Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

kế toán vốn bằng tiền và công nợ tại công ty cổ phần thương mại đại lý dầu tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 97 trang )

- 1 -

LỜI MỞ ĐẦU
  
1. Lý do chọn đề tài:
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn đạt được lợi nhuận cao thì đều phải quan tâm đến
yếu tố hàng đầu là vốn bằng tiền vì vốn bằng tiền là cơ sở quyết định sự tồn tại, phát
triển của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất, kinh doanh thường xuyên phát sinh
các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hạch toán vốn bằng tiền và các khoản công nợ nên
kế toán phải có trách nhiệm ghi chép, theo dõi và phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác
liên tục hàng ngày, tránh làm thất thoát công quỹ, qua đó giúp cho các nhà quản trị
hiểu được tình hình tài chính của doanh nghiệp để có những quyết định điều hành
đúng đắn. Việc sử dụng, quản lý nguồn vốn bằng tiền hợp lý nhằm đem lại hiệu quả
tốt nhất cho doanh nghiệp đang và ngày càng trở nên cần thiết, phổ biến hiện nay. Vấn
đề then chốt đặt ra là phải không ngừng cải tiến, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
bằng tiền và khả năng thu hồi công nợ của doanh nghiệp.
Chính vì vốn bằng tiền và các khoản công nợ có ý nghĩa quan trọng như vậy, nên
tôi đã chọn đề tài “Kế toán vốn bằng tiền và công nợ” để viết bài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài luận văn tốt nghiệp này là vận dụng những cơ sở lý
luận về phần hành kế toán vốn bằng tiền và công nợ để nghiên cứu, phân tích thực
trạng công tác kế toán vốn bằng tiền và công nợ tại Công ty, từ đó có thể đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán vốn bằng tiền và công nợ.
3. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là phần hành kế toán vốn bằng tiền và công nợ tại Công ty
Cổ Phần Thương Mại & Đại Lý Dầu tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Trong phạm vi nghiên cứu của bài luận văn sẽ tập trung trình bày về các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong tháng 12/2012 tại Công ty Cổ Phần Thương Mại & Đại Lý Dầu
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có liên quan đến kế toán vốn bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng và kế toán công nợ gồm khoản phải thu khách hàng, khoản phải trả người


bán, khoản tạm ứng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Quan sát, tiếp cận thực tế, xem số liệu, chứng từ, sổ sách kế toán kết hợp với các
phương pháp liên hệ, phân tích, so sánh,…



- 2 -

6. Bố cục của luận văn:
Trong luận văn này, ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo thì
bố cục của luận văn gồm có bốn chương:
Chương 1: Giới thiệu về Công ty Cổ Phần Thương Mại & Đại Lý Dầu tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền và công nợ.
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền và công nợ tại Công ty Cổ
Phần Thương Mại & Đại Lý Dầu.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán vốn bằng
tiền và công nợ tại Công ty Cổ Phần Thương Mại & Đại Lý Dầu.
Trong quá trình viết bài, mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót, do thời gian có hạn cũng như kiến thức chuyên môn và kinh
nghiệm thực tiễn còn hạn chế, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, chỉ bảo tận
tình của quý thầy cô, các cô chú, anh chị trong Công ty để bài luận văn được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!















- 3 -

Chƣơng 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THƢƠNG MẠI & ĐẠI LÝ DẦU TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI & ĐẠI
LÝ DẦU TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU:
 Tên đầy đủ: Công ty Cổ Phần Thương Mại & Đại Lý Dầu tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu.
 Tên giao dịch: Ba Ria - Vung Tau Trading and Oil Agency Joint Stock
Company.
 Tên thương mại: TRADOCO.
 Địa chỉ: Số 408A, đường Lê Hồng Phong, phường Thắng Tam, Tp.Vũng Tàu,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
 Số điện thoại: (064) 3852569 - (064) 3859451.
 Số Fax: (064) 3858822.
 Mã số thuế: 3500102799.
 Số tài khoản: 102010000341802 tại Ngân hàng Công Thương chi nhánh tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu (VietinBank).
 Vốn điều lệ: 31.438.130.000 đồng (Ba mươi mốt tỷ bốn trăm ba mươi tám triệu

một trăm ba mươi ngàn đồng).
 Email:
 Website: www.tradoco.com.vn
1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY:
1.2.1. Lịch sử hình thành của Công ty:
Công ty Cổ Phần Thương Mại & Đại Lý Dầu tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
(TRADOCO), tiền thân là Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số
36/QĐ.UB ngày 10/01/1991 của Uỷ ban nhân dân Đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo.
Thực hiện quyết định số 260/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ phê duyệt phương
án cổ phần hoá, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã ban hành quyết định số
8185/QĐ.UB ngày 29/10/2004 về việc chuyển Doanh nghiệp Nhà nước Công ty
Thương Mại & Đại Lý Dầu thành Công ty Cổ Phần Thƣơng Mại & Đại Lý Dầu
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
- 4 -

Công ty đã chính thức hoạt động từ ngày 01/01/2005 theo giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 4903000138 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
cấp ngày 27/12/2004.
1.2.2. Quá trình phát triển của Công ty:
Hiện nay, TRADOCO có đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật lành nghề,
tận tụy với công việc; cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại gồm: đội tàu, đội xe, xưởng cơ
khí, hệ thống kho cảng, cửa hàng…
Gần 20 năm xây dựng và phát triển, TRADOCO luôn hoạt động hiệu quả, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, có uy tín, kinh doanh có lãi và đóng góp đáng kể
cho ngân sách nhà nước, được khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm, tin tưởng.
Doanh thu liên tục tăng trưởng từ 20-30% một năm.
TRADOCO đã và đang là một trong các doanh nghiệp hàng đầu của tỉnh trong
lĩnh vực dịch vụ dầu khí, kinh doanh xăng, dầu, nhớt, vật tư, vật liệu xây dựng, đồng
thời không ngừng lớn mạnh vươn ra hoạt động thành công trên nhiều lĩnh vực khác

như: kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh bất động sản, xây dựng các công trình
giao thông, dân dụng, công trình điện, sửa chữa giàn khoan, đại lý và cung ứng tàu
biển nhờ những định hướng kinh doanh đúng đắn, phù hợp với thực tế phát triển của
Công ty dựa trên lợi thế về kinh tế địa phương.
Trong thời gian tới, TRADOCO sẽ tiếp tục chủ động trong việc ứng dụng các
phương tiện, các công nghệ hiện đại, tăng cường hơn nữa đội ngũ quản lý có chất
lượng giỏi về chuyên môn, khả năng thích ứng thị trường cao, áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000, chính sách an toàn HSE trong hoạt
động dịch vụ dầu khí để tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển bền vững của
TRADOCO.
1.3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY:
1.3.1. Chức năng:
 Cung ứng nhiên liệu, vật tư, vật liệu xây dựng, vận chuyển hàng hoá và các
dịch vụ dầu khí khác ở cảng và trên biển.
 Dịch vụ cung ứng tàu biển, đưa đón các thuyền viên, thuỷ thủ.
 Sửa chữa, bảo trì các công trình cơ khí, tàu biển, giàn khoan dầu khí.
 Xây dựng các công trình dân dụng, công trình giao thông, công trình điện đến
35KV.
 Chế biến hải sản, chế biến gỗ, sản xuất đồ gỗ dân dụng.
 Kinh doanh xăng, dầu nhớt, khí hoá lỏng trên đất liền và ở biển.
 Kinh doanh xuất nhập khẩu.
- 5 -

 Kinh doanh địa ốc, bất động sản: môi giới, tư vấn, định giá bất động sản.
1.3.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh:
Với khả năng về nguồn vốn, kinh nghiệm và quan hệ kinh doanh mà Công ty đã
tạo dựng được trong suốt thời gian qua, phương châm của Công ty là luôn đảm bảo:
“UY TÍN, CHẤT LƯỢNG, TIẾN ĐỘ, KỸ MỸ THUẬT VÀ LÒNG NHIỆT TÌNH”.
 Quản lý tốt các loại vật tư, thiết bị máy móc trong Công ty.
 Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng yêu cầu của khách

hàng và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
 Phấn đấu kinh doanh có lãi và chấp hành nghiêm chỉnh việc trích nộp các
khoản thuế cho ngân sách nhà nước, góp phần phục vụ các hoạt động kinh tế chung
của xã hội.
1.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY:
1.4.1. Sơ đồ tổ chức:
Công ty Cổ Phần Thương Mại & Đại Lý Dầu bao gồm 4 phòng ban chính và 6 xí
nghiệp trực thuộc.
Tổng số cán bộ công nhân viên toàn Công ty là 230 người, trong đó có Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát cùng Ban Tổng Giám đốc trực tiếp điều hành Công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty theo kiểu trực tuyến-chức năng.














- 6 -

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty























(Nguồn: Phòng Tài Chính - Kế Toán)
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
 Hội đồng quản trị:
 Quản lý chung toàn bộ hoạt động của Công ty.
 Chịu trách nhiệm về việc quản lý thực hiện của cấp dưới.
 Định hướng cho sự phát triển của Công ty.
 Tổng Giám đốc:
 Là người đại diện cho quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ, công nhân viên trong
Công ty.
 Ký kết hợp đồng với người lao động làm việc tại Công ty, với các cơ quan nhà

nước có liên quan đến chức năng hoạt động của Công ty.
 Chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của các nhân viên dưới
quyền theo năng lực và yêu cầu công việc.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC


nghiệp
Vật
Liệu
Xây
Dựng
125

Phòng
Kinh
Doanh
Xăng Dầu

nghiệp
Vật
Liệu
Xây
Dựng 15


nghiệp
Xây

Lắp
Điện
Xí nghiệp
Sản Xuất
và Kinh
Doanh Đá
Xây Dựng


nghiệp
Kinh
Doanh
Lƣơng
Thực

Xí nghiệp
Dịch Vụ
Sửa Chữa
Cơ Khí và
Công
Trình
Biển

Phòng
Tài Chính -
Kế Toán

Phòng
Quản Trị
Nhân Sự


Phòng
Dịch Vụ
Kỹ Thuật
Dầu Khí

- 7 -

 Quy định mức lương bổng, các hình thức, chế độ khen thưởng và kỷ luật tại Công
ty.
 Xây dựng, hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty sao cho sử dụng vốn
kinh doanh một cách có hiệu quả nhất.
 Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và khách hàng về các hoạt động có
liên quan.
 Các Phó Tổng Giám đốc:
 Thay mặt Tổng Giám đốc điều hành Công ty khi Tổng Giám đốc vắng mặt.
 Đàm phán, ký kết các giao dịch và có trách nhiệm thực hiện các hợp đồng giữa
Công ty với khách hàng.
 Trực tiếp chỉ đạo công tác kinh doanh xăng, dầu, nhớt.
 Phòng Quản Trị Nhân Sự:
 Quản lý hồ sơ, tài liệu của cán bộ công nhân viên, kịp thời bổ sung những thay
đổi thuận tiện cho việc sử dụng tình hình nhân sự tại Công ty và các yêu cầu của cấp
trên.
 Điều động phân bổ lực lượng lao động theo yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra của Công
ty.
 Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ công nhân viên về chuyên ngành.
 Thực hiện đầy đủ các chế độ xã hội như: hưu trí, ốm đau, thai sản, tai nạn, các
bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn
 Xây dựng phương án tiền lương tại Công ty cho phù hợp với yêu cầu chung và
vận dụng vào thực tế tại Công ty, trực tiếp tính lương cho cán bộ công nhân viên trong

Công ty.
 Giải quyết công việc hàng ngày về thủ tục hành chính, quản lý việc cấp giấy
giới thiệu, công văn đi đến.
 Quản lý tốt con dấu và lưu trữ công văn đầy đủ.
 Phòng Tài Chính - Kế Toán:
 Kiểm soát tài chính đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
 Tham mưu cho Tổng Giám đốc về phân tích tình hình tài chính và kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty.
 Tổ chức thực hiện công tác kế toán của Công ty theo đúng quy định của Bộ tài
chính.
 Bảo quản và lưu trữ các tài liệu, sổ sách, chứng từ kế toán.
- 8 -

 Cung cấp các báo cáo tài chính theo yêu cầu của cấp trên hoặc cho các bộ phận
có liên quan.
 Phòng Kinh Doanh Xăng Dầu:
 Chịu trách nhiệm theo dõi các hợp đồng kinh tế, lập dự toán chi phí các hoạt
động kinh doanh xăng, dầu, nhớt.
 Trình Ban Giám đốc phê duyệt các phương án triển khai kinh doanh xăng,
dầu, nhớt.
 Đánh giá tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh xăng, dầu, nhớt để
báo cáo với cấp trên về kết quả hoạt động của Công ty.
 Phòng Dịch Vụ Kỹ Thuật Dầu Khí:
 Cung cấp các dịch vụ dầu khí ở cảng và trên biển.
 Cung ứng nhiên liệu, vật tư, vật liệu, vận chuyển hàng hoá.
 Cung cấp các dịch vụ cảng, dịch vụ cung ứng tàu biển.
1.5. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ PHƢƠNG HƢỚNG
PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
1.5.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty:
Trong giai đoạn đầu, từ năm 1991-2004 (trước khi cổ phần hoá), Công ty nhanh

chóng ổn định, củng cố tổ chức và liên tục phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sau 6 năm thực hiện cổ phần hoá, từ năm 2005 cho đến nay, Công ty có những
bước phát triển vượt bậc: từ nguồn vốn ban đầu gần như số không, đến nay giá trị tài
sản của TRADOCO đã hơn 750 tỷ đồng; từ kinh doanh đơn thuần, Công ty đã mở
rộng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ trên 20 lĩnh vực, ngành nghề khác
nhau, phục vụ cả thị trường trong và ngoài nước.
TRADOCO luôn hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao, không ngừng
phấn đấu để đạt mức tăng trưởng bình quân từ 40-50%/năm, liên tục sản xuất kinh
doanh có lãi, năm sau cao hơn năm trước, đóng góp tích cực vào ngân sách nhà nước.
Năm 2012 tiếp tục là một năm thành công trên chặng đường phát triển 20 năm của
TRADOCO, Công ty luôn tăng cường các mặt công tác quản lý theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008, đảm bảo chuẩn mực về an toàn sức khoẻ môi trường HSE, thực hành tốt
tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao giá trị thương hiệu TRADOCO.
1.5.2. Phƣơng hƣớng phát triển của Công ty:
TRADOCO tiếp tục tập trung vào thị trường truyền thống của Công ty và mở rộng
phát triển thêm thị trường trong và ngoài nước trên cơ sở giữ chữ tín, duy trì khách
hàng thân thiết.
- 9 -

TRADOCO xác định các mục tiêu chiến lược nhằm đưa Công ty phát triển lên tầm
cao mới, trở thành một doanh nghiệp lớn mạnh và có vai trò quan trọng trong lĩnh vực
kinh doanh thương mại, dịch vụ dầu khí, bất động sản của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và
của nước nhà:
 Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận tối đa, đảm bảo tốc độ tăng trưởng nhanh và bền
vững, tăng cổ tức cho các cổ đông, đóng góp tích cực vào ngân sách nhà nước.
 Phát triển đa ngành nghề nhưng tập trung vào lĩnh vực thế mạnh và truyền
thống như các hoạt động thương mại, dịch vụ dầu khí, kinh doanh bất động sản, gắn
liền với kinh tế biển tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
 Quan tâm tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên,

tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội phát huy tính năng động, sáng tạo và đoàn
kết của tập thể toàn Công ty cũng như trau dồi thêm kinh nghiệm làm việc.
1.6. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY:
1.6.1. Sơ đồ tổ chức:
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty theo mô hình tập trung. Toàn bộ công việc kế
toán được tập trung xử lý ở Phòng Tài Chính - Kế Toán.
Bộ máy kế toán của Công ty gồm 1 Kế toán trưởng, 1 Kế toán tổng hợp và 7 kế
toán viên và 1 thủ quỹ.
Mỗi kế toán viên chịu trách nhiệm thực hiện từng phần hành kế toán riêng sau đó
chuyển cho Kế toán tổng hợp kiểm tra, đối chiếu lại nhằm hạn chế sai sót trong hạch
toán, ghi sổ và cuối cùng là trình lên cho Kế toán trưởng xét duyệt.
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty












(Nguồn: Phòng Tài Chính - Kế Toán)
Kế Toán Trƣởng
Kế toán Tổng hợp
Kế
toán
thanh

toán
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
tiền
gửi
ngân
hàng
Kế
toán
mua
bán
hàng
hoá
Kế
toán
tài sản
cố
định
Kế
toán
kho

Kế
toán
thuế
Thủ

quỹ


- 10 -

1.6.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán:
 Kế toán trƣởng:
 Là người trực tiếp quản lý, chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn thi hành kịp thời các
chế độ, chính sách kế toán do nhà nước quy định.
 Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc về hoạt động tài chính và tham mưu
cho Giám đốc về các chiến lược kinh tế - tài chính của Công ty.
 Tổ chức phân công công tác kế toán phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
 Kiểm tra và duyệt các báo cáo tài chính, có quyền yêu cầu các phòng ban trong
công ty cung cấp các tài liệu cần thiết nhằm phục vụ công tác kế toán tài chính của
Công ty.
 Thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân
viên kế toán trong Công ty.
 Kế toán tổng hợp:
 Kiểm tra các chứng từ, nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, hàng tháng, hàng
quý, hàng năm.
 Tổng hợp, tính toán các số liệu và phản ánh chính xác, kịp thời vào sổ sách kế
toán.
 Tính các khoản trích nộp ngân sách nhà nước, các quỹ tiền lương, tiền thưởng
của cán bộ công nhân viên.
 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và lập các báo cáo kế
toán, thống kê theo quy định.
 Kế toán thanh toán:
 Có nhiệm vụ theo dõi và cập nhật sổ sách, hạch toán đầy đủ, chính xác các
khoản thu chi dựa trên các phiếu thu, phiếu chi.

 Đối chiếu sổ sách với thủ quỹ hàng ngày nhằm phát hiện kịp thời những sai sót
về tình hình biến động vốn bằng tiền trong quá trình hạch toán.
 Kiểm tra và lưu trữ các chứng từ gốc theo đúng chế độ quy định.
 Kế toán công nợ:
 Mở sổ sách theo dõi tình hình công nợ của Công ty.
 Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ các khoản phải thu, phải trả vào sổ
sách kế toán.
 Lưu trữ, bảo quản các chứng từ gốc theo đúng chế độ quy định.
- 11 -

 Kế toán tiền gửi ngân hàng:
 Quan hệ tốt với ngân hàng, tạo điều kiện giúp đỡ Công ty trong việc vay vốn
sản xuất kinh doanh.
 Kiểm tra các chứng từ chuyển tiền thanh toán chi trả cho khách hàng và tiền
khách hàng trả qua ngân hàng.
 Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ số liệu thu, chi ở ngân hàng vào sổ
sách kế toán.
 Định kỳ kiểm tra, đối chiếu số liệu với ngân hàng và báo cáo với Kế toán
trưởng về kế hoạch vay vốn và trả nợ tiền vay.
 Kế toán mua bán hàng hoá:
 Theo dõi quá trình mua bán hàng hóa của Công ty.
 Lập các hóa đơn mua bán hàng hoá.
 Kiểm tra tình hình nhập - xuất hàng hoá.
 Phản ánh đầy đủ, chính xác doanh thu, chi phí mua bán hàng hoá vào sổ sách kế
toán.
 Kế toán tài sản cố định:
 Mở sổ sách theo dõi toàn bộ TSCĐ và tình hình biến động tăng, giảm của
TSCĐ.
 Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ.
 Kiểm kê định kỳ để kịp thời phát hiện tài sản hư hỏng, thừa thiếu.

 Tham gia giám sát, quản lý chi phí sửa chữa TSCĐ, kịp thời đề xuất phương án
giải quyết hiệu quả.
 Kế toán kho:
 Kiểm tra các chứng từ gốc mua bán vật tư, hàng hoá, thiết bị đảm bảo đúng chế
độ quy định của nhà nước.
 Tiến hành lập thủ tục nhập, xuất vật tư, hàng hoá kịp thời, chính xác.
 Mở sổ sách theo dõi chi tiết từng chủng loại vật tư, hàng hoá, đối chiếu kịp thời
hàng ngày, hàng tháng với thủ kho.
 Tham gia quản lý bảo quản vật tư, hàng hoá của công ty, phát hiện những hàng
hoá, vật tư bị thiếu hụt, mất mát, hư hỏng và báo cáo kịp thời cho kế toán trưởng và
lãnh đạo Công ty biết để giải quyết và xử lý.

- 12 -

 Kế toán thuế:
 Luôn tuân thủ và chấp hành những quy định của luật thuế do pháp luật nhà
nước quy định.
 Kiểm tra các hoá đơn mua bán hàng hoá để tổng hợp chính xác thuế GTGT đầu
vào, đầu ra của Công ty.
 Tổng hợp số liệu thuế của các đơn vị trực thuộc, quyết toán thuế GTGT, thuế
TNCN, thuế TNDN hàng tháng, hàng quý.
 Tính đúng và nộp đủ thuế vào ngân sách nhà nước.
 Thủ quỹ:
 Quản lý thực tế tình hình thu - chi, nhập - xuất quỹ tiền mặt tại Công ty dựa trên
các chứng từ gốc hợp pháp, hợp lệ.
 Kiểm tra tình hình tồn quỹ, tiến hành đối chiếu số liệu của sổ quỹ tiền mặt với
sổ kế toán tiền mặt và báo cáo với Kế toán trưởng, ban Giám đốc về tình hình thu, chi
và tồn quỹ tiền mặt theo quy định.
1.6.3. Chính sách kế toán áp dụng:
 Chế độ kế toán: Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày

20/03/2006 của Bộ tài chính.
 Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 hàng năm.
 Phần mềm kế toán sử dụng: Kế toán Việt Nam.
 Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kiểm kê định kỳ.
 Phương pháp xác định trị giá nguyên vật liệu xuất kho: Phương pháp bình quân
gia quyền.
 Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng theo
Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ tài chính.
 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép sổ sách kế toán: Việt Nam đồng.
1.6.4. Hình thức kế toán áp dụng:
Hiện nay, Công ty sử dụng hình thức kế toán là Chứng từ ghi sổ.
Đặc điểm của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế
toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ. Công ty không sử dụng Sổ Đăng ký Chứng từ ghi
sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
- 13 -

-Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán, Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, kế toán lập Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào
Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi
vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
-Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có trên
Chứng từ ghi sổ và số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng
cân đối số phát sinh.
-Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ


















Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
(Nguồn: Phòng Tài Chính - Kế Toán)
Tại Công ty quy định các Chứng từ ghi sổ như sau (trích các Chứng từ ghi sổ có
liên quan đến các TK 111,112,131,141,331):
 Chứng từ ghi sổ số 01: Ghi Có TK 1111 đối ứng bên Nợ với các TK
1121,1331,1361,138,141,3112,331,334,635,641,642.
 Chứng từ ghi sổ số 02: Ghi Có TK 141 đối ứng bên Nợ với các TK
1111,1331,6428.
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp

chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng
từ gốc cùng loại
- 14 -

 Chứng từ ghi sổ số 03: Ghi Nợ TK 1111 đối ứng bên Có với TK 6428.
 Chứng từ ghi sổ số 04: Ghi Có TK 3112 đối ứng bên Nợ với các TK 1111,1121.
 Chứng từ ghi sổ số 05: Ghi Nợ TK 1111 đối ứng bên Có với các TK
131,1361,138.
 Chứng từ ghi sổ số 07: Ghi Nợ TK 1121 đối ứng bên Có với các TK
131,1361,138.
 Chứng từ ghi sổ số 08: Ghi Có TK 331 đối ứng bên Nợ với các TK
1331,635,6417.
 Chứng từ ghi sổ số 09: Ghi Nợ TK 331 đối ứng bên Có với TK 711.
 Chứng từ ghi sổ số 10: Ghi Nợ TK 1121 đối ứng bên Có với TK 515.
 Chứng từ ghi sổ số 11: Ghi Nợ TK 1122 đối ứng bên Có với TK 515.
 Chứng từ ghi sổ số 12: Ghi Có TK 1122 đối ứng bên Nợ với TK 6428.
 Chứng từ ghi sổ số 13: Ghi Có TK 1121 đối ứng bên Nợ với các TK
1111,1331,1361,3111,3112,331,334,635,641,642.
 Chứng từ ghi sổ số 15: Ghi Nợ TK 131 đối ứng bên Có với các TK 333,511.
 Chứng từ ghi sổ số 19: Ghi Có TK 331 đối ứng bên Nợ với các TK
1331,152,156.
 Chứng từ ghi sổ số 23: Ghi Có TK 331 đối ứng bên Nợ với các TK
1331,153,211.


Kết luận chƣơng 1
Công ty Cổ Phần Thương Mại & Đại Lý Dầu tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu là đơn vị
kinh doanh lớn, đạt được nhiều thành tích quan trọng, đóng góp vào sự phát triển kinh
tế của tỉnh cũng như của nước nhà.
Công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng không ngừng được củng
cố và hoàn thiện. Bộ máy quản lý được tổ chức một cách khoa học theo mô hình trực
tuyến chức năng phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty. Ngoài ra, tổ chức bộ
máy kế toán theo mô hình tập trung, phân công nhiệm vụ rõ ràng giúp đảm bảo hiệu
quả công tác kế toán.



- 15 -

Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÔNG NỢ

2.1. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN:
2.1.1. Tổng quan về kế toán vốn bằng tiền:
2.1.1.1. Khái niệm vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp tồn tại dưới
hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất.
Vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực
hiện việc mua sắm hoặc chi phí.
Vốn bằng tiền bao gồm:
-Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp.
-Tiền gửi ở các ngân hàng, kho bạc Nhà nước.
-Các khoản tiền đang chuyển.
2.1.1.2. Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền:

Hạch toán vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Việt Nam đồng.
Các doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong sản xuất, kinh doanh phải đổi ngoại tệ
ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng, do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh các nghiệp vụ
liên quan đến ngoại tệ. Ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên
tài khoản 007 - “Ngoại tệ các loại”. Cuối niên độ kế toán, số dư cuối kỳ của các tài
khoản vốn bằng tiền là ngoại tệ phải được điều chỉnh theo tỷ giá giao dịch vào thời
điểm báo cáo.
Đối với vàng bạc, đá quý, kim khí quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng tiền
chỉ áp dụng cho các đơn vị không đăng ký kinh doanh vàng bạc, đá quý, kim khí quý.
Khi tính giá xuất của vàng bạc, đá quý, kim khí quý có thể tính bằng một trong các
phương pháp sau: giá nhập trước xuất trước (FIFO), giá nhập sau xuất trước (LIFO),
giá bình quân gia quyền, giá thực tế đích danh.
2.1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:
Phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác số liệu về các khoản thu, chi bằng tiền tại
doanh nghiệp.
Thường xuyên đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán tiền mặt, sổ quỹ tiền mặt với số
kiểm kê thực tế nhằm kiểm tra tình hình sử dụng vốn bằng tiền.
- 16 -

Tổ chức thực hiện thống nhất việc chấp hành các quy định về chứng từ, thủ tục
hạch toán vốn bằng tiền.
Cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo và phân tích tình hình thu, chi, tồn quỹ về
các khoản vốn bằng tiền.
2.1.2. Kế toán tiền mặt tại quỹ:
2.1.2.1. Khái niệm tiền mặt tại quỹ:
Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu),
ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý.
Mọi nghiệp vụ thu, chi bằng tiền mặt và việc bảo quản tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ
của doanh nghiệp thực hiện.

2.1.2.2. Nguyên tắc hạch toán:
Chỉ ghi nhận vào tài khoản 111 số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí
quý thực tế nhập xuất quỹ. Đối với tiền mặt thu được chuyển nộp ngay ngân hàng
không qua quỹ của đơn vị thì không phản ánh vào tài khoản 111.
Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày, liên
tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền mặt và tính ra số tồn
quỹ tại mọi thời điểm.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý nhập xuất tiền về mặt thực tế, hàng ngày phải
kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt và đối chiếu với sổ kế toán, nếu phát hiện chênh lệch phải
xử lý kịp thời.
Khi nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi, có đủ chữ ký của người
nhận, người giao, người cho phép nhập xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ
kế toán.
2.1.2.3. Chứng từ sử dụng:
 Phiếu thu, phiếu chi.
 Bảng kê tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý.
 Biên lai thu tiền.
 Biên bản kiểm kê tồn quỹõ.
 Giấy đề nghị tạm ứng,
2.1.2.4. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 111-Tiền mặt để phản ánh số hiện có và tình hình thu,
chi tiền mặt tại quỹ.
- 17 -

Tài khoản 111 có 3 tài khoản cấp 2:
-Tài khoản 1111: Tiền Việt Nam
-Tài khoản 1112: Ngoại tệ
-Tài khoản 1113: Vàng bạc, đá quý, kim khí quý
Tài khoản 111 là tài khoản tài sản, kết cấu gồm:
Bên Nợ: + Số dư đầu kỳ

+ Số phát sinh tăng trong kỳ
+ Số dư cuối kỳ
Bên Có: + Số phát sinh giảm trong kỳ
TK 111







2.1.2.5. Phương pháp hạch toán:












SDĐK:xx
-Các khoản tiền thu vào phát sinh
trong kỳ.
-Kiểm kê quỹ phát hiện thừa.



-Các khoản tiền chi ra phát sinh
trong kỳ.
-Kiểm kê quỹ phát hiện thiếu.
SDCK:xx

Nợ

- 18 -

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tài khoản 111






















2.1.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng:
2.1.3.1. Khái niệm tiền gửi ngân hàng:
Tiền của doanh nghiệp phần lớn được gửi ở ngân hàng, kho bạc nhà nước, công ty
tài chính để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt.
Lãi từ khoản TGNH được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh
nghiệp - tài khoản 515.
2.1.3.2. Nguyên tắc hạch toán:
Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu
với chứng từ gốc kèm theo, trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán
tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp với số liệu trên chứng từ của ngân hàng (bản sao
kê hoặc sổ phụ) thì kế toán phải báo cho ngân hàng biết để cùng đối chiếu xác minh và
TK 511,512
TK 111
TK 152,153,156,211,213

Chi mua vật tư,
hàng hoá, TSCĐ
Chi đầu tư chứng khoán,
góp vốn liên doanh
TK 1381
Phát hiện thiếu quỹ chưa
rõ nguyên nhân
TK 121,128,221,222,228
TK 515,711
TK 112
TK 131,136,138

TK 144,244
TK 3386,344

TK 3381
Thu nhập hoạt động tài
chính, khác
Rút TGNH nhập
quỹ tiền mặt

Thu hồi các
khoản nợ

Thu hồi tiền ký quỹ, ký
cược ngắn/dài hạn
Nhận ký quỹ, ký cược
ngắn/dài hạn
Phát hiện thừa quỹ chưa
rõ nguyên nhân

Doanh thu
bán hàng

TK 627,641,642,635
Chi phí sản xuất chung,
quản lý, bán hàng, tài chính
TK 112
Gửi tiền mặt vào
ngân hàng
TK 311,331,333,334,338
Chi tiền thanh toán các
khoản nợ phải trả
Thế chấp, ký quỹ, ký
cược ngắn/dài hạn


TK 144,244
Thu hồi vốn đầu
tư ngắn/dài hạn
TK 121,128,221,222,228

TK 3386,344
Hoàn trả khoản nhận ký
cược, ký quỹ ngắn/dài hạn
- 19 -

xử lý kịp thời. Cuối tháng vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán
ghi sổ theo số liệu trên bản sao kê hoặc sổ phụ của ngân hàng, phần chênh lệch được
hạch toán vào tài khoản 1381 nếu chênh lệch thiếu hoặc tài khoản 3381 nếu chênh lệch
thừa.
Kế toán phải mở sổ chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ngân hàng để thuận tiện
cho việc kiểm tra, đối chiếu.
2.1.3.3. Chứng từ sử dụng:
 Phiếu báo có, phiếu báo nợ của ngân hàng.
 Bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc: uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm
chi, séc, giấy nộp tiền, giấy rút tiền,
2.1.3.4. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 112-Tiền gửi ngân hàng để theo dõi về số hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm của tiền gửi ngân hàng.
Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp 2:
-Tài khoản 1121: Tiền Việt Nam
-Tài khoản 1122: Ngoại tệ
-Tài khoản 1123: Vàng bạc, đá quý, kim khí quý
Tài khoản 112 là tài khoản tài sản, kết cấu gồm:
Bên Nợ: + Số dư đầu kỳ

+ Số phát sinh tăng trong kỳ
+ Số dư cuối kỳ
Bên Có: + Số phát sinh giảm trong kỳ






2.1.3.5. Phương pháp hạch toán:


TK 112
SDĐK:xx
-Các khoản tiền gửi vào ngân hàng.
-Kiểm kê quỹ phát hiện thừa.

-Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng.
-Kiểm kê quỹ phát hiện thiếu.
SDCK:xx

Nợ

- 20 -

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tài khoản 112





















2.1.4. Kế toán tiền đang chuyển:
2.1.4.1. Khái niệm tiền đang chuyển:
Tiền đang chuyển là khoản tiền đã nộp vào ngân hàng, kho bạc hoặc đã làm thủ
tục chuyển tiền qua bưu điện để thanh toán nhưng chưa nhận được giấy báo của đơn vị
thụ hưởng.

TK 111,113
TK 112
TK 511,512,711
TK 131,136,138
TK 144,244
TK 111
TK 411
TK 515

TK 3381
TK 152,153,156,211,213
TK 121,128,221,222,228
TK 311,331,333,334,338
TK 144,244
TK 627,641,642,635
TK 121,128,221,222,228
TK 1381
TK 411,421
Tiền mặt, tiền đang chuyển
gửi vào ngân hàng
Doanh thu bán
hàng, khác
Thu hồi các
khoản nợ
Thu hồi tiền ký quỹ, ký
cược ngắn/dài hạn
Nhận vốn góp
liên doanh
Lãi tiền gửi
định kỳ
Số liệu trên sổ kế toán
thừa so với bản sao kê
ngân hàng
Chi mua vật tư, hàng
hoá, TSCĐ

Thu hồi vốn đầu
tư ngắn/dài hạn
Rút TGNH nhập

quỹ tiền mặt
Chi tiền thanh các
khoản nợ phải trả
Thế chấp, ký quỹ, ký
cược ngắn/dài hạn
Chi phí sản xuất chung,
quản lý, bán hàng, tài chính
Chi đầu tư chứng khoán,
góp vốn liên doanh
Số liệu trên sổ kế toán
thiếu so với bản sao kê
ngân hàng
Trả vốn góp cổ
tức, lợi nhuận
- 21 -

2.1.4.2. Nguyên tắc hạch toán:
Kế toán phản ánh các khoản tiền đang chuyển trong các trường hợp sau: Thu tiền
mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng, chuyển tiền qua bưu điện để trả cho các đơn vị
khác, thu tiền bán hàng, nộp thuế vào kho bạc nhà nước, nhưng chưa nhận được giấy
báo của đơn vị thụ hưởng.
2.1.4.3. Chứng từ sử dụng:
 Phiếu chi.
 Giấy nộp tiền.
 Biên lai thu tiền.
 Phiếu chuyển tiền.
2.1.4.4. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 113-Tiền đang chuyển để theo dõi về các khoản tiền
đang chuyển.
Tài khoản 113 có 2 tài khoản cấp 2:

-Tài khoản 1131: Tiền Việt Nam
-Tài khoản 1132: Ngoại tệ
Tài khoản 113 là tài khoản tài sản, kết cấu gồm:
Bên Nợ: + Số dư đầu kỳ
+ Số phát sinh tăng trong kỳ
+ Số dư cuối kỳ
Bên Có: + Số phát sinh giảm trong kỳ
TK 113





2.1.4.5. Phương pháp hạch toán:



SDĐK:xx
-Các khoản tiền đã nộp nhưng
chưa nhận được giấy báo.
-Đã nhận được giấy báo về
khoản tiền đang chuyển.

SDCK:xx
Nợ

- 22 -

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tài khoản 113









2.2. KẾ TOÁN CÔNG NỢ:
2.2.1. Tổng quan về kế toán công nợ:
2.2.1.1. Khái niệm các khoản công nợ:
Các khoản công nợ là các khoản tiền phát sinh trong quá trình sản xuất - kinh
doanh, thuộc tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải có trách
nhiệm thu hồi, thanh toán hay xử lý trong một khoảng thời gian nhất định nào đó.
Các khoản công nợ có vị trí quan trọng về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
nên phải được phản ánh kịp thời, chính xác theo từng đối tượng.
Trong phạm vi nghiên cứu của bài luận văn này chỉ trình bày 3 khoản công nợ bao
gồm:
-Khoản phải thu khách hàng.
-Khoản phải trả người bán.
-Khoản tạm ứng cho cán bộ công nhân viên.
2.2.1.2. Nguyên tắc hạch toán công nợ:
Các khoản công nợ phải được hạch toán bằng tiền Việt Nam đồng, nếu có sử dụng
ngoại tệ phải quy đổi theo tỷ giá giao dịch.
Trường hợp bù trừ công nợ giữa nợ phải thu và nợ phải trả cần có đủ các chứng từ
hợp pháp, hợp lệ liên quan như biên bản đối chiếu, bù trừ công nợ.
Khi tạm ứng cho cán bộ công nhân viên, người nhận tạm ứng phải sử dụng tiền
tạm ứng theo đúng mục đích, nội dung công việc đã được phê duyệt và sau khi hoàn
thành phải lập bảng thanh toán tạm ứng đính kèm các chứng từ gốc có liên quan.
2.2.1.3. Nhiệm vụ của kế toán công nợ:
Kế toán phải theo dõi, hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng khoản nợ, từng

lần thanh toán.
TK 113
TK 111,112
TK 111,112
TK 511,131
TK 331,333,334,338
Thanh toán tiền nhưng chưa
nhận được giấy báo
Nhận giấy báo có về khoản
tiền đang chuyển
Thu tiền bán hàng, thu nợ
nhưng chưa nhận được
giấy báo
Nhận giấy báo có về khoản
nợ đã thanh toán
- 23 -

Phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác số liệu về các khoản công nợ.
Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu từng khoản nợ, đôn đốc thu hồi nợ, tránh tình
trạng bị chiếm dụng vốn.
Cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo tài chính.
2.2.2. Kế toán phải thu khách hàng:
2.2.2.1. Khái niệm khoản phải thu khách hàng:
Khoản phải thu khách hàng là khoản phải thu do khách hàng mua sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ của doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán.
Khoản phải thu khách hàng là khoản phải thu phát sinh thường xuyên, chiếm tỷ
trọng lớn và cũng gặp nhiều rủi ro.
2.2.2.2. Nguyên tắc hạch toán:
Kế toán phản ánh các khoản nợ phải thu của khách hàng theo chi tiết cho từng
khách hàng riêng biệt để đáp ứng nhu cầu thông tin về đối tượng phải thu, tình hình

thanh toán và khả năng thu hồi nợ.
Không được phản ánh các nghiệp vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thu
tiền ngay (thu tiền mặt, thu qua ngân hàng, ).
Khi lập bảng cân đối kế toán không được bù trừ giữa số tiền khách hàng đang nợ
và đang ứng trước, số tiền đang nợ được phản ánh bên tài sản và số tiền đang ứng
trước được phản ánh bên nguồn vốn.
2.2.2.3. Chứng từ sử dụng:
 Hoá đơn thuế GTGT, hoá đơn thông thường.
 Phiếu thu, phiếu chi.
 Phiếu báo có của ngân hàng.
 Biên bản bù trừ công nợ.
 Sổ chi tiết theo dõi khách hàng,
2.2.2.4. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 131-Phải thu khách hàng để theo dõi các khoản phải thu
khách hàng, chi tiết theo từng đối tượng.
Tài khoản 131 là tài khoản lưỡng tính vừa phản ánh tài sản vừa phản ánh nguồn
vốn nên có thế có số dư bên Có phản ánh số tiền khách hàng ứng trước cho doanh
nghiệp hoặc khoản chênh lệch giữa số tiền khách hàng đang ứng trước lớn hơn số tiền
khách hàng đang nợ.

- 24 -

TK 131








2.2.2.5. Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tài khoản 131






















SDĐK:xx
-Số tiền phải thu khách hàng tăng do
bán sản phẩm, dịch vụ.
-Tiền thừa trả lại cho khách hàng.

-Số tiền phải thu khách hàng giảm do

khách hàng đã thanh toán tiền.
-Số tiền khách hàng ứng trước cho
doanh nghiệp.

SDCK:xx
TK 511
TK 131
TK 111,112
Khách hàng thanh toán
hoặc ứng trước tiền hàng
Khách hàng thanh toán
bằng vật tư, hàng hoá
TK 3331
TK 515,3387
TK 111,112
TK 711,3331

Thu nhập hoạt động tài
chính, khác
Chi hộ khách hàng chi
phí vận chuyển, bốc vác
Thu thanh lý,
nhượng bán TSCĐ
Doanh thu
bán hàng

TK 521,531,532,3331
Chiết khấu thương mại, hàng
bán bị trả lại, giảm giá
TK 635

Chiết khấu thanh toán
cho khách hàng hưởng
TK 641
Hoa hồng phải trả
cho đại lý
Xoá sổ các khoản nợ
phải thu khó đòi
TK 642,139
Thuế GTGT phải nộp
(phương pháp khấu trừ)

TK 152,153,156

TK 331
Bù trừ công nợ
Nợ

- 25 -

2.2.3. Kế toán phải trả ngƣời bán:
2.2.3.1. Khái niệm khoản phải trả người bán:
Khoản phải trả người bán là khoản nợ phải thanh toán của doanh nghiệp cho nhà
cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
2.2.3.2. Nguyên tắc hạch toán:
Kế toán phải hạch toán các khoản nợ phải trả người bán chi tiết theo từng đối
tượng phải trả, từng lần thanh toán và từng nội dung thanh toán.
Không được phản ánh các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ trả tiền ngay
(trả tiền mặt, trả qua ngân hàng, ).
Khi lập bảng cân đối kế toán không được bù trừ giữa số tiền doanh nghiệp đang nợ

và đang ứng trước cho người bán, số tiền đang nợ được phản ánh bên nguồn vốn và số
tiền đang ứng trước được phản ánh bên tài sản.
2.2.3.3. Chứng từ sử dụng:
 Phiếu thu, phiếu chi.
 Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
 Phiếu đặt hàng.
 Hoá đơn bán hàng của nhà cung cấp.
 Hợp đồng kinh tế,
2.2.3.4. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 331-Phải trả người bán để phản ánh tình hình thanh
toán các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho các nhà cung cấp vật tư, hàng hoá,
dịch vụ hay người nhận thầu xây dựng, chi tiết theo từng đối tượng.
Tài khoản 331 là tài khoản lưỡng tính vừa phản ánh tài sản vừa phản ánh nguồn
vốn nên có thế có số dư bên Nợ phản ánh số tiền doanh nghiệp ứng trước cho người
bán hoặc đã trả nhiều hơn số phải trả người bán.







×