Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

thiết kế cầu trục 10 tấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 39 trang )

Đề án kỹ thuật Lớp: K43KTCK
CHƯƠNG I
NHIỆM VỤ -YÊU CẦU -PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
1.1. TỔNG QUAN
Máy nâng chuyển là các loại máy công tác dùng để thay đổi vị trí của đối tượng công
tác nhờ thiết bị mang vật trực tiếp, sự ra đời và phát triển của nó gắn liền với yêu cầu về
kinh tế kĩ thuật của ngành công nghiệp nhằm giảm tối đa sức người trong lao động.
Đặc điểm làm việc của các cơ cấu máy nâng là ngắn hạn, lặp đi lặp lại và có thời
gian dừng. Chuyển động chính của máy là nâng hạ vật theo phương thẳng đứng, ngoài
ra còn một số các chuyển động khác để dịch chuyển vật trong mặt phẳng ngang như
chuyển động quay quanh trục máy, di chuyển máy, chuyển động lắc quanh trục ngang.
Bằng sự phối hợp giữa các chuyển động, máy có thể dịch chuyển vật đến bất cứ vị trí
nào trong không gian làm việc của nó.
Để đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi của các ngành công nghiệp khác nhau, kĩ thuật
nâng vận chuyển cũng xuất hiện nhiều loại máy nâng vận chuyển mới, luôn cải tiến và
hợp lí hóa phương pháp phục vụ, nâng cao hơn độ tin cậy làm việc, tự động hóa các
khâu điều khiển, tiện nghi và thỏa mãn yêu cầu của người sử dụng. Tùy theo kết cấu
và công dụng, máy nâng chuyển được chia thành các loại: kích, bàn tời, palăng, cần
trục, cầu trục, cổng trục, thang nâng.v.v
Cầu trục là loại máy trục kiểu cầu. Loại này di chuyển trên đường ray đạt trên cao dọc
theo nhà xưởng, xe con mang hàng di chuyển trên kết cấu thép kiểu cầu, cầu trục có
thể nâng hạ và vận chuyển hàng theo yêu cầu tại bất kì điểm nào trong không gian của
nhà xưởng. Cầu trục được sử dụng trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân
với các thiết bị mang vật rất đa dạng như móc treo, thiết bị cặp, nam châm điện v.v
Đặc biệt cầu trục được sử dụng phổ biến trong ngành công nghiệp chế tạo máy và
luyện kim với các thiết bị mang vật chuyên dùng.
1.2. NHIỆM VỤ - YÊU CẦU THIẾT KẾ.
1.2.1. Nhiệm vụ thiết kế.
Thiết kế là một quá trình sáng tạo, trong quá trình này người thiết kế phải tìm
hiểu, đề cập và giải quyết thoả đáng hàng loạt các yêu cầu khác nhau về phương pháp
1


Đề án kỹ thuật Lớp: K43KTCK
tính toán, chỉ tiêu khả năng làm việc, công nghệ chế tạo và quy trình lắp ráp, sử dung,
sửa chữa theo nhiều phương pháp khác nhau. Nhiệm vụ chính của thiết kế là tìm ra và
cụ thể hoá các giải pháp kỹ thuật để từ đó lựa chọn ra phương pháp tối ưu, phù hợp với
nhiệm vụ thư thiết kế. Cuôi cùng là đưa ra những thông tin về đối tượng thiết kế và từ
những thông tin đó có thể tạo ra một sản phẩm cụ thể.
Việc thiết kế phải đảm bảo khả năng thực hiện được các giải pháp kỹ thuật, nghĩa
là phải có sự phù hợp giữa các đặc tính kỹ thuật của các đối tượng mới với các giải
pháp kỹ thuật và mức độ phát triển của khoa học kỹ thuật cũng như thực tế sản xuất.
Trong đề tài này, việc thiết kế được giới hạn trong “thiết kế cầu trục 10 tấn” sao cho
đảm bảo được các tính năng kỹ thuật và yêu cầu đặt ra.
1.2.2. Yêu cầu thiết kế
1.2.2.1. Yêu cầu chung
Mỗi loại máy nâng được cấu thành từ hai bộ phận cơ bản: kết cấu thép và bộ
phận cơ khí. Ngoài hai bộ phận trên còn có phần trang bị điện, các bộ phận điều khiển,
các cơ cấu bảo vệ an toàn,…
Phần kết cấu thép có hình dạng, kích thước ngoài khác nhau, phù hợp với không
gian, tính chất công việc và đối tượng mà chúng phục vụ cũng như điều kiện kinh tế
kỹ thuật khác. Kết cấu thép là xương sống, là bộ phận chịu tải của cả máy nâng mà
trong quá trình làm việc trọng lượng các cơ cấu cơ khí, tải trọng nâng chuyền đến. Các
cơ cấu cơ khí được lắp đặt trực tiếp trên bộ phận kết cấu thép và thực hiện chức năng
nâng hạ, di chuyển hoặc quay máy nâng, thay đổi tầm với. Người ta phối hợp các chức
năng của các cơ cấu trên để nâng hạ, di chuyển vật trong không gian mà máy nâng có
thể thao tác.
Bộ phận cơ cấu cơ khí là tập hợp các bộ truyền dẫn động từ động cơ đến bộ công
tác. Các bộ phận này có thể là cơ khí, thuỷ lực, khí nén hoặc hỗn hợp của các loại đó.
Đại đa số các máy nâng sử dụng truyền động cơ khí mà kết cấu của chúng là: động cơ,
hộp giảm tốc, trong đó có các trục, khớp nối, ổ bi, các cặp bánh răng, cáp hoặc xích
truyền động, tang cuốn cáp, puli, phanh,… được xắp xếp theo một thứ tự và quy luật
truyền động nhất định. Tính toán các cơ cấu truyền động là tính toán chức năng của

máy (động học, động lực học như là số vòng, tốc độ, phương chiều chuyển động, lực
tác động…), sức bền các cơ cấu để từ đó định ra kích thước hình học, công suất động
2
Đề án kỹ thuật Lớp: K43KTCK
cơ và các thông số khác nhằm làm cho máy nâng đặt được các yêu cầu kĩ thuật phù
hợp với yêu cầu thực tế đòi hỏi đặt ra.
Đối với tính toán sức bền nhằm tìm được kích thước của các cơ cấu đặt độ cứng
vững và bền mòn. Tính toán bền thường trải qua hai giai đoạn: trước tiên là lựa chọn
sơ bộ sau đó là tính chính xác. Lựa chọn sơ bộ là mục đích xác định nhanh những kích
thước chính theo phương pháp đơn giản và gần đúng. Tính toán chi tiết hay tính chính
xác nhằm mục đích kiểm tra và điều chỉnh lại kích thước cơ cấu đã lựa chọn sơ bộ.
Cách tính này thường dựa vào tính chất mỏi của vật liệu.
Hư hỏng các cơ cấu máy nâng chủ yếu là do gẫy và mòn. Việc tính bền chi tiết là
phải xác định chính xác kích thước để có khả năng cứng vững chống lại các tải trọng
tác dụng lên chúng, bảo đảm tuổi thọ của chúng đồng thời bảo đảm tính kinh tế không
quá lãng phí vật liệu. Mòn của các chi tiết cơ cấu diễn ra từ từ và lâu dài. Để đảm bảo
độ mòn cho phép cần quan tâm tới chất lượng vật liệu và phương pháp xử lý bề mặt
các vật liệu đó phù hợp điều kiện làm việc theo yêu cầu của từng chi tiết, bộ phận và
đặt được tuổi thọ của cả máy đã xác định trước.
1.2.2.2. Yêu cầu cụ thể trong tính toán thiết kế cầu trục
Trong tính toán thiết kế “cầu trục 10 tấn “ cần thoả mãn các yêu cầu sau:
- Phải phục vụ tốt cho việc di chuyển vật phẩm trong phân xưởng cơ khí.
- Hình dạng, kích thước của các kết cấu phải phù hợp loại vật mang và không
gian nhà xưởng.
- Phải đạt được tính kinh tế cao: nghĩa là thiết bị sau khi chế tạo và các chi phí
vận chuyển của thiết bị phải là tối ưu nhất.
- Kích thước các chi tiết kết cấu của cầu trục phải nhỏ gọn mà vẫn đảm bảo được
các tính năng của nó.
- Thiết bị phải dễ chế tạo hoặc nằm trong giới hạn tiêu chuẩn và dễ lắp đặt trong
phân xưởng.

- Sử dụng đơn, làm việc phải có độ tin cậy cao, ít hỏng hóc và bị sự cố ở mỗi chế
độ nâng chuyển.
- Phải đảm bảo cho việc bảo dưỡng và sửa chữa trang thiết bị được dễ dàng trong
những trừơng hợp cần thiết.
- Thiết bị phải đặt tuổi bền cần thiết.
1.3. PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
3
Đề án kỹ thuật Lớp: K43KTCK
1.3.1. Đặc điểm, phân lọai cầu trục
1.3.1.1. Một số đặc điểm về cầu trục
Cầu trục là một loại máy trục có phần kết cấu thép (dầm chính) liên kết với hai
dầm ngang (dầm cuối), trên hai dầm ngang này có 4 bánh xe để di chuyển trên hai
đường ray song song đặt trên vai cột nhà xưởng hay trên dàn kết cấu thép. Cầu trục
được sử dụng rất rộng rãi và tiện dụng để nâng hạ vật nâng, hàng hoá trong các nhà
xưởng, phân xưởng cơ khí, nhà kho bến bãi. Dầm cầu được gọi là dầm chính thường
có kết cấu hộp hoặc dàn, có thể có một hoặc hai dầm, trên đó có xe con và cơ cấu nâng
di chuyển qua lại dọc theo dầm chính. Hai đầu của dầm chính liên kết hàn hoặc đinh
tán với hai dầm cuối, trên mỗi dầm cuối có hai cụm bánh xe, cụm bánh xe chủ động va
cụm bánh xe bị động. Nhờ cơ cấu di chuyển cầu và kết hợp cơ cấu di chuyển xe con
(hoặc palăng) mà cầu trục có thể nâng hạ ở bất cứ vị trí nào trong không gian phía
dưới mà cầu trục bao quát.
Hình 1.1. Minh họa cầu trục dẫn động điện.
Xét về tổng thể cầu trục gồm có phần kết cấu thép (dầm chính, dầm cuối, sàn
công tác, lan can), các cơ cấu cơ khí (cơ cấu nâng, cơ cấu di chuyển cầu và cơ cấu di
chuyển xe con) và các thiết bị điều khiển khác.
Dẫn động cầu trục có thể bằng tay hoặc dẫn động điện. Dẫn động bằng tay chủ
yếu dùng trong các phân xưởng sửa chữa, lắp ráp nhỏ, nâng hạ không thường xuyên,
không đòi hỏi năng suất và tốc độ cao. Dẫn động bằng điện cho các loại cầu có tải
trọng nâng và tốc độ nâng lớn sử dụng trong các phân xưởng lắp ráp và sửa chữa lớn.
4

Đề án kỹ thuật Lớp: K43KTCK
Cầu trục được chế tạo với tải trọng nâng từ 1 đến 500 tấn; khẩu độ dầm cầu đến
32m; chiều cao nâng đến 16m; tốc độ nâng vật từ 2 đến 40 m/ph; tốc độ di chuyển xe
con đến 60m/ph và tốc độ di chuyển cầu trục đến 125 m/ph. Cầu trục có tải trọng nâng
thường được trang bị hai hoặc ba cơ cấu nâng vật: một cơ cấu nâng chính và một hoặc
hai cơ cấu nâng phụ.Tải trọng nâng của loại cầu trục này thường được ký hiệu bằng
một phân số với tải trọng nâng chính và phụ, ví dụ: 15/3 t; 20/5 t; 150/20/5 t; v.v
1.3.1.2. Phân loại cầu trục
Cầu trục được phân loại theo các trường hợp sau:
a. Theo công dụng
Theo công dụng có các loại cầu trục có công dụng chung và cầu trục chuyên
dùng.
- Cầu trục có công dụng chung có kết cấu tương tự như các cầu trục khác, điểm
khác biệt cơ bản của loại cầu trục này là thiết bị mang vật đa dạng, có thể nâng được
nhiều loại hàng hoá khác nhau. Thiết bị mang vật chủ yếu của loại cầu trục này là móc
treo để xếp dỡ, lắp ráp và sửa chữa máy móc. Loại cầu trục này có tải trọng nâng
không lớn và khi cần có thể dùng với gầu ngoạm, nam châm điện hoặc thiết bị cặp để
xếp dỡ một loại hàng nhất định.
- Cầu trục chuyên dùng là loại cầu trục mà thiết bị mang vật của nó chuyên để
nâng một loại hàng nhất định. Cầu trục chuyên dùng được sử dụng chủ yếu trong công
nghiệp luyện kim với các thiết bị mang vật chuyên dùng và có chế độ làm việc rất
nặng.
b. Theo kết cấu dầm
Theo kết cấu dầm cầu có các loại cầu trục một dầm và cầu trục hai dầm.
- Cầu trục một dầm là loại máy trục kiểu cầu thường chỉ có một dầm chạy chữ I
hoặc tổ hợp với các dàn thép tăng cứng cho dầm cầu, xe con cheo palăng di chuyển
trên cánh dưới của dầm chữ I hoăc mang cơ cấu nâng di chuyển phía trên dầm chữ I,
toàn bộ cầu trục có thể di chuyển dọc theo nhà xưởng trên đường ray chuyên dùng ở
trên cao. Tất cả các cầu trục một dầm đều dùng palăng đẵ được chế tạo sẵn theo tiêu
chuẩn để làm cơ cấu nâng hạ hàng. Nếu nó được trang bị palăng kéo tay thì gọi là cầu

trục một dầm dẫn động bằng tay, nếu được trang bị palăng điện thì gọi là cầu trục một
dầm dẫn động bằng điện.
5
Đề án kỹ thuật Lớp: K43KTCK
Hình 1.2. Cầu trục một dầm.
1. Bộ phận cấp điện lưới ba pha. 6. Palăng điện.
2. Trục truyền động. 7. Dầm chính.
3. Cơ cấu di chuyển cầu. 8. Khung giàn thép.
4. Bánh xe di chuyển cầu. 9. Móc câu.
5. Dầm cuối. 10. Cabin điều khiển.
Cầu trục một dầm dẫn động bằng tay có kết cấu đơn giản và rẻ tiền nhất, chúng
được sử dụng trong công việc phục vụ sửa chữa, lắp đặt thiết bị với khối lượng công
việc ít, sức nâng của cầu trục loại này thường ở khoảng 0,5
÷
5 tấn, tốc độ làm việc
chậm.
Cầu trục một dầm dẫn động bằng điện được trang bị palăng điện, sức nâng có thể lên
tới 10 tấn, khẩu độ đến 30 m, gồm có bộ phận cấp điện lưới ba pha
- Cầu trục hai dầm, kết cấu tổng thể của cầu trục hai dầm gồm có: dầm hoặc dàn chủ
1, hai dầm chủ liên kết với hai dầm đầu 7, trên dầm đầu lắp các cụm bánh bánh xe di
chuyển cầu trục 6, bộ máy dẫn động 3, bộ máy di chuyển hoạt động sẽ làm cho các
bánh xe quay và cầu trục chuyển động theo đường ray chuyên dùng 5 đặt trên cao dọc
nhà xưởng, hướng chuyển động của cầu trục chiều quay của động cơ điện.
6
Đề án kỹ thuật Lớp: K43KTCK
Xe con mang hàng 11 di chuyển dọc theo đường ray lắp trên hai dầm (dàn) chủ;
trên xe con đặt các bộ máy của tời chính 10, tời phụ 9 và bộ máy di chuyển xe con 2,
các dây cáp điện 8 có thể co dãn phù hợp vói vị chí của xe con và cấp điện cho cầu
trục nhờ hệ thanh dẫn điện 12 đặt dọc theo tường nhà xưởng, các quẹt điện 3 pha tỳ sát
trên các thanh này, lồng thép làm công tác kiểm tra 13 treo dưới dầm cầu trục. Các bộ

máy của cầu trục thực hiện 3 chức năng: nâng hạ hàng, di chuyển xe con và di chuyển
cầu trục. Sức nâng của cầu trục 2 dầm thường trong khoảng 5
÷
30 tấn, khi có yêu cầu
riêng có thể đến 500 tấn. Ở cầu trục có sức nâng trên 10 tấn, thường được trang bị hai
tời nâng cùng với hai móc câu chính và phụ, tời phụ có sức nâng thường bằng một
phần tư (0,25) sức nâng của tời chính, nhưng tốc độ nâng thì lớn hơn.
Dầm chính của cầu trục hai dầm được chế tạo dưới dạng hộp hoặc dàn không
gian. Dầm giàn không gian tuy có nhẹ hơn dầm hộp song khó chế tạo và thường chỉ
dùng cho cầu trục có tải trọng nâng và khẩu độ lớn. Dầm cuối của cầu trục hai dầm
thường được làm dưới dạng hộp và liên kết với các dầm chính bằng bu lông hoặc hàn.
Hình 1.3. Cầu trục hai dầm.
7
Đề án kỹ thuật Lớp: K43KTCK
c. Theo cách tựa của dầm chính
Theo cách tựa của dầm chính có các loại cầu trục tựa và cầu trục cheo.
- Cầu trục tựa là loại cầu trục mà hai đầu của dầm chính tựa lên
các dầm cuối, chúng được liên kết với nhau bởi đinh tán hoặc hàn. Loại cầu trục này
có kết cấu đơn giản nhưng vẫn đảm bảo được độ tin cậy cao nên được sử dung rất phổ
biến. Trên hình 1.3 là hình chung của cầu trục tựa loại một dầm. phần kết cấu thép của
gồm dầm cầu 1 có hai đầu tựa lên các dầm cuối 5 với các bánh xe di chuyển dọc theo
nhà xưởng. Loại cầu trục này thường dùng phương án dẫn dẫn động chung. Phía trên
dầm chữ I là khung giàn thép 4 để dảm bảo độ cứng vững theo phương ngang của dầm
cầu. Palăng điện 3 có thể chạy dọc theo cánh thép phía dưới của dầm I nhờ cơ cấu di
chuyển palăng . Ca bin điều khiển 2 được treo vào phần kết cấu chịu lực của cầu trục.
Hình 1.4. Cầu trục tựa.
- Cầu trục treo là loại cầu trục mà toàn bộ phần kết cấu thép có thể chạy dọc theo
nhà xưởng nhờ hai ray treo hoặc nhờ nhiều ray treo. Do liên kết treo của các ray phức
tạp nên loại cầu trục này thường chỉ được dùng trong các trường hợp đặc biệt cần thiết.
So với cầu trục tựa, cầu trục treo có ưu điểm là có thể làm dầm cầu dài hơn, do đó nó

có thể phục vụ cả phần rìa mép của nhà xưởng, thậm chí có thể chuyển hàng giữa hai
8
Đề án kỹ thuật Lớp: K43KTCK
nhà xưởng song song đồng thời kết cấu thép của cầu trục treo nhẹ hơn so với cầu trục
tựa. Tuy nhiên, cầu trục treo có chiều cao nâng thấp hơn cầu trục tựa.
Hình 1.5. Cầu trục treo.
a) Loại hai ray treo; b) Loại ba ray treo.
d.Theo cách bố chí cơ cấu di chuyển.
Theo cách bố chí cơ cấu di chuyển cầu trục có các loại cầu trục dẫn động chung
và cầu trục dẫn động riêng.
- Cơ cấu di chuyển cầu trục có thể thực hiện theo hai phương àn dẫn động chung và
dẫn động riêng. Trong phương án dẫn động chung, động cơ dẫn động được đặt ở giữa
dầm cầu và truyền chuyển động tới các bánh xe chủ động ở hai bên ray nhờ các trục
truyền. Trục truyền có thể là trục quay chậm, quay nhanh và quay trung bình (hình 1.5,
a, b, c). Ở phương án dẫn động riêng (hình 1.5, d) mỗi bánh xe hoặc cụm bánh xe chủ
động được trang bị một cơ cấu dẫn động.
9
Đề án kỹ thuật Lớp: K43KTCK
Hình 1.6. Các phương ánh dẫn động.
- Cơ cấu dẫn động chung với trục truyền quay chậm (hình 1.6, a) gồm động cơ
điện 1, hộp giảm tốc 2 và các đoạn trục truyền 3 nối với nhau và nối với trục ra của
hộp giảm tốc bằng các khớp nối 4. Trục truyền tựa trên các gối đỡ 5 bằng ổ bi. Do phải
truyền momen xoắn lớn nên trục truyền, khớp nối và ổ bi có kích thước rất lớn, đặc
10
Đề án kỹ thuật Lớp: K43KTCK
biệt khi cầu trục có tải trọng nâng và khẩu độ dầm lớn. Các đoạn trục truyền có thể là
trục đặc hoặc trục rỗng. So với trục đặc tương đương, trục rỗng có trọng lượng nhỏ
hơn 15 – 20%. Phương án này được sử dụng tương đối phổ biến trong các cầu trục có
công dụng chung có khẩu độ không lớn, đặc biệt là các cầu trục có kết cấu dầm không
gian có thể bố trí dễ dàng các bộ phận của cơ cấu.

- Cơ cấu dẫn đông chung với trục truyền quay trung bình (hình 1.6, b) có trục
truyền 3 truyền chuyển động đến bánh xe di chuyển cầu trục qua cặp bánh răng hở 4.
Vì vậy mà mômen xoắn trên trục nhỏ hơn so với trục truyền chậm và kích thước của
chúng cũng nhỏ hơn.
- Cơ cấu di chuyển dẫn động chung với trục truyền quay nhanh (hinh 1.6, c) có
trục truyền 2 được nối trực tiếp với trục động cơ và vì vậy nó có đường kính nhỏ hơn 2
– 3 lần và trọng lượng nhỏ hơn 4 – 6 lần so với trục chuyền quay chậm. Tuy nhiên, do
quay nhanh mà nó đòi hỏi chế tạo và lắp ráp chính xác.
- Cơ cấu di chuyển dẫn động riêng (hình 1.6, d) gồm hai cơ cấu như nhau dẫn
động cho các bánh xe chủ động ở mỗi bên ray đặc biệt. Công suất mỗi động cơ thường
lấy bằng 60% tổng công suất yêu cầu. Phương án này tuy có sự xô lệch dầm cầu khi di
chuyển do lực cản ở hai bên ray không đều song do gọn nhẹ, dễ lắp đặt, sử dụng và
bảo dưỡng mà ngày càng được sử dụng phổ biến hơn, đặc biệt là trong những cầu trục
có khẩu độ trên 15m.
e. Theo nguồn dẫn động
Theo nguồn dẫn động có các loại cầu trục dẫn động tay và cầu trục dẫn động
máy.
- Cầu trục dẫn động bằng tay, (hình 1.7) được dùng chủ yếu trong sửa chữa, lắp
ráp nhỏ và các công việc nâng - chuyển hàng không yêu cầu tốc độ cao. Cơ cấu nâng
của loại cầu trục này thường là palăng xích kéo tay. Cơ cấu di chuyển palăng xích và
cầu trục cũng được dẫn động bằng cách kéo xích từ dưới lên. Tuy là thiết bị nâng thô
sơ song do giá thành rẻ và dễ sử dụng mà cầu trục dẫn động bằng tay vẫn được sử
dụng có hiệu quả trong các phân xưởng nhỏ.
- Cầu trục dẫn động bằng động cơ, (hình 1.1) đươc dùng chủ trong các phân
xưởng sửa chữ, lắp ráp lớn và công việc nâng - chuyển hàng yêu cầu có tốc độ và khối
lớn. Cơ cấu nâng của loại cầu trục này là palăng điện. Cơ cấu di chuyển palăng điện,
xe con và cầu cũng được dẫn động từ động cơ điện. Loại cầu trục này được dùng phổ
11
Đề án kỹ thuật Lớp: K43KTCK
biến nhất do có nhiều ưu điểm nổi bật là khả năng tự đông hoá, thuận tiện cho người

sử dung và có thể sử dung trong việc vận chuyển các loại hàng có khối lương lớn.
Hình1.7. Cầu trục dẫn động bằng tay.
a) Loại một dầm; b) Loại hai dầm.
f. Theo vị trí điều khiển
Theo vị trí điều khiển có các loại cầu trục điều khiển từ cabin gắn trên dầm cầu
(hình 1.4) và cầu trục điều khiển từ dưới nền nhờ hộp nút bấm (hình 1.2). Điều khiển
từ dưới nền bằng hộp nút bấm thường dùng cho các loại cầu trục một dầm có tải trọng
nâng nhỏ.
1.3.2. Chọn phương án thiết kế
1.3.2.1. Phân tích,chọn phương án thiết kế
Để đáp ứng yêu cầu và mục đích của việc thiết kế mới cầu trục 10 tấn, trước tiên
ta phải phân tích chọn sơ đồ kết cấu cầu trục sao cho phù hợp với mục đích và đặc
điểm sản xuất của của phân xưởng sau đó tiến hành chọn phương án thiết kế cho phù
hợp, chính xác và đặt hiệu quả cao nhất.
a. Chọn mô hình thiết kế
Từ các lọai cầu trục trên, qua tìm hiểu thực tế về đặc điểm kết cấu và tính năng
kỹ thuật của cầu trục phục vụ trong các phân xưởng chúng tôi thấy loại cầu trục hai
dầm kiểu hộp là loại phù hợp nhất. Loại cầu này tuy nặng hơn so với kiểu dàn nhưng
12
Đề án kỹ thuật Lớp: K43KTCK
có ưu điểm hơn vì có độ cứng vững trong mặt phẳng đứng tốt hơn, làm việc tin cậy, độ
bền khi chịu tải trọng thay đổi tốt hơn, thuận tiện cho việc bảo dưỡng thiết bị nếu xảy
ra sự cố và đạt hiệu quả kinh tế cao. Chính vì vậy chúng tôi chọn loại cầu này để thiết
kế.

1 2 3
4
5
6
7

H
L
Hình 1.8. Cầu trục thiết kế.
“Thiết kế cầu trục dầm hộp với tải trọng nâng 10 tấn” có kết cấu như sau:
- Kết cấu thép: cầu 4 có dạng hai dầm tiết diện hình hộp như hình 1.8.
- Xe con 3 mang palăng điện di chuyển trên cầu, cầu trục di chuyển dọc theo nhà
xưởng nhờ cơ cấu di chuyển 1.
- Phương án dẫn động: mỗi cơ cấu (cơ cấu nâng, cơ cấu di chuyển xe con, cơ cấu
di chuyển cầu) đều được dẫn động bằng một động cơ điện.
- Các cơ cấu được điều khiển bằng hộp nút bấm từ dưới nền nhà.
b. Chọn phương án thiết kế
13
Đề án kỹ thuật Lớp: K43KTCK
Để thiết kế bất cứ một vấn đề gì việc đầu tiên chúng ta phải xác định ta đi thiết kế
cái gì, nó phục vụ mục đích gì và cái ta thiết kế ra có những tính ưu việt hơn so với cái
hiện đang có hay không. Một vấn đề vô cùng quan trọng đó là ta thiết kế theo phương
pháp nào, vấn đề này cần phải được xác định ngay từ đầu trước khi đi thiết kế bất cứ
một vấn đề gì. Vì nếu không xác định được thiết kế theo phương pháp nào thì có thể
thiết kế đó không có tính khả thi và đôi khi là không thể thực hiện được.
Hiện nay để đi thiết kế một vấn đề nào đó chúng ta có 4 phương pháp cơ bản, đó
là:
- Thiết kế theo mẫu.
- Thiết kế theo Quy Phạm.
- Thiết kế theo số liệu thống kê.
- Thiết kế theo tính toán.
 Đặc điểm của mỗi phương án thiết kế:
Thiết kế theo mẫu: Ưu điểm của phương pháp này đó là cho phép ta đi thiết kế
một cách nhanh chóng, chúng ta chỉ cần dựa vào mẫu cầu trục có sẵn hoặc thiết kế
mẫu để đi thiết kế cái gần giống với cái ta cần thiết kế. Tuy nhiên nó cũng có những
nhược điểm của nó đó là chúng ta khó có thể tìm được mẫu cầu trục thích hợp hay

thiết kế mẫu gần nhất với cái ta cần thiết kế. Mặt khác khi đi thiết kế một vấn đề hoàn
toàn mới thì không thể áp dụng phương pháp này được.
Thiết kế theo Quy Phạm: Đây là một trong những phương pháp thiết kế cho ta đi
thiết kế nhanh nhất đảm bảo dư bền vì các Quy Phạm đặt ra được dựa vào các kinh
nghiệm và cách tính dư bền. Tuy nhiên phương pháp này không thể áp dụng cho các
trường hợp đặc biệt được và các chi tiết thiết kế ra cho ta dư bền.
Thiết kế theo số liệu thống kê: Chúng ta thống kê các chi tiết sản phẩm phân tích
lựa chọn xem chi tiết nào hoạt động hiệu quả và gần với thiết kế mình nhất. Từ đó cho
ta thiết kế chi tiết dựa vào kết quả vừa mới thống kê được.
Thiết kế theo tính toán: Đây là một trong bốn phương pháp cho ta kết quả chính
xác nhất và có tính kinh tế cao, tuy nhiên nó có nhược điểm là khó khăn trong các
phương pháp tính toán và đi thiết lập các công thức tính toán.
Kết luận : mỗi phương án thiết kế đều có những ưu nhược điểm khác nhau, do đó
trong tính toán thiết kế ta phải lựa chọn phương án nào cho phù hợp nhất theo yêu cầu
và mục đích của vấn đề cần giải quyết để đạt hiệu quả cao nhất. Vậy với yêu cầu và
14
Đề án kỹ thuật Lớp: K43KTCK
mục đích cụ thể trong tính toán thiết kế cầu trục tôi chọn phương án thiết kế theo tính
toán vì đây là phương án cho ta kết quả chính xác nhất, tính kinh tế và hiệu quả cao
nhất.
Cụ thể trong tính toán “Thiết kế cầu trục dầm hộp tải trong 10 tấn” ta phải tính
các cơ cấu chính sau:
- Tính cơ cấu nâng.
- Tính cơ cấu di chuyển: cơ cấu di chuyển cầu và di chuyển palăng điện.
- Tính kết cấu thép: tính chọn dầm chính va dầm cuối.
- Tính chọn các thiết bị phụ: hệ thống điều khiển, các thiết bị an toàn cơ –
điện.v.v
1.3.2.2. Chọn các thông số cơ bản
Việc lựa chọn các kích thước cơ bản của cầu trục phải căn cứ vào điều kiện làm
việc, loại hàng cần bốc dỡ và địa hình của nhà xưởng.v.v… các thông số cơ bản như

sau:
- Tải trọng nâng:
10T Q =
- Chiều cao nâng:
m 6 H
=
- Khẩu độ dầm cầu:
m 10 L
=
- Vận tốc nâng :
phmV
n
/10=
- Vận tốc di chuyển cầu: :
phmV
c
/14=
- Vận tốc di chuyển xe con: :
phmV
x
/14=
- Chế độ làm việc: Trung bình.
-CĐ%=25
-Hệ số sử dụng trong ngày:
33,0=
ng
k
-Hệ số sử dụng trong năm:
25,0=
n

k
-Hệ số sử dụng theo tải trọng:
5,0=
Q
k
-Số lần mở máy trong một giơ:
40
=
m
-Số chu kỳ làm việc trong một giờ:
150 −=
ck
a
Nhiệt độ môi trường xung quanh:
25
0
=ct
Thời gian phục vụ: 5 năm.
Hệ số cản ban đầu:
25,1=
bd
k
CHƯƠNG II
15
Đề án kỹ thuật Lớp: K43KTCK
TÍNH CÁC CƠ CẤU CHÍNH
2.1. CHỌN PHƯƠNG ÁN VÀ TÍNH TOÁN CƠ CẤU NÂNG
2.1.1. Chọn phương án cho cơ cấu nâng
Theo yêu cầu công nghệ, cơ cấu nâng là một bộ phận của cầu trục. Việc chọn
phương án cho cơ cấu nâng để thiết kế cần phải đảm bảo các thông làm việc như công

suất, tốc độ, đặc tính động lực học, phương pháp điều khiển, môi trường sinh thái, khả
năng quá tải, khả năng tiêu chuẩn hóa, khả năng lắp đặt, vận hành, an toàn. Các chỉ
tiêu kinh tế như giá thành, chi phí sản xuất, khấu hao, chi phí bảo dưỡng sửa chữa v.v
Đối với cầu trục thiết kế phương án bố trí cho cơ cấu nâng được chọn có sơ đồ
như hình 2.1. Với phương án này cơ cấu có kích thước tương đối gọn nhẹ cho phép
chế tạo từng cụm cơ cấu riêng biệt nên thuận tiện cho việc lắp đặt và đơn giản trong
việc chế tạo.
1. Động cơ điện.
2. Khớp nối vòng đàn hồi.
3. Phanh.
4. Hộp giảm tốc.
5. Khớp nối.
6. Tang.

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu nâng.
Đây là loại cơ cấu nâng dây mềm, có một tang, truyền động của cơ cấu là truyền
động riêng, năng lượng sử dụng là năng lượng điện. Kết cấu cơ bản gồm động cơ điện
1, khớp nối vòng đàn hồi 2, phanh 3, hộp giảm tốc 4, khớp nối 5, tang cuốn cáp 6,
ngoài ra còn có các bộ phạn khác như dây cáp, cặp lệch tâm và ròng rọc đỡ cáp (hình
2.2).
16
6
5
4
3
2
1
Đề án kỹ thuật Lớp: K43KTCK
Các thông số ban đầu:
- Tải trọng nâng: Q = 10T = 100.000N.

- Chiều cao nâng: H = 6 m.
- Tốc độ nâng vật: Vn =10 m/ph.
- Chế độ làm việc của cơ cấu: Trung bình.
- Trọng lượng của bộ phận mang:

NQQ
m
5000
100
000.100
5%5 =×==

2.1.2. Tính cơ cấu nâng
2.1.2.1. Chọn loại dây
Cơ cấu nâng làm việc với động cơ điện, vận tốc cao, nên ta chọn cáp để làm dây
cho cơ cấu, vì cáp là loại dây có nhiều ưu điểm hơn so với các loại dây khác như xích
hàn, xích tấm và là loại dây thông dụng nhất trong ngành máy trục hiện nay.
Trong các kiểu kết cấu của dây cáp thì kết cấu kiểu
Π
K-P theo tiêu chuẩn của
Liên Xô có tiếp xúc đường giữa các sợi thép ở các lớp kề nhau, làm việc lâu hỏng và
được sử dụng rộng rãi. Vật liệu chế tạo là các sợi thép có giới hạn bền 1200
÷
2100 N/
2
mm
. Theo quy định về an toàn cáp, cáp được tính theo kéo và chọn theo lực kéo đứt,
theo công thức:
nSS
Maxđ

×≥
Vậy ta chọn cáp
Π
K-P kết cấu 6 x 19 =114 (1+9+9)+7x7(1+6) GOST 3081-69,
loại cáp và thông số như sau:
Bảng (2-1). Thông số cáp.
Đường kính cáp
(
mm
)
Diện tích tính toán
của mặt cắt tất cả các
sợi (
2
mm
)
Khối lượng 1000
m cáp đã bôi trơn(
Kg
)
Độ bền tới
hạn của thép(
2
mm
N
)
Lực kéo
đứt
không
nhỏ hơn(

kN
)
14,0 85,32 782,5 1600 116
2.1.2.2. palăng giảm lực
Trên các cầu lăn dây cáp được cuốn trực tiếp lên tang; cầu lăn phục vụ trong phân
xưởng khi cần nâng hạ vật theo chiều thẳng đứng, để tiện lợi trong khi làm việc; do đó
17
Đề án kỹ thuật Lớp: K43KTCK
ta chọn palăng đơn có một nhánh dây chạy lên tang. Tương ứng với tải trọng cầu trục,
theo bảng 2-6, [2- tr.25].
Chọn bội suất palăng a = 2. Palăng gồm một ròng rọc di chuyển, sơ đồ (hình 2.2)
Lực căng lớn nhất xuất hiện ở nhánh dây cáp cuốn lên tang khi nâng vật được xác
định theo công thức [2- tr.24].
)(21212
)98,01(2
)98,01(84000
)1.(
)1(
2
0
max
N
m
Q
S
ta
=
−×
−×
=



=
λλ
λ


Hình 2.2. sơ đồ palăng.
Trong đó:
a = 2 – bội suất palăng.
m = 1 – số nhánh cáp cuốn lên tang.
18
Đề án kỹ thuật Lớp: K43KTCK

=+=
m
QQQ
0
80000 + 4000= 84000 N
t – Số ròng rọc đổi hướng, t = 0

λ
= 0,98 – hiệu suất của ròng rọc đặt
+
p
η
- hiệu suất palăng.

99,0
212.2122

84000
max
0
max
0
=
××
=
××
==
Sam
Q
S
S
p
η

2.1.2.3. Kích thước dây
Kích thước dây cáp dược chọn dựa vào công thức (2-10) – [tr.18]
666.1165,5212.21.
max
=×== kSS
đ
(N)
Trong đó:

đ
S
- lực kéo đứt cáp.
k = 5,5 - hệ số an toàn bền của cáp, lấy theo bảng (2-2) – [tr.19] ứng

với chế độ làm việc trung bình.
Xuất phát từ điều kiện bền theo công thức (2-10), với loại dây đã chọn trên, với
giới hạn bền của sợi
1600=
b
σ
N/
2
mm
=160 kg/
2
mm
. Theo tiêu chuẩn của Liên Xô,
chọn đường kính cáp
5,16=
c
d
mm có sức kéo đứt
NS
đ
500.141=
xấp xỉ với lực đứt
cáp yêu cầu.
2.1.2.4. Tính các kích thước cơ bản của tang và ròng rọc
Đường kính nhỏ nhất cho phép đối với tang và ròng rọc xác định theo công thức
(2-12) – [tr-20].
336)125(14)1( =−=−≥ edD
ct
mm
Trong đó:


t
D
- đường kính tang đến đáy rãnh cáp, mm.

14=
c
d
mm - đường kính dây cáp quắn lên tang.
e = 25 – hệ số thực nghiệm, tra theo bảng (2-4) – [tr.20]
Ta chọn đường kính tang
340=
t
D
mm.
Ròng rọc làm việc, có thể chọn đường kính nhỏ hơn 20% so với đường kính
tang.
2723408,08,0 =×==
tr
DD
mm
Chiều dài toàn bộ của tang được xác định theo công thức (2-14) – [tr.21].
19
Đề án kỹ thuật Lớp: K43KTCK

321
'
0
'
22 LLLLL +++=

L
'
L
2
L
1
L
1
L
0
L
0
L
2
L
3
Hình 2.3. Sơ đồ xác định chiều dài tang
Trong đó:
L
1
– phần tang để kẹp đầu cáp.
L
2
– phần tang để làm thành bên.
L
3
– phần giữa tang không cắt rãnh.
Chiều dài một nhánh cáp cuốn lên tang khi làm việc với chiều cao nâng H = 10 m
và bội suất palăng a = 2.
l

= H . a = 10 . 2 = 20 m
Số vòng cáp phải cuốn ở một nhánh (2-tr.21)
17385,172
)014,034,0(
20
)(
0
≈=+
+
=+
+
=
ππ
Z
dD
l
Z
ct
vòng.
Trong đó: Z
0
= 2 – số vòng dự chữ không sử dụng đến (
5,1≥
).
)(68020172
'
0
mmL =××=⇒

)(60203

1
mmL =×=
- Vì tang đã được cắt rãnh, cáp cuốn 1 lớp nên:

)(20
2
mmL ≅
-
3
L
ngăn cách giữa hai nửa cắt rãnh.

)(14
10
1
80023002
min43
mmtghLL =××−=×−=
α
Lấy
⇒= mmL 300
4
khoảng cách 2 ròng rọc ở ổ treo móc:
mmh 800
min
=
.

10
1

=
α
tg
.
20
Đề án kỹ thuật Lớp: K43KTCK
98014020260268022
321
'
0
'
=+×+×+=+++=⇒ LLLLL
(mm)
Để thuận lợi cho việc chế tao, chọn chiều dài tang: L = 1000 mm.
Bề dầy thành tang xác định theo kinh nghiệm.
δ
= 0,02D
t
+ (6
÷
10) = 0,02.340 + (6
÷
10) = 12,8
÷
16,8 mm

chọn
)(16 mm=
δ
Kiểm tra sức bền của tang theo công thức (2-15) – [tr.22].

Trong đó: S
max
= 21212 N – lực căng lớn nhất.

δ
= 16 mm – bề dầy thành tang.
t = 20 mm – bước cuốn cáp.

8,0=
ϕ
- hệ số giảm ứng suất đối với tang bằng gang.
k =1 – hệ số phụ thuộc lớp cáp cuốn lên tang.
Bảng (2-2). Hệ số k.
Số lớp cuốn 1 2 3
4≥
k 1 1,4 1,8 2




47
2016
212128,01
=
×
××
=
n
σ
N/mm

2
Tang được đúc bằng gang CЧ 15 – 32 là loại vật liệu thông thường phổ biên nhất,
có giới hạn bền nén là:
=
bn
σ
565 N/mm
2
. Ứng suất cho phép xác định theo giới hạn
bền nén với hệ số an toàn k = 5,5.
[ ]
102
5,5
565
===
k
bn
n
σ
σ
N/mm
2
Vậy
[ ]
nn
σσ
<
2.1.2.5. Tính chọn động cơ điện
Công suất tĩnh khi nâng vật bằng tải trọng xác định theo công thức (2-78).
η

.1000.60
.
n
vQ
N =
Trong đó: Q = 80000 N – tải trọng nâng của cầu trục.
V
n
= 20 m/ph – vận tốc nâng.

η
- hiệu suất của cơ cấu bao gồm:
21
[ ]
nn
t
Sk
σ
δ
ϕ
σ
≤=
.

max
Đề án kỹ thuật Lớp: K43KTCK
0

ηηηη
tp

=
Tong đó:
p
η
= 0,99 – hiệu suất palăng đã tính trên (mục 2).

t
η
= 0,96 – hiệu suất tang, bảng (1-9).

0
η
= 0,92 – hiệu suất bộ truyền có kể cả khớp nối, với bộ truyền.
được chế tạo thành hộp giảm tốc hai cấp bánh răng trụ, bảng(1-9).


87,092,096,099,0 =××=
η
Vậy
65,30
87,0100060
2080000
=
××
×
=N
KW
Tương ứng với chế độ làm việc trung bình nên chọn sơ bộ động cơ điện sau:
Bảng (2-3). Các thông số của động cơ điên.
Kiểu

động cơ
Công
suất
(kw)
Vận
tốc
(v/ph)
cos
ϕ
M
max
Mô men vô
lăng của rô to
GD
2
(kgm
2
)
Trọng
lượng (kg)
MTB 412-6 24 975 0,71 85 0,7 345
2.1.2.6. Tỷ số truyền chung
Tỷ số truyền chung từ trục động cơ đến trục tang được xác định theo công thức
(3-15) – [tr.55].

Trong đó: n
đc
= v/ph – số vòng quay danh nghĩa của động cơ.
n
t

– số vòng quay của tang để đảm bảo vận tốc nâng cho trước.
Với : V
n
=20 m/ph – vận tốc nâng.
a = 2 – bội suất palăng.
D
0
– đường kính tang tính đến tâm cáp.
D
0
= D
t
+ d
c
= 340 +14 = 354 mm


98,35
354,0
220
=
×
×
=
π
t
n
v/ph
Vậy: i
0

=
09,27
98,35
975
=
.
2.1.2.7. Kiểm tra động cơ điện về nhiệt.
22
t
đc
n
n
i
=
0
0
.
.
D
aV
n
n
t
π
=
Đề án kỹ thuật Lớp: K43KTCK
Do động cơ điện đã chọn có công suất danh nghĩa nhỏ hơn công suất tĩnh yêu cầu
khi làm việc với vật nâng có trọng lượng bằng trọng tải (N
đc
= 24kW < N = 30,65kW),

do đó phải được kiểm tra về nhiệt. Ta tiến hành kiểm tra động cơ về nhiệt theo thời
gian mở máy khi nâng, hạ với các tải trọng khác.

Q
0,5Q
0,3Q
t
0,6t 0,2t 0,2t
Q
t
Hình 2.4. Đồ thị gia tải trung bình của cơ cấu máy trục theo chế độ làm việc trung
bình.
Chọn sơ đồ cho các máy trục làm việc với chế độ nhẹ và trung bình theo sơ đồ
hình 2.4. Theo sơ đồ hình 2.4 thì cơ cấu nâng sẽ làm việc với các trọng lượng vật nâng
Q
1
= Q; Q
2
= 0,5Q; Q
3
= 0,3Q và thời gian làm việc tương ứng với các trọng lượng này
là 3 : 1 : 1.
Các thông số cần xác định là:
- Trọng lượng vật nâng cùng bộ phận mang.
Q
0
= Q + Q
m
= 80.000 + 4000 = 84.000 N
- Lực căng dây trên tang khi nâng vật, theo công thức (2-19) – [tr.24].

ta
n
m
Q
S
λλ
λ
).1(
)1(
0


=

21212
)98,01(2
)98,01(84000
2
=
−×
−×
=
N
- Hiệu suất của cơ cấu không tính hiệu suất palăng khi làm việc với vật nâng
trọng lượng bằng trọng tải.
8832,092,096,0
0
'
=×=×=
ηηη

t
- Mô men trên trục động cơ khi nâng vật, theo công thức (2-79) – [tr.48].
23
Đề án kỹ thuật Lớp: K43KTCK
8,313
8832,009,272
2354,021212
2

'
0
0
=
××
××
==
η
i
mDS
M
n
n
Nm
- Lực căng dây cáp trên tang khi hạ vật, theo công thức (2-2) – [tr.25]
=


=
−+
)1(

).1(
1
0
a
ta
h
m
Q
S
λ
λλ
20788
)98,01(2
98,0)98,01(84000
2
=
−×
×−×
N
- Mô men trên trục động cơ khi hạ vật, theo công thức (2-80) – [tr.48].
234
09,272
8832,02354,020788
.2

0
'
0
=
×

×××
==
i
mDS
M
h
h
η
Nm
- Thời gian mở máy khi nâng vật, theo công thức (3-3) - [tr.52].
η
β
).(375

)(375
)(
2
0
2
1
2
00
1
2
iaMM
nDQ
MM
nDG
t
nm

nm
lii
n
m

+

=

Trong đó:
β
= 1,1 – hệ số kể đến ảnh hưởng quán tính của các tiết máy quay trên
các trục sau trục I.

Iii
DG )(
2

- tổng mômen vô lăng của các tiết máy quay trên trục I,
Nm
2
(tra theo bảng catalo của động cơ).


Iii
DG )(
2
khopiirotoii
DGDG )()(
22

+
= 7 + 20,55=27,55 Nm
2
M
m
– mômen mở máy của động cơ, đối với động cơ đã chọn là động cơ điện
xoay chiều kiểu dây cuốn, xác định theo
công thức (2-75) – [tr47].
dn
dndnmm
m
M
MMMM
M 8,1
2
1,1)5,28,1(
2
minmax
=

=
+
=
M
dn
– mômen danh nghĩa của động cơ.
M
dn
= 9550
Nm

n
N
đc
đc
235
975
24
9550 =×=


M
m
= 1,8.235= 423 Nm
Vậy khi Q
1
= Q

=
n
m
t
s82,0
87,009,272)8,313423(375
975354,084000
)8,313423(375
97555,271,1
22
2
=
×××−×

××
+
−×
××
0Trong đó:
0

ηηηη
tp
=
= 0,87 – hiệu suất nâng của cơ cấu khi nâng vật với trọng
lượng bằng trọng tải.
Gia tốc khi mở máy với tải trọng Q
1
= Q, được xác định theo công thức
24
Đề án kỹ thuật Lớp: K43KTCK
2
/54,0
62,060
20
60
sm
t
v
j
n
m
n
=

×
==
Thời gian mở máy khi hạ vật, xác định theo công thức (3-9) – [tr.54].
η
β
).(375

)(375
)(
2
0
2
1
2
00
1
iaMM
nDQ
MM
nDG
t
hm
hm
lii
h
m
+
+
+
=



=
h
m
t
s135,0
87,009,272)234423(375
975354,084000
)234423(375
97555,271,1
22
2
=
×××+×
××
+

××
Tính tương tự cho các trường hợp Q
2
và Q
3
theo các công thức dẫn trên.Kết quả tính
được ghi trong bảng (2-3).
Thời gian chuyển động với vận tốc ổn định là:
s
v
H
t

n
v
30
20
10.60.60
===
Mômen trung bình bình phương trên trục động cơ, theo công thức (2-37) - [tr.44].

∑ ∑
+
=
t
tMtM
M
vtmm
tb
).()(.
22
Trong đó:

m
t
- tổng thời gian mở máy trong các thời kì làm việc với tải trọng
khác nhau, s.
M
t
– mômen cản tĩnh tương ứng với các tải trọng nhất định trong thời gian
chuyển động ổn định với tải trọng đó, Nm.
t
v

– thời gian chuyển động với vận tốc ổn định khi làm việc với từng tải trọng, s.

t
- toàn bộ thời gian động cơ làm việc trong một chu kì, bao gồm thời gian
làm việc trong các thời kỳ chuyển động ổn định và không ổn định, s.
M
m
– mômen mở máy của động cơ điện, Nm.
Thông số cần tính Q
1
= Q Q
2
= 0,5Q Q
3
=0,3Q
Q
0
, N 84000 44000 28000
S
n,
N 21212 11111 7071
η
0,87 0,84 0,75
M
n
, Nm 313,8 164,39 104,62
S
h
, N 20788 10889 6929
M

h
, Nm 234 125,67 80
n
m
t
, s
0,82 0,329 0,260
h
m
t
, s
0,135 0,154 0,164
Bảng (2-4). Các thông số tương ứng với các trường hợp tải trọng.
Thay các giá trị tương ứng vừa tính được vào công trên ta được:
25

×