Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

ĐỀ CƯƠNG MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.01 KB, 32 trang )

NGÂN HÀNG ĐỀ THI MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Ảnh hưởng của truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại đối
với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Tại sao nói đến năm 1930, tư tưởng Hồ Chí Minh đã được hình thành về cơ
bản?
3. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.
Vận dụng trong sự nghiệp đổi mới hiện nay của đất nước.
4. Quan niệm của Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực của chủ nghĩa xã hội.
Liên hệ với quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
5. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên
chủ nghĩa xã hội vào công cuộc đổi mới hiện nay ở nước ta.
6. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. Sự vận
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc của Đảng ta trong công
cuộc đổi mới hiện nay?
7. Tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Vận dụng của Đảng ta trong bối cảnh quốc tế hiện nay.
8. Những nguyên tắc xây dựng đảng kiểu mới của giai cấp vô sản theo tư tưởng
Hồ Chí Minh. Trong bối cảnh hiện nay những vấn đề gì trong công tác xây
dựng Đảng mà chúng ta cần đặc biệt quan tâm
9. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì
dân. Khái niệm “dân” ở đây được hiểu như thế nào?
10. Hãy làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về một nhà nước trong sạch, vững mạnh,
hiệu quả. Trong công cuộc đổi mới hiện nay, chúng ta phải làm gì để thực hiện
điều đó.
11. Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh. Ý nghĩa trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
12. Nội dung cơ bản tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh. Ý nghĩa vủa việc phát huy
sức mạnh của con người trong sự nghiệp cách mạng hiện nay của Việt Nam.
13. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chức năng của nền văn hóa mới. Vận dụng trong sự
nghiệp xây dựng nền văn hóa hiện nay.
I. Khái niệm, nguồn gốc, quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
Câu 1: Những nhân tố khách quan hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?


Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm lý luận cơ bản về chiến lược, sách
lược, phương châm, phương pháp của cách mạng Việt Nam từ giải phóng dân tộc đến
CNXH. Đó là sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện
cụ thể của Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành do yêu cầu khách quan
nhằm giải đáp những đòi hỏi bức thiết của cách mạng Việt Nam đặt ra hồi đầu thế kỷ
20 trong:
 Bối cảnh lịch sử
1. Bối cảnh LS Việt Nam cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20
- Chính quyền triều Nguyễn đã từng bước khuất phục trước cuộc xâm lược của thực
dân.
- Cuộc khai thác của Pháp khiến cho xã hội nước ta có sự biến chuyển và phân hóa.
- Ảnh hưởng của các “tân văn”, “tân thư”, “tân báo” và trào lưu cải cách ở Nhật Bản,
Trung Quốc tràn vào Việt Nam, trào lưu yêu nước chuyển dần sang xu hướng tiểu tư
sản.
- Các sĩ phu Nho học có tư tưởng tiến bộ, tức thời, tiêu biểu như Phan Bội Châu, Phan
Chu Trinh… đều lâm vào thất bại.
- Phong trào yêu nước của nhân dân ta muốn giành được thắng lợi , phải đi theo một
con đường mới.
2. Bối cảnh thời đại (quốc tế)
- CNTB từ giai đoạn cạnh tranh tự do chuyển sang giai đoạn độc quyền
- Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, đã làm “ thức tỉnh các dân tộc châu Á”, lật
đổ nhà nước tư sản, thiết lập Chính quyền Xô Viết mở ra một thời kỳ mới trong lịch sử
loài người.
- Quốc tế Cộng sản (3-1919), phong trào công nhân trong các nước TBCN phương
Tây và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa phương Đông càng có quan
hệ mật thiết với nhau hơn trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù là Chủ nghĩa đế quốc.
 Những tiền đề tư tưởng - lý luận
1. Giá trị truyền thống dân tộc
Lịch sử dựng nước và giữ nước lâu đời đã hình thành nên những giá trị truyền
thống hết sức đặc sắc và cao quý của dân tộc Việt Nam, trở thành tiền đề tư tưởng –lý

luận xuất phát hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Đó là truyền thống yêu nước, kiên cường bất khuất, là tinh thần tương thân tương ái,
lòng nhân nghĩa, ý thức cố kết cộng đồng, ý chí vươn lên, vượt qua mọi khó khăn thử
thách, thông minh, sáng tạo, quý trọng hiền tài….
- Trong các giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là tư tưởng, tình cảm cao quý
thiêng liêng nhất, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm của người VN.
Chính chủ nghĩa yêu nước đã thúc giục Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
2. Tinh hoa văn hóa nhân loại
- Tinh hoa văn hóa phương Đông
+ Nho giáo: Hồ Chí Minh đã tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo, đó là: triết lý
hành động, tư tưởng nhập thế, hành động giúp đời, ước vọng về một XH bình trị
+ Phật giáo: Hồ Chí Minh tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc các tư tưởng vị tha, từ
bi bác ái…
+ Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn đó là: dân tộc độc lập, dân quyền tự do,
dân sinh hạnh phúc.
- Tinh hoa văn hóa Phương Tây:
+ Hồ Chí Minh nghiên cứu tiếp thu ảnh hưởng của nền văn hóa dân chủ và cách mạng
phương Tây (văn hóa Pháp, tìm hiểu các cuộc CM ở Pháp và Mỹ)
+ Tiếp thu các giá trị của bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại Cách
mạng Pháp; các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của bản
Tuyên ngôn độc lập ở Mỹ năm 1776.
3. Chủ nghĩa Mác – Lênin
- Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của TTHCM
- Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin trên nền tảng những tri thức văn hóa tinh
túy được chát lọc, hấp thụ và một vốn chính trị, vốn hiểu biết phong phú, được tích
lũy qua thực tiễn hoạt động vì mục tiêu cứu nước và giải phóng dân tộc.
- Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin một cách chọn lọc, theo phương pháp
macxit, nắm lấy cái tinh thân, cái bản chất. Vận dụng lập trường, quan điểm, phương
pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin để giải quyết những vấn đề thực tiễn của
CMVN, chues không đi tìm những kết luận có sẵn trong sách vở.

“Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc
chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin”
Câu 2: Tại sao nói đến năm 1930, tư tưởng Hồ Chí Minh đã được hình thành về cơ
bản?
*Thời kỳ 1921 – 1930: hình thành tư tưởng cơ bản về cách mạng Việt Nam
Thời kỳ này Hồ Chí Minh có những hoạt động thực tiễn và hoạt động lý luận hết sức
phong phú, sôi nổi, tích cực và đầy hiệu quả.
- 1921 - 1923: Nguyễn Ái Quốc hoạt động với cương vị Trưởng tiểu ban Đông Dương
trong Ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng Cộng sản Pháp; tham dự Đại hội I, II của
đảng này, phê bình Đảng chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề thuộc địa; Thành lập
Hội liên hiệp thuộc địa và xuất bản báo Le Paria nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin
vào Việt Nam, mục đích của báo là đấu tranh “giải phóng con người”. Tư tưởng về
giải phóng con người xuất hiện từ rất sớm và sâu sắc ở Nguyễn Ái Quốc.
- 1923 - 1924: Người sang Liện Xô tham dự Hội nghị Quốc tế nông dân, tận mắt
chứng kiến những thành tựu về mọi mặt của nhân dân Liên Xô. Năm 1924, Người
tham dự Đại hội V Quốc tế Cộng sản và các Đại hội Quốc tế thanh niên, Quốc tế Cứu
tế đỏ, Quốc tế Công hội đỏ. Thời gian ở Liên Xô tuy ngắn nhưng những thành tựu về
kinh tế - xã hội trên đất nước này đã để lại trong Người những ấn tượng sâu sắc.
- Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc tới Quảng Châu thực hiện một số nhiệm vụ do
Đoàn chủ tịch Quốc tế nông dân giao phó.
Khoảng giữa 1925, Người sáng lập “Hội Việt Nam cách mạng thanh niên”, ra báo
Thanh niên, mở lớp huấn luyện đào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam. Năm 1925,
tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” được xuất bản tại Pa-ri. Năm 1927, Bác xuất
bản tác phẩm “Đường Kách Mệnh”. Tháng 2/1930, Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị
hợp nhất và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Người trực tiếp thảo văn kiện “Chánh
cương vắn tắt”, “Sách lược vắn tắt”, “Điều lệ vắn tắt” và “Chương trình vắn tắt” của
Đảng.
Những tác phẩm lý luận chủ yếu của Người thời kỳ này như Báo cáo Trung kỳ, Nam
kỳ và Bắc kỳ; Bản án chế độ thực dân Pháp; Đường Kách mệnh; Cương lĩnh đầu tiên
của Đảng;… cho thấy những luận điểm về cách mạng Việt Nam được hình thành cơ

bản. Có thể tóm tắt nội dung chính của những quan điểm lớn, độc đáo, sáng tạo của Hồ
Chí Minh về con đường cách mạng Việt Nam như sau:
- Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng
vô sản và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
- Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có
quan hệ mật thiết với nhau, nhưng ko phụ thuộc vào nhau.Cách mạng giải phóng dân
tộc có thể bùng nổ và giành thắng lợi trước cách mạng vô sản chính quốc.
- Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc “dân tộc cách mạng”, đánh đuổi đế quốc
xâm lược, giành lại độc lập, tự do.
- Giải phóng dân tộc là việc chung của cả dân chúng; phải tập hợp lực lượng dân tộc
thành một sức mạnh to lớn chống đế quốc và tay sai. Cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng, phải đoàn kết dân tộc, phải tập hợp, giác ngộ và từng bước tổ chức quần chúng
đấu tranh từ thấp đến cao, bằng hình thức và khẩu hiệu thích hợp.Đây là quan điểm Cơ
bản của Người về nghệ thuật vận động quần chúng và tiến hành đấu tranh cách mạng.
- Cách mạng muốn thành công trước hết phải có đảng lãnh đạo, Đảng phải theo chủ
nghĩa Mác-Lênin và phải có một đội ngũ cán bộ sẵn sàng hy sinh chiến đấu vì lý tưởng
của Đảng, vì lợi ích và sự tồn vong của dân tộc, vì lý tưởng giải phóng giai cấp công
nhân và nhân loại
Những quan điểm, tư tưởng cách mạng trên đây của Hồ Chí Minh trong những năm 20
của thế kỷ XX được giới thiệu trong các tác phẩm của Người, cùng các tài liệu mác-xít
khác, theo những đường dây bí mật được truyền về trong nước, đến với các tầng lớp
nhân dân Việt Nam, tạo một xung lực mới, một chất men kích thích, thúc đẩy phong
trào dân tộc phát triển theo xu hướng mới của thời đại.
Câu 3: Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân
tộc? Vận dụng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc ta ?
Tư tưởng Hồ Chí Minh về Cách mạng giải phóng dân tộc là hệ thống những quan
điểm toàn diện và sâu sắc về con đường cứu nước, chiến lược CM, sách lược CM và
PPCM nhằm giải phóng ách áp bức, nô dịch, XD một nước VN hoà bình thống nhất,
độc lập và CNXH.
 Cơ sở hình thành

- Lý luận: Theo chủ nghĩa M-L: CM là sự nghiệp của quần chúng, còn ở VN: “Giặc
đến nhà đàn bà cũng đánh”, “Ở đâu có áp bức, ở đó có đấu tranh”.
- Thực tiễn: Khảo sát những PTCM GPDT (CM Pháp, Mỹ, Nga).
=> Muốn thoát khỏi ách áp bức phải tiến hành CMTS.
 Nội dung
1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường
Cách mạng vô sản
- Ngay từ khi mới ra đời, giai cấp tư sản đóng vai trò là người lãnh đạo các tầng lớp
nhân dân đấu tranh chống chế độ phong kiến, chống ách áp bức bóc lột PK đối với
các dân tộc, góp phần hình thành nên các quốc gia dân tộc cơ bản.
- Khi Chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn Đế quốc chủ nghĩa chính nó đã trở
thành kẻ áp bức bóc lột các dân tộc khác một cách dã man và tàn bạo, ngọn cờ dân
tộc đã chuyển sang tay giai cấp vô sản, người đại diện cho lực lượng sản xuất tiên
tiến của thời đại.
- Giai cấp vô sản là gc lãnh đạo Cách mạng giải phóng dân tộc vì mang những phẩm
chất:
+ Là người Cách mạng triệt để nhất
+ Có tính kỷ luật và đoàn kết cao
+ Đại diện cho lực lượng sản xuất mới
+ Có hệ tư tưởng riêng
- Sau khi khảo sát các phong trào trong nước và trên thế giới, Người thấy sau Cách
mạng người dân vẫn chưa được hưởng tự do, hạnh phúc, Người đã gọi đó là cuộc
Cách mạng chưa đến nơi. Còn ở Cách mạng Nga, Người đã gọi đó là cuộc Cách
mạng đến nơi. Vì thế Việt Nam phải đi theo con đường Cách mạng Nga. Hồ Chí
Minh khẳng định: Sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam phải đặt dưới sự lãnh
đạo của giai cấp công nhân, phải đi theo con đường Cách mạng vô sản, phải đặt
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong quĩ đạo của Cách mạng vô sản, là một
bộ phận của Cách mạng thế giới. “Đây là sự phát hiện đầy sáng tạo của Hồ Chí
Minh”.
2. Cách mạng giải phóng dân tộc phải do ĐCS lãnh đạo

- Các vấn đề đặt ra trong Cách mạng giải phóng dân tộc là:
+ Ai là người lãnh đạo phong trào?
+ Những giai cấp nào, những liên minh giai cấp nào là lực lượng nòng cốt?
- Người khẳng định: Trong điều kiện Cahc smangj Việt Nam muốn thành công phải
có Đảng Cộng Sản lãnh dạo, Đảng có vững Cách mạng mới thành công, Đảng
muốn vững phải có chủ nghĩa làm nòng cốt.
- Theo HCM: Trong thời đại ngày nay, Cách mạng giải phóng dân tộc phải chống lại
một kẻ thù tàn bạo và to lớn, giữa chúng có sự liên minh mang tính quốc tế, muốn
đánh thắng chúng cần có bộ tham mưu đủ khả năng, đường lối đúng đắn, PP đấu
tranh khoa học, đó chính là ĐCSVN.
3. Lực lượng của Cách mạng giải phóng dân tộc là toàn dân tộc.
- Cách mạng là việc chung của cả dân tộc có nghĩa là: Sĩ, Nông, Công, Thương đều
nhất trí chống lại cường quyền. Trong lực lượng đó Công, Nông là gốc của kách
mệnh còn học trò, điền chủ nhỏ cũng bị tư sản áp bức song không cực khổ bằng
công nông. 3 lực lượng ấy đều là bạn của cách mệnh.
- Người xác định: Kẻ thù chính của CMVN là bọn đế quốc + PK tay sai, còn phải tập
trung lực lượng của toàn dân tộc để đánh đổ chúng giành lấy chính quyền.
- Khi phát động cuộc khánh chiến toàn quốc chống thực dân Pháp. Người kêu gọi
toàn dân đánh giặc và đánh giặc bằng mọi vũ khí có trong tay. Bất kỳ đàn ông, đàn
bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là
người VN thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu nước.
- Tính sáng tạo: Theo Lênin: mới chỉ là lời kêu gọi, còn trg TTHCM, cuộc
CMGPDT lực lượng là toàn dân.
4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có
khả năng giành thắng lợi trước CM vô sản ở chính quốc
- Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi của
cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi của CM vô sản ở chính quốc. Đề
cương về phong trào CM ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa được thông qua tại
Đại hội VI Quốc tế cộng sản (1/9/1928) cho rằng: “Chỉ có thể thực hiện hoàn toàn
công cuộc giải phóng các thuộc địa khi giai cấp vô sản giành được thắng lợi ở các

nước tư bản tiên tiến”. Quan điểm này vô hình chung đã giảm tính chủ động, sáng
tạo của các phong trào CM ở thuộc địa. Còn theo HCM: Ko nhất thiết phải như vậy
mà CMVS ở thuộc địa có thể thắng lợi trc CMVS ở chính quốc; và thực tế đã
chứng minh điều đó là đúng.
- Trong tác phẩm Đường kách mệnh, HCM có sự phân biệt về nhiệm vụ của CM và
CM giải
phóng dân tộc và cho rằng: hai thứ CM đó tuy có khác nhau nhưng có quan hệ chặt
chẽ với nhau.
Đây là một luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn; một cống hiến
rất quan trọng của HCM vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, đã được thắng
lợi của phong trào CM giải phóng dân tộc trên toàn thế giới trong gần một thế kỷ qua
chứng minh là hoàn toàn đúng đắn.
5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường CM
bạo lực
- Bạo lực CM trong CM giải phóng dân tộc ở Việt Nam: Các thế lực đế quốc sử
dụng bạo lực để xâm lược và thống trị thuộc địa, đàn áp dã man các phong trào yêu
nước. Chế độ thực dân, tự bản thân nó đã là một hành động bạo lực của kẻ mạnh
đối với kẻ yếu. Chưa đè bẹp ý chí xâm lược của chúng thì chưa thể có thắng lợi
hoàn toàn. Vì thế con đường để giành và giữ độc lập dân tộc chỉ có thể là con
đường cách mạng bạo lực. Đánh giá đúng bản chất cực kỳ phản động của bọn đế
quốc tay sai. Hồ Chí Minh cho rằng: Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù
của giai cấp và của dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản
cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”.
- Phương châm chiến lược đánh lâu dài trong CMGPDT: Trước những kẻ thù lớn
mạnh, HCM chủ trương sử dụng phương châm chiến lược đánh lâu dài. Trong
kháng chiến chống thực dân Pháp, Người nói: “Địch muốn tốc chiến, tốc thắng. Ta
ly trng k khỏng chin tr nú, thỡ ch nht nh thua, ta nht nh thng.
Khỏng chin phi trng k vỡ t nc ta hp, nc ta nghốo, ta phi chun b lõu
di v phi cú s chun b ca ton dõn. Trong khỏng chin chng M, cu nc.
Ngi khng nh chin tranh cú th kộo di 5 nm, 10 nm, 20 nm hoc lõu hn

na. Cỏc thnh ph cú th b tn phỏ song nhõn dõn ta quyt khụng s. Khụng cú gỡ
quý hn c lp t do. n ngy thng li nhõn dõn ta s xõy dng li t nc ta
ng hong, to p hn.
- c lp t ch, t lc, t cng kt hp vi tranh th s giỳp quc t l mt
quan im nht quỏn trong TTHCM. Trong 2 cuc khỏng chin chng Phỏp v
chng M, Ngi ng viờn sc mnh ca ton dõn tc, ng thi ra sc vn ng,
tranh th s giỳp quc t to ln v cú hiu qa c v vt cht v tinh thn kt
hp vi sc mnh dõn tc vi sc mnh thi i khỏng chin thng li.
Vn dng trong s nghip gii phúng dõn tc ta ?
- Thc tin ó chng minh quan im ca Bỏc l ỳng n. Cách mạng tháng 8-1945
thành công, khai sinh ra nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà, nhà nớc dân chủ nhân
dân đầu tiên ở Đông Nam á, Ngời nêu ra ba nguyên tắc phấn đấu của toàn Đảng,
toàn dân là: dân tộc: độc lập; dân quyền: Tự do; dân sinh: Hạnh phúc.
- Năm 1960 tại buổi lễ kỷ niệm lần thứ 30 ngày thành lập Đảng, phát triển quan
điểm "Đảng là bộ tham mu của giai cấp vô sản và của nhân dân lao động" mà
Ngời đã chỉ rõ cho Đảng từ năm 1930, Hồ Chí Minh nói: "Đảng ta vĩ đại. Vì
ngoài lợi ích của giai cấp, của nhân dân, của dân tộc, Đảng không có lợi ích nào
khác" Tháng 10 - 1967 nhân kỷ niệm lần thứ 50 năm cách mạng tháng 10 Nga,
tổng kết phong trào giải phóng dành tộc trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, Ngời
nói: "Trong thời đại ngày nay, cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận khăng
khiết của cách mạng vô sản trong phạm vi thế giới, cách mạng giải phóng dân tộc
phải phát triển thành cách mạng xã hội chủ nghĩa thì mới giành đợc thắng lợi
hoàn toàn".
Cõu 4: Quan nim ca H Chớ Minh v mc tiờu v ng lc ca ch ngha xó hi.
Liờn h vi quỏ trỡnh xõy dng CNXH Vit Nam hin nay.
 Mục tiêu
Ở Hồ Chí Minh, mục tiêu chung của chủ nghĩa xã hội và mục tiêu phấn đấu của Người
là một, đó là độc lập, tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân; đó là sao cho nước ta
hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cëng có cơm ăn, áo
mặc, ai cũng được học hành.

Hồ Chí Minh đã xác định các mục tiêu cụ thể của thời kê quá độ lên chủ nghĩa xã hội
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
 Mục tiêu chính trị:
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, trong thời kê quá độ lên chủ nghĩa xx hội, chế độ
chính trị phải là do nhân dân lao động làm chủ, Nhà nước là của dân, do dân và vì dân.
Nhà nước có hai chức năng: dân chủ với nhân dân và chuyên chính với ké thv của
nhân dân. Hai chức năng đó không tách rời nhau, mà luôn luôn đi đôi với nhau. Một
mặt, Hồ Chí Minh nhấn mạnh phải phát huy quyền làm chủ và sinh hoạt chính trị của
nhân dânh mặt khác, lại yêu cầu phải chuyên chính với thiểu số phản động chống lại
lợi ích của nhân dân, chống lại chế độ xã hội chủ nghĩa.
Để phát huy quyền làm chủ của nhân dân, Hồ Chí Minh chỉ rõ con đường và
biện pháp thực hiện các hình thức dân chủ trực tiếp, nâng cao năng lực hoạt động của
các tổ chức chính trị - xã hội của quần chúng củng cố các hình thức dân chủ đại diện,
tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư
pháp, xử lý và phân định rõ chức năng của chúng.
 Mục tiêu kinh tế:
Theo Hồ Chí Minh, chế độ chính trị của chủ nghĩa xã hôi chỉ được bảo đảm và đứng
vững trên cơ sở một nền kinh tế vững mạnh. Nền kinh tế mà chwng ta xây dựng là nền
kinh tế xx hội chủ nghĩa với công - nông nghiệp hiện đại, khoa học - kĩ thuật tiên tiến,
cách bóc lột theo chủ nghĩa tư bản được bỏ dần, đời sống vật chất nhân dân ngày được
cải thiện. Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở nước ta cun phát triển toàn diện các ngành
mà những ngành chủ yếu là công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, trong đó “công
ngiệp và nông nghiệp là hai chân của nền kinh tế nước nhà”
Kết hợp các loại lợi ích kinh tế là vấn đề rất được Hồ Chí Minh quan tâm. Người đặc
biệt nhấn mạnh chế độ khoán là một trong những hình thức của sự kết hợp lợi ích kinh
tế.
 Mục tiêu văn hóa - xã hội:
Theo Hồ Chí Minh, văn hóa là một mục tiêu cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Văn hóa thể hiện trong mọi sinh hoạt tinh thần của xã hội, đó là xóa mù chữ, xây
dựng, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, xây dựng, phát triển văn hóa nghệ thuật,

thực hiện nếp sống mới, thực hành vệ sinh phòng bệnh, giải trí lành mạnh, bài trừ mê
tính di đoan, khắc phục phong tục tập quán lạc hậu…
Về bản chất của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Người khẳng định: “Phải xã
hội chủ nghĩa về nội dung”. Để có một nền văn hóa xã hội như thế ta phải phát huy
vốn có quý báu của dân tộc, đồng thời học tập văn hóa tiến tiến của thế giới. Phương
châm xây dựng nền văn hóa mới là: dân tộc, khoa học, đại chúng. Hồ Chí Minh nhắc
nhở phải làm cho phong trào văn hóa có bề rộng, đồng thời phải có bề sâu. Trong khi
đáp ứng mặt giải trí thì không được xem nhẹ nâng cao trí thức của quần chúng, đồng
thời Người luôn luôn nhắc nhở phải làm cho văn hóa gắn liền với lao động sản xuất…
Hồ Chí Minh đặt lên hàng đầu nhiệm vụ của cách mạng xã hội chủ nghĩa là đào tạo
con người. Bởi lẽ, mục tiêu cao nhất, động lực quyết định nhất công cuộc xây dựng
chính là con người,
Hồ Chí Minh quan tâm trước hết mặt tư tưởng. Người cho rằng: Muốn có con người
xã hội chủ nghĩa, phải có tư tưởng xã hội chủ nghĩa, tư tưởng xã hội chủ nghĩa ở mỗi
con người là kết quả của việc học tập, vận dụng, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin,
nâng cao lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội.
Hồ Chí Minh luôn luôn nhấn mạnh đến trau dồi, rèn luyện đạo đức cách mạngh đồng
thời Người rất quan tâm đến mặt tài năng, luôn tạo điều kiện để mỗi người rèn luyện
tài năng, đem tài năng cống hiến xã hội. Tuy vậy, Hồ Chí Minh luôn gắn tài năng với
đạo đức.Theo Người: “có tài mà không có đức là hỏng”; dĩ nhiên đức phải đi đôi với
tài, nếu không có tài thì không thể làm việc được. Cũng như vậy, Người luôn gắn
phẩm chất chính trị với trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, trong đó “chính trị là
tinh thun, chuyên môn là thể xác”. Hai mặt đó gắn bó thống nhất trong một con người.
Do vậy, tất cả mọi người đều phải luôn luôn trau dồi đạo đức và tài neng, vừa có đức
vừa có tài, vừa “hồng” vừa “chuyên”.
 Động lực
Để thực hiện những mục tiêu đó, cần phát hiện những động lực và những điều kiện
bảo đảm cho động lực đó thực sự trở thành sức mạnh thúc đẩy công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xx hội, nhất là những động lực bên trong, nguồn nội lực của chủ nghĩa xã
hội.

Theo Hồ Chí Minh, những động lực đó biểu hiện ở các phương diện: vật chất và tinh
thần nội sinh và ngoại sinh. Người khẳng định, động lực quan trọng và quyết định nhất
là con người, là nhân dân lao động, nòng cốt là công - nông - trí thức. Hồ Chí Minh
thường xuyên quan tâm đến lợi ích chính đáng, thiết thân của họh đồng thời chăm lo
bồi dưỡng sức dân. Đó là lợi ích của nhân dân và từng cá nhân.
Xem con người là động lực của chủ nghĩa xã hội, hơn nữa là động lực quan trọng nhất,
Hồ Chí Minh đã nhận thấy ở động lực này có sự kết hợp giữa cá nhân (sức mạnh cá
thể) với xã hội (sức mạnh cộng đồng). Người cho rằng, không có chế độ xã hội nào coi
trọng lợi ích chính đáng của cá nhân con người bfng chế độ xã hội chủ nghĩa. Truyền
thống yêu nước của dân tộc, sự đoàn kết cộng đồng, sức lao động sáng tạo của nhân
dân, đó là sức mạnh tổng hợp tạo nên động lực quan trọng của chủ nghĩa xã hội.
Nhà nước đại diện cho ý chí và quyền lực của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng,
thực hiện chức neng quản lý xã hội, đưa sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xx hội đến
thắng lợi. Người đặc biệt quan tâm đến hiệu lực của tổ chức, bộ máy, tính nghiêm
minh của kỷ luật, pháp luật, sự trong sạch, liêm khiết của đội ngũ cán bộ, công chức
các cấp từ Trung ương đến địa phương.
Hồ Chí Minh rất coi trọng động lực kinh tế, phát triển kinh tế, sản xuất, kinh doanh,
giải phóng mọi năng lực sản xuất, làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, ích
quốc lợi dân, gắn liền kinh tế với kĩ thuật, kinh tế với xã hội.
Cùng với động lực kinh tế, Hồ Chí Minh cũng quan tâm tới văn hóa, khoa học, giáo
dục, coi đó là động lực tinh thun không thể thiếu của chủ nghĩa xã hội.
Tất cả những nhân tố động lực nêu trên là những nguồn lực tiềm tàng của sự phát
triển. Làm thế nào để những khả năng, năng lực tiềm tàng đó trở thành sức mạnh và
không ngừng phát triển. Hồ Chí Minh nhận thấy sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng có ý
nghĩa quyết định đối với sự phát triển của chủ nghĩa xã hội. Đây là hạt nhân trong hệ
động lực của chủ nghĩa xã hội.
Ngoài các động lực bên trong, theo Hồ Chí Minh, phải kết hợp được với sức mạnh thời
đại, tăng cường đoàn kết quốc tế, chủ nghĩa yêu nước phải gắn liền với chủ nghĩa xã
hội quốc tế của giai cấp công nhân, phải sử dụng tốt những thành quả khoa học - kî
thuật thế giới

Nét độc đáo trong phong cách tư duy biện chứng Hồ Chí Minh là ở chí bên cạnh việc
chỉ ra các nguồn động lực phát triển của chủ nghĩa xã hội, Người còn lưu ý, cảnh báo
và ngăn ngừa các yếu tố kìm hãm, triệt tiêu nguồn lực vốn có của chủ nghĩa xã hội,
làm cho chủ nghĩa xã hội trở nên trì trệ, xơ cứng, không có sức hấp dòn, đó là tham ô,
lãng phí, quan lieu…mà người gọi đó là “giặc nội xâm”.
Giữa nội lực và ngoại lực, Hồ Chí Minh xác định rất rõ nội lực là quyết định nhất,
ngoại lực là rất quan trọng. Chính vì thế, Người nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự
lực cánh sinh là chính, nhưng luôn chú trọng tranh thủ sự giúp đỡ, hợp tác quốc tế, kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh quốc tế tạo thành sức mạnh tổng hợp để xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội trên cơ sở bảo đảm các quyền dân tộc cơ bản của Việt
nam, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, chung sống hòa bình và phát
triển.
 Liên hệ với quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
Quan niệm của Hồ Chí Minh định hướng tư tưởng lý luận cho Đảng ta, nhân
dân ta hoàn thiện, cụ thể hóa mô hình Chủ nghĩa xã hội được xác định trong Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. Mô hình đó bao
gồm 6 đặc trưng cơ bản. Nêu 6 đặc trưng này: Chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã
hội:
- Do nhân dân lao động làm chủ;
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu;
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân;
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ;
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Câu 5: Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam? Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ
lên chủ nghĩa xã hội vào công cuộc đổi mới hiện nay ở nước ta?

 Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường
quá độ lên chủ nghĩa xã hội vào công cuộc đổi mới hiện nay ở nước
ta
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (năm 1991) đã thông qua "Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ” trong đó khẳng định: “Đảng lấy chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho
hành động". Đây là kết luận rút ra từ kết quả tổng kết sâu sắc thực tiễn lịch sử của
Đảng và của cách mạng Việt Nam trong suốt quá trình cách mạng từ khi thành lập
Đảng đến nay. Đó là một quyết định có tầm lịch sử quan trọng thể hiện bước tiến
trong tư duy lý luận của Đảng ta.
- Hơn 70 năm qua, chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đã dẫn dắt dân tộc
ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Tổng kết 15 năm đổi mới ở nước ta, Đảng
đã rút ra những bài học kinh nghiệm chủ yếu, trong đó bài học hàng đầu là phải
kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác-
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Từ thực tiễn phong phú và những thành tựu to lớn đã đạt được, Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định: “Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây
dựng đất nước Việt Nam theo con đường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng của chủ
nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh".
- Vì vậy, việc nghiên cứu, học tập để nắm vững, biết vận dụng sáng tạo và phát triển
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nhiệm vụ và trách nhiệm hàng đầu
của mỗi cán bộ, đoàn viên và thanh niên Việt Nam.
Cõu 6: T tng H Chớ Minh v i on kt dõn tc. S vn dng t tng H
Chớ Minh v i on kt dõn tc ca ng ta trong cụng cuc i mi hin nay?
T tng H Chớ Minh v i on kt dõn tc
1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc, quyết định thành
công của Cỏch mng.
Theo HCM, ỏnh bi quc thc dõn nhm gii phúng dõn tc, gii phúng giai
cp v gii phúng con ngi, nu ch cú tinh thn yờu nc cha m cn phi tp
hp c tt c mi lc lng cú th tp hp, xõy dng khi i on kt dõn tc bn

vng. Vỡ vy, trong t tng HCM i on kt dõn tc l vn cú ý ngha chin
lc, c bn nht quỏn v lõu di, xuyờn sut tin trỡnh cỏch mng.
quy t c mi lc lng vo khi i on kt ton dõn cn phi cú chớnh sỏch
v phng phỏp phự hp vi tng i tng, trong tng thi kỡ, tng giai on cỏch
mng, i on kt dõn tc phi luụn luụn c nhn thc l vn sng cũn, quyt
nh thnh bi ca cỏch mng.
Vai trũ ca khi i on kt:
on kt lm ra sc mnh
on kt l then cht ca thnh cụng
on kt, on kt, i on kt
Thnh cụng, thnh cụng, i thnh cụng.
2. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
on kt l sc mnh, l mch ngun ca mi thng li. Do ú, i on kt
dõn tc phi c xỏc nh l nhim v hng u ca ng, phi c quỏn trit trong
tt c mi lnh vc.
Ngy 3.3.1951, HCM thay mt ng tuyờn b trc ton th dõn tc: Mc
ớch ca ng Lao ng Vit Nam cú th gm trong 8 ch: on kt ton dõn, phng
s T quc.. Vỡ vy, Ngi luụn luụn nhc nh cỏn b, ng viờn phi thm nhuun
li dy: D trm ln khụng dõn cng chu, khú vn ln dõn liu cng xong.
i on kt dõn tc l nhim v hng u ca ng. Bi l, cỏch mng mun
thnh cụng nu ch cú ng li ỳng cha m trờn c s ca ng li ỳng,
ng phi c th húa thnh nhng mc tiờu, nhim v v phng phỏp cỏch mng phv
hp vi tng giai on lch s lụi kộo, tp hp qun chỳng, to thc lc cho cỏch
mng, thc lc ú chớnh l khi i on kt dõn tc.
3. Đi oàn kết dân tộc là i đoàn kết toàn dân (thể hiện sự độc đáo
trong t tởng HCM)
ng trờn lp trng giai cp cụng nhõn v quan im qun chỳng, HCM ó
cp vn Dõn v nhõn dõn mt cỏch rừ rng, ton din.
Trong t tng HCM, Dõn v nhõn dõn va c hiu vi t cỏch l mi con
ngi Vit Nam c th, va l mt tp hp ụng o qun chỳng nhõn dõn, h l ch

th ca khi i on kt dõn tc, i on kt dõn tc thc cht l khi i on kt
ton dõn.
HCM cho rng: on kt ca ta khụng nhng rng rói m cũn on kt lõu
diTa on kt u tranh cho thng nht v c lp ca T quc; ta cũn phi
on kt xõy dng nc nh; ai cú ti, cú c, cú lũng phng s T quc v phc
v nhõn dõn thỡ ta on kt. Vỡ vy, Ngi ch rừ, trong quỏ trỡnh xõy dng khi i
on kt ton dõn, phi ng vng trờn lp trng giai cp cụng nhõn, gii quyt hi
hũa mi quan h giai cp - dõn tc tp hp lc lng v Ngi ó nh hng cho
vic xõy dng khi i on kt ton dõn trong tin trỡnh cỏch mng Vit Nam t Cỏch
mng dõn tc dõn ch nhõn dõn n Cỏch mng xó hi ch ngha.
4. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành vật chất có tính chất mặt trận
dân tộc thống nhất đối với sự lãnh đạo của Đảng.
- Hiện thân của khối đại đoàn kết dân tộc có tổ chức có sức mạnh chính là mặt
trận dân tộc thống nhất, mặt trận dân tộc thống nhất đợc hình thành trên cơ sở
quần tụ tất cả các giai cấp tầng lớp xã hội, các tôn giáo và một tổ chức thống nhất lấy
lợi ích tối cao của dân tộc và nhân dân lao động làm điểm tơng đồng.
- Để tăng cờng sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc cần phải mở rộng biên độ
tập hợp lực lợng của mặt trận dân tộc thống nhất. Bên cạnh đó cũng phải tăng cờng,
cũng cố khối liên minh công nông, trí thức để đảm bảo tính bền chặt của khối đại
đoàn kết dân tộc.
- Đảng cộng sản vừa là thành viên vừa là lực lợng lao động mặt trận dân tộc thống
nhất.
+ Trớc hết đảng lãnh đạo mặt trận bằng cách xác định cách mạng mặt trận đúng
đắn bằng cách tuyên truyền, giáo dục, nêu gơng, cảm hoá để tập hợp quần chúng và
đa họ vào tổ chức là mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Để làm tròn vai trò lãnh đạo, đảng phải là lực lợng tiên phong gơng mẫu trong việc
đoàn kết dân tộc và trớc hết phải đoàn kết trong nội bộ Đảng.
5. Đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế:
- H Chớ Minh khng nh: Yờu nc chõn chớnh phi gn lin vi ch ngha quc t
trong sỏng ca giai cp cụng nhõn. Khi chun b thnh lp ng H Chớ Minh xỏc

nh phi cú ng cỏch mnh trong thỡ vn ng v t chc dõn chỳng, ngoi thỡ
liờn lc vi dõn tc b ỏp bc v vụ sn giai cp mi ni.
- H Chớ Minh luụn luụn khng nh: Cỏch mng Vit Nam l mt b phn ca cỏch
mng th gii, Cỏch mng Vit Nam ch ginh c thng li khi on kt cht ch
vi phong tro cỏch mng th gii. Ngi l hỡnh mu ca hot ng khụng mt mi
vỡ s on kt ca giai cp cụng nhõn, ng Cng sn v cỏc dõn tc trờn th gii.
Vn dng t tng H Chớ Minh v ch ngha xó hi v con ng
quỏ lờn ch ngha xó hi vo cụng cuc i mi hin nay nc ta:
- Thc tin cỏch mng Vit Nam gn 70 nm qua th hin sc sng k diu v sc
mnh v i ca t tng i on kt ca HCM. T ch l t tng ca lónh t
kớnh yờu tr thnh chin lc i on kt ca ng v tr thnh tỡnh cm, sc
mnh ca c dõn tc. Sc mnh ú l ngun gc sõu xa ca thng li trong cỏch
mng Thỏng 8 nm 1945, khỏng chin chng Phỏp (1945-1954), chng M cu
nc (1954-1975)
- Bc vo c.cuc i mi, CS Vit Nam ngy cng nhn thc y , sõu sc ý
ngha lý lun v thc tin to ln ca t tng i on kt ca HCM.
- c bit l hn 15 nm i mi va qua cng cho phộp ng v nhõn dõn ta nhn
thc rừ rng, lỳc no, ni no t tng K HCM c quỏ trỡnh v thc hin
ỳng, thỡ khi ú, ni ú cỏch mng phỏt trin mnh m thun li; lỳc no, ni no
xa ri t tng K HCM thỡ khi ú, ni ú cỏch mng gp nhiu khú khn, tn
tht. ng li, chớnh sỏch i mi ca ng v Nh nc ta th hin sõu sc s
quá trình tư tưởng ĐĐK HCM: “thực hiện ĐĐK các dân tộc, tôn giáo, giai cấp,
tầng lớp, thành phần kinh tế , mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng của đất nước, người
trong Đảng và người ngoài Đảng, người đang công tác và người đã nghỉ hưu, mọi
thành viên trong đại gia đình dân tộc Việt Nam dù sống trong nước hay ở nước
ngoài. Phát huy sức mạnh của cả cộng đồng dân tộc, truyền thống yêu nước, ý chí
tự lực tự cường và lòng tự hào dân tộc, lấy mục tiêu giữ vững độc lập , thống nhất ,
vì dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tương đồng;
tôn trọng những ý kiến khác nhau không trái với lợi ích chung của dân tộc , xóa bỏ
mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, hướng tới tương lai. Khối ĐĐK

toàn dân trong mặt trận Tổ quốc Việt Nam luôn luôn được củng cố và phát triển sâu
rộng trên cơ sở liên minh vững chắc giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức.
- Xây dựng khối ĐĐK toàn dân gắn với việc phát huy dân chủ trong đời sống xã
hội dưới sự lãnh đạo của Đảng. Thực hiện dân chủ trên các lĩnh vực chính trị, Kinh
tế, văn hóa, XH ở tất cả các cấp các ngành.”(VK NQĐH IX – trang 123,124).
- Hiện nay, chúng ta đang đứng trước những vận hội mới đồng thời cũng có những
thách thức mới. Những vận hội và thách thức đó tác động hàng ngày hàng giờ đến
khối ĐĐK dân tộc. Để tiến lên chúng ta chỉ có con đường là phải kiên trì, vững
vàng, quán triệt và thực hiện tư tưởng ĐĐK HCM , đồng thời chúng ta cũng phải
đổi mới, phát triển những nội dung , phương pháp ĐĐK HCM cho phù hợp với sự
vận động , biến đổi của đời sống KT XH trong nước và thế giới. Kế thừa, phát triển
tư tưởng ĐĐK HCM trong sự nghiệp đổi mới đòi hỏi phải có sự nghiên cứu sâu sắc
toàn diện tất cả các vấn đề chính trị, KT, XH và quốc tế. Trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước cần luôn luôn quán triệt và vận dụng sáng
tạo tư tưởng HCM về ĐĐK
Câu 7: Những nguyên tắc xây dựng đảng kiểu mới của giai cấp vô sản theo tư
tưởng Hồ Chí Minh. Trong bối cảnh hiện nay những vấn đề gì trong công tác xây
dựng Đảng mà chúng ta cần đặc biệt quan tâm?
 Những nguyên tắc xây dựng đảng kiểu mới của giai cấp vô sản theo tư
tưởng Hồ Chí Minh
1. Nguyên tắc tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc tổ chức của Đảng:
Theo Hồ Chí Minh dân chủ và tập trung là 2 mặt có quan hệ gắn bó và thống nhất với
nhau theo một nguyên tắc. Dân chủ là đi đến tập trung, dân chủ là cơ sở của tập trung
chứ không phải theo kiểu phân tán tuỳ tiện vô tổ chức. Còn tập trung trên cơ sở dân
chủ chứ không phải tập trung quan liêu theo kiểu độc đoán chuyên quyền.
2. Tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách. Đây là nguyên tắc lãnh đạo của Đảng:
- Người phân tích 1 người dù tài giỏi máy cũng không thể thấy hết được mọi việc càng
không thể hiểu hết được một vấn đề.
- Về cá nhân phụ trách Người chỉ rõ việc gì đã bàn bạc kỹ lưỡng rõ ràng cần giao cho

một người phụ trách. Vì vậy tập thể lãnh đạo và cá nhân phụ trách phải luôn đi đôi với
nhau.
3. Nguyên tắc tự phê bình và phê bình. Đây là nguyên tắc sinh hoạt của Đảng:
- Người chỉ rõ một Đảng mà dấu khuyết điểm của mình là một Đảng hỏng, một Đảng
mà có gan thừa nhận những khuyết điểm của mình, vạch rõ hoàn cảnh sinh ra khuyết
điểm đó, rồi tìm kiếm mọi cách sửa chữa khuyết điểm đó như thế là một Đảng tiến bộ,
mạnh dạn chắc chắn chân chính.
- Nhấn mạnh tự phê bình và phê bình Người coi giống như việc soi gương rửa mặt
hàng ngày phải thường xuyên tự giác và nghiêm túc thực hiện.
- Hồ Chí Minh chỉ rõ tự phê bình và phê bình không những là một vấn đề của khoa
học c/m mà còn là của nghệ thuật c/m đòi hỏi mỗi cán bộ Đảng viên phải khéo dùng.
Trong đó mỗi người phải trung thực, chân thành với bản thân mình cũng như với
người khác, phải có tính đồng chí thương yêu lẫn nhau tránh những thái độ lệch lạc sai
trái như che dấu khuyết điểm của bản thân mình hay lợi dụng phê bình để nói xấu.
4. Kỷ luật nghiêm minh và tự giác. Đây là một nguyên tắc của Đảng kiểu mới,
của giai cấp công nhân trong đó:
* Nghiêm minh là thuộc về tổ chức Đảng, là kỷ luật đối với mỗi cán bộ Đảng viên
không phân biệt cán bộ lãnh đạo cao hay thấp mà mọi Đảng viên đều bình đẳng trước
kỷ luật của Đảng.
* Tự giác: Là thuộc về mỗi cán bộ Đảng viên tự nguyện đứng trong hàng ngũ của
Đảng vì vậy phải thực hiện chủ trương nghị quyết của Đảng, có như vậy Đảng mới
hoàn thành sứ mệnh lãnh đạo của mình.
5. Đoàn kết thống nhất trong Đảng. Đây là một nguyên tắc quan trọng của Đảng
kiểu mới của Lênin:
- Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng đoàn kết thống nhất trong Đảng
cũng như khối đại đoàn kết toàn dân. Trong đó đoàn kết trong Đảng là nòng cốt cho
việc xây dựng khối đoàn kết toàn dân.
- Cơ sở để xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong đảng là đường lối quan điểm và điều
lệ Đảng. Đây là cơ sở để tạo nên sự thống nhất về tư tưởng, tổ chức và hành động của
Đảng nhằm biến những chủ trương của Đảng thành hành động của giai cấp nông dân.

- Để xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, Người yêu cầu phải nghiêm túc
thực hiện những nguyên tắc của Đảng kiểu mới, mỗi Đảng viên phải thường xuyên tu
dưỡng đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, chống tham ô lãng phí.
=> Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng theo những nguyên tắc của Đảng kiểu
mới là sự kế thừa lý luận về Đảng kiểu mới của Lênin vào điều kiện cụ thể của VN.
Đó là nguyên tắc cơ bản có quan hệ chặt chẽ trong quá trình xây dựng một Đảng kiểu
mới. Nội dung nguyên tắc này được Đảng ta tiếp tục phát huy và vận dụng trong giai
đoạn hiện nay.
 Trong bối cảnh hiện nay những vấn đề gì trong công tác xây dựng
Đảng mà chúng ta cần đặc biệt quan tâm
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ta hiện nay, những
quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng đảng cầm quyền được đảng ta vận
dụng và xem là vấn đề then chốt trong sự nghiệp đổi mới đất nước. Trước mắt là
thực hiện tốt nghị quyết VI hội nghị BCH trung ương đảng lần 2 khóa VIII về
một số vấn đề cơ bản và cấp bách trong công tác xây dựng đảng hiện nay trên cả
ba lĩnh vực: nhận thức, tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ đảng viên
và một số vấn đề tổ chức. Về nhận thức, tư tưởng chính trị phải kiên định mục
tiêu xã hội chủ nghĩa, trung thành với chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, khẳng định vai trò lãnh đạo của đảng, không ngừng củng cố niềm tin, lý
tưởng cho cán bộ đảng viên và nhân dân. Đảng phải đề ra đường lối đúng đắn,
sáng suốt, sát hợp với tình hình đất nước và xu thế của thế giới. Về tổ chức:
ng cng c sp xp li b mỏy t chc trờn c s tuõn th cỏc nguyờn tc t
chc v xõy dng ng, ng thi lm tt cụng tỏc cỏn b ca ng, tng cng
cụng tỏc phỏt trin ng viờn, i ụi vi nõng cao cht lng ng viờn. V o
c li sng: trc tỡnh trng suy thoỏi, bin cht v o c, li sng mt b
phn khụng nh ca cỏn b ng viờn, ng ta cn phi tng cng cụng tỏc giỏo
dc chớnh tr t tng, rốn luyn o c li sng, tỏc phong cho cỏn b ng
viờn, thc hin cú n np vic phờ bỡnh v t phờ bỡnh, y mnh cuc u tranh
chng ch ngha cỏ nhõn, t tng c hi, thc dng, t tham nhng, quan
liờu lm trong sch i ng cỏn b ng viờn.

Bờn cnh ú, bo m vai trũ ca ng cm quyn chỳng ta cn tng cng
cụng tỏc bo v chớnh tr ni b, cnh giỏc v chng õm mu phỏ hoi ng ca
cỏc th lc thự ch trong v ngoi nc.
Cõu 8: Ni dung c bn ca t tng H Chớ Minh v nh nc ca dõn, do dõn,
vỡ dõn. Khỏi nim dõn õy c hiu nh th no?
Cơ sở hình thành:
- Cơ sở lý luận: Quan điểm của CN Mac-Lê Nin
- Cơ sở thực tiễn: Kế thừa những t tởng tiến bộ của dân tộc về xây dựng nhà
nớc.
Ni dung c bn ca t tng H Chớ Minh v nh nc ca dõn, do
dõn, vỡ dõn
1. Nhà nớc của dân .
- Quan điểm nhất quán của HCM là xác lâp tất cả mọi quyền lực trong nhà n-
ớc và trong xã hội thuộc về nhà nớc trong 24 năm làm chủ tịch nớc HCM đã lãnh đạo
soạn 2 bản hiến pháp 46 +9 hiến pháp 1946 nêu rõ.Tất cả quyền bính trong nhà nớc
đều là của toàn thể nhân Việt Nam không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu
nghèo, tôn giáo, giai cấp, những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đa ra toàn
dân phúc quyết.
- Nhân dân Việt Nam có quyền kiểm soát nhà nớc, kiểm tra, giám sát và bãi
miễn đại biểu hội đồng nhân dân các cấp khi họ không xứng đáng với sự tín
nhiệm của nhân dân.
- Nhân dân cũng là ngời xây dựng nó.
2. Nhà nớc do dân:
- Nhà nớc đó là do dân lựa chọn và bầu ra theo giai đoạn của hiến pháp.
- Nhà nớc đó là nhà nớc do dân đóng góp tiền của để nhầ nớc chi tiêu mọi hoạt
động. Nhà nớc khong trực tiếp tạo ra tiền bạc và của cải mà nhân dân mới trực tiếp
tạo ra tiền bạc của cải cho xã hội. Nguồn tiền mà nhân đóng góp dới nhiều hình
thứcnh thế, lệ phí công trái là nguồn gốc nhà nớc chi tiêu hoat động nhằm thực hiện
chức năng nhiệm vụ của mình.
- Nhà nớc do dân là nhà nớc do dân ủng hộ và giúp đỡ. Nhân dân chính là

ngời thực hiện các chủ trơng, đờng lối kế hoạch của nhà nớc. Dân không chỉ đóng
góp tiền của mà đóng góp cả công sức để xây dựng nhà nớc đó.
- Nhà nớc đó cũng nhà nớc do dân phê bình, xây dựng. Nhân là ngời đóng góp
cả trí tuệ để xây dựng cũng cố nhà nớc.
Chính vì vậy, HCM thờng nhấn mạnh nhiệm vụ của những ngời làm cách
mạng là phải cho dân hiểu, làm cho dâb giác ngộ để nâng cao đợc trách nhiệm
làm chủ, nâng cao đợc ý thức trác nhiệm chăm lo xây dựng nhà nớc của mình HCM
khẳng định: Việc nớc là việc của chung, mỗi ngời phải có trách nhiệm: Ghé vai
gánh vác 1 phần quyền lợi, quyền hạn bao giờ cũng đi đôi với trách nhiệm nghĩa
vụ.
3. Nhà nớc vì dân:
- Yêu cầu thiết chế tổ chức:
+ Nhà nớc vì dân là nhà nớc lấy việc lo cho dân cụ thể là lo cho những lợi
ích thiết thực cho ngời dân: Ăn, ở, mặc, đi lại Làm mục tiêu hoạt động cho mình,
ngoài ra khong có đặc quyền đặc lợi gì.
+ Nhà nớc này xuất phát từ việc lo cho những ợi ích của dân tộc dựa trên đó
hoàn thành thuyết chế bộ máy nhà nớc.
- Về đội ngũ cán bộ công chức làm việc trong bộ máy nhà nớc phải xác định
mình là công bộc của dân. Lấy việc phục vụ nhân dân làm mục tiêu hàng đầu.
HCM căn dặn: Tất cả những thứ chung ta dùng hàng ngày đều do dân cung cấp nên
phải hết lòng, hết sức phục vụ do dân cung cấp nên phải hết lòng, hết sức phục cho
dân, việc gì có lợi ích cho dân thì phải hết làm, việc gì có hại cho dân phải hết
sức tránh:
Tóm lại, t tởng về nhà nớc kiểu mới không chỉ đợc thể hiện trong lời nói mà
đợc thể hiện rất thiết thực trong chính việc làm của HCM.
Cõu 9: T tng H Chớ Minh v xõy dng nh nc phỏp quyn Xó hi ch
ngha Vit Nam:
1. Xâydựng một Nhà nớc hợp hiến, hợp pháp.
+ Ngay sau khi giành đợc chính quyền 2/9/1945 thay mặt chính phủ lâm
thời HCM đọc tuyên ngôn độc lập tuyên bố trớc toàn thể dân tộc và thế giới về sự

khai sinh ra nhà nớc kiểu mới ở nớc ta. Nhờ vậy mà chính phủ lâm thời do cuộc cách
mạng của nhân dân ta lập nên cô địa vị hợp pháp.
+ Theo đề nghị của HCM 20/9/1945 uỷ ban dự thảo hiến pháp do chính ng-
ời thành lập. 4 tháng sau 6/1/1946 cuộc tổng tiển cử trong cả nớc đã tiến hành thành
công bầu ra quốc hội.
+ 2/3/1946 quốc hội họp phiên đầu tiên cử ra chính phủ. Đây là chính phủ
hợp pháp đầu tiên của nớc Viêt Nam dân chủ công hoà có đủ thẩm quyền giải quyết
các công việc của đất nớc.
+ 9/11/1946 quốc hội họp kỳ thứ 2 thông qua hiến pháp của nớc Việt Nam
dân chủ cộng hòa. Từ sự phân tích trên với những hiểu biết sâu sắc về pháp luật
HCM đã tiến hành tất cả những hoat động cần thiết để nhà nớc VNDCCH của
chúng ta ra đời hợp pháp và hợp hiến.
2. Hoạt động quản lý nhà nớc bằng Hiến pháp, pháp luật và chú trọng đa pháp
luật vào cuộc sống:
+ Một nhà nớc dân chủ thì giữa dân chủ và pháp luật phải luôn đi đôi với
nhau lơng tựa vào nhau nghĩa là mọi quyền dân chủ của nhân dân phải đợc thể
chế hoá bằng pháp luật hiến pháp và ngợc lại hện thống pháp luật đó phải đảm bảo
quyền tự do dân chủ của ngời đợc tôn trọng và đợc thực hiện trong thực tế.
+ Một trong những mối quan tâm đặc biệt của HCM lúc sinh thời là xây
dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật của đất nớc và ;làm cho nó có hiệu lực trong
thực tế. Thể hiện: trong 24 năm làm chủ tịch nớc ngời đã 2 lần làm chủ tịch uỷ ban
luận thảo hiến pháp (1946 - 1959). Trong 24 năm này thì ngời đã ký công bố 16 đạo
luật và hàng nghìn văn bản luật pháp.
Ngời đặc biệt quan tâm đến việc đa pháp luật vào trong đời sống bằng
cách: tạo chế đảm bảo cho pháp luật đợc thi hành kiểm tra giám sát việc thi hành
pháp luật bất vị thân. Ngời cũng đặc biệt quan tâm đến việc tuyên truyền và
giáo dục và giáo dục nhân dân để ngời dân hiểu và tự giác chấp hành pháp luật
HCM khẳng định rằng cần nâng cao trình độ dân trí cho nhân dân.
3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức và tài:
+ HCM yêu cầu đội ngũ cán công chức làm việc trong các cơ quan nhà nớc phải

có trình độ văn hoá, phải am hiểu pháp luật, thành thạo nghiệp vụ hành chính muốn
vậy pahỉ chú ý biện pháp sau:
- Đẩy mạnh đào tạo.
- Tìm kiếm nhân tài.
- Phân công cán bộ đúng vị trí năng lực chuyên môn của họ.
- Sớm ban hành quy chế công chức và tiến hành thi tuyển công chức.
+ Đồng thời đội ngũ cán bộ công chức cần phải có phẩm chất đạo đức cần
thiết.
- Trung thành với sự nghiệp cách mạng của đất nớc.
- Tận tuỵ với nhân dân.
- Cần, kiêm, liêm , chính, chí công vô t.
Cõu 10 : T tng o c H Chớ Minh. í ngha trong giai on cỏch mng hin
nay?
1. Ngun gc hỡnh thnh
a, Truyn thng o c ca dõn tc VN
- o c luụn luụn khuyờn con ng sng phi cú tỡnh ngha, thu chung, bit
trung bit hiu.
- Dõn tc VN l dõn tc cao o lý lm ng, trg ú yờu nc gi v trớ trung
tõm, ng u bng giỏ tr o c, ú chớnh l tỡnh yờu v lũng trung thnh i vi
t quc v ND.
- Thông qua lối hành xử của nhg người thân trg gia đình Bác.
b, TT đạo đức phg Đông và phg Tây
- HCM chú trọng, chắt lọc nhg tinh hoa đạo đức nhân loại: Nho giáo, Phật
giáo…và tinh thần của CM DCTS (nhân nghĩa, tương thân của Nho giáo; từ bi của
Phật giáo; nhân đạo, bác ái của Thiên chúa giáo).
c, Quan điểm của Mác, Angghen, Lênin về đạo đức
- HCM ko chỉ tiếp thu nhg quan điểm, TT chính trị của các nhà sáng lập
CNXHKH mà còn học tập nhg tấm gương cao đẹp của họ để lại.
- HCM cho rằng: Với ng phg Đông, 1 tấm gương sáng còn giá trị hơn 100 bài
diễn thuyết.

d, Thực tiễn hoạt động CM của HCM
- HCM trải qua 1 quá trình hoạt động đầy bão táp, rất sôi nổi. Người đã chứng
kiến sự tàn bạo, vô đạo đức của chủ nghĩa thực dân trg việc nô dịch các dân tộc
thuộc địa.
- Người đã tìm đến 1 học thuyết nhân đạo nhằm giải phóng và phát triển con
ng, tạo ra mqh tốt đẹp giữa ng với ng, 1 học thuyết đấu tranh cho sự tự do, ấm no,
hạnh phúc với NDLĐ. Đó là CN M-L.
2. Nội dung
a. Quan điểm về vai trò của đạo đức cách mạng
- HCM là lãnh tụ quan tâm đến đạo đức, xây dựng đạo đức mới ngay từ rất
sớm, được thể hiện trong bài giảng tập huấn ở Quảng Châu 1927 “Đường cách
mệnh”, nêu lên 23 điều về tư cách của người chiến sĩ cách mạng.
- Nâng cao đặc điểm CM, quyết sach chủ nghĩa cá nhân.
- Mỗi chiến sĩ CM phải có đạo đức CM. Để có được phẩm chất đặc điểm tốt
đẹp ấy cần trang bị cho họ lý luận thực tiễn thực hành đạo đức . Người quan tâm
đến cả 2 phương diện.
- HCM đã xây đựng được quan điểm, chuẩn mực đạo đức đúng đắn phù hợp
mang tính chiến đấu cao.

×