim loại – cao su : cao su neopren, SBR và nitrin, đặc biệt ở dạng lớp
đệm được dán với thép bằng keo dán đóng rắn ở nhiệt độ phòng. Chúng chịu
được môi trường hoạt động của nước muối nhưng có thể nhạy khi nâng nhiệt
độ.
Các tấm đúc cao su silicon được dán với kim loại bằng keo dán đỏng rắn
ở nhiệt độ phòng có thể chịu được các điều kiện độ ẩm cao, dầu và nhiệt độ
cao.
+ kim loại – gỗ : tấm ván được dán với về mặt kim loại bằng cả keo dán

đóng rắn nhanh và chậm, tuy nhiên keo dán chậm được ưa dùng hơn trong
những vùng nguy hiểm. Ván ép được dán bằng keo dán vào các tấm mạ chì,
thiếc và kẽm, tạo ra liên kết có độ bền thấp không chứa nước, chịu dầu và ẩm,
Keo dán kim loại cho mục đích chung
Keo dán cho mục đích chung cung cấp mạng liên kết thích hợp với mục
đích phi cấu trúc.Chúng đều là các hệ keo dán một thành phần trên cơ sở vật
liệu acrylic, xenlulo, cao su và vinyl.
- Keo dán acrylic : keo dán này không giống các keo dán khác cùng
nhóm, có thể cung cấp mạng liên kết có độ bền cao, thích hợp cho mục đích
cấu trúc không chịu các điều kiện ẩm và nhiệt độ cao. Nó chỉ được dùng khi
dán nhanh ở nhiệt độ phòng do nó rât đắt. Keo dán náy sẽ dân bất kì vật liệu
nào với kim loại.

Khoa: Thực Phẩm Và Hóa Học
19
Đồ Án: CNVL Kết Dính
- Keo dán xenlulo: keo dán này sẽ dán giấy, sợi, thủy ttinh, đồ da và
một số loại nhựa với kim loại, dưới các điều kiện đóng rắn ở nhiệt độ phòng.
- Keo dán cao su : có bốn loại keo dán cao su cho mục đích chung để
dán các vật liệu và kim loại.Mỗi loại có khả năng chống chịu môi trường khác
nhau.
+ loại thứ nhất : bền với không khí, dầu và nước. Nó sẽ dán sợi polyvinyl
clorua với kim loại.
+ loại thứ hai : tùy thuộc vào kiểu, cho độ bề xăng, chịu ánh sáng. Nó sẽ
dán giấy, sợi, da, gỗ, cao su và nhựa bao gồm cả những lớp mỏng vào kim
loại.
+ loại thứ ba : bền với các dung môi thơm. Tùy thuộc vào kiểu, nó có thể
đóng rắn ở điều kiện nhiệt độ phòng. Nó sẽ dán sợi, cao su, nhựa bao gồm cả
những lớp mỏng và dễ nổ vói kim loại.
+ loại thứ tư : bề dầu bôi trơn và tương đối bền dung môi thơm.Nó sẽ dán

sợi, cao su, nhựa vào kim loại.
- Keo dán vinyl : các keo dán này cạnh tranh với các keo dán xenlulo
để dán các vệt kiệu với kim loại. Chúng không có bất kỳ đặc trưng nổi bật nào
nhưng cho độ bền ẩm thấp.
3.2. Keo dán Epoxy
Các epoxy là keo dán kim loại đầu tiên mà có thể được ứng dụng và đóng
rắn sau khi nhựa phản ứng hoàn toàn, dung môi bay hơi hết. Sự biến đổi từ
trạng thái lỏng sang trạng thái rắn ở nhựa epoxy xảy ra mà không có nước hay
các sản phẩm phụ bay hơi khác và cho độ co thấp, chỉ dưới 2% sau khi tạo
gel.
Các epoxy có khả năng làm ẩm tốt khi ở trạng thái lỏng. Chúng có nhóm
hoạt động cao và do vậy chúng có thể dễ dàng hấp phụ trên bề mặt mà chúng
được dán. Khi epoxy đóng rắn, chúng trở nên cứng, trơ và không thấm. Với
sự kết hợp tất cả tính chất và đặc trưng này nên epoxy rất được ưa dùng cho
các ứng dụng không đòi hỏi độ bền và độ mềm dẻo quá cao.
Một trong những ưu điểm chính của việc sử dụng nhựa epoxy là chỉ đòi hỏi
lực tác dụng rất nhẹ để có được tiếp xúc hoàn toàn đảm bảo liên kết tốt. Khi
dán các bề mặt cong hay thô thì có thể dùng keo dán epoxy thixotropic độn để

Khoa: Thực Phẩm Và Hóa Học
20
Đồ Án: CNVL Kết Dính
cho liên kế cứng, không có các bọt rỗng mà không cần phải tác dụng lực quá
lớn để tránh gây biến dạng bề mặt dán.
Keo dán Epoxy gồm 2 hợp phần
- Hợp phần chính là hợp chất hữu cơ chứa 2 nhóm epoxy ở đầu.
- Hợp phần thứ hai gọi là chất đóng rắn
Phản ứng đóng rắn tổng quát keo dán epoxy
3.2.1. Thành phần keo dán Epoxy
- Nhựa epoxy

- Dimetyl aminopropyl amin (tác nhân đóng rắn)
a) Nhựa epoxy
Tính chất đặc trưng
- Có độ bám dính kim loại, thủy tinh, gốm sứ….
- Dạng rắn không có sản phẩm phụ (nước, dung môi…). Có
thể dán epoxy chỉ ở áp suất tiếp xúc hay không cần áp suất cao, thích hợp
cho các bề mặt không có tính hấp thụ như kim loại, thủy tinh mà không cần
nén.
- Độ co thấp : epoxy đóng rắn chỉ có tỉ lệ co rất nhỏ so với
keo dán kiểu vinyl như polieste và acrylic, do đó ít tạo ứng suât trong đường
keo và liên kết bền hơn.
- Độp rão thấp : đảm bnaro được hình dạng khi chịu tải
trọng lâu dài.
- Bền với độ ẩm và dung môi, khá chjiu nhiệt, tính cách
điện cao.
- Khả năng biến tính : có thể thây đỏi được tính năng trong
phạm vi rộng bằng cách thêm chất độn, chất đóng rắn và các chất phụ gia
biến tính.

Khoa: Thực Phẩm Và Hóa Học
21
Đồ Án: CNVL Kết Dính
- Độ độc : các epoxy đóng rắn không có hại cho sức khỏe
khi tiến hành trên động vật với liều lượng lớn và ở thời gian dài.
Tổng hợp
Bisphenol A được tạo ra từ phản ứng của axeton và phenol trong môi trường
axit mạnh ở 10 – 50
o
C :
Phenol và axeton là những nguyên liệu sẵn có và bisphenol A dễ dàng tạo

thành từ phản ứng trên. Đó là một trong những nguyên nhân giải thích việc
bisphenol A được sử dụng rộng rãi trong sản xuất nhựa epoxy. Bisphenol A, hay
diphenylolpropan (DPP), tồn tại ở dạng bột, màu trắng, không tan trong nước, tan
trong axeton, rượu, nhiệt độ nóng chảy 155-177
o
C.
Epiclohidrin, hợp chất có giá thành cao hơn, được tạo thành từ các phản ứng
sau (với nguyên liệu đầu là propylen) :
Ngoài propylen, epiclohidrin (ECH) còn có thể được tạo ra từ glyxerin qua hai
giai đoạn : clo hóa và đóng vòng epoxy

Khoa: Thực Phẩm Và Hóa Học
22
Đồ Án: CNVL Kết Dính
ECH là chất lỏng không màu, mùi hắc, độc, tỷ trọng 1.18 (g/ml), nhiệt độ sôi
117-118
o
C.
Phản ứng tạo thành nhựa epoxy – dian :
Phản ứng ngưng tụ của bisphenol A với epiclohidrin để tạo nhựa epoxy
thường sử dụng xúc tác kiềm theo hai giai đoạn :
Giai đoạn 1: là giai đoạn kết hợp, nhóm epoxy của epiclohidrin tác dụng với
nhóm hydroxyn của bisphenol A, phản ứng xảy ra nhanh ở nhiệt độ 60-70
o
C và
tỏa nhiệt (∆H = -17 Kcal/mol):
Giai đoạn 2: tách HCl tọa thành diepoxy, phản ứng xảy ra chậm và thu nhiệt
(∆H = 29 Kcal/mol):

Khoa: Thực Phẩm Và Hóa Học

23
Đồ Án: CNVL Kết Dính
b) Dimetyl aminopropyl amin (DMAPA).
Tính chất đặc trưng
- Dimetyl aminopropyl amin có công thức phân tử C
5
H
14
N
2
- Là chất lỏng không màu
- Dễ cháy nổ , hòa tan trong nước
- Là tác nhân làm đóng rắn nhựa epoxy
Tổng hợp
DMAPA thường được sản xuất thương mại thông qua các phản ứng giữa
dimetylamin và acrylonitrile để sản xuất dimetylaminopropionitrile
Một tiếp theo phẩn ứng hydro tạo DMAPA
3.2.2 Phối trộn và sử dụng keo
a) Cách phối trộn :
- Nhựa epoxy màu trong
- Dimetyl aminopropyl amin (DMAPA) chất đóng rắn, màu vàng mật ong
Sau khi pha trộn keo A và keo B ta sẽ có hỗn hợp màu vàng lợt.
Tỷ lệ phối trộn DMAPA:Epoxy = 34:100
b) Sử dụng
Làm sạch bề mặt đối tượng cần kết dính – pha keo A (epoxy) với keo B (chất
đóng rắn) Dimetyl aminopropyl amin (DMAPA) là một tác nhân đóng rắn
thường được dùng với keo dán đòn rắn ở nhiệt độ trung bình. Do chứa cả nitơ
bậc 1 và bậc 3 nên nó vừa là tác nhân xúc tác vừa là chất tăng cứng hoạt động,
Nếu nó được dùng làm tác nhân đóng rắn có nồng độ là 34 phần so với 100 phần
nhựa epoxy lỏng phổ biến hơn. Theo tỉ lệ 1:1, quấy đều đến khi đồng nhất màu

và bôi lên bề mặt của đối tượng cần kết dín

Khoa: Thực Phẩm Và Hóa Học
24
Đồ Án: CNVL Kết Dính
c) Lưu ý
- Thời gian khô tương đối chậm. Từ 3-4h sau khi thao tác mới có thể sử
dụng được. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng có thể điều chỉnh thời gian
đóng rắn của keo nhanh hay chậm bằng cách điều chỉnh tăng hay giảm tỷ lệ %
giữa xúc tác và keo.
- Thời gian có thể sử dụng sau khi pha trộn tương đối ngẵn, tối đa 40p sau
khi pha trộn.
3.3. Keo phenol formandehyt
Phenol formandehyt là tên gọi chung cho các loại nhựa được tổng hợp từ
các nhiên liệu thuộc họ phenol và formandehyt thông qua phản ứng trùng
ngưng có mặt chất xúc tác là axit hoặc bazơ.
Nhựa phenol formandehyt có hai loại:
- Novolac: là nhựa phenol formandehyt được tổng hợp trong môi
trường axit ( pH < 7 ) với tỷ lệ P/F = 6/5 : 7/6, đây là nhựa nhiệt dẻo không có
khả năng tự đóng rắn để tạo thành mạng lưới không gian nếu không thêm chất
đóng rắn. khi đốt nóng, nó nóng chảy và hòa tan được trong dung môi.
- Rezolic: là nhựa phenol formandehyt được tổng hợp trong môi
trường bazơ ( pH > 7 ) với tỷ lệ P/F = 5/6 : 6/7
3.3.1. Thành phần keo phenol formandehyt
- Nhựa phenol formandehyt loại Rezolic
- Cồn (etanol)
a) Nhựa phenol formandehyt loại Rezolic
Tính chất đặc trưng
- Rezolic: là nhựa phenol formandehyt. Đây là nhựa nhiệt rắn, có khả
năng tự đóng rắn, hình thành mạng lưới không gian, gồm có 3 loại:

+ Nhựa rezol: là nhựa chưa đóng rắn, có thể là chất lỏng hoặc rắn. Là một
hỗn hợp sản phẩm phân tử thấp, mạch thẳng và nhánh, có thể tan được trong
dung môi hữu cơ đơn giản và có thể nóng chảy.

Khoa: Thực Phẩm Và Hóa Học
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×