Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Bài tập kế toán tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.14 KB, 29 trang )

CHƯƠNG 1
BÀI TẬP SỐ 1
Một công ty kinh doanh thương mại, kinh doanh hàng hóa A, hạch toán kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có tình hình như
sau:
I. Tồn kho đầu tháng:
Số lượng 6.000 kg; đơn giá 10.000đ/kg.
II. Tình hình biến động trong tháng như sau:
1. Ngày 05: thu mua nhập kho 6.000kg, tổng giá thanh toán trên hóa đơn bao gồm cả thuế GTGT 10% là
68.640.000đ, DN đã thanh toán cho bên bán bằng chuyển khoản. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ bằng
tiền gửi ngân hàng bao gồm cả thuế GTGT 5% là 1.050.000đ.
3. Ngày 08: xuất 4.000 kg để góp vốn liên doanh với công ty X theo phương thức đồng kiểm soát, quyền
kiểm soát 50:50.
4. Ngày 10: xuất 2.000 kg gửi đi theo hợp đồng đã ký với khách hàng
5. Ngày 14: thu mua nhập kho 7.500kg với giá chưa có thuế GTGT là 10.400đ/kg, thuế GTGT 10%. DN
đã thanh toán 10.000.000đ cho bên bán bằng tiền mặt.
6. Ngày 15: xuất tại kho bán trực tiếp cho công ty Y 6.000 kg, tổng giá thanh toán gồm cả thuế GTGT là
82.500.000kg, thuế GTGT 10%. Bên bán đã thanh toán 50% bằng tiền gửi ngân hàng.
7. Ngày 18: dùng tiền vay ngắn hạn ngân hàng để mua 8.000 kg nhập kho, giá chưa có thuế là
9.800đ/kg, thuế suất thuế GTGT 10%, chi phí vận chuyển, bốc dỡ gồm cả thuế là 2.200.000đ, thuế
suất thuế GTGT 10% đã thanh toán bằng tiền mặt.
8. Ngày 21: quầy bán lẻ báo cáo đã bán được 2.500 kg thu bằng tiền mặt với giá bán chưa thuế GTGT là
11.500đ/kg, thuế suất thuế GTGT 10%.
9. Ngày 23: mua 2.000kg hàng hóa A với giá chưa có thuế GTGT là 10.500đ/kg, thuế suất thuế GTGT
10%, chưa thanh toán cho người bán.
III. Yêu cầu:
Lập định khoản và phản ánh tài liệu trên vào sơ đồ chữ T trong 2 trường hợp:
1. Hàng xuất bán được đánh giá theo phương pháp nhập trước, xuất trước.
2. Hàng xuất bán được đánh giá theo phương pháp nhập sau, xuất trước.
BÀI TẬP SỐ 2
Tại một doanh nghiệp thương mại bán buôn kiêm bán lẻ, hạch toán kế toán hàng tồn kho theo


phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có các tài liệu sau:
I. Số dư đầu tháng của tài khoản hàng hoá :
- Hàng công nghệ phẩm có trị giá thực tế 4.000.000đ trong đó
Hàng A: 3.000 mét, đơn giá thực tế 1.000đ/mét
Hàng B: 500 chiếc, đơn giá thực tế 2.000đ/chiếc
- Hàng nông sản thực phẩm chỉ có loại C với số lượng 500kg, trị giá thực tế 750.000đ.
II. Tình hình phát sinh trong tháng:
1. Mua 2.000 mét hàng hoá A. Giá mua chưa có thuế GTGT ghi trên hoá đơn là 1.050đ/mét, thuế GTGT
tính theo thuế suất 10%. Tiền bao bì kèm theo tính giá riêng là 180.000đ. Tiền mua hàng xí nghiệp
chưa thanh toán đơn vị bán, khi nhập kho số hàng này, xí nghiệp phát hiện thiếu 100 mét. Chưa xác
định được nguyên nhân. Chi phí vận chuyển số hàng trên xí nghiệp đã thanh toán bằng tiền mặt
380.000đ.
2. Mua 1.500 chiếc hàng hoá B. Giá mua chưa có thuế GTGT ghi trên hóa đơn là 2.200đ/chiếc, thuế
GTGT tính theo thuế suất 10%. Chi phí vận chuyển xí nghiệp phải thanh toán cho bên bán là
306.000đ. Tiền mua hàng xí nghiệp chưa thanh toán cho đơn vị bán. Khi nhập kho số hàng này xí
nghiệp đã phát hiện thừa 30 chiếc và đã nhập kho luôn. Số hàng thừa chưa phát hiện được nguyên
nhân.
3. Xí nghiệp đã làm thủ tục xin vay ngân hàng để thanh toán tiền mua 2 loại hàng A, B nói trên và đã
nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng.
4. Chi tiền mặt tạm ứng cho nhân viên thu mua 3.200.000đ. Nhân viên thu mua đã mua 2.500kg hàng C.
Đơn giá mua thực tế 1.200kg. Chi phí vận chuyển 200.000đ. Số hàng này đã được nhập kho đầy đủ.
Thuế GTGT được khấu trừ theo thuế suất 2%.
5. Xuất kho 1.800 chiếc hàng B để gửi đi bán, sau đó xí nghiệp đã nhận được chứng từ chấp nhận thanh
toán của đơn vị mua nhưng chỉ chấp nhận thanh toán 1.600 chiếc, 200 chiếc kém phẩm chất đơn vị
mua đang giữ hộ. Giá bán chưa có thuế GTGT một chiếc hàng B là 2.750đ, thuế GTGT tính theo thuế
suất 10%.
6. Xuất kho tiêu thụ trực tiếp 4.000 mét hàng A. Tiền mua hàng đơn vị mua chưa thanh toán. Giá bán 1
mét hàng A chưa có thuế GTGT 1.500đ, thuế GTGT tính theo thuế suất 10%.
7. Xí nghiệp đã nhận giấy báo Có của ngân hàng về tiền bán hai loại hàng nói trên.
8. Tổng hợp chứng từ nộp tiền và báo cáo hàng thì số hàng C đã bán lẻ được là 2.000kg. Đơn giá bán

chưa có thuế GTGT là 1.900đ, thuế GTGT tính theo thuế suất 5%. Tiền bán hàng thu 80% bằng tiền
mặt và 20% bằng séc. Số tiền mặt và séc này xí nghiệp đã nộp vào ngân hàng, sau đó nhận được giấy
báo Có của ngân hàng. Số hàng bán lẻ trên đã được làm thủ tục xuất kho đầy đủ.
9. Theo hợp đồng đã ký kết với cửa hàng X thì xí nghiệp bán vận chuyển thẳng một số hàng D do xí
nghiệp Y sản xuất. Xí nghiệp đã nhận được chứng từ đòi tiền của xí nghiệp Y. Số lượng 5.000 chiếc,
đơn giá mua chưa có thuế GTGT là 1.200đ/chiếc, thuế GTGT là 10%. Xí nghiệp đã làm thủ tục xin
vay ngân hàng để trả nợ cho xí nghiệp Y và nhờ thu tiền bán hàng của cửa hàng X. Đơn giá bán chưa
có thuế GTGT là 1.500đ/chiếc. Thuế GTGT tính theo thuế suất 10%. Xí nghiệp đã nhận được giấy
báo Nợ và giấy báo Có của ngân hàng về các khoản nói trên.
III. Yêu cầu:
Lập định khoản và phản ánh tài liệu trên vào sơ đồ chữ T trong 2 trường hợp:
1. Hàng xuất bán được đánh giá theo phương pháp nhập trước, xuất trước.
2. Hàng xuất bán được đánh giá theo phương pháp xác đinh đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự
trữ.
BÀI TẬP SỐ 3
Ở một công ty kinh doanh thương mại, hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ, tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có tình hình như sau:
I. Số dư đầu tháng của một số tài khoản:
- Hàng mua đang đi đường 210.000.000đ
- Hàng gửi đi bán chưa được chấp nhận 360.000.000đ
- Hàng đang gửi bán tại đại lý 190.000.000đ
- Hàng hóa tồn kho 510.000.000đ, tồn quầy 140.000.000đ
II. Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng như sau:
1. Hàng hóa mua vào trong kỳ như sau:
- Mua của công ty M giá mua gồm cả thuế 550.000.000đ, thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng tiền
mặt.
- Mua của công ty N giá mua gồm cả thuế 770.000.000đ, thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng tiền
vay ngắn hạn.
- Mua của công ty P giá mua gồm cả thuế 660.000.000đ, thuế GTGT 10%, chưa thanh toán.
2. Chi phí mua hàng trong kỳ gồm cả thuế 22.000.000đ, thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng tiền gửi

ngân hàng.
3. Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng của công ty M và công ty N (NV1) tính trên số tiền
hàng là 1%, doanh nghiệp đã nhận lại bằng tiền mặt.
4. Số hàng mua của công ty P do không đảm bảo chất lượng đã đề nghị trả lại và đã được chấp nhận với
tổng giá thanh toán là 55.000.000đ, công ty P đã chấp nhận trừ vào số tiền phải trả.
5. Các hoạt động bán hàng (giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT 10%)
- Bán cho công ty G 1.760.000.000đ, đã thu bằng chuyển khoản 1.200.000.000đ, cho hưởng chiết
khấu thanh toán 1% tính trên số tiền thanh toán.
- Bán cho công ty H 187.000.000đ theo phương thức gửi bán ở đại lý
- Bán lẻ thu bằng tiền mặt là 880.000.000đ, bằng tiền gửi ngân hàng là 220.000.000đ,
6. Chi phí bán hàng, quảng cáo sản phẩm phát sinh trong kỳ đã chi bằng tiền mặt gồm cả thuế GTGT
6.600.000đ, thuế GTGT 10%
7. Chi phí vận chuyển hàng hóa tiêu thụ gồm cả thuế GTGT 5%, chưa trả cho công ty vận chuyển là
16.800.000đ
8. Tiền lương phải trả nhân viên bán hàng 80.000.000đ, bộ phận quản lý DN 35.000.000đ.
9. Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng
- Tại kho 14.000.000đ
- Tại quầy 13.000.000đ
10. Khấu hao TSCĐ bộ phận quản lý doanh nghiệp 8.500.000đ
III. Kết quả kiểm kê cuối tháng
- Hàng mua đang đi đường cuối kỳ 8.100.000đ
- Hàng hóa tồn kho 440.000.000đ
- Hàng hóa tồn quầy 260.000.000đ
- Hàng hóa gửi bán 210.000.000đ
- Hàng hóa gửi đại lý 90.000.000đ
IV. Yêu cầu: Định khoản và xác định kết quả kinh doanh trong tháng.
BÀI 4 :
Tại Cty TM X trong tháng 9 có các nghiệp vụ kinh tế phát sau :
1) Ngày 4.9 bán một lô hàng có giá mua thực tế xuất kho 45 triệu đồng giá bán 47,5 triệu, bên mua đã
đến nhận hàng tại kho Cty và trả ngay 50% bằng tiền mặt số còn lại bên mua chưa thanh toán, thuế

GTGT 10%.
2) Ngày 8. 9 Cty xuất kho hàng hoá gửi đi cho đơn vị “N” theo hình thức chuyển hàng, hàng này có giá
mua thực tế xuất kho 24 triệu, giá bán 25,5 triệu, bên mua chưa nhận được hàng, thuế GTGT 10%.
3) Ngày 12.9 mua của Cty “T” một lô hàng, giá mua 90 triệu, thuế GTGT 10%, sau khi nhận hàng xong
tại kho Cty ‘T” Cty chuyển bán toàn bộ lô hàng cho Cty “N” theo phương thức vận chuyển thẳng. Giá
bán của lô hàng bằng 110% giá mua chưa có thuế. Tiền hàng chưa thanh toán, bên mua chưa nhận được
hàng.
4) Ngày 15.9 nhận được giấy báo của Cty ‘N” đã nhận đủ lô hàng gửi đi ngày 8.9, tiền hàng chưa thanh
toán. Trong ngày còn xuất bán cho HTX “P” 1.000kg phân đạm, giá mua 3.800đ/kg, giá bán 4.200đ/kg.
HTX đã thanh toán bằmg tiền mặt đủ. Sau đó gửi lại kho Cty 500kg , thuế GTGT 5%.
5) Ngày 16.9 nhận được giấy báo của ngân hàng đã thu được tiền của công ty “N” về lô hàng bán vận
chuyển thẳng ngày 12.9, ngân hàng trừ luôn vào nợ vay.
6) Ngày 17.9 bán một lô hàng có trị giá xuất kho 27,5 triệu, bao bì tính giá riêng 500.000đ. Giá bán của
lô hàng 28.3 triệu, thuế GTGT 10%. Bên mua đã nhận hàng tại kho Cty và thanh toán ngay bằng Sec
chuyển khoản.
7) Ngày 20.9 xuất hàng hóa gửi cho Cty “N” theo hình thức chuyển hàng, hàng hóa có giá trị xuất kho
29 triệu, giá bán của lô hàng 30,2 triệu đồng, bao bì tính giá riêng 450.000đ, thuế GTGT 10% chi phí
vận chuyển hàng hóa gửi đi thanh toán hộ bên mua bằng tiền mặt 300.000đ. bên mua chưa nhận hàng,
tiền chưa thanh toán.
8) Ngày 24.9 xuất hàng hóa làm quà biếu có giá xuất kho 200.000đ, thuế GTGT 10% , giá bán
220.000đ. trong ngày nhận được giấy báo có của ngân hàng thu được tiền của Cty “N” về lô hàng gửi đi
ngày 20.9 ngân hàng trừ luôn vào nợ vay số tiền bán hàng, tiền vận chuyển và bao bì ghi vào TK TGNH
của Cty.
9) Ngày 25.9 xuất kho hàng hóa ra dùng làm văn phòng phẩm, giá thực tế xuất kho 150.000đ, giá bán
170.000đ, thuế GTGT 10%.
Yêu cầu :
1. Lập và cộng bảng định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên theo 2 phương pháp nộp
thuế GTGT.
2. Xác định thuế GTGT phải nộp theo 2 phương pháp nộp thuế.
BÀI 5

Tại 1 DN kinh doanh thương mại, trong kỳ có tình hình sau :
1) Mua hàng giá mua 27.000.000
đ
, thuế GTGT 10%, tiền mua hàng chưa thanh toán. Chi phí vận chuyển
25.000
đ
, thanh toán bằng tiền mặt hàng nhập kho đủ.
2) Mua hàng, giá mua 45.000.000
đ
, thuế GTGT 10%, chiết khấu thanh toán 2% giá mua thời hạn chiết
khấu 20 ngày. Hàng nhập kho đủ.
3) Mua hàng , giá mua 28.000.000
đ
, bao bì tính giá riêng 280.000, thuế GTGT 10%. Hàng về nhập kho
thiếu giá mua 500.000
đ
chưa rõ lý do. Kế toán cho nhập kho theo thực tế.
4) Bán hàng tại kho, giá bán 30.000.000
đ
bao bì tính giá riêng 250.000 thuế GTGT 10%. Hàng hóa đã
giao nhận xong, tiền hàng bên mua chưa thanh toán. Giá xuất kho của lô hàng 27.000.000.
5) Xuất kho gửi hàng đi bán, giá xuất kho 18.000.000, giá bán 20.000.000 chiết khấu thanh toán 2% giá
bán, thời hạn chiết khấu 30 ngày. Bên mua chưa nhận được hàng.
6) Nhận được giấy báo nhận được hàng ở nghiệp vụ 5 của bên mua về lô hàng gửi bán, cho biết hàng
gửi bán thiếu theo giá bán 1.500.000, chưa rõ nguyên nhân. Bên mua chỉ đồng ý thanh toán theo thực tế.
7) Nhận được giấy báo đã nhận đủ hàng của bên mua về lô hàng gửi bán tháng trước, giá bán
19.500.000, thuế GTGT 5%, giá xuất kho 18.000.000.
8) Nhận được giấy báo có của ngân hàng, khách hàng thanh toán tiền mua hàng nghiệp vụ 5 vào TK
TGNH của DN sau khi đã trừ chiết khấu được hưởng.
9) Xử lý hàng thừa thiếu trong tháng :

- Hàng thiếu ở nghiệp vụ 3 do áp tải gây ra bắt bồi thường giá thanh toán.
- Hàng thiếu ở nghiệp vụ 6 do thủ kho xuất thiếu, DN xuất hàng bù cho người mua.
10) Cuối tháng, xác định kết quả kinh doanh của DN. Biết chi phí bán hàng đã chi bằng 4% doanh thu,
chi phí QLDN đã chi 2% /doanh thu . Xác định thuế thu nhập DN phải nộp thuế GTGT được khấu trừ,
còn phải nộp biết thuế xuất thuế thu nhập doanh nghiệp 28%.
Yêu cầu :
Lập định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế trên theo 2 phương pháp nộp thuế.
CHƯƠNG 2
BÀI TẬP SỐ 1
Tài liệu tại công ty XNK Thành Phát trong tháng 11/N như sau:
1. Ngày 7:
Xuất kho một lô hàng theo trị giá mua 250.000.000VND, giá bán 20.000 USD/FOB- Hải phòng.
Tỷ giá thực tế ngoại tệ 1 USD = 19.200 VND
2. Ngày 10:
Lô hàng trên đã hoàn thành thủ tục hải quan, xếp dỡ lên tàu đúng hạn và tàu đã rời bến. Thuế
xuất khẩu 3% đã nộp bằng chuyển khoản. Chi phí kiểm nghiệm, bốc dỡ đã trả bằng tiền mặt 4.200.000
VND (cả thuế GTGT 5%). Tiền hàng chưa thu. Tỷ giá thực tế 1 USD = 19.180 VND.
3. Ngày 20:
Người mua thanh toán tiền hàng qua ngân hàng số tiền 19.950 USD (đã trừ thủ tục phí ngân
hàng 50 USD). Tỷ giá thực tế 1 USD = 19.200 VND.
Yêu cầu:
Định khoản phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trong các trường hợp sau:
1. Công ty J sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ ngoại tệ 1 USD = 19.000 VND
2. Công ty J sử dụng tỷ giá thực tế để ghi sổ kế toán các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ.
BÀI TẬP SỐ 2
Tại doanh nghiệp thương mại, sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu Tân Á có các tài liệu liên quan
đến hoạt động kinh doanh của đơn vị như sau:
I. Số dư của một số tài khoản
- Tài khoản 111: 200.000.000 đồng
- Tài khoản 112: 500.000.000 đồng

- Tài khoản 131: 799.500.000 đồng (50.000 USD)
- Tài khoản 155: 1.800.000.000 đồng (20.000 sản phẩm)
II. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ
1. Nhận một lô hàng gồm 10.000 sản phẩm, đơn giá 90.000 đồng/sản phẩm của công ty Tường Long để
xuất khẩu ủy thác.
2. Chuyển tờ khai Hải quan xác nhận lô hàng nhận ủy thác xuất khẩu đã được xuất khẩu cho bên ủy thác
xuất khẩu và nhận được hóa đơn GTGT với thuế suất 0%, do bên ủy thác xuất khẩu giao với đơn
giá bán là 10 USD/sản phẩm. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt là 20%, thuế suất thuế xuất khẩu 5%.
Tỷ giá giao dịch18.900 đồng/USD.
3. Thanh toán hộ các khoản phí liên quan đến lô hàng nhận xuất khẩu ủy thác với tổng số tiền là
31.900.000 đồng bằng tiền mặt, gồm 10% thuế GTGT.
4. Giao hóa đơn thuế GTGT phí ủy thác xuất khẩu cho bên ủy thác xuất khẩu với tổng số tiền thanh toán
là 5% trên trị giá lô hàng, thuế GTGT 10%.
5. Xuất kho 5.000 sản phẩm gửi đi bán, đơn giá bán là 176.000 đồng/sản phẩm gồm 10% thuế GTGT.
6. Ngân hàng báo Có về số tiền thanh toán từ bên mua hàng là nhà nhập khẩu nước ngoài. Tỷ giá giao
dịch 18.980 đồng/USD.
7. Khách hàng đồng ý mua lô hàng 5.000 sản phẩm và đã chuyển khoản thanh toán hết cho doanh
nghiệp.
8. Nộp các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu vào Ngân sách Nhà nước qua ngân hàng.
9. Các bên trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu đối chiếu công nợ và tiến hành bù trừ giữa các khoản phải
thu và các khoản phải trả.
10. Chuyển khoản thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu.
III. Yêu cầu:
Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
BÀI TẬP SỐ 3
Tại doanh nghiệp sản xuất thương mại và đầu tư Tường Long, hạch toán thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, có tài liệu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị được kế toán
ghi nhận lại như sau:
I. Số dư của một số tài khoản
- Tài khoản 111: 400.000.000 đồng

- Tài khoản 112: 600.000.000 đồng
- Tài khoản 155: 1.800.000.000 đồng (20.000 sản phẩm)
II. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ
1. Xuất kho 10.000 sản phẩm để giao cho bên nhận ủy thác xuất khẩu.
2. Nhận được tờ khai hải quan xác nhận lô hàng gửi ủy thác xuất khẩu đã được xuất khẩu, doanh
nghiệp lập hóa đơn GTGT với thuế suất 0% gửi cho bên nhận ủy thác xuất khẩu với đơn giá bán
là 10 USD/sản phẩm. Thuế suất thuế TTĐB là 20%, thuế suất thuế xuất khẩu 5%.
Tỷ giá giao dịch 19.900 đồng/USD.
3. Nhận được các hóa đơn GTGT liên quan đến các khoản phí mà bên nhận ủy thác xuất khẩu đã
chi hộ với tổng số tiền là 31.900.000 đồng, gồm 10% thuế GTGT.
4. Nhận hóa đơn GTGT phí ủy thác xuất khẩu phải trả cho bên nhận ủy thác xuất khẩu với tổng số
tiền phải thanh toán là 5% trên trị giá lô hàng, thuế GTGT là 10%.
5. Xuất kho 10.000 sản phẩm gửi đi bán, đơn giá bán là 187.000 đồng/sản phẩm, gồm 10% thuế
GTGT.
6. Một tuần sau, khách hàng thông báo chấp nhận mua lô hàng doanh nghiệp gửi đi bán, đã thanh
toán 50% bằng chuyển khoản
7. Nhận được biên lai thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu mà bên nhận ủy thác xuất khẩu đã nộp
vào ngân sách nhà nước.
8. Các bên trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu đối chiếu công nợ và tiến hành bù trừ giữa các khoản
phải thu và các khoản phải trả.
9. Nhận được tiền thanh toán từ bên nhận ủy thác xuất khẩu qua ngân hàng.
III. Yêu cầu:
Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
BÀI TẬP SỐ 4
Tại công ty xuất nhập khẩu P trong tháng 11/N có tài liệu sau:
1. Ngày 7:
Xuất kho một lô hàng giao cho công ty Q để xuất khẩu uỷ thác theo trị giá mua 250.000.000
VND, giá xuất khẩu 20.000 USD/FOB- Hải phòng. Tỷ giá thực tế 1 USD = 19.000 VND.
2. Chuyển tiền mặt cho công ty Q để nộp thuế xuất khẩu và để chi hộ các khoản khác liên quan đến xuất
khẩu 15.000.000 VND.

3. Ngày 10:
Nhận giấy báo (kèm chứng từ) của công ty Q về số hàng đã hoàn thành thủ tục hải quan, xếp dỡ
lên tàu đúng hạn và tàu đã rời bến. Thuế xuất khẩu 3%, Công ty Q đã nộp hộ bằng chuyển khoản
(VND). Chi phí kiểm nghiệm, bốc dỡ gồm cả thuế GTGT 5% là 1.050.000 VND (do Công ty Q chịu),
Công ty Q đã trả bằng tiền mặt. Tiền hàng người mua nước ngoài (Khách hàng N) chưa thanh toán. Tỷ
giá thực tế trong ngày 1 USD = 19.200 VND. Hoá đơn GTGT do Công ty Q chuyển đến, hoa hồng uỷ
thác 2,0% trên giá xuất khẩu (bao gồm cả thuế GTGT 10%).
4. Ngày 20:
Công ty Q nhận báo Có của Ngân hàng, số tiền 19.950 USD (đã trừ thủ tục phí ngân hàng 50
USD do P chịu). Công ty Q đã làm thủ tục chuyển trả tiền cho P qua Ngân hàng. Công ty P đã nhận đủ
tiền (đã nhận báo Có). Tỷ giá thực tế 1 USD = 19.250 VND.
5. Ngày 21:
Thanh toán hoa hồng uỷ thác cho Công ty Q bằng tiền mặt (VND) sau khi đã bù trừ số tiền còn
lại.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ phát sinh tại Công ty P và Công ty Q.
Biết rằng: Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính tỷ giá tỷ giá hạch toán 1 USD = 19.000
VND).
BÀI TẬP SỐ 5
Trong tháng 3/N, Công ty P uỷ thác cho Công ty Q nhập khẩu một lô hàng theo giá CIF 150.000
USD Tình hình cụ thể như sau:
1. Ngày 3:
Chuyển 150.000 USD bằng chuyển khoản cho Công ty Q. Tỷ giá thực tế trong ngày 1 USD =
19.250 VND.
2. Ngày 15:
Công ty Q đã hoàn tất việc nhập khẩu hàng hoá, hàng đã kiểm nhận. Tiền hàng đã thanh toán
cho phía nước ngoài theo Hoá đơn thương mại là 150.000 USD bằng L/C. Số thuế nhập khẩu 10%, thuế
GTGT 10% của hàng nhập khẩu Công ty Q đã nộp bằng chuyển khoản (VND). Cũng trong ngày Công
ty Q đã bàn giao số hàng nhập khẩu cho Công ty P (P đã kiểm nhận, nhập kho). Trên hoá đơnn GTGT
do Công ty Q chuyển giao ghi:
- Giá mua hàng (gồm cả thuế nhập khẩu) 165.000 USD.

- Thuế GTGT hàng nhập: 316.800.000 VND.
Tỷ giá thực tế 1 USD = 19.200 VND.
3. Ngày 24:
Thanh toán tiền thuế nhập khẩu và thuế GTGT cho Công ty Q bằng chuyển khoản (VND)
4. Ngày 25:
Thanh toán hoa hồng uỷ thác cho Công ty Q bằng TGNH (VND) theo tổng giá thanh toán (gồm
cả thuế GTGT 10%) theo tỷ lệ 2,31% trên trị giá CIF của lô hàng nhập khẩu (150.000 x 2,31%).
Tỷ giá thực tế 1 USD = 19.220 VND.
Yêu cầu: Nêu các định khoản tại Công ty Q và Công ty P
Biết rằng: Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tỷ giá hạch toán
1 USD = 19.000 VND
BÀI TẬP SỐ 6
Tại một công ty xuất nhập khẩu A, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng như sau:
1. Ngày 01: mua một lô hàng, giá mua chưa có thuế 250.000.000đ, thuế GTGT 10%, bao bì tính riêng
giá 10.000.000đ, hàng đã về nhập kho, chưa thanh toán tiền cho c.ty Z.
2. Ngày 06: xuất kho 1 lô hàng bán cho công ty Z để thanh toán bù trừ tiền hàng mua ở nghiệp vụ 1, trị
giá thực tế hàng xuất kho là 230.000.000đ, tổng giá thanh toán gồm cả thuế là 264.000.000đ, thuế
GTGT 10%, số tiền hàng còn lại công ty A đã thanh toán cho công ty Z bằng tiền mặt.
3. Ngày 07: công ty A mua một lô hàng của công ty X, giá mua chưa có thuế là 600.000.000đ, thuế
GTGT 10%, chưa thanh toán cho bên bán, hàng chưa về nhập kho.
4. Ngày 12: công ty A tiến hành kiểm nhận lô hàng mua ngày 07, phát hiện thấy một số hàng kém phẩm
chất, đã đề nghị bên bán giảm giá và được giảm 2% trên giá bán của toán bộ lô hàng. Số hàng này
được xử lý như sau: 2/3 số hàng chuyển về nhập kho, 1/3 số hàng mang đi xuất khẩu.
5. Ngày 14: công ty A rút TGNH là ngoại tệ chuyển cho công ty B kĩ quỹ để nhờ nhập khẩu 1 lô hàng
theo giá CIF/Hải Phòng là 20.000 USD.
6. Ngày 19: công ty B thông báo hàng đã về đến cảng, thuế suất thuế nhập khẩu phải nộp là 20%, thuế
suất thuế GTGT 10%.
- Công ty A đã chuyển tiền mặt (VND) cho công ty B để nhờ nộp hộ thuế nhập khẩu và thuế GTGT.
- Công ty B đã chuyển giao toàn bộ hàng hoá cho công ty A đem về và đã nhập kho.

- Chi phí vận chuyển hàng từ cảng về công ty A là 5.250.000đ, gồm cả thuế GTGT 5%.
- Công ty A đã thanh toán tiền hoa hồng cho công ty B bằng tiền gửi ngân hàng theo tỷ lệ 1,5% tính
trên giá CIF, thuế suất thuế GTGT 10%.
Tỷ giá thực tế là 18.680 đ/USD.
7. Ngày 23: lô hàng chuyển đi xuất khẩu ở ngày 12 đã được xếp lên tàu, hoàn thành các thủ tục hải
quan, bên mua đã chấp nhận thanh toán giá 18.000 USD. Tỷ giá thực tế là 18.800đ/1USD
Công ty A đã nộp thuế xuất khẩu bằng tiền gửi ngân hàng, thuế suất thuế nhập khẩu 10%, các chi phí
phát sinh trong quá trình xuất khẩu hàng hoá bao gồm cả thuế GTGT 5% là 10.500.000đ, đã thanh toán
bằng tiền gửi ngân hàng.
Yêu cầu:
a- Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
b- Xác định kết quả tiêu thụ trong tháng.
Biết rằng: Chi phí bán hàng là 15.000.000đ
Chi phí quản lý doanh nghiệp 20.000.000 đ
Chi phí thu mua phân bổ cho số hàng tiêu thụ 4.000.000đ.
Công ty áp dụng tỷ giá hạch toán 1 USD = 19.000 VND
BÀI TẬP SỐ 7
Hai công ty xuất nhập khẩu A và B tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có tình hình kinh
doanh hàng xuất khẩu với thuế suất thuế GTGT hàng xuất khẩu 0% (hệ thống kê khai thường xuyên).
Trích tình hình trong tháng:
1. Công ty A xuất khẩu trực tiếp lô hàng hóa, giá xuất kho 10.000.000đ, giá bán
1.200USD/FOB.HCM, hàng đã giao lên tàu, tiền chưa thu. TGGD: 19.100VND/USD. Thuế
xuất khẩu tính 2%.
2. Công ty A gởi hàng hóa nhờ công ty B xuất ủy thác, giá xuất kho 50.000.000đ, giá bán
6.000USD/FOB.HCM, hàng còn chờ tại cảng, công ty B đã nhận hàng. TGGD: 19.000 VND/
USD
3. Công ty A nhận được giấy báo Có của ngân hàng về việc thu tiền của khách hàng ở nghiệp vụ
1, nội dung:
- Thu tiền khách hàng : 1.200USD
- Trừ phí ngân hàng : 10USD và thuế GTGT 1 USD

Ghi tăng TGNH công ty A : 1.189USD. TGGD: 18.900 VND/USD.
4. Công ty B chi tiền mặt 1.000.000đ để làm thủ tục xuất khẩu ủy thác (nghiệp vụ 2), rút TGNH
500.000đ để nộp thuế xuất khẩu thay cho công ty A. Hàng đã giao lên tàu, tiền chưa thu.
TGGD 19.100 VND/USD.
5. Công ty B nhận được giấy báo ngân hàng về xuất ủy thác cho A, nội dung:
Thu tiền khách hàng : 6.000USD
- Trừ phí ngân hàng (công ty A chịu): 50USD và thuế GTGT 5 USD tính thuế cho công ty B
khấu trừ
- Ghi tăng TGNH công ty B : 5.945USD. TGGD: 19.090 VND/USD.
6. Công ty B và công ty A đối chiếu công nợ và thanh lý hợp đồng:
- Công ty B chuyển ngoại tệ 5.945USD TGNH cho công ty A, sau khi trừ phí ngân hàng (Cty B
xuất lại HĐơn chi phí cho công ty A). TGGD: 19.020VND/USD
- Công ty A thanh toán lại tiền thuế và chi phí xuất khẩu cho công ty B là 1.500.000đ và tiền hoa
hồng ủy thác xuất 20USD quy ra đồng VN TGGD : 19.020VND/USD, thuế suất GTGT hoa hồng
10%.
Tất cả đã chuyển xong bằng TGNH.
Yêu cầu: Hãy hạch toán cho cả 2 công ty A và B.
1/Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên, tỷ giá xuất theo phương pháp nhập sau xuất trước.
2/ Tính và kết chuyển doanh thu, chi phí để xác định KQKD
CHƯƠNG 3
Bài 1
Một khách sạn có 4 hoạt động như sau:cho thuê phòng, hoạt động karaoke, giặt ủi và làm đại lý
kinh doanh điện thoại, fax với hoa hồng 10% doanh thu chưa thuế.
Trong tháng phát sinh các nghiệp vụ sau:
1. Xuất kho một số xà phòng tắm, bàn chải đánh răng và lược trang bị cho phòng khách sạn trị giá
700.000đ, Chi tiền mặt mua báo hằng ngày cho phòng khách sạn 100.000đ
2. Phải trả tiền công cho nhân viên dọn phòng 10.000.000đ; cho nhân viên trực tiếp điều chỉnh giàn
karaoke 1.000.000đ; cho nhân viên giặt ủi 1.500.000đ; nhân viên phục vụ khách sạn 6.000.000đ; cho
nhân viên quản lý chung 15.000.000đ
3. Trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo quy định.

4. Xuất kho 1 số xà phòng, thuốc tẩy cho bộ phận giắt ủi giá 500.000đ.
5. Xuất kho 1 công cụ dùng cho phòng khách sạn 4.000.000đ, cho hoạt động karaoke 500.000, cho bộ
phận giặt ủi 1.000.000đ, cho quản lý doanh nghiệp 800.000đ.
6. Khấu hao tài sản cố định hữu hình phân bổ cho phòng khách sạn 60.000.000đ cho hoạt động Karaoke
5.000.000đ, cho bộ phận giặt ủi 3.000.000đ, cho điện thoại, fax 500.000, cho quản lý doanh nghiệp
7.000.000đ.
7. Chi phí điện nước phải trả chưa thuế 4.000.000. Phân bổ cho phòng khách sạn 2.000.000, giắt ủi
1.500.000đ; cho quản lý DN 500.000đ và Thuế GTGT 10%
8. Chi phí bằng tiền mặt cho quản lý doanh nghiệp 6.000.000đ.
9. Doanh thu chưa thuế trong tháng gồm: phòng khách sạn 120.000.000đ, thuế suất GTGT 10% . Bộ
phận giặt ủi 7.000.000đ, thuế suất GTGT 10%, Bộ phận karaoke 30.000.000 thuế GTGT 20%. Doanh
thu chưa trừ hoa hồng của đại lý bưu điện 8.000.000đ, không tính thuế GTGT hoa hồng. Tất cả đã thu
bằng tiền mặt 83.700.000đ; bằng TGNH 100.000.000
10. Hãy kết chuyển chi phí tương ứng với doanh thu để tính kết quả kinh doanh trong tháng cho từng
hoạt động và toàn doanh nghiệp, kế toán phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tiền lương cơ bản
phải trả cho từng hoạt động, dịch vụ ( ko kể các khoản phụ cấp theo lương), Biết rẳng cón 15 ngày đêm
phòng khách sạn khách đã ở lại lưu tháng sau, chi phí định mức phòng khách sạn 100.000đ/ngày đêm
các dịch vụ còn lại ko treo chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Bài 2:
Cho tài liệu tại công ty vận tải HL trong tháng như sau ( 1.000 đ):
1. Tạm ứng tiền xăng, dầu giao khoán cho lái xe 360.000 bằng tiền mặt.
2. Chi phí về vật liệu phụ xuất dùng cho đội lái xe trong tháng 25.000
3. Trích trước chi phí săm lốp 26.000 vào chi phí kinh doanh trong tháng.
4. Thanh toán toàn bộ lệ phí cầu, phà phải trả trong tháng cho các tuyến xe 40.000 bằng chuyển
khoản.
5. Tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng 250.000, trong đó:
- Tiền lương cố định phải trả lái xe và phụ xe: 200.000
- Tiền lương phải trả nhân viên quản lý doanh nghiệp: 50.000.
6. Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BBTN theo tỷ lệ quy định.

7. Thu tiền mặt từ dịch vụ chuyển bưu phẩm theo xe 30.000
8. Do thời tiết chuyển sang mùa nóng, cấp bổ sung tiền dầu chạy điều hòa trên xe theo định mức
20.000
9. Thanh toán chi phí sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên thuê ngoài bằng chuyển khoản 33.000
( đã bao gồm thuế GTGT 10%).
10. Xuất quỹ tiền mặt bồi thường cho khách hàng 3.000 do mất bưu phẩm chuyển theo xe. Công ty
quyết định lái xe và phụ xe phải bồi thường 2.000 trừ lương, phần còn lại tính vào chi phí khác.
11. Một xe chở khách bị hỏng trên đường. Lái xe và phụ xe phải hoàn vé cho khách với tổng số tiền
là 525 ( bao gồm cả thuế GTGT 5%), được trừ vào số tiền mà lái xe và phụ xe sẽ nộp quỹ cuối
ngày. Chi phí thuê cứu hộ và sửa chữa xe hỏng công ty đã thanh toán bằng tiền mặt 3.000.
12. Tông số thu về bán vé bằng tiền mặt trong tháng là 2.100.000 ( bao gồm cả thuế GTGT 100.000,
đã trừ số phải hoàn vé cho khách trong các trường hợp đặc biệt)
13. Nộp tiền phạt 3.000 bằng tiền mặt do không đảm bảo quy định về thiết bị an toàn và chống
cháy nổ trên xe.
14. Tính lương theo doanh thu của lái xe và phụ xe được hưởng 300.000. Lương tăng thêm của bộ
phận quản lý tính theo doanh thu là 50% so với lương chính
15. Quyết toán số tiền giao khoán nhiên liệu với các đội xe theo số km thực tế đã thực hiện trong
tháng 400.000. Phần tạm ứng thiếu công ty thanh toán bổ sung cho các đội bằng tiền mặt.
16. Chi tiền mặt mua bảo hiểm cho các xe đã hết hạn bảo hiểm cũ. Tổng giá
17. Chi phí khầu hao ô tô của các đội vận tải 36.000, khấu hao xe của bộ phận văn phòng 2.800,
khấu hao nhà cửa và thiết bị văn phòng 8.600.
Yêu cầu:
1. Tính tổng giá thành dịch vụ vận tải trong kỳ của công ty HL, biết công ty HL tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.
2. Định khoản và phản ánh tình hình trên vào tài khoản kế toán.
Bài 3
Tình hình kinh doanh trong tháng 7/N của công ty Du lịch lữ hành XV như sau: (1.000đ):
1. Kí hợp đồng mở tour du lịch Hà Nội – Hạ Long với công ty S, tổng giá trị hợp đồng bao gồm cả
thuế GTGT 10% là 55.000. Công ty S đặt trước 10.000 bằng tiền mặt. Số còn lại sẽ thanh toán
sau khi kết thúc tour.

2. Mua áo phông và mũ để sử dụng cho các tour, đã nhập kho, giá hóa đơn chưa có thuế GTGT
10.000, thuế GTGT 1.000, toàn bộ đã thanh toán bằng tiền mặt.
3. Kí hợp đồng thực hiện tour du lịch ngắn lại ngắn ngày Hà Nội – Lạng Sơn với công ty K. tour đã
kết thúc. Công ty K đã thanh toán toàn bộ bằng tiền mặt 11.000 ( bao gồm cả thuế GTGT 10%).
Các chi phí trực tiếp liên quan đến tour bao gồm: Thù lao cho hướng dẫn viên trực tiếp 5% giá
tour, mũ phát cho khách du lịch: 300, tiền thuê xe ô tô phải trả công ty vận tải 2.100,(đã bao gồm
cả thuế GTGT 5%)
4. Tạm ứng cho hướng dẫn viên tour Hà Nội – Hạ Long của công ty S bằng tiền mặt 3.000, mũ và
áo phông: 1.000
5. Thu tiền đại lý bán vé máy bay 120.000 bằng tiền mặt.
6. Nộp tiền bán vé cho các hãng hàng không bằng chuyển khoản sau khi trừ hoa hồng được hưởng
8%.
7. Kết thúc tour Hà Nội – Hạ Long của công ty S. Hướng dẫn viên du lịch làm thủ tục thanh toán.
- Tiền vé cầu phà vé du lịch 3.500
- Mũ và áo đã phát cho khách 1.000
- Thù lao hướng dẫn du lịch 5% trên giá tour
Sau khi trừ số đã tạm ứng, phần còn lại, đã thanh toán toàn bộ bằng tiền mặt
8. Chuyển khoản thanh toán tiền khách sạn cho tour Hà Nội – Hạ Long của công ty S, giá hóa đơn
bao gồm cả thuế GTGT 10%, là 18.700.
9. Thanh toán tiền thuê xe cho công ty vận tải bằng tiền mặt theo giá hóa đơn bao gồm cả thuế
GTGT 5% là 5.250.
10. Chi phí quà tặng cho khách hàng tham gia tour công ty S đã chi bằng tiền mặt 2.000
11. Công ty S thanh toán toàn bộ tiền còn lại bằng tiền mặt
12. Hoa hồng được hưởng từ các cửa hàng bán đồ lưu niệm đã nhận bằng tiền mặt 15.000
13. Tính ra tiền lương phải trả trong tháng
- TIền lương cố định phải trả hướng dẫn viên du lịch 6.000
- Tiền lương phải trả nhân viên quản lý : 15.000
14. Trích các khoản theo lương theo tỷ lệ quy định
15. Nhận tour du lịch dài ngày Hà Nội – Singgapore với công ty L. Các chi phí đã bỏ ra trong tháng
để thực hiện tour

- Chi phí giao dịch bằng tiền mặt 1.000
- Chi phí làm hộ chiếu chi hộ khách : 3.400
- Chi phí áo và mũ phát cho khách : 4.000
- Tiền vé máy bay đã trả = TM 48.240. Đã bao gồm thuế GTGT 5%.
Cuối tháng, tour vẫn chưa hoàn thành.
16. Các chi phí quản lý doanh nghiệp khác phát sinh trong kỳ
- KH TSCĐ 5.600
- Dịch vụ mua ngoài 5.610. Trong đó thuế 510
- Chi văn phòng phẩm và chi khác bằng tiền mặt 3.520. Gồm cả thuế GTGT 10%.
Yêu cầu :
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2. Tính giá thành dịch vụ hướng dẫn du lịch trong kỳ của công ty XV, biết tiền lương cố định
của hướng dẫn viên du lịch và các chi phí chung khác được phân bổ cho từng tour đã hoàn
thành trong tháng theo doanh thu của tour.
Bài 4
Có số liệu trong kỳ của Bưu điện huyện và Tỉnh như sau :
A. Kế toán tại Bưu điện huyện :
1. Thu tiền bán tem bằng tiền mặt : 100.000
2. Thu tiền bán báo bằng tiền mặt : 200.000
3. Thu tiền bán thẻ cào bằng tiền mặt : 1.000.000
4. Thu tiền lắp đặt điện thoại bằng tiền mặt : 2.000.000
5. Bưu cục nộp tiền cước doanh thu bằng tiền mặt : 20.000.000
6. Bưu cục nộp tiền tem bằng tiền mặt : 6.000.000
7. Chi mua văn phòng phẩm bằng tiền mặt : 100.000
8. Chi lương cho cán bộ công nhân viên bằng tiền mặt : 10.000.000
Trong đó : Bưu chính : 7.000.000
Phát hành báo chí : 1.000.000
Văn phòng bưu điện huyện : 2.000.000
9. Chi mua 1 máy tính cho văn phòng bằng chuyển khoản : 9.000.000
10. Chi công tác phí cho bưu tá bằng tiền mặt : 1.000.000

11. Chi vận chuyển báo bằng tiền mặt : 100.000
12. Phân bổ chi phí chung
13. Kết chuyển doanh thu về bưu điện tỉnh thông qua tài khoàn doanh thu được hưởng.
14. Thanh toán tiền báo với bưu điện tỉnh bằng chuyển khoản : 200.000
15. Nộp tiền lắp đặt điện thoại, bán thẻ cào, bưu điện phí bằng chuyển khoản : 200.000
B. Kế toán tại Bưu điện Tỉnh :
1. Mua một máy tính cho văn phòng Bưu điện Tỉnh bằng chuyển khoản : 10.000.000
2. Mua 1 máy fax cho văn phòng bưu điện tỉnh bằng tiền mặt : 6.000.000
3. Trích KHTSCĐ 7.000.000 trong đó :
Cho bưu chính : 4.000.000
Cho văn phòng huyện : 1.000.000
Cho văn phòng Tỉnh : 2.000.000
4. Thanh toán doanh thu, chi phí do bưu điện huyện chuyển về.
5. Doanh thu ghi Nợ bưu chính viễn thông : 5.000.000
6. Doanh thu riêng được cấp trên cấp : 10.000.000.
Yêu cầu : Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
CHƯƠNG 4
BÀI TẬP SỐ 1
Tại phòng kế toán của ban quản lý dự án thuộc đơn vị chủ đầu tư cho thầu X trong tháng 6/200N
có tài liệu sau: (đơn vị 1.000đ)
* Số dư đầu kỳ của TK 2412 là 152.000đ. Trong đó giá trị xây dựng:
- Hạng mục công trình (HMCT) A: 75.000; - Hạng mục công trình(HMCT) B: 77.000
* Trong tháng phát sinh các nghiệp vụ sau:
1. Mua thiết bị đầu tư XDCB theo hóa đơn GTGT trị giá thiết bị 1.850.000, trong đó thiết bị
không cần lắp 350.000, thiết bị cần lắp 1.500.000, thuế GTGT 10% đó thanh toán bằng sộc thuộc nguồn
vốn ĐTXDCB. Thiết bị chuyển về nhập kho.
2. Xuất kho số thiết bị ĐTXDCB mua ở nghiệp vụ 1 giao cho công ty xây lắp Y để lắp đặt vào
HMCT A: 850.000, trong đó thiết bị không cần lắp 150.000, thiết bị cần lắp 700.000, vào HMCT B:
1.000.000 (trong đó thiết bị không cần lắp 200.000, thiết bị cần lắp 800.000). Chi phí gia công tu sửa số
thiết bị cần lắp ở 2 HMCT thuê ngoài trả bẳng tiền mặt thuộc nguồn vốn ĐTXDCB là 2.250, thuế

GTGT 10%
3. Nhận bàn giao của công ty xây lắp Y về khối lượng xây lắp hoàn thành của HMCT A bao
gồm: Giá dự toán khối lượng xây dựng: 125.000; Giá dự toán của công tác lắp đặt (không bao gồm giá
trị thiết bị cần lắp) là 25.000 (thuế GTGT của dịch vụ xây lắp 10%)
4. Các chi phí XDCB khác tập hợp bao gồm:
- Đền bù hoa màu trên đất xây dựng bằng tiền mặt 22.000
- Tiền thuê thiết kế trả bằng tiền gửi ngân hàng 16.500 trong đó thuế GTGT là 1.500
- Chi phí hành chớnh của ban quản lý công trình gồm:
+ Tiền lương phải trả 8.500. Đồng thời trích BHXH, BHYT, KPCĐ 19% lương phải trả
+ Dụng cụ hành chính mua ngoài trị giá 3.500 thuế GTGT 10% thanh toán bằng tiền tạm
ứng
+ Văn phòng phẩm xuất kho trị giá 750
- Bồi thường thiệt hại cho đơn vị xây lắp bằng tiền mặt 5.200
- Thanh lý dụng cụ hành chớnh thu bằng tiền mặt 1.500
5. Vay dài hạn ngân hàng thanh toán cho công ty xây lắp Y
6. Ban quản lý công trình đó làm thủ tục bàn giao cho HMCT A cho đơn vị theo sử dụng
Theo quyết toán được duyệt toàn bộ chi phí thực tế được tính vào giá trị công trình
Yêu cầu
1. Tập hợp chi phí đầu tư XDCB phát sinh trong kỳ theo từng HMCT và theo thành phần đầu tư
2. Xác định giá trị thực tế HMCT A theo thành phần đầu tư, biết chi phí XDCB phân bổ cho hai
HMCT theo giá trị xây dựng
3. Quyết toán vốn đầu tư của HMCT A biết chi phí XDCB khác chi bằng nguồn vốn ĐTXDCB
và kế toán ĐTXDCB được thực hiện trên cùng một hệ thống sổ kế toán của đơn vị sử dụng TSCĐ
4. Xác định số dư cuối kỳ TK 2412
BÀI TẬP SỐ 2
Tại phòng kế toán của doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Trong tháng 6/200N có các tài liệu sau (đơn vị tính 1.000đ):
I. Giá trị dự toán
- Công trình A: 1.500.000

- Công trình B: 2.500.000
II. Trong tháng phát sinh các nghiệp vụ sau:
1. Mua thiết bị đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) về nhập kho, trị giá thiết bị (chưa có thuế) 1.850.000
(trong đó thiết bị không cần lắp 350.000, thiết bị cần lắp 1.500.000), thuế suất thuế GTGT 10%, đã
thanh toán bằng séc thuộc nguồn vốn đầu tư XDCB (đã báo nợ).
2. Xuất kho số thiết bị đầu tư XDCB mua ở nghiệp vụ 1 giao cho công ty xây lắp Y để lắp đặt vào
Công trình A trị giá 850.000 (trong đó thiết bị không cần lắp 150.000; thiết bị cần lắp 700.000), vào
công trình B 1.000.000 (trong đó thiết bị không cần lắp 200.000; thiết bị cần lắp 800.000). Chi phí
gia công tu sửa số thiết bị cần lắp ở 2 hạng mục công trình thuê ngoài đã trả bằng tiền mặt thuộc
nguồn vốn đầu tư XDCB 3.300 (trong đó thuế GTGT 10%) phân bổ cho hạng mục công trình theo tỷ
lệ giá trị thiết bị.
3. Nhận bàn giao của Công ty xây lắp Y về khối lượng xây lắp hoàn thành của công trình A gồm: giá
dự toán khối lượng xây dựng 1.200.000; giá dự toán của công tác lắp đặt (không bao gồm giá trị
thiết bị cần lắp) 250.000, thuế suất thuế GTGT 10%.
4. Các chi phí XDCB khác tập hợp bao gồm:
a. Nộp lệ phí đất xây dựng 150.000 bằng tiền gửi ngân hàng
Đền bù giải phóng mặt bằng 200.000 bằng tiền mặt.
Tiền thuê thiết kế 66.000, trong đó thuế GTGT 6.000, đã trả bằng TGNH
b. Chi phí hành chính của ban quản lý công trình gồm: Tiền lương phải trả 80.000; các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương 19% tiền lương phải trả. Dụng cụ hành chính mua ngoài
trị giá (chưa có thuế) 4.800, thuế suất thuế GTGT 10%, thanh toán bằng tiền tạm ứng. Văn phòng
phẩm xuất kho trị giá 5.000; Thanh lý dụng cụ hành chính, thu bằng tiền mặt 500.
c. Bồi thường thiệt hại cho đơn vị xây lắp bằng tiền mặt 5.500.
5. Vay dài hạn ngân hàng thanh toán cho công ty xây lắp Y 95% giá trị dự toán và tiền thuế, số còn lại
công ty Y ký quỹ bảo hành công trình.
6. Ban quản lý công trình đã làm thủ tục bàn giao công trình A cho cho đơn vị sử dụng. Theo quyết
toán được duyệt chi phí thiệt hại được duyệt y nhưng không tính vào giá công trình.
Yêu cầu:
1. Tập hợp chi phí đầu tư XDCB phát sinh trong kỳ theo từng công trình.
2. Xác định giá trị thực tế hạng mục công trình A theo thành phần đầu tư. Biết rằng chi phí XDCB

khác được phân bổ cho 2 công trình theo giá trị xây lắp.
3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
BÀI TẬP SỐ 3
Trích tài liệu của Ban quản lý dự án công trình A (Có tổ chức Ban quản lý dự án). (đơn vị tính:
1000đ)
I. Số dư của một số tài khoản ngày 01/01/200N như sau:
TK 111: 13.000 TK 1521: 10.000 TK 112: 24.000
TK 133: 2.376.000 TK 241(1): 27.715.000 TK 441: 30.138.000
II. Trong quý I có các nghiệp vụ phát sinh như sau:
1. Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng đầu tư phát triển. Vốn đầu tư cấp quý I/200N là
5.500.000
2. Ban quản lý dự án mua vật liệu chưa trả tiền người bán giao thẳng cho nhà thầu giá chưa có thuế
GTGT 150.000, thuế GTGT 15.000 tổng số tiền phải trả là 165.000
3. Ban quản lý dự án mua thiết bị không cần lắp chưa trả tiền cho người bán giao thẳng cho bên sử
dụng (sản xuất kinh doanh) giá mua chưassss có thuế 400.000, thuế GTGT 40.000
4. Nhận vốn đầu tư cấp tạm ứng ngay cho nhà thầu xây lắp số tiền 500.000
5. Ban quản lý dự án mua vật liệu xây dựng trả bằng séc chuyển khoản, vật liệu đã về nhập kho đủ,
giá mua chưa có thuế GTGT 390.000, thuế GTGT 39.000
6.Nhận vốn đầu tư thanh toán ngay cho người bán số tiền 500.000
7. Nhận vốn đầu tư cấp trên cấp bằng thiết bị cần lắp đã nhập kho giá chưa có thuế GTGT
3.000.000, thuế GTGT 300.000
8. Công trình được địa phương đóng góp bằng ngày công lao động trị giá 150.000
9. Ban quản lý dự án mua thiết bị cần lắp và không cần lắp đã nhập kho, giá mua chưa thuế GTGT
2.000.000, thuế GTGT 200.000. Trả bằng séc chuyển khoản
10. Ban quản lý xuất thiết bị không cần lắp từ kho của Ban quản lý dự án giao ngay cho bên sử
dụng (sản xuất kinh doanh) trị giá 1.000.000
11. Ban quản lý xuất kho thiết bị cần lắp và đưa đi lắp đặt trị giá 4.000.000
12. Xuất vật liệu trong kho Ban quản lý dự án giao cho bên nhận thầu trị giá 400.000
13. Ban quản lý dự án hoàn thành thủ tục chuyển quyền sử dụng đất chi bằng ủy nhiệm chi (qua
ngân hàng) số tiền 950.000

14. Ban quản lý dự án rủ TGNH về nhập quỹ tiền mặt 740.000
15. Xuất quỹ tiền mặt trả lương cho CBCNV 200.000 và trả tiền điện nước 550.000 trong đó thuế
GTGT 10%
16. Nhà thầu quyết toán vật liệu đã sử dụng cho công trình được ban quản lý dự án chấp nhận trị giá
400.000
17. Thiết bị cần lắp đã hoàn thành và được nghiệm thu chấp nhận để thanh toán 4.000.000
18. Ban quản lý dự án chấp nhận giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành do nhà thầu bàn giao (không
kể giá trị vật tư thiết bị). Biên bản nghiệm thu đã xác định giá chưa có thuế 480.000, thuế GTGT 48.000.
Tổng giá trị thanh toán 528.000
19. Chi phí chạy thử không tải trả bằng TGNH 1.100.000 trong đó thuế VAT 10%
20. Phân bổ chi phí quản lý của Ban quản lý dự án trong quý cho công trình là 700.000 và tạm bàn
giao cho bên sản xuất kinh doanh đưa vào sử dụng chờ duyệt quyết toán
21. Cuối quý I/200N quyết toán công trình được duyệt xác định giá trị công trình hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng là 36.915.000, chi phí được duyệt bỏ 3.168.000, chi phí bất hợp lý phải thu hồi
25.000
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quý I.
BÀI TẬP SỐ 4
DN sản xuất A nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, giao thầu cho Công ty xây lắp
B xây thêm 1 nhà xưởng. Theo hợp đồng giá trị công tác xây lắp là 1,1tỉ đồng, trong đó thuế GTGT
10%; Phần công tác mua sắm vật tư thiết bị xây dựng cơ bản và chi phí kiến thiết cơ bản khác do Ban
quản lý công trình của doanh nghiệp A đảm nhận. Công trình này được đài thọ bằng nguồn vay dài hạn
500.000.000đ, số còn lại bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Bộ phận kế toán XDCB hạch toán
chung hệ thống sổ kế toán với bên sản xuất kinh doanh.
Số dư đầu tháng 10/N của một số TK như sau:
TK 331Cty B: 200.000.000đ (dư Nợ); TK 2412: 120.000.000đ; TK 341: 500.000.000đ
Trong quý 4/N có tài liệu về XDCD giao thầu như sau:
1. Xuất kho thiết bị không cần lắp đưa vào công trình 50.000.000đ.
2. Xuất kho thiết bị cần lắp giao cho công ty B để lắp đặt 200.000.000đ.
3. Công ty B bàn giao khối lượng công tác xây lắp hoàn thành gồm:
- Giá trị công tác xây 900.000.000đ

- Giá trị công tác lắp 100.000.000đ
- Thuế GTGT 100.000.000đ
4. Tập hợp chi phí của Ban quản lý công trình và chi phí khác về XDCB gồm:
- Tiền lương 20.000.000đ
- Trích các khoản theo lương 3.800.000đ
- Nhiên liệu 2.400.000đ
- Khấu hao TSCĐ 1.500.000đ
- Tiền tạm ứng thanh toán 3.120.000đ
- Lãi vay ngân hàng phải trả 2.500.000đ
5. Công trình nhà xưởng hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Căn cứ vào quyết toán được duyệt
xác định khoản chi phí vượt mức bình thường không được tính vào giá trị công trình là
8.000.000đ. Kế toán đã ghi tăng TSCĐ và kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh.
6. Chuyển tiền gửi ngân hàng thanh toán hết số còn nợ công ty B.
Yêu cầu: Tính toán, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
BÀI TẬP SỐ 5
Tại phòng kế toán của ban quản lý công trình thuộc đơn vị chủ đầu tư HỒNG HÀ (bên A) hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, trong tháng 6/N có tài liệu về đầu tư XDCB như sau: (đơn vị tính: 1.000 đồng)
I. Số dư đầu tháng của TK 2412:
Khoản mục Công trình A Công trình B
Giá trị xây dựng 120.000 90.000
Giá trị lắp đặt 42.000 35.000
Chi phí khác 26.000 48.000
II. Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng như sau:
1. Mua thiết bị đầu tư của nhà thầu thiết bị K, tổng giá thanh toán (đã bao gồm thuế GTGT 10%) là
352.000; trong đó, thiết bị không cần lắp là 30%, còn lại là thiết bị cần lắp. Số thiết bị không cần lắp
chuyển về nhập kho, số thiết bị cần lắp chuyển thẳng đến công trường bàn giao cho công ty H (bên B)
để lắp đặt vào công trình A là 98.560, lắp đặt vào công trình B là 147.840. Chi phí vận chuyển số thiết
bị cần lắp đến công trường là 1.050 (bao gồm thuế GTGT 5%) đã thanh toán bằng tiền mặt. Tiền mua
thiết bị đã thanh toán cho công ty K bằng chuyển khoản.

2. Mua vật liệu xây dựng của công ty P chuyển thẳng đến chân công trình bàn giao cho công ty H theo
tổng giá thanh toán là 70.400 (đã bao gồm thuế GTGT 10%), tiền hàng sẽ thanh toán cho công ty P vào
tháng sau. Số vật liệu trên dùng xây dựng công trình A 42.240, dùng xây dựng công trình B 28.160.
3. Nhận bàn giao của Công ty H về khối lượng xây lắp hoàn thành gồm:
- Giá trị dự toán khối lượng xây dựng của công trình A 260.000, công trình B 240.000 (không bao gồm
giá trị vật liệu xây dựng của đơn vị chủ đầu tư giao).
- Giá trị dự toán khối lượng lắp đặt của công trình A 65.000, công trình B là 50.000 (không bao gồm giá
trị thiết bị cần lắp).
- Thuế GTGT của hoạt động xây lắp là 10%.
4. Các chi phí XDCB khác tập hợp bao gồm:
- Đền bù giải phóng mặt bằng bằng tiền mặt 32.000
- Tiền thuê khảo sát, thiết kế công trình theo tổng giá thanh toán (đã bao gồm thuế GTGT 10%)
là 13.200, đã thanh toán bằng chuyển khoản.
- Chi phí cho ban quản lý công trình:
+ Tiền lương phải trả 14.000, trích các khoản theo lương tính vào chi phí 19%.
+ Văn phòng phẩm xuất kho 300.
- Bồi thường thiệt hại cho đơn vị xây lắp bằng tiền mặt 2.000
- Lệ phí địa chính 500.
5. Thanh toán cho công ty xây lắp H bằng tiền gửi ngân hàng thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
sau khi giữ lại 5% giá trị dự toán chưa thuế để bảo hành công trình.
6. Ban quản lý công trình đã làm thủ tục bàn giao HMCT A, HMCT B cho đơn vị sử dụng theo quyết
toán được duyệt toàn bộ chi phí thực tế được tính vào giá trị công trình.
Yêu cầu:
1. Tập hợp chi phí đầu tư XDCB phát sinh trong kỳ theo từng HMCT và theo thành phần đầu tư.
2. Xác định giá trị thực tế HMCT A, B theo thành phần đầu tư biết chi phí XDCB phân bổ cho hai
HMCT theo giá trị xây dựng.
3. Quyết toán vốn đầu tư cho HMCT A và HMCT B biết chi phí XDCB khác chi bằng nguồn vốn đầu tư
XDCB và kế toán đầu tư XDCB được thực hiện trên cùng hệ thống sổ kế toán của đơn vị sử dụng
TSCĐ.
4. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

CHƯƠNG 5
BÀI TẬP SỐ 1
Tại công ty xây lắp A đang tiến hành thi công 3 hạng mục công trình X, Y, Z cho công ty B.
Công ty A hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ. Có tình hình như sau:
I. Số dư đầu kỳ của tài khoản 154 là 629.000.000đ.
Trong đó: - Công trình X: 112.000.000đ
- Công trình Y: 108.000.000đ
- Công trình Z: 409.000.000đ
II. Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ:
1. Chi phí thiết bị xây dựng cơ bản:
- Xuất kho thiết bị sử dụng để xây lắp 266.000.000đ, trong đó dùng cho công trình X là 56.000.000đ
và công trình Y là 210.000.000đ.
- Mua của công ty L chuyển đến tận chân công trình dùng cho công trình X theo giá bao gồm cả thuế
220.000.000đ, thuế suất thuế GTGT 10%.
2. Tiền lương phải trả công nhân công trình X: 44.000.000đ, công trình Y: 66.000.000đ, nhân viên quản
lý đội xây lắp: 8.000.000đ.
3. Tiền ăn ca phải trả công nhân công trình X: 2.000.000đ, công trình Y: 4.000.000đ, nhân viên quản lý
đội: 1.200.000đ.
4. Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định.
5. Chi phí sử dụng máy thi công mua ngoài (gồm cả thuế GTGT 10%) dùng chc công trình X:
5.500.000đ, công trình Y 13.200.000đ, công ty đã thanh toán toàn bộ bằng tiền gửi ngân hàng.
6. Chi phí về điện mua ngoài đã trả bằng chuyển khoản (gồm cả thuế GTGT 10%) là 26.400.000đ được
dùng phục vụ cho thi công.
7. Trích khấu hao TSCĐ của đội xây lắp 5.000.000đ.
8. Bàn giao công trình Z cho chủ đầu tư theo giá cả thuế GTGT 10% là 594.000.000đ.
9. Thanh toán toàn bộ tiền mua thiết bị cho công ty L bằng tiền vay dài hạn. Chiết khấu thanh toán 1%
được hưởng đã nhận bằng tiền mặt.
10. Công trình X hoàn thành, bàn giao cho chủ đầu tư theo giá nhận thầu gồm cả thuế GTGT 10% là
627.000.000đ.

11. Công ty B thanh toán toàn bộ số tiền còn lại của công trình X và Z cho công ty A bằng chuyển
khoản sau khi giữ lại 5% số tiền bảo hành theo giá trị công trình của công trình X và Z (trong 1
năm).
III. Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính giá thành sản xuất của công trình X.
Cho biết: Chi phí sản xuất chung được phân bổ cho các công trình theo tiền lương thực tế phát sinh
trong kỳ của từng công trình.
BÀI TẬP SỐ 2
Phòng kế toán công ty xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Trong tháng 10/200N
có tài liệu về hoạt động xây lắp như sau:
I. Giá trị sản phẩm làm dở đầu tháng (đơn vị tính: 10.000đ).
Khoản mục Công trình A Công trình B
Nguyên vật liệu trực tiếp 52.000 50.000
Nhân công trực tiếp 15.000 18.000
Chi phí sử dụng máy thi công 11.000 20.000
Chi phí sản xuất chung 12.000 13.000
Cộng 90.000 101.000
II. Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau: (đơn vị tính: 10.000đ).
1. Mua vật liệu xây dựng trị giá (chưa có thuế) 158.000, thuế GTGT 10%, chưa thanh toán cho người
bán. Vật liệu được chuyển thẳng đến công trường xây dựng công trình A 76.000, công trình B
82.000, chi phí vận chuyển chi bằng tiền tạm ứng trị giá chưa thuế 2.000, thuế GTGT 10%, phân bổ
cho các công trình theo tỷ lệ vật liệu.
2. Mua vật liệu phụ trị giá chưa có thuế 7.500, thuế GTGT 10%, thanh toán bằng tiền mặt. Vật liệu phụ
được chuyển thẳng đến công trường xây dựng công trình A 2.500, công trình B 2.800, dùng cho máy
thi công 1.200, dùng cho quản lý thi công 1.000.
3. Xuất kho công cụ dụng cụ (phân bổ 1 lần) dùng cho máy thi công trị giá 450, dùng phục vụ thi công
xây dựng 1.500.
4. Tính tiền công phải trả công nhân xây dựng công trình A 25.000, công trình B 32.000, cho công
nhân điều khiển và phục vụ máy thi công 4.500, cho nhân viên quản lý công trường 3.000.
5. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
6. Trích khấu hao máy thi công 15.000, khấu hao TSCĐ phục vụ thi công 3.500.

7. Tiền điện phải trả theo giá chưa thuế phục vụ máy thi công 1.520, phục vụ thi công 850, thuế GTGT
10%.
8. Tiền nước phải trả theo giá chưa thuế phục vụ thi công 500, thuế GTGT 10%.
9. Cuối tháng các công trình trên đã hoàn thành bàn giao theo giá dự toán ghi trong hợp đồng: công
trình A 265.000, công trình B 300.000, thuế GTGT 10%,
10. Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ phân bổ cho công trình A 5.000, công trình B
6.000. Chi phi quản lý doanh nghiệp phát sinh ở các kỳ trước phân bổ cho công trình A 8.000, công
trình B 9.000.
11. Ngân hàng báo có số tiền bên chủ đầu tư trả cho 2 công trình 95% giá trị dự toán và thuế GTGT, số
còn lại doanh nghiệp phải ký quỹ bảo hành.
III. Yêu cầu:
1. Tập hợp chi phí sản xuất xây lắp phát sinh theo từng công trình.
2. Lập bảng tính giá thành từng công trình theo khoản mục. Biết rằng: Doanh nghiệp không tổ chức
đội máy thi công riêng, chi phí sử dụng máy thi công phân bổ cho 2 công trình theo giờ máy làm
việc, biết công trình A 180 giờ máy, công trình B 220 giờ máy. Chi phí sản xuất chung phân bổ
cho 2 công trình theo tiền lương của công nhân trực tiếp thi công.
3. Xác định kết quả kinh doanh của từng công trình, biết chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành phải nộp thuế suất 28% lợi nhuận trước thuế.
BÀI TẬP SỐ 3
Tại công ty xây lắp X hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ có tài liệu như sau:
Nhận thầu một công trìnhXDCB, giá trịcông trìnhchưa thuế 1.200.000.000đ, thuế GTGT 10%.
Công trình bao gồm 3 hạng mục:
* Giá trị dự toán của từng hạng mục như sau:

×