Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Khảo sát thành phần hóa học lá cây móc mèo núi caesalpinia bonducella flem. Họ vang (caesalpiniaceae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN


TRƯƠNG VĂN SƠN


KHẢO SÁT THÀNH PHẦN
HÓA HỌC LÁ CÂY MÓC MÈO NÚI
CAESALPINIA BONDUCELLA FLEM.
HỌ VANG (CAESALPINIACEAE)


CHUYÊN NGÀNH : HÓA HỮU CƠ
MÃ SỐ : 60 44 27


LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TRUNG NHÂN


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Trung
Nhân, Khoa Hóa, Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên Thành phố Hồ Chí Minh,
người thầy đã tận tâm hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn
thành tốt luận văn này.


Em xin bày tỏ lòng biết ơn quý Thầy cô Bộ môn Hóa hữu cơ, Khoa Hóa,
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên Thành phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy và
truyền thụ cho em nhiều kiến thức khoa học quí báu cũng như phương pháp nghiên
cứu khoa học.
Cho em gởi lời cảm ơn đến các anh chị nghiên cứu sinh, các anh chị và các
bạn học viên cao học đã hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm và tận tình giúp đỡ
trong suốt thời gian qua.
Và cuối cùng là lòng biết ơn sâu sắc đến Bố-Mẹ cũng như tất cả những
người thân yêu trong gia đình đã luôn t
ạo mọi điều kiện tốt nhất về tinh thần lẫn vật
chất giúp con hoàn thành tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn.
.

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
1. MỞ ĐẦU
1
2. TỔNG QUAN
2
2.1. Mô tả thực vật 2
2.2. Nghiên cứu về dược tính 4
2.3. Thành phần hóa học 6
3. NGHIÊN CỨU 12
3.1. Giới thiệu chung 12
3.2. Biện luận và kết quả 12
3.2.1. Khảo sát phổ của hợp chất MC1 12
3.2.2. Khảo sát phổ của hợp chất MC2 14
3.2.3. Khảo sát phổ của hợp chất MC3 17

3.2.4. Khảo sát phổ của hợp chất MC4 20
3.2.5. Kh
ảo sát phổ của hợp chất MC5 25
3.2.6. Khảo sát phổ của hợp chất MC6 29
3.2.7. Khảo sát phổ của hợp chất MC7 33
3.2.8. Khảo sát phổ của hợp chất MC8 38
4. THỰC NGHIỆM 44
4.1. Các phương pháp sử dụng trong quá trình nghiên cứu 44
4.2. Điều kiện thực nghiệm 44
4.3. Cô lập chất 45
4.3.1. Ly trích các loại cao 45
4.3.2. Khảo sát trên cao chloroform 46
4.3.3. Khảo sát trên cao ethyl acetate 48
4.3.4. Khảo sát trên cao n-butanol 49
5. KẾT LUẬN 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
PHỤ LỤC 59


Khảo sát thành phần hóa học lá cây móc mèo núi Caesalpinia bonducella Flem.
HVCH: Trương Văn Sơn -1- GVHD: TS. Nguyễn Trung Nhân
1. MỞ ĐẦU
Có thể nói, lịch sử phát triển của ngành y học cổ truyền đã bước sang trang
mới khi ngành khoa học nghiên cứu hợp chất thiên nhiên được hình thành. Không
những giúp cho nhân loại khám phá những hợp chất đa dạng, phức tạp; mà việc
nghiên cứu hóa học các hợp chất thiên nhiên còn mở ra cơ hội cho ngành dược
trong việc tìm ra những hợp chất có hoạt tính sinh học quí giá, có khả năng phòng
ngừa cũng như chữa bệnh; nhấ
t là các hoạt chất trích từ nguồn cây cỏ thực vật - một
nguồn nguyên liệu dồi dào và không cạn kiệt.

Hiện nay, ở nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung, nhu cầu chữa bệnh
bằng phương thuốc cổ truyền, sử dụng những cây thuốc dân gian chiếm tỷ lệ không
nhỏ. Việt Nam là nước nhiệt đới nên có thảm thực vật phong phú và đa dạng, trong
đó có rất nhiều loài được dùng làm thuốc.
Ngày 20/10/2007, trên báo Khánh Hòa đã đăng tin “ở huyện Ninh Hòa,
Khánh Hòa rộ lên chuyện những người mắc các bệnh ung bướu dùng hạt cây móc
mèo (còn gọi là cây vuốt hùm, cây móc diều…) để điều trị. Hiệu quả thật sự của hạt
móc mèo như thế nào trong việc chữa bệnh vẫn cần có thời gian để các cơ quan
chức năng kiểm nghiệm”
[28]
, và bài báo đã kết thúc bằng câu nói ngậm ngùi của nhà
báo Hoàng Triều “giá như người Việt Nam “đừng ngủ quên trên núi thuốc”…”. Qua
nghiên cứu chúng tôi xác định cây móc mèo núi nói trên chính là Caesalpinia
bonducella Flem. (chứ không phải là Caesalpinia minax Hance. như báo đã đăng).
Ở Việt Nam, các bài thuốc về cây móc mèo núi rất ít phổ biến, chỉ được dùng để
chữa chữa sốt, làm thuốc bổ, chữa lỵ, ho và tẩy giun, Tuy nhiên, trên thế giới,
các bài thuốc về cây móc mèo núi đang được sử dụng r
ất phổ biến và vẫn đang tiếp
tục nghiên cứu để phát huy tối đa các khả năng trị bệnh của cây móc mèo núi.
Với mong muốn tìm hiểu thành phần hoạt chất trong cây móc mèo núi nói
riêng cũng như góp phần vào tìm hiểu thành phần cây thuốc dân gian ở nước ta nói
chung, trong luận văn này, chúng tôi đã bước đầu khảo sát thành phần hóa học của
lá móc mèo núi thu hái ở xã Vĩnh Lương, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Khảo sát thành phần hóa học lá cây móc mèo núi Caesalpinia bonducella Flem.
HVCH: Trương Văn Sơn -2- GVHD: TS. Nguyễn Trung Nhân
2. TỔNG QUAN
2.1. MÔ TẢ THỰC VẬT
2.1.1. Giới thiệu về cây móc mèo núi
[1-3]



Hình 1: Hoa, quả và hạt của cây móc mèo núi Caesalpinia bonducella Flem.
Cây móc mèo núi Caesalpinia bonducella Flem., họ Vang (Caesalpiniaceae)
còn có tên gọi khác như cây vuốt hùm, cây điệp mắt mèo, bonduc nut, cniquier,
pois-quenique, yeux de chat, Caesalpinia bonduc.
Cây nhỡ leo, có khi mọc rất dài, cành khoẻ mọc vươn dài, hình trụ, có nhiều
gai nhỏ hình nón. Lá kép hai lần lông chim chẵn, mọc so le, có lá kèm, cuống chung
to, dài 30-40 cm có cạnh dẹt, lá chét 8-11 đôi, mọc đối hình bầu dục hoặc hình

Khảo sát thành phần hóa học lá cây móc mèo núi Caesalpinia bonducella Flem.
HVCH: Trương Văn Sơn -3- GVHD: TS. Nguyễn Trung Nhân
trứng, dài 2,5- 4,5 cm, rộng 1,5- 2,5 cm, gốc tròn hoặc hơi lệch, đầu tù hơi nhọn,
mặt dưới có lông nhỏ, cuống lá có gai.
Cụm hoa mọc ở ngoài kẻ lá thành chùm dài 12-20 cm, có lông mềm, có gai;
lá bắc hình dùi dài 1cm; đài có 5 răng nhỏ; tràng 5 cánh mỏng, 4 cánh hình trái xoan
ngược, còn cánh kia gập lại ở giữa, nhị 10, nhụy ngắn có lông; bầu có cuống, có 2
noãn.
Quả gần hình cầu, hơi dẹt, dài 7- 8 cm, rộng 4 cm, lồi ở hai mặt, có nhiều gai
nhọn; đựng 1-2 hạ
t, rất rắn, to 2 cm, màu xanh mắt mèo có đốm sậm.
Ra hoa tháng 7-10, có quả tháng 11-3.
Mùa hoa quả: mùa thu.
2.1.2. Phân bố
[1],[2]

Móc mèo núi phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới Nam Á và Đông - Nam Á,
bao gồm Ấn Độ, Mianma, Srilanca, Malaysia, Thái Lan, Campuchia, Lào, Nam
Trung Quốc và đảo Hải Nam.
Ở Việt Nam cây móc mèo núi mọc hoang dại phổ biến ở khắp nơi, phân bố

rải rác khắp các tỉnh miền núi, trung du và đôi khi thấy cả ở đồng bằng. Khi mọc
hoang ở bãi biển, các hạt bị sóng mài trở thành nhẵn bóng giống như viên ngọc màu
trắng xám như sừng. Nhữ
ng tỉnh có nhiều móc mèo núi là Quảng Ninh, Lạng Sơn,
Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Hoà Bình, Hà
Tây, Thanh Hoá, Nghệ An, Kiên Giang và Côn Đảo.
Móc mèo núi là cây mọc dựa, thân và cành vươn dài, đặc biệt ưa sáng, cây
nhỏ hơi chịu bóng; thường mọc thành bụi lớn lấn át những cây khác ở ven rừng thứ
sinh, ven đồi, bờ nương rẫy hay ở những lùm bụi quanh làng bản (vùng đồng bằng,
trung du). Móc mèo núi mọc chồi và lá non tập trung nhiều trong mùa xuân hè; mùa
thu có hoa quả; thụ phấn chủ
yếu nhờ côn trùng, tỷ lệ đậu quả trên một cụm hoa
thường chỉ đạt 5-20% . Quả già khó rụng, gặp thời tiết khô hanh, nứt dọc cho hạt
phát tán ra xung quanh. Hạt nảy mầm vào vụ xuân - hè năm sau. Cây có khả năng
tái sinh khoẻ sau khi bị chặt.

Khảo sát thành phần hóa học lá cây móc mèo núi Caesalpinia bonducella Flem.
HVCH: Trương Văn Sơn -4- GVHD: TS. Nguyễn Trung Nhân
Móc mèo núi là cây mọc nhanh, có nhiều gai nên thường được trồng làm bờ
rào nương rẫy, hoặc làm ranh giới phân lô trên đồng cỏ chăn nuôi đại gia súc.
2.2. NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH
2.2.1. Tính vị, công năng
[1]

Móc mèo núi có vị đắng, hơi the, tính mát, có tác dụng khử ứ, chỉ thống,
thanh nhiệt, giải độc, sát trùng.
2.2.2. Tác dụng dược lý
[1]
:
Dạng cao chiết từ lá móc mèo núi có tác dụng tăng cường sức co bóp của tử

cung chuột cống trắng có chửa. Tác dụng này có thể so sánh với tác dụng của
acetylcholine.
Cao chiết nước và cao chiết ethanol 50% từ hạt móc mèo núi được thử
nghiệm trên chuột cống trắng bình thường và chuột bệnh đái tháo đường bởi
streptozotocin cho thấy có tác dụng hạ đường huyết, chống đường huyết tăng cao,
hạ lipid máu. Trên chuột bình thườ
ng, cả 2 dạng cao trên với liều 100 mg/kg đều
thể hiện tác dụng hạ đường huyết rõ rệt sau khi dùng thuốc 4 giờ.
Dạng cao chiết nước có tác dụng hạ đường huyết kéo dài hơn so với dạng
cao chiết ethanol. Trên chuột cống bệnh đái tháo đường, cả 2 dạng cao đều thể hiện
tác dụng chống đường huyết tăng cao vào ngày thứ 5 sau khi dùng thuốc. Dạng cao
chiết nước thí nghiệm trên chuột bệ
nh đái tháo đường còn có tác dụng chống
cholesterol và triglycerid tăng cao.
Thành phần đắng của hạt móc mèo núi có tác dụng kháng khuẩn, thí nghiệm
trên thỏ có tác dụng hạ sốt, lợi tiểu và diệt giun. Thành phần đắng với dạng chiết
ethanol từ hạt móc mèo núi thí nghiệm trên chó có tác dụng hạ huyết áp nhẹ, đối với
tim ếch cô lập lại có tác dụng ức chế sức co bóp.
2.2.3. Công dụng
[1], [2], [5]

Bộ phận dùng: hạt, lá, rễ.
• Hạt móc mèo núi được dùng làm thuốc chữa sốt và thuốc bổ với liều 0,5-1,0
g/lần; ngày uống 2-3 lần. Ngoài ra, còn dùng chữa lỵ, ho và tẩy giun, thường dùng
phối hợp với hồ tiêu với lượng bằng nhau.

Khảo sát thành phần hóa học lá cây móc mèo núi Caesalpinia bonducella Flem.
HVCH: Trương Văn Sơn -5- GVHD: TS. Nguyễn Trung Nhân
Ở Vân Nam (Trung Quốc), hạt móc mèo núi có tác dụng bổ thận, dùng trị
thận hư và vi hàn. Tại Philipin, hạt được dùng để chữa bệnh dạ dày và làm thuốc tẩy

nhẹ, dùng dưới dạng bột, ngoài ra còn có tác dụng chữa sốt.
Người dân Madras còn dùng hạt móc mèo núi chế thành cao xoa, bôi ngoài,
chữa tràn dịch tinh mạc (hydrocele) và viêm tinh hoàn. Dầu chiết từ hạt có khả năng
điều trị co giật, bại liệt.
• Ở Thái Lan, lá móc mèo núi là thuốc gây trung tiện, chữa bệ
nh đầy hơi, tiểu
tiện khó khăn. Người dân Indonesia còn dùng lá để tẩy giun sán và trị ho.Ở Papua
New Guinea, nước sắc lá có khả năng chữa viêm xoang, chống trầm cảm và chữa
rối loạn tâm thần. Ở Ấn Độ, lá và vỏ cây được dùng làm thuốc điều hòa kinh nguyệt
và hạ sốt.
• Tại đảo La Reunion và Madagasca, rễ được dùng để hạ sốt, trị giun và chữa
bệnh lậu.
Viên Bonducin đã
được bác sỹ Isnard, người Pháp, dùng chữa sốt rét với liều
0,1-0,2 g/ngày.
2.2.4. Những nghiên cứu mới về bài thuốc chữa bệnh bằng cây móc mèo núi

[10-14]

• Bệnh đái tháo đường
Caesalpinia bonducella Flem. là những cây bụi rộng mọc xung quanh vùng
bờ biển Ấn Độ. Những người dân Ấn Độ đã thúc đẩy nghiên cứu chi tiết về họat
tính giảm đường huyết của hạt cây này trên bệnh đái tháo đường cả type 1 và type 2
ở chuột. Với liều 300 mg/kg, những ảnh hưởng hạ thấp đường máu đã được thấy
trên mô hình type 2, đó là họat tính gây kích thích tiết ra insulin t
ừ phần cô lập dịch
nước và ethanol của nhân hạt Caesalpinia bonducella.
• Bệnh sốt và giảm đau
Dịch trích từ petroleum ether và ethanol của hạt móc mèo núi được khẳng
định là chứa flavonoid, terpenoid, đường tự do và glycoside. Chúng có tác dụng làm

hạ sốt và giảm đau khi thí nghiêm trên chuột bạch trưởng thành lớn và nhỏ cùng
giới tính với liều 30, 100 và 300 mg/kg (bằng đường miệng).

Khảo sát thành phần hóa học lá cây móc mèo núi Caesalpinia bonducella Flem.
HVCH: Trương Văn Sơn -6- GVHD: TS. Nguyễn Trung Nhân
• Các loại bệnh khác
Người của bộ lạc Kolli Hills, Tamil Nadu, Ấn Độ, sử dụng lá của
Caesalpinia bonducella và vỏ của thân Bauhinia racemosa kết hợp với một vài thảo
mộc khác để điều trị u, bướu, rối loạn gan, chứng sưng viêm và một vài bệnh khác.
Chính họ đã thúc đẩy quá trình nghiên cứu về những liều dùng phù hợp khi sử dụng
2 loài trên để chữa các bệnh.
Phần trích b
ằng methanol của lá Caesalpinia bonducella (MECB) và vỏ thân
Bauhinia racemosa (MEBR) được thử nghiệm trên chuột bạch. MECB và MEBR
được cho vào trong bụng của chuột bạch Thụy Sĩ 2 tuần 1 lần cho đến 13 tuần. Kết
quả cho thấy những nhóm điều trị bằng MECB và MEBR với liều 100 và 200
mg/kg không có những biến đổi đáng kể trong máu và sinh hóa. Khi sử dụng
MECB và MEBR với liều 400 mg/kg sẽ làm tăng cao enzym huyết thanh và làm
thay đổi các thông số về máu. Do đó khi dùng với liề
u 100 và 200 mg/kg sẽ không
có ảnh hưởng độc hại đến chuột nhưng sẽ có hại nếu dùng với liều 400 mg/kg.
2.3. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
[1], [2], [6-9], [13-16], [38], [39]

2.3.1. Thành phần hóa học hạt cây móc mèo núi

− Hạt móc mèo núi có dầu béo 23,920%; nhựa đắng 1,888%; đường 5,452%;
muối vô cơ 4,521% chất đạm (albumin) hoà tan 3,412%; chất đạm không hoà tan
18,200%; tinh bột 37,795%; 50% độ ẩm
[1]

.
− Các acid béo: acid palmitic, acid stearic, acid oleic, acid linoleic, lignoceric,
octadeca-4-enoic và octadeca-2,4-dienoic
[7]
.
− Các amino acid
[18]
: arginin, cystin, histidine, leucine, isoleucin, lysin,
methionin, phenylalanin, threonin, tryptophan, valin, aspartic
[7]
và citrullin
[7]
.
− Các triterpen
[9],[15]
:
α
-amyrin,
β
-amyrin, lupeol, lupeol acetat, friedelin
[20]
.

Khảo sát thành phần hóa học lá cây móc mèo núi Caesalpinia bonducella Flem.
HVCH: Trương Văn Sơn -7- GVHD: TS. Nguyễn Trung Nhân
HO
α
-amyrin
β
-amyrin

HO
Lupeol
HO
AcO
Lupeol acetat
O
Friedelin

− Sterol:
β
-sitosterol
[7]
, stigmasterol
[20]


− Homoisoflavone: Bonducellin
[7]
.

− Nhựa là thành phần hoạt chất đắng dưới dạng bột vô định hình, trắng, đắng,
tan trong các dung môi thông thường nhưng ít tan trong petroleum ether. Có tác giả
gọi nhựa này là bonducin và cho rằng đây là hoạt chất của hạt
[2], [16]
.

Khảo sát thành phần hóa học lá cây móc mèo núi Caesalpinia bonducella Flem.
HVCH: Trương Văn Sơn -8- GVHD: TS. Nguyễn Trung Nhân
O
OH

OH
OH
OH
OH
HO
Bonducin

− Các furanoditerpen:
α
-,
β
-,
δ
-,
ε
-caesalpin
[2]
; caesalpin F
[7]
, 14(17)-
dehydrocaesalpin F
[19]
; caesalpinin C, I, K, P
[19]
; caesalmin B, D, E
[19]
; bonducellpin
E-G
[19]
; 2-acetoxycaesaldekarin E

[19]
; caesalpinolide C-E
[20]
; 6-
β
-acetoxy-17-
methylvoucapane-8(14),9(11)-diene
[20]
.






Khảo sát thành phần hóa học lá cây móc mèo núi Caesalpinia bonducella Flem.
HVCH: Trương Văn Sơn -9- GVHD: TS. Nguyễn Trung Nhân


O
Caesalpinolide C
H
OH
HO
O
O
Caesalpinolide D
H
OH
HO

O
OH
O
Caesalpinolide E
H
OAc
HO
O
O
6 -Acetoxy-17-methylvoucapane-
8(14),9(11)-diene
H
OAc

2.3.2. Thành phần hóa học rễ cây móc mèo núi

Rễ chứa các furanoditerpen là caesalpinin, α-caesalpin, caesalpin F,
caesalpin G, caesalpin H
[6]
, bonducellpin A-D
[20]
, caesaldekarin C, caesaldekarin F,
caesaldekarin G
[8]
, caesaldekarin A, caesaldekarin H, caesaldekarin C,
caesaldekarin I, caesaldekarin J, caesaldekarin K, caesaldekarin L và caesalpinin
B
[25]
.




Khảo sát thành phần hóa học lá cây móc mèo núi Caesalpinia bonducella Flem.
HVCH: Trương Văn Sơn -10- GVHD: TS. Nguyễn Trung Nhân


O
OAc
OH
OAc
OH
H
H
COOMe
Bonducellpin A
O
OH
OAc
OH
H
H
COOMe
Bonducellpin B
O
O
OH
OH
H
H
COOMe

Bonducellpin C
OAc
O
OH
H
H
Bonducellpin D
OH
OAc
O
O





2.3.3. Thành phần hóa học lá cây móc mèo núi

Lá chứa
α
-caesalpin,
β
-caesalpin
[12]
, caesalpinin
[6]
, brazilin, bonducellin,
caesalpin, caesalpinin
[35]
,

β
-amyrin
[15]
, 2-acetoxycaesaldekarin E
[33]
, bonducin,
caesalpin C và caesalpin F
[13]
.

Khảo sát thành phần hóa học lá cây móc mèo núi Caesalpinia bonducella Flem.
HVCH: Trương Văn Sơn -11- GVHD: TS. Nguyễn Trung Nhân
HO
OH
H
OH
HO
Brazilin
O
OH
H
OH
OAc
AcO
Caesalpin E

2.3.4. Thành phần hóa học quả móc mèo núi

Quả chứa D-(+)-Pinitol, D-(+)-Ononitol
[1]




Khảo sát thành phần hóa học lá cây móc mèo núi Caesalpinia bonducella Flem.
HVCH: Trương Văn Sơn -12- GVHD: TS. Nguyễn Trung Nhân

3. NGHIÊN CỨU
3.1 Giới thiệu chung
- Trong luận văn này, chúng tôi tiến hành khảo sát thành phần hóa học của lá
cây móc mèo núi được thu hái ở Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa vào tháng 7 năm 2008. Lá
được phơi khô, xay nhuyễn rồi trích kiệt với methanol theo phương pháp đun hoàn lưu,
lọc, thu hồi dung môi được cao methanol thô. Hoà tan cao methanol thô hòa tan vào
nước, sau đó trích lỏng – lỏng bằng các dung môi từ kém phân cực đến phân cực:
petroleum ether, chloroform, ethyl acetate, n-butanol, thu hồi dung môi thu được các
loại cao tương ứng.
- Bằng các phương pháp sắc ký cột trên silica gel pha thường, pha đảo với nhiều
hệ dung môi khác nhau, từ cao chloroform cô lập được 2 hợp chất (MC3), (MC4) từ
cao ethyl acetate cô lập được 2 hợp chất (MC5), (MC6) từ cao n-butanol cô lập được 4
hợp chất (MC1), (MC2), (MC7) và (MC8).
3.2 Biện luận và kết quả
3.2.1 Hợp chất MC1
COOH
OH
1
4

Hình 1- Công thức cấu tạo hợp chất MC1
Hợp chất MC1 thu được dưới dạng tinh thể vô định hình, hấp thụ UV, hiện hình
bằng dung dịch H
2

SO
4
20%, hơ nóng, R
f
= 0,3 với dung môi giải ly Et:Ac (6:4).
Phổ
1
H-NMR (500MHz, CD
3
OD) (phụ lục 1) của hợp chất MC1 có 4 tín hiệu:
hai proton [δ
H
7,88 (2H; d; J = 9,0Hz)] và hai proton [δ
H
6,82 (2H; d; J = 9,0Hz)] là
những proton hương phương của vòng benzene mang hai nhóm thế ở vị trí 1,4.
Khảo sát thành phần hóa học lá cây móc mèo núi Caesalpinia bonducella Flem.
HVCH: Trương Văn Sơn -13- GVHD: TS. Nguyễn Trung Nhân

Phổ
13
C-NMR (phụ lục 2) cho thấy hợp chất MC1 có 5 tín hiệu carbon, bao
gồm:
- Một carbon carbonyl của của nhóm carboxyl (δ
C
170,2).
- Bốn carbon hương phương của vòng benzene, trong đó có một carbon tứ cấp gắn
oxygen ở [δ
C
163,2 (C-4)] và một carbon tứ cấp ở [δ

C
122,8 (C-1)], hai tín hiệu carbon
hương phương ở δ
C
116,1 [(C-3), (C-5)] và tại δ
C
132,9 [(C-2), (C-6)] có cường độ cao
gấp đôi so với tín hiệu còn lại, chứng tỏ đây là hợp chất có tính đối xứng.
Từ phân tích trên kết hợp so sánh với tài liệu tham khảo,
[ 31]
kết luận hợp chất
MC1 là acid p-hydroxybenzoic.
Số liệu phổ
1
H,
13
C-NMR của MC1 cho bởi bảng 1.
Bảng 1
: Số liệu phổ
1
H-NMR và
13
C-NMR của hợp chất MC1 so sánh với acid p-
hydroxybenzoic,
[ 31]
đo trong cùng dung môi CD
3
OD
Vị
trí

Loại C
Hợp chất MC1
*
Acid p-hydroxybenzoic
[31]**
δ
H
(ppm)
δ
C

(ppm)
δ
H
(ppm)
δ
C

(ppm)
1 =C< - 122,8 - 122,6
2, 6 =CH- 7,88 (2H; d; J = 9,0 Hz) 132,9 7,88 (2H; d; J = 9,5 Hz) 133,0
3, 5 =CH- 6,82 (2H; d; J = 9,0 Hz) 116,1 6,82 (2H; d; J = 9,5 Hz) 116,0
4 =C< - 163,2 - 163,3
-COOH - 170,2 - 170,1
Ghi chú
* Ghi trên máy cộng hưởng từ hạt nhân 500MHz cho
1
H và 125MHz cho
13
C.

**Ghi trên máy cộng hưởng từ hạt nhân 400MHz cho
1
H và 100MHz cho
13
C.





Khảo sát thành phần hóa học lá cây móc mèo núi Caesalpinia bonducella Flem.
HVCH: Trương Văn Sơn -14- GVHD: TS. Nguyễn Trung Nhân

3.2.2 Hợp chất MC2

O
O
H
OH
HO
HO
OH
1
4
7
1
'
6
'
1


Hình 2-Công thức cấu tạo hợp chất MC2
Hợp chất MC2 thu được dưới dạng tinh thể vô định hình màu trắng, hấp thụ
UV, hiện hình bằng dung dịch H
2
SO
4
20%, hơ nóng, cho một vết màu đen, R
f
= 0,4 với
dung môi giải ly C:Me (8:2).
Phổ
1
H-NMR (500MHz, CD
3
OD) (phụ lục 3) của hợp chất MC2 cho tín hiệu
cộng hưởng với sự hiện diện của một proton anomer ghép cặp nhị trục [δ
H
4,36 (1H; d;
J=8,0Hz)] và các mũi cộng hưởng vùng δ
H
3,24-3,91ppm cho thấy MC2 là một
glycoside.
Ngoài ra phổ
1
H-NMR còn có các mũi cộng hưởng ứng với năm proton hương
phương [δ
H
7,42 (2H; m; H-2,6), δ
H

7,33 (2H; m; H-3,5), δ
H
7,27 (1H; m; H-4) ] của
một vòng benzene mang một nhóm thế và hai proton gem của một nhóm oxymethylene

H
4,93 (1H; d; J=10,0Hz); δ
H
4,67 (1H; d; J=10,0Hz)].
- Phổ
13
C-NMR (phụ lục 4) và phổ DEPT (phụ lục 5) cho thấy hợp chất MC2
có 11 tín hiệu carbon, bao gồm: một carbon tứ cấp hương phương [δ
C
139,1 (C-1)]; hai
tín hiệu carbon metin hương phương ở δ
C
129,3 [(C-3), (C-5)] và δ
C
129,2 [(C-2), (C-
6)] có cường độ cao gấp đôi so với tín hiệu còn lại; hai tín hiệu carbon methylene mang
oxygen δ
C
71,8 và δ
C
62,9; bốn carbon oxymetin của phần đường (δ
C
78,2, δ
C
78,0, δ

C

75,2, δ
C
71,8) và một carbon anomer δ
C
103,4 (C-1

).
Khảo sát thành phần hóa học lá cây móc mèo núi Caesalpinia bonducella Flem.
HVCH: Trương Văn Sơn -15- GVHD: TS. Nguyễn Trung Nhân

- Trên phổ HMBC (phụ lục 7), proton nhóm methylene (δ
H
4,93 và δ
H
4,67) cho
tương quan với carbon C-1 và carbon C-1

; kết hợp với phổ HSQC (phụ lục 6) xác
nhận đây là proton của C-7 (δ
C
71,8).
Từ các phân tích trên thấy MC2 có cấu trúc tương tự như benzyl
β
-D-
glucopyranoside đối chiếu với tài liệu tham khảo cho thấy dữ liệu phổ trùng khớp, do
đó MC2 được xác định benzyl
β
-D-glucopyranoside

[30]
.

Số liệu phổ
1
H,
13
C-NMR của MC2 cho bởi bảng 2 và tương quan HMBC cho bởi
hình 3.
Bảng 2: Số liệu phổ
1
H-NMR (500MHz),
13
C-NMR (125MHz) của MC2 đo trong
dung môi CD
3
OD
Vị trí
Hợp chất MC2
Tương quan HMBC
(
1
H

13
C)
Loại C
δ
H
(ppm)

δ
C
(ppm)
2
J
3
J
1 =C< 139,1
2,6 =CH- 7,42 (2H, m) 129,2 C-3, C-5 C-4, C-7
3,5 =CH- 7,33 (2H, m) 129,3 C-2, C-4 C-1
4 =CH- 7,27 (1H, m) 128,7 C-3, C-5 C-2, C-6
7 -CH
2
-
4,93 (1H; d; 11,7Hz)
4,67 (1H; d; 11,7Hz)
71,8 C-1 C-2, C-6, C-1

1

>CH- 4,36 (1H; d; 8,0Hz) 103,4 C-7
2

>CH- 75,2
3

>CH- 78,2
4

>CH- 71,7

5

>CH- 78,0
6

-CH
2
-
3,69 (1H; dd; 12,0Hz; 5,5Hz)
3,90 (1H; dd; 12,0Hz; 2,0Hz)
62,9

Khảo sát thành phần hóa học lá cây móc mèo núi Caesalpinia bonducella Flem.
HVCH: Trương Văn Sơn -16- GVHD: TS. Nguyễn Trung Nhân

Bảng 3: Số liệu phổ
1
H-NMR và
13
C-NMR của hợp chất MC2 so sánh với hợp
chất benzyl
β
-D-glucopyranoside,
[30]
đo trong cùng dung môi CD
3
OD

Vị
trí

Loại
C
Hợp chất MC2
Benzyl
β
-D-glucopyranoside
[30]
δ
H
(ppm)
δ
C

(ppm)
δ
H
(ppm)
δ
C

(ppm)
1 =C< 139,1 139,1
2,6 =CH- 7,42 (2H, m) 129,2 7,42 (2H; d; 8,0 Hz) 129,2
3,5 =CH- 7,33 (2H, m) 129,3 7,32 (2H; dd; 7,3Hz; 5,1Hz) 129,3
4 =CH- 7,27 (1H, m) 128,7 7,27 (1H; dd; 7,3Hz; 5,1Hz) 128,7
7 -CH
2
-
4,93 (1H; d; 11,7Hz)
4,67 (1H; d; 11,7Hz)

71,8
4,93 (1H; d; 11,7Hz)
4,66 (1H; d; 11,7Hz)
71,8
1

>CH- 4,36 (1H; d; 8,0Hz) 103,4 4,35 (1H; d; 7,7Hz) 103,3
2

>CH- 75,2 75,1
3

>CH- 78,2 78,1
4

>CH- 71,8 71,7
5

>CH- 78,0 78,1
6

-CH
2
-
3,90 (1H; dd; 12,0Hz;
2,0Hz)
3,69 (1H; dd; 12,0Hz;
5,5Hz)
62,9
3,89 (1H; dd; 12,0Hz;

1,8Hz)
3,69 (1H; dd; 12,0Hz;
5,5Hz)
62,8
Khảo sát thành phần hóa học lá cây móc mèo núi Caesalpinia bonducella Flem.
HVCH: Trương Văn Sơn -17- GVHD: TS. Nguyễn Trung Nhân

O
O
H
OH
HO
HO
OH
1
4
7
1
'
6
'
H
H
H
H
H
H
H

Tương quan HMBC:


Tương quan COSY:

Hình 3: Tương quan HMBC và COSY của hợp chất MC2

3.2.3 Hợp chất MC3

HO
1
3
4
5
11
9
17
18
13
20
12
23
25
26
27
28
29
30
24

Hình 4: Công thức cấu tạo hợp chất MC3
Hợp chất MC3 thu được dưới dạng màu trắng ngà, không hấp thụ UV, hiện hình

bằng dung dịch H
2
SO
4
20%, hơ nóng, xuất hiện một vết màu hồng nhạt R
f
= 0,48 với
hệ dung môi giải ly chloroform 100%.
Khảo sát thành phần hóa học lá cây móc mèo núi Caesalpinia bonducella Flem.
HVCH: Trương Văn Sơn -18- GVHD: TS. Nguyễn Trung Nhân

Phổ
1
H-NMR (phụ lục 9) cho các mũi cộng hưởng ứng với sự hiện diện của một
proton olefin δ
H
5,18 (1H; t; J=3,7Hz); một proton của nhóm oxymetin và tám nhóm
methyl ở vùng từ trường cao 1,14-0,79 ppm.
Phổ
13
C-NMR (phụ lục 10)và phổ DEPT (phụ lục 11) cho thấy hợp chất MC3
có 30 carbon; trong đó có tám nhóm methyl, mười nhóm methylene, sáu carbon tứ cấp
sp
3
, ba carbon metin sp
3
, một carbon oxymetin và hai carbon olefin đặc trưng của nối
đôi C=C trong khung olean-12-en tại δ
C
145,2 loại (=C<) của C-13 và tại δ

C
121,7 loại
(=CH-) của C-12. Từ những dữ liệu phổ cho thấy MC3 có thể là
β
-amyrin
[9], [36]
.
So sánh kết quả phổ
1
H-NMR và phổ
13
C-NMR của MC3 với
β
-amyrin có sự
tương đồng nên MC3 là
β
-amyrin
[9], [36]
.
Số liệu phổ
1
H,
13
C-NMR của MC3 và
β
-amyrin cho bởi bảng 4.
Bảng 4
: So sánh phổ
1
H-NMR và phổ

13
C-NMR của MC3 với số liệu phổ của
β
-
amyrin đo trong cùng dung môi CDCl
3
Vị
trí
Hợp chất MC3
β
-amyrin
[9],[36]
Loại C
δ
H
(ppm) δ
C
(ppm) δ
H
(ppm) δ
C
(ppm)
1 -CH
2
- 38,6 38,5
2 -CH
2
- 26,9 27,0
3 >CH-OH 3,22 (1H; d; 8,3Hz) 79,0
3,15 (1H; dd; 10,4Hz;

5,4Hz)
79,0
4 >C< 38,8 38,7
5 >CH- 55,2 55,1
6 -CH
2
- 18,4 18,3
7 -CH
2
- 32,7 32,6
8 >C< 39,8 39,7
9 >CH- 47,6 47,6
10 >C< 37,0 37,0
11 -CH
2
- 23,5 23,4
Khảo sát thành phần hóa học lá cây móc mèo núi Caesalpinia bonducella Flem.
HVCH: Trương Văn Sơn -19- GVHD: TS. Nguyễn Trung Nhân

12 =CH- 5,18 (1H; t; 3,7Hz) 121,7 5,16 (1H; t; 3,5Hz) 121,7
13 =C< 145,2 145,0
14 >C< 41,7 41,7
15 -CH
2
- 26,2 26,2
16 -CH
2
- 27,3 27,3
17 >C< 32,5 32,5
18 >CH- 47,2 47,2

19 -CH
2
- 46,8 46,8
20 >C< 31,1 31,1
21 -CH
2
- 34,7 34,8
22 -CH
2
- 37,1 37,2
23 -CH
3
1,00 (3H, s) 28,1 1,02 (3H, s) 28,1
24 -CH
3
0,79 (3H, s) 15,5 0,80 (3H, s) 15,5
25 -CH
3
0,94 (3H, s) 15,5 0,94 (3H, s) 15,5
26 -CH
3
0,97 (3H, s) 16,8 0,98 (3H, s) 16,8
27 -CH
3
1,14 (3H, s) 26,0 1,11 (3H, s) 26,0
28 -CH
3
0,83 (3H, s) 28,4 0,86 (3H, s) 28,3
29 -CH
3

0,87 (3H, s) 33,3 0,88 (3H, s) 33,2
30 -CH
3
0,87 (3H, s) 23,7 0,88 (3H, s) 23,6









Khảo sát thành phần hóa học lá cây móc mèo núi Caesalpinia bonducella Flem.
HVCH: Trương Văn Sơn -20- GVHD: TS. Nguyễn Trung Nhân

3.2.4. Hợp chất MC4
O
OAc
AcO
AcO
17
1
13
3
11
5
12
14
15

7
6
9
16
18
19
20
OH

Hình 5: Công thức cấu tạo hợp chất MC4
Hợp chất MC4 thu được dưới dạng tinh thể hình kim, không màu, kết tinh trong
petroleum ether, tan trong chlorofom, hấp thụ UV, hiện hình bằng dung dịch H
2
SO
4

20%, hơ nóng, xuất hiện một vết màu xanh R
f
= 0,25 với hệ dung ly Et:AE (75:25).
Phổ
1
H-NMR (phụ lục 12) cho các mũi cộng hưởng ứng với sự hiện diện của 3
proton olefin [δ
H
7,51 (1H; d; J=2,0Hz; H-16), δ
H
6,71 (1H; d; J=2,0Hz; H-15) , δ
H
7,03
(1H; s; H-11) trong đó có 2 proton ghép cặp với nhau bởi hằng số ghép nhỏ (H-15 và

H-16), kết hợp với phổ
13
C-NMR (phụ lục 13) có sự hiện diện của 8 carbon sp
2
ở δ
C

100-160 chứng tỏ cấu trúc hợp chất MC4 chứa vòng benzofuran.
Ngoài ra phổ
1
H-NMR còn cho tín hiệu của 3 proton oxymetin [ δ
H
5,72; (H-3),
δ
H
6,04 (H-1), δ
H
5,26 (H-2)], 4 nhóm methyl tứ cấp ở trường cao [δ
H
1,24 (3H; s; H-
18); δ
H
1,31 (3H; s; H-19 ); δ
H
1,51 (3H; s ;H-20 ); δ
H
2,43 (3H; s; H-17)] và 3 mũi đơn
tương ứng với 3 nhóm methyl của acetoxyl [ δ
H
2,04; δ

H
1,95; δ
H
2,03].
Phổ
13
C-NMR kết hợp với phổ DEPT-135 (phụ lục 14) cho thấy sự hiện diện
của: 3 carbon carbonyl, 8 carbon sp
2
(5 carbon tứ cấp và 3 carbon metin) và 15 carbon
sp
3
(7 carbon methyl, 2 carbon methylene, 3 carbon metin và 3 carbon tứ cấp). Ngoài ra
vùng trường 60-80 ppm có sự hiện diện của 4 carbon mang oxygen [δ
C
66,3 (C-2); 73,7
(C-1); 75,6 (C-5); 76,7 (C-3)] kết hợp với sự hiện diện của 3 carbon carbonyl ester xác
nhận có 1 nhóm –OH trong cấu trúc hợp chất MC4.
Khảo sát thành phần hóa học lá cây móc mèo núi Caesalpinia bonducella Flem.
HVCH: Trương Văn Sơn -21- GVHD: TS. Nguyễn Trung Nhân

Từ phổ
1
H,
13
C và DEPT- NMR nhận thấy MC4 có CTPT: C
26
H
32
O

8
với độ bất
bão hòa là 11. Phổ đồ cho thấy hợp chất MC4 có 7 liên kết đôi, suy ra hợp chất có 4
vòng. Vậy MC4 là một cassan benzofuranoditerpen.
Dựa vào tương quan của các proton methyl tứ cấp trên phổ HMBC (phụ lục 16)
của hợp chất MC4, các vị trí chính của khung sườn benzofuranoditerpen được xác
định. Tương quan giữa proton olefin δ
H
6,71 (1H; d; J=2,0 Hz; H-15) với carbon metin
δ
C
144,4; hai carbon tứ cấp (δ
C
153,5; 125,8) trong phổ HMBC chứng tỏ các carbon
này lần lượt là C-16, C-12, C-13.
Phổ HMBC còn cho thấy có 2 nhóm methyl tứ cấp tương quan lẫn nhau: H-19

H
1,31; s) với C-18 ( δ
C
23,1) và H-18 (δ
H
1,14; s) với C-19 (δ
C
25,1) đồng thời cùng
tương quan với 3 carbon tứ cấp (δ
C
43,0; 75,6; 76,7) được xác định lần lượt là C-4, C-5
và C-3
Tương quan HMBC giữa proton olefin δ

H
7,03 (1H, s, H-11) với C-10 xác định
proton này là H-11. Phổ HMBC còn cho tương quan giữa proton methyl δ
H
2,37 (s)
với C-8, C-14, C-13 và C-9, chứng tỏ proton này là H-17. Carbon C-1 được xác định
nhờ tương quan giữa H-20 với carbon metin mang oxgen δ
C
75,7; C-10 và C-9 được
xác định tương tự C-1.
Phổ COSY (phụ lục 17) cho tương quan giữa proton H-6 và H-7; H-15 và H-16
và giữa H-1 với H-2 và H-3.
Từ các phân tích trên thấy MC4 có cấu trúc tương tự như 2-acetoxycaesaldekarin E
đối chiếu với tài liệu tham khảo thì thấy dữ liệu phổ trùng khớp, do đó MC4 được xác
định 2-acetoxycaesaldekarin E
[33]
.
Số liệu phổ
1
H,
13
C-NMR của MC4 cho bởi bảng 5 và tương quan HMBC, COSY
cho bởi hình 6.



Khảo sát thành phần hóa học lá cây móc mèo núi Caesalpinia bonducella Flem.
HVCH: Trương Văn Sơn -22- GVHD: TS. Nguyễn Trung Nhân

Bảng 5: Số liệu phổ

1
H-NMR (500 MHz),
13
C-NMR (125 MHz) và tương quan
HMBC của hợp chất MC4 đo trong dung môi CDCl
3

Vị trí Loại C
δ
H
(ppm)
δ
C

(ppm)
HMBC (
1
H →
13
C)
2
J
3
J
1 >CH- 6,04 (1H; d; 2,0Hz ) 73,7

C-10; C-2
C-3; C-5; C-20;
1-OCO-
2 >CH- 5,72 (1H; t; 3,5Hz) 66,4 C-1; C-3 2-OCO-

3 >CH- 5,26 (1H; d; 2,5Hz) 76,7 C-2; C-4
C-1; C-5; C-18;
C-19
4 >C< 2,07 (2H, m) 43,0
5 >C< 75,6
6
-CH
2
-
2,93 (2H, m) 24,4 C-5 C-8
7
-CH
2
-
2,09 (2H, m) 23,5 C-8 C-9; C-5
8 >C= 127,4


9 >C= 139,8
10 >C< 48,6
11 =CH- 7,03 (1H, s) 104,1 C-12
C-8; C-10;
C-13
12 >C= 153,5
13 >C= 125,8
14 >C= 128,6


×