Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ” tại công ty CP bánh mứt kẹo hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.98 KB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐH MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Mở đầu
Nền kinh tế muốn hoạt động có hiệu quả thì các đơn vị kinh tế phải năng
động, linh hoạt, thích ứng nhanh chóng và vận dụng sáng tạo những yêu cầu
của nền kinh tế. Mục tiêu quan trọng hàng đầu của các đơn vị sản xuất kinh
doanh là lợi nhuận. Nhờ có lợi nhuận, doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường, đồng thời giải quyết tốt những vấn đề
thuộc lợi ích kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp. Để nắm bắt có phân tích
những vấn đề trên thị trường, vai trò của công tác kinh tế hết sức quan trọng.
Kế toán phải cung cấp những thông tin chính các kịp thời giúp Giám đốc ra
những quyết định quản lý đúng đắn. Công tác kế toán trong doanh nghiệp phải
thực hiện đúng chức năng thông tin và kiểm tra về tài sản doanh nghiệp với hai
mặt của nó là vốn và nguồn hình thành tài sản đó.
Tổ chức công tác kế toán hay còn gọi là tổ chức các phần hành kế toán
là chia công tác kế toán trong doanh nghiệp thành các bước công việc (các
phần hành kế toán). Mỗi bước công việc đều cung cấp thông tin về một giai
đoạn nào đó của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế
toán vật liệu và Công cụ, dụng cụ là phần hành kế toán quan trọng, nó gắn bó
chặt chẽ các phần hành kế toán khác.
Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ có đầy đủ, kịp thời chính xác hay
không, nó có tác dụng rất lớn đến chất lượng công tác quản lý vật liệu, công cụ
dụng cụ của doanh nghiệp. Vì vậy một trong những vấn đề quan trọng đòi hỏi
công tác kế toán vật liệu công cụ dụng cụ được tổ chức nhằm hệ thống chi phí
vật liệu trong giá thành sản phẩm, sử dụng triệt để mọi tính năng tác dụng của
công cụ lao động để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Qua một thời gian học tập và nghiên cứu môn học Kế toán tài chính,
nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán nguyên vật liệu và công
cụ dụng cụ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
kết hợp với những kiến thức đó học, em đó thực hiện đồ án môn học Kế toán

TRƯỜNG ĐH MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH


tài chính với chuyên đề: “Kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ” tại
công ty CP Bánh Mứt Kẹo Hà Nội
Nội dung đồ án môn học gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề chung về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ tại Công ty Cổ Phần Bánh Mứt Kẹo Hà Nội.
Mục đích của đồ án là thông qua việc tìm hiểu công tác hạch toán
nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần Bánh Mứt Kẹo Hà Nội
tăng cường cho công tác quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ cho doanh nghiệp,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Nhiệm vụ cần giải quyết trong đồ án:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ;
- Phân tích thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ tại công ty cổ phần Bánh Mứt Kẹo Hà Nội;
- Thực hành công tác hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ;
- Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ;
- Đánh giá các phương án hoàn thiện
Do trình độ còn hạn hẹp và thời gian nghiên cứu có hạn nên đồ án môn
học của em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong có được sự góp ý bổ
sung của các thầy cô giáo để giúp em hiểu rõ hơn về đồ án môn học .
Em xin chân thành cám ơn!

TRƯỜNG ĐH MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Phần I
Một số vấn đề lý luận chung về Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1. Những vấn đề chung về Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
1.1 Khái niệm, đặc điểm của Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
- Nguyên vật liệu (NVL): là những đối tượng lao động được thể hiện dưới
dạng vật hóa, chỉ tham gia vào một chu trình sản xuất kinh doanh nhất định và
toàn bộ giá trị của NVL được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong

kỳ. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất, dưới tác động của lao
động, NVL bị tiêu hoa toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để
cấu thành thực thể của sản phẩm.
- Công cụ dụng cụ (CCDC): Là tư liệu lao động, các dụng cụ đồ dùng không
đủ tiêu chuẩn để ghi nhận là TSCĐ. Trong quá trình tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh CCDC mang đặc điểm giống NVL như: một số CCDC có
giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn, do đó cần thiết phải dự trữ cho quá trình
sản xuất kinh doanh,…nhưng đồng thời cũng mang một số đặc điểm giống
TSCĐ như : một số loại CCDC có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh và vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
1.2 Phân loại:
1.2.1 Phân loại Nguyên vật liệu:
Do nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có rất nhiều loại, nhiều
thứ khác nhau nên để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải
phân loại nguyên vật liệu. Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong
sản xuất, nguyên vật liệu được chia ra làm các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu sau quá
trình gia công, chế biến sẽ cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm
(Bông trong nhà máy dệt, thép trong nhà máy cơ khí chế tạo, chè trong nhà
máy chế biến chè…Trong công nghiệp mỏ không có NVL chính). Ngoài ra

TRƯỜNG ĐH MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
thuộc nguyên vật liệu chính cũng bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài để
tiếp tục chế biến.
- Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ
trợ trong sản xuất được sử dụng để kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm
thay đổi màu sắc, tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm
bảo cho máy móc, công cụ dụng cụ hoạt động bình thường như thuốc nhuộm,
thuốc tẩy, dầu nhờn, gỗ chống lò dùng trong khai thác hầm lò…
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng

trong quá trình sản xuất kinh doanh như: than, củi, xăng, dầu, hơi đốt, khí
đốt…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại vật
liệu và thiết bị (cần lắp và không cần lắp, vật liệu cấu kết, công cụ, khí cụ…)
mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
- Phụ tùng thay thế: là các thiết bị, phụ tùng dùng để sửa
chữa và thay thế cho máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu chưa kể trên,
những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi từ hoạt
động thanh lý TSCĐ…
1.2.2 Phân loại công cụ dụng cụ:
a, Theo yêu cầu công tác quản lý và ghi chép kế toán,CCDC gồm:
- Công cụ dụng cụ
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
b, Theo phương pháp phân bổ, CCDC gồm:
- Loại phân bổ 1 lần
- Loại phân bổ nhiều lần
1.2.3 Phương pháp tính giá NVL, CCDC:
a, NVL, CCDC nhập kho: Trị giá vốn thực tế của NVL, CCDC nhập kho được
xác định theo từng nguồn nhập:

TRƯỜNG ĐH MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
- Nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá mua, các
chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình mua hang ( chi phí vận chuyển, xếp dỡ
bảo quản…), các loại thuế không được hoàn lại, trừ đi các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng mua do không đúng quy cách, phẩm chất.
+ Trường hợp NVL, CCDC mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ giá mua là giá chưa có thuế GTGT.
+ Trường hợp NVL, CCDC mua vào được sử dụng cho đối tượng không chịu

thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho các mục đích phúc
lợi…giá mua bao gồm cả thuế GTGT ( tổng giá thanh toán)
- Nhập kho do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành thực tế
của NVL, CCDC tự gia công chế biến.
- Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho là
giá vốn thực tế xuất kho ngoài gia công chế biến cộng chi phí gia công chế
biến phải trả cộng chi phí vận chuyển, bốc dỡ…khi giao nhận.
- Nhập kho do nhận góp vốn liên doanh, cổ phần: Trị giá vốn thực tế nhập kho
là giá được các bên tham gia góp vốn liên doanh chấp nhận cộng chi phí khác
phát sinh khi tiếp nhận.
- Nhập kho do biếu, tặng, thưởng: Trị giá vốn thực tế nhập kho tính theo giá
hiện hành là khoản tiền phải trả để mua một loại vật liệu tương tự tại thời điểm
được tặng thưởng.
b, NLV, CCDC xuất kho:
- Phương pháp tính theo giá đích danh:
Phương pháp này dựa trên cơ sở thực tế xuất vật liệu (công cụ, dụng cụ) ở lô
nào để dùng thì lấy đúng giá mua thực tế của lô đó để tính trị giá mua thực tế
của vật liệu (công cụ, dụng cụ) xuất dùng cho đối tượng sử dụng.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: FIFO
Phương pháp này dựa trên giả thiết và vật liệu (công cụ, dụng cụ) nào nhập
trước thì xuất trước, khi xuất đến lô nào thì lấy đơn giá mua thực tế của nó để

TRƯỜNG ĐH MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
tính giá trị mua thực tế của vật liệu (công cụ, dụng cụ) xuất dùng cho các đối
tượng.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: LIPO
Phương pháp này dựa trên giả thiết là vật liệu (công cụ, dụng cụ) nhập kho sau
thì xuất trước và khi tính toán giá mua thực tế của vật liệu (công cụ, dụng cụ)
xuất thì lấy đơn giá mua của vật liệu xuất kho theo giả thiết để tính.
- Phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ :

Theo phương pháp này trước tiên tính đơn giá bình quân của từng thứ vật liệu
(công cụ, dụng cụ).
Đơn giá bình
quân gia quyền
cả kỳ dự trữ
=
Trị giá thực tế vật liệu tồn
đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của vật
liệu nhập trong kỳ
Số lượng vật liệu tồn kho
đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu nhập
trong kỳ
Trị giá thực tế của
vật liệu (công cụ,
dụng cụ) xuất kho
trong kỳ
=
Số lượng vật liệu
công cụ, dụng cụ
xuất kho trong kỳ
*
Đơn giá bình
quân gia
quyền cả kỳ
dự trữ
- Phương pháp đơn giá bình quân liên tục sau mỗi lần nhập:

Trị giá thực tế của
vật liệu (công cụ,
dụng cụ) xuất kho
trong kỳ
=
Số lượng vật liệu
công cụ, dụng cụ
xuất kho trong kỳ
*
Đơn giá bình
quân liên tục
sau mỗi lần
nhập
Đơn giá bình quân liên
tục sau mỗi lần nhập
=
Trị giá vật tư, hàng hóa sau mỗi lần nhập
Số lượng vật tư, hàng hóa sau mỗi lần nhập
- Phương pháp đơn giá hàng tồn đầu kỳ:

TRƯỜNG ĐH MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Theo cách này kế toán hàng ngày ghi sổ kế toán về nhập, xuất, tồn kho vật tư
theo giá hạch toán:
Trị giá hạch toán vật
tư (nhập, xuất)
=
Số lượng vật tư
xuất kho
*
Đơn giá hàng

tồn đầu kỳ
- Phương pháp hệ số giá
Trước hết xác định hệ số giữa giá mua thực tế và giá hạch toán của
vật liệu luẩn chuyển trong kỳ:
Hệ số giá =
Trị giá mua thực tế vật
liệu tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế của
vật liệu nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của
vật liệu tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán của vật
liệu nhập trong kỳ
Trị giá thực tế của
vật liệu xuất dùng
trong kỳ
=
Trị giá hạch toán
của vật liệu xuất
dùng trong kỳ
* Hệ số giá
- Phương pháp số chênh lệch (số điều chỉnh)
Số chênh lệch
của vật liệu
luân chuyển
trong kỳ
(+) (-)
=

Giá mua
thực tế
vật liệu
tồn đầu
kỳ
+
Giá mua
thực tế vật
liệu nhập
trong kỳ
-
Giá hạch toán
của vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Giá hạch
toán của vật
liệu nhập
trong kỳ
Sau đó xác định tỷ lệ chênh lệch:
Tỷ lệ chênh lệch
vật liệu (+)(-)
= Số chênh lệch
Trị giá hạch toán của vật
liệu tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán của
vật liệu nhập trong kỳ
Số điều chỉnh sẽ được xác định như sau:
Số điều chỉnh =

Trị giá hạch toán
của vật liệu xuất
dùng trong kỳ
*
Tỷ lệ chênh
lệch giá vật
liệu (+)(-)

TRƯỜNG ĐH MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Trị giá mua thực tế
vật liệu xuất dùng
trong kỳ
=
Trị giá hạch toán
của vật liệu xuất
dùng trong kỳ
± Số điều chỉnh
2 Phương pháp hạch toán:
2.1 Phương pháp thẻ song song:
Theo phương pháp này, ở kho, hàng ngày thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập,
xuất kho để ghi vào các thẻ kho theo số lượng, cuối ngày tính số tồn kho được
trên thẻ kho. Định kỳ tính và giữ phiếu nhập, xuất kho cho kế toán. Thẻ kho
được mở cho từng mặt hàng và được đăng ký tại phòng kế toán. Thẻ kho được
sử dụng để theo dõi, ghi chép số hiện có và tình hình biến động của từng vật
liệu theo từng kho hàng về số lượng.
Ở phòng kế toán hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào phiếu nhập xuất kho do
thủ kho gửi đến, kế toán kiểm tra và ghi sổ chi tiết hàng hoá vật tư theo từng
mặt hàng về số lượng, giá trị tiền.
- Ưu điểm: Việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng

lặp về chỉ tiêu số lượng. Hơn nữa, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành
vào cuối tháng làm hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Phạm vi áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh
nghiệp có ít chủng loại vật liệu, số lượng các nghiệp vụ nhập-xuất ít, không
thường xuyên và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Trình tự hạch toán:

2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:

Phiếu nhập kho, xuất kho
Thẻ kho
Bảng tổng hợp nhập,
xuất tồn kho
Thẻ, sổ chi tiết Kế toán tổng hợp
TRƯỜNG ĐH MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Theo phương pháp này, việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được tiến hành
giống như phương pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán, kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập-xuất-tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm,
nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối
chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập-xuất vật liệu trên cơ sở các chứng
từ nhập-xuất định kỳ do thủ kho gửi. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo
dõi cả về chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối
chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng
hợp.
- Ưu điểm: Phương pháp này dễ làm, do chỉ ghi một lần vào cuối tháng nên
giảm bớt được khối lượng ghi chép cho kế toán.
- Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ
tiêu hiện vật, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng tiến hành
vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra.

- Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thích hợp trong các doanh nghiệp có
khối lượng nghiệp vụ nhập xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế
toán chi tiết vật liệu nên không có điều kiện ghi chép theo dõi hàng ngày.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

2.3 Phương pháp sổ số dư:

Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển Kế toán tổng hợp
TRƯỜNG ĐH MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Theo phương pháp này, việc ghi chép của thủ kho giống như phương pháp thẻ
song song. Cuối tháng thủ kho căn cứ vào số lượng tồn kho của từng mặt hàng
trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư rồi chuyển cho kế toán. Sổ số dư do kế toán
mở cho từng kho, dùng cho cả năm, cuối mỗi tháng giao cho thủ kho ghi một
lần.
Ở phòng kế toán, hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập, xuất kho do thủ kho
chuyển đến, kế toán ghi vào bảng kê nhập- xuất- tồn của từng kho theo chỉ tiêu
giá trị.
Cuối tháng căn cứ vào đơn giá để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư. Đối chiếu
số liệu ở cột số tiền trên sổ số dư với số liệu ở cột tồn cuối kỳ trên bảng kê
tổng hợp nhập-xuất- tồn để có cơ sở đối chiếu với kế toán tổng hợp.
- Ưu điểm: Hiệu suất công tác cao, tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa thủ
kho và phòng kế toán, giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán, việc kiểm tra ghi
chép của thủ kho được tiến hành thường xuyên, đảm bảo số liệu kế toán được
chính xác và kịp thời.
- Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện có

và tình hình tăng giảm của từng loại vật liệu về mặt hiện vật, nhiều khi
phải xem số liệu trên thẻ kho. Hơn nữa việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm
lẫn giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn.
- Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thích hợp trong các doanh nghiệp sản
xuất có khối lượng các nghiệp vụ xuất- nhập (chứng từ nhập xuất) nhiều,
thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và với điều kiện doanh nghiệp sử
dụng giá hạch toán để hạch toán nhập xuất, trình độ chuyên môn của cán bộ kế
toán là tương đối cao.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư

Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng kê lũy kế
nhập – xuất – tồn
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
TRƯỜNG ĐH MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
3. Hạch toán biến động nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
3.1 Hạch toán biến động nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp
kiểm kê thường xuyên:
3.1.1 Tài khoản sử dụng:
1, TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu:
TK 152
- Trị giá vốn thực tế NVL nhập kho
- Số điều chỉnh tăng giá NVL khi

đánh giá lại.
- Trị giá NVL thừa khi kiểm kê
- Trị giá vốn thực tế NVL xuất kho
- Trị giá NVL xuất trả cho người
bán hoặc được giảm giá.
Số điều chỉnh giảm giá NVL khi
đánh giá lại.
- Giá trị VL thiếu hụt khi kiểm kê.
Dư: Trị giá vốn thực tế NVL tồn kho.
- TK 1521: NVL chính
- TK 1522: VL phụ
- TK 1523: Nhiên liệu
- TK 1524: Phụ tùng thay thế
- TK 1525: Thiết bị VL XDCB
- TK 1527: Phế liệu
- TK 1528: VL khác
2, TK 153: Công cụ dụng cụ
(Tương tự 152)
- TK 1531- Công cụ dụng cụ

TRƯỜNG ĐH MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
- TK 1532 - Bao bì luân chuyển
- TK 1533 - Đồ dung cho thuê
3, TK 151: Hàng mua đang đi đường
TK 151
- Trị giá NVL, CCDC đã mua đang đi
đường
- Trị giá NVL, CCDC đi đường đã về
kho hoặc chuyển cho các đối tượng sử
dụng

Dc: Trị giá NVL, CCDC đang đi
đường cuối kỳ.
4, TK 331- Phải trả người bán
TK 331
- Số tiền đã trả cho người bán
- Số tiền người bán chấp thuận giảm
giá hàng hóa, dịch vụ đã giao theo
hợp đồng.
- Chiết khấu thanh toán được người
bán chấp thuận cho DN giảm trừ vào
nợ phải trả
- Số kết chuyển về giá trị vật tư hàng
hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi
kiểm nhận và trả lại người bán
- Số tiền phải trả cho người bán
- Giá trị hàng liên quan số tiền ứng
trước
- Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực
tế của số vật tư hàng hóa, dịch vụ đã
nhận khi có hóa đơn hoặc thông báo
giá chính thức.
D: Số còn ứng trước, số trả thừa D: Số còn phải trả
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác như: 111,112,141, 621, 627…
3.1.2 Sơ đồ phương pháp kiểm kê thường xuyên:
3.1.2.1 Kế toán nguyên liệu, vật liệu:


…



…
Nhập kho NVL mua ngoài

Thuế GTGT(nếu có)
Chi phí mua, bốc xếp, vận chuyển
NVL mua ngoài

thuê ngoài gia công
chế biến xong nhập kho
333(3333,
3332)
huế NK, thuế TTĐB
NVL nhập kho phải nộp NSNN

huế GTGT NVL NK phải nộp NSNN
(nếu không được khấu trừ)

Được cấp hoặc nhận vốn góp liên doanh
liên kết bằng NVL
621,623,627,
641,642,241…


NVL xuất dung cho SXKD hoặc XDCB
sửa chữa lớn TSCĐ không sử dụng hết
nhập lại kho
Thu hồi vốn góp vào công ty liên kết,
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng
NVL
NVL phát hiện thừa khi kiểm kê

chờ xử lý

…
Xuất kho NVL dùng cho SXKD,
XDCB hoặc sửa chữa lớp TSCĐ
chờ xử lý
NVL xuất ngoài thuê gia công
Giảm giá NVL mua vào,
Trả lại NVL cho người bán,
Chiết khấu thương mại

(nếu có)

NVL xuất bán

NVL xuất dung cho SXKD
phải phân bổ dần
chờ xử lý

NVL xuất kho để đầu tư vào công ty
liên kết hoặc cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát

NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
thuộc hao hụt trong định mức
chờ xử lý

NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
chờ xử lý


…

…

Nhập kho NVL mua ngoài

Thuế GTGT(nếu có)
Chi phí mua, bốc xếp, vận chuyển
NVL mua ngoài

thuê ngoài gia công
chế biến xong nhập kho
333(3333,
3332)
huế NK, thuế TTĐB
NVL nhập kho phải nộp NSNN

huế GTGT NVL NK phải nộp NSNN
(nếu không được khấu trừ)

Được cấp hoặc nhận vốn góp liên doanh
liên kết bằng NVL
621,623,627,
641,642,241…


NVL xuất dung cho SXKD hoặc XDCB
sửa chữa lớn TSCĐ không sử dụng hết
nhập lại kho
Thu hồi vốn góp vào công ty liên kết,

cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng
NVL
NVL phát hiện thừa khi kiểm kê
chờ xử lý

Xuất kho NVL dùng cho SXKD,
XDCB hoặc sửa chữa lớp TSCĐ
chờ xử lý
NVL xuất ngoài thuê gia công
Giảm giá NVL mua vào,
Trả lại NVL cho người bán,
Chiết khấu thương mại

(nếu có)

NVL xuất bán

NVL xuất dung cho SXKD
phải phân bổ dần
chờ xử lý

NVL xuất kho để đầu tư vào công ty
liên kết hoặc cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát

NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
thuộc hao hụt trong định mức
chờ xử lý
NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
chờ xử lý

TRƯỜNG ĐH MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
3.1.2.2 Kế toán công cụ, dụng cụ:

…


…
 

Nhập kho CCDC mua ngoài
chờ xử lý

Thuế GTGT(nếu có)
CCDC xuất kho dùng cho SXKD,
phải phân bổ dần
chờ xử lý

CCDC xuất kho dùng cho SXKD,
(nếu giá trị CCDC không lớn)
chờ xử lý

Nhập kho CCDC đã tự chế biến
hoặc thuê ngoài gia công chế biến xong
chờ xử lý
Thuế NK, thuế TTĐB
CCDC nhập khẩu phải nộp NSNN
chờ xử lý

Thu hồi vốn góp vào công ty liên kết,
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng

CCDC
chờ xử lý

CCDC phát hiện thừa khi kiểm kê chờ
xử lý
chờ xử lý

CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê
chờ xử lý
chờ xử lý

Giảm giá hàng mua,
Trả lại CCDC cho người bán
Chiết khấu thương mại
chờ xử lý

nếu có
CCDC xuất kho thuê ngoài gia công
chờ xử lý
CCDC xuất kho để đầu tư vào công
ty con hoặc để góp vốn vào công ty
liên kết, cơ sở KD đồng KS
chờ xử lý
TRƯỜNG ĐH MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
3.2 Hạch toán biến động nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp
kiểm kê định kỳ:
3.2.1 Tài khoản sử dụng:
1, TK 152, 153



…
…
CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê
chờ xử lý
chờ xử lý
TRƯỜNG ĐH MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
TK 152, 153
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế
NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ.
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế NVL,
CCDC tồn kho đầu kỳ.
Dư: Trị giá vốn thực tế NVL, CCDC
tồn kho cuối kỳ.
2, TK 611- Mua hàng
TK 611
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế
NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ.
- Trị giá vốn thực tế NVL, CCDC
tăng trong kỳ.
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế NVL,
CCDC tồn kho cuối kỳ.
- Trị giá vốn thực tế NVL, CCDC
giảm trong kỳ
Tài khoản này không có số dư.
3.2.2 Sơ đồ phương pháp kiểm kê định kỳ:



 !"#$%"
&'()*+,


 #/01203"#'"#
4"
2567
&8$9:;
66<.6=
2>>?"#03"#
8"#@>&5"$=" (;"
,
,
,
A"#
B"#
"C
+ !"#
D..
,
4"
/E67
.;&'(
,
,
,
,
,
,
, ,
,
FG"HI E"
TRƯỜNG ĐH MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

3. Sổ sách sử dụng:
- Bảng kê tính giá thực tế vật liệu, CCDC
- Sổ chi tiết theo dõi tình hình thanh toán với người bán
- Bảng tổng hợp chi tiết
- Sổ chi tiết vật liệu, CCDC, sổ số dư, sổ đối chiếu luân chuyển…tùy thuộc
phương pháp hạch toán chi tiết lựa chọn
- Bảng phân bổ chi phí VL, CCDC cho các đối tượng sử dụng
- Và các loại sổ, mẫu bảng có liên quan khác tùy theo hình thức kế toán DN
lựa chọn.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
BÁNH MỨT KẸO HÀ NỘI.
1. Một số nét khái quát về Công ty Cổ Phần Bánh Mứt Kẹo Hà Nội:

TRƯỜNG ĐH MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội được thành lập từ tháng 8/1964 với tên Xí
nghiệp Bánh mứt kẹo Hà Nội dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Sở công thương Hà
Nội.
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội
Tên giao dịch: Hanobaco
Tên tiếng anh: HA NOI CONFECTIONERY JOINT STOCK COMPANY
Trụ sở: 15, Ngõ 91, đường Nguyễn Chí Thanh, Phường Láng Hạ, Quận Đống
Đa, Hà Nội
Nhiệm vụ chính là sản xuất và cung cấp các loại bánh, mứt như bánh xốp
vừng, xốp dừa, săm pa, các loại bánh phục vụ cho Trung thu và Tết nguyên
đán.
Lúc đầu, công ty chỉ có 200 cán bộ công nhân viên của một số hộ công
thương. Trong quá trình sản xuất, xây dựng và trưởng thành đến tháng 12/1974
tổng số cán bộ công nhân viên đã lên đến gần 800 người.

Năm 1992 Công ty được Nhà nước chấp thuận cho chuyển đổi hình thức
sở hữu sang công ty Cổ phần và lấy tên là Công ty Cổ phần Bánh mứt kẹo Hà
Nội. Cuối năm 1994 Công ty chuyển trụ sở về số 5 Láng Trung – Quận Đống
Đa.
Trong thời kỳ đó công ty vừa sản xuất, vừa phải vận chuyển máy móc
thiết bị, xây dựng thêm nhà cửa, kho tàng hoàn thiện cơ sở hạ tầng nên Công
ty cũng gặp nhiều khó khăn trong công tác tổ chức cũng như về kế hoạch sản
xuất. Đến nay Công ty đã ổn định về mọi mặt và để đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng, Công ty đã và đang cố gắng thay đổi mẫu mã sản phẩm, nâng
cao chất lượng và ổn định giá cả để có thể đứng vững được trên thị trường.
Nằm ngay trong lòng Hà Nội, những thành viên của gia đình Công ty cổ
phần Bánh Mứt Kẹo Hà Nội - Hanobaco đang phát huy tài năng, trí tuệ và sức
lực của mình để xây dựng Công ty ngày càng phát triển, doanh số năm sau

TRƯỜNG ĐH MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
tăng cao hơn năm trước, nhà xưởng từng bước hiện đại hoá để sản phẩm của
Công ty không chỉ ngon mà còn đẹp và sang trọng nữa. Công ty đã vinh dự
nhận được nhiều cúp vàng, huy chương cũng như vượt qua những cuộc kiểm
tra vệ sinh an toàn thực phẩm ngặt nghèo nhất, đang và sẽ luôn khẳng định
mình là một doanh nghiệp có uy tín hàng đầu trong ngành thực phẩm của Thủ
đô và cả nước. Công ty liên tục lọt vào tốp 500 thương hiệu nổi tiếng của Việt
Nam và sản phẩm của công ty luôn được người tiêu dùng tin tưởng, yêu mến,
được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao nhiều năm liền. Các sản
phẩm bánh Trung thu mang thương hiệu Hanobaco đó được xuất sang thị
trường các nước Đông Âu như Nga, Ba lan, Cộng hoà Sec,…
* Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo cơ chế một cấp đứng
đầu là Ban giám đốc phụ trách chung và trực tiếp chỉ huy các phòng ban, giúp
việc cho Ban giám đốc là hệ thống các phòng ban chức năng, ở dưới là các
phân xưởng.

Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của Công ty
* Nhiệm vụ của từng phòng ban:
- Phòng Tổng giám đốc: Chỉ đạo chung toàn Công ty.

Phòng
Tgiám đốc
Phòng hành
chính y tế
Phòng tổ chức
LĐTL
Phòng cung
tiêu
Phòng kế
hoạch kĩ thuật
Phòng
Tài vụ
Bộ phận
gián tiếp của
CH
Phân
xưởng
i
Phân
xưởng
ii
Phân
xưởng
bia
Cửa hàng lẻ
- dịch vụ

TRƯỜNG ĐH MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
- Phòng hành chính y tế: làm nhiệm vụ giao nhận các công văn đi, đến, đánh
máy các văn bản của Công ty, lưu trữ các hồ sơ về mặt hành chính, lo việc tiếp
khách, công tác phòng chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên.
- Phòng tổ chức lao động tiền lương: Sắp xếp tổ chức dây chuyền sản xuất,
quản lý sắp xếp lao động, quản lý về chế độ lương.
- Phòng cung tiêu: Khơi nguồn hàng để mua nguyên vật liệu, tổ chức giới thiệu
mặt hàng, bán hàng hoá.
- Phòng kĩ thuật: Xây dựng định mức các sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản
phẩm, mẫu mã, bao bì sản phẩm.
- Phòng kế toán - tài vụ: Làm nhiệm vụ hạch toán, lo về vốn dùng cho sản xuất
kinh doanh, quản lý chi tiêu.
- Bộ phận gián tiếp của cửa hàng: Có trách nhiệm quản lý các cửa hàng và
dịch vụ.
* Nhiệm vụ của từng phân xưởng:
- Phân xưởng I: Có nhiệm vụ nhận nguyên liệu từ kho của Công ty khi có lệnh
sản xuất tạo ra sản phẩm bánh , mứt, kẹo.
- Phân xưởng II: Có nhiệm vụ như phân xưởng I, nhưng khi đến thời vụ sản
xuất cường độ lao động, công việc dồn dập nên chia thành phân xưởng II để
tiện cho việc sản xuất sản phẩm nhanh chóng, kịp thời.
- Cửa hàng lẻ và dịch vụ: Chuyên làm công việc bán và giới thiệu sản phẩm
của Công ty, vận chuyển sản phẩm đến các đại lý, người tiêu dùng.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức SXKD của công ty
Là một doanh nghiệp trong ngành thực phẩm, nhiệm vụ chính của công ty
là sản xuất và cung cấp các loại bánh, mứt, kẹo phục vụ nhu cầu tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu sang thị trường một số nước trên thế giới vào dịp Tết
Trung thu và Tết Nguyên đán. Bên cạnh đó công ty còn làm dịch vụ phục vụ
cho ăn uống, nhà hàng, khách sạn, làm đại lý cho các đơn vị kinh tế trong và
ngoài nước, đặt chi nhánh, văn phòng, đại lý ở các tỉnh trong nước, mở các cửa


TRƯỜNG ĐH MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
hàng, quầy giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của công ty và các sản phẩm liên
doanh, liên kết. Những năm gần đây công ty đã liên tục thay đổi mẫu mã, đổi
mới quy trình công nghệ, đầu tư máy móc thiết bị sản xuất nâng cao chất
lượng sản phẩm và uy tín công ty trên thị trường trong và ngoài nước.
* Các mặt hàng sản xuất chủ yếu :
- Bánh Trung Thu
- Mứt Tết
- Bánh Trứng nhện
- Nước hoa bưởi
- Bánh Săm pa
- Bánh xốp vừng , xốp dừa .
* Đặc điểm qui trình công nghệ:
Tại các tháng bình thường công ty sản xuất các loại bánh khô như các loại
bánh xốp vừng, xốp dừa, bánh săm pa, trứng nhện,… Tuy nhiên công ty có 2
vụ sản xuất lớn là Trung thu với các loại bánh dẻo, bánh nướng, hộp đặc biệt,
… và Tết nguyên đán với các loại mứt tết.
Dây chuyền công nghệ đơn giản, chủ yếu là sản xuất thủ công.
Sơ đồ 3: Qui trình công nghệ sản xuất bánh
Error: Reference source not foundError: Reference source not found
2. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Bánh Mứt Kẹo Hà Nội:
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán:
2.1.1 Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty

Nguyên liệu
Đường, bột mỳ, trứng
Pha chế với nguyên liệu
phụ: vừng, dừa…
Tạo hình

(chét bánh, vào khuôn)
Lò nướng
Lò nguội
Đóng gói, bảo quản
Kế toán
Trưởng
Kế toán NVL,
thành phẩm
Kế toán TSCĐ, kế
toán tiền mặt
Kế toán ngân hàng
Kế toán giá thành
Thủ quĩ
TRƯỜNG ĐH MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
* Chức năng, nhiệm vụ từng người:
Xuất phát từ những đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và đặc điểm tổ chức sản
xuất của Công ty, bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung.
Phòng kế toán gồm 7 người cán bộ với chức năng và nhiệm vụ như sau:
- Đứng đầu bộ máy kế toán là trưởng phòng kế toán có nhiệm vụ phụ trách
chung toàn bộ các khâu công việc của phòng, tổ chức ghi chép xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tập trung các tài liệu của các phần hành kế
toán để lập báo cáo định kỳ.
- Kế toán ngân hàng, giá thành: thực hiện các giao dịch với các ngân hàng, làm
công tác quỹ lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản khác, thực hiện tính
giá thành sản phẩm.
- Kế toán NVL, thành phẩm: theo dõi việc ký kết, thực hiện, thanh lý các hợp
đồng mua bán NVL,
- Kế toán TSCĐ, tiền mặt: theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, thực hiện trích
khấu hao, sự biến động quỹ tiền mặt.
- Thủ quỹ: Giữ quỹ tiền mặt tại Xí nghiệp và chỉ được thu , chi khi có đầy đủ

các chứng từ đã được Giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt.
2.1.2.3. Tình hình hoạt động SXKD những năm gần đây
Bảng 2.1: Bảng so sánh chỉ tiêu qua các năm
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu
Tr đ 9.618 12.823
Lợi nhuận
Tr đ 619 701
Sản lượng
Tấn 252 315
Nộp ngân sách
Tr đ 1.362 1.655

TRƯỜNG ĐH MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Số CNV lao động
Người 316 411
Thu nhập bq 1 thỏng
1000đ/Ng 1.032 1.141

TRƯỜNG ĐH MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Bảng số 02: Bảng chỉ tiêu qua các năm
Đơn vị tính: 1000
đ
Chỉ tiêu

số
Năm
2006
Năm
2007

- Nguồn vốn cố định 07 3.659.000 4.438.285
Trong đó
+ Nguồn vốn ngân sách 86 2.747.000 3.413.285
+ Nguồn vốn tự bổ sung 87 912.000 1.025.000
- Doanh thu 13 9.618.000 12.823.000
Trong đó
+ Doanh thu sản xuất chính 14 8.037.958 10.785.924
+ Doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ 98 1.580.042 2.037.076
Kết quả thu nhập 15 619.000 701.000
- Cỏc khoản thuế 18
+ Thuế GTGT 40 715.000 793.000
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt 41 0 0
+ Thuế sử dụng vốn ngõn sỏch 42 217.000 95.0000.
* Chế độ kế toán công ty đang áp dụng
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ tài chính.
.1.3.2. Các chính sách kinh tế công ty đang áp dụng
- Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc vào ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán là đồng Việt Nam, kí hiệu là VNĐ
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: hiện nay công ty đang áp dụng tính
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty đang hạch toỏn hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá hàng xuất kho theo đơn giá
bình quân gia quyền (đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ).
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ:

Mức khấu hao
năm của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ

J
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao
tháng của TSCĐ
Mức khấu hao năm của TSCĐ
J
12
TRƯỜNG ĐH MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
2.1.2 Tổ chức kế toán công ty trong điều kiện áp dụng kế toán máy
Hiện nay công ty đang áp dụng phần mềm kế toán Lightsoft

TRƯỜNG ĐH MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
* Hình thức sổ kế toán công ty đang áp dụng
Hiện nay công ty đang ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký
chứng từ.
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Giải thích trình tự ghi sổ kế toán :
(1) Hàng ngày (định kỳ) căn cứ vào chứng từ gốc hợp pháp, tiến hành
phân loại, tổng hợp để lập Chứng từ ghi sổ, Sổ quỹ tiền mặt và Sổ,
Thẻ kế toán chi tiết .
(2) Căn cứ vào các Chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào Sổ đăng ký Chứng từ
ghi sổ theo trình tự thời gian sau đó ghi vào Sổ cái các tài khoản để
hệ thống hoá nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh .
(3) Cuối tháng căn cứ Sổ kế toán chi tiết lập Bảng tổng hợp số liệu chi
tiết.

(4) Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa Sổ cái và Bảng tổng hợp số liệu chi
tiết, giữa Bảng cân đối số phát sinh và Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ.
(5) Căn cứ vào Sổ cái các tài khoản lập Bảng cân đối số phát sinh.

Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
Bảng kê NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ
Sổ, thẻ
kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ Cái
KLMLMNOP PÍ

×