Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

nghiên cứu ứng dụng hệ thống thông tin địa lí (gis), đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất lưu vực thủy điện sơn la giai đoạn 2005 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 61 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC




NGUYỄN THỊ THANH THÚY




NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN
ĐỊA LÍ (GIS), ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG HIỆN TRẠNG
SỬ DỤNG ĐẤT LƢU VỰC THỦY ĐIỆN SƠN LA
GIAI ĐOẠN 2005 - 2010






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





SƠN LA, NĂM 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC




NGUYỄN THỊ THANH THÚY




NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN
ĐỊA LÍ (GIS), ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG HIỆN TRẠNG
SỬ DỤNG ĐẤT LƢU VỰC THỦY ĐIỆN SƠN LA
GIAI ĐOẠN 2005 - 2010



Chuyên ngành: Địa lí tự nhiên

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Anh Tuân




SƠN LA, NĂM 2014
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành tốt khóa học của mình và được sự đồng ý của Ban giám hiệu

trường Đại học Tây Bắc, Ban chủ nhiệm khoa Sử - Địa và dưới sự hướng dẫn
của thầy giáo - Thạc Sĩ Phạm Anh Tuân, em thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ứng
dụng hệ thống thông tin Địa Lí (GIS), đánh giá biến động hiện trạng sử dụng
đất lưu vực thủy điện Sơn La giai đoạn 2005 - 2010”. Đến nay đề tài đã được
hoàn thành.
Em xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành nhất tới ban giám hiệu nhà trường,
Phòng Đào tạo, Phòng Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế, Khoa Sử - Địa,
Thư viện Trường Đại học Tây Bắc đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá
trình thực hiện đề tài. Đặc biệt là giáo viên hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn
giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành đề tài. Đồng thời em cũng xin chân thành
cảm ơn các cơ quan có liên quan đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong
quá trình nghiên cứu. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng cùng với sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo và bạn bè nhưng do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài
không thể tránh khỏi các thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện và đầy đủ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 05 năm 2014
Sinh viên



Nguyễn Thị Thanh Thúy






DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT













Từ viết tắt
Dịch là
BĐĐC
Bản đồ địa chính
BĐHTSDĐ
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
CSDL
Cơ sở dữ liệu
GIS
Hệ thống thông tin địa lí
FAO
Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu 1
1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu 2
1.2.2. Nhiệm vụ 2

1.3. Giới hạn nghiên cứu 2
1.4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu. 3
1.4.1. Quan điểm nghiên cứu 3
1.4.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ 3
1.4.1.2. Quan điểm hệ thống 3
1.4.1.3. Quan điểm về môi trường sinh thái 3
1.4.1.4. Quan điểm lịch sử 4
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu 4
1.4.2.1. Phương pháp thu thập, xử lí số liệu 4
1.4.2.3. Phương pháp thực địa 5
1.5. Những đóng góp của đề tài 5
1.6. Bố cục của khóa luận 5
PHẦN NỘI DUNG 6
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6
1.1. Lịch sử phát triển hệ thống thông tin địa lí 6
1.1.1. Trên thế giới và tại Việt Nam 6
1.1.2. Tại khu vực nghiên cứu 8
1.2. Tổng quan về công tác đánh giá biến động ở Việt Nam 9
1.3. Sự cần thiết phải đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất 10
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
2.1. Cơ sở lí luận về đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất 12
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất 12
2.1.2. Phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất 14
2.1.3. Các phương pháp đánh giá biến động 16
2.1.4. Vai trò của công nghệ GIS trong xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất 18
2.2. Cơ sở thực tiễn 19
2.2.1. Khái quát các đặc điểm của khu vực nghiên cứu 19
2.2.1.1. Điều kiện tự nhiên 19
2.2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 25
2.2.1.3. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 28

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29
3.1. Đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất lưu vực thủy điện Sơn La giai
đoạn 2005 - 2010 29
3.1.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất trước khi có thủy điện Sơn La 29
3.1.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sau khi có thủy điện 33
3.2. Biến động sử dụng đất canh tác dưới tác động của thủy điện Sơn La 38
3.2.1. Đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất lưu vực thủy điện Sơn La bằng
phương pháp truyền thống 38
3.2.2. Đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất ứng dụng công nghệ GIS 43
PHẦN KẾT LUẬN 48
1. Kết luận 48
2. Tồn tại và kiến nghị 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Cơ cấu dân tộc ở khu vực dự án 26
Bảng 2.2 : Hiện trạng năng lực học vấn khu vực dự án (năm 1986 - 1987) 27
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất lưu vực thủy điện Sơn La năm 2005 29
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp lưu vực thủy điện Sơn
La năm 2005 31
Bảng 3.3. Hiện trạng đất lâm nghiệp lưu vực thủy điện Sơn La năm 2005 32
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất lưu vực thủy điện Sơn La năm 2010 34
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp lưu vực thủy điện Sơn
La năm 2010 35
Bảng 3.6. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp lưu vực thủy điện Sơn La năm
2010………… 37
Bảng 3.7. Kết quả thống kê số liệu hiện trạng sử dụng đất lưu vực thủy điện Sơn
La năm 2005, 2010 39
Bảng 3.8. Thống kê diện tích đất đai biến động giai đoạn 2005 - 2010 40

Loại hình sử dụng đất 40
Bảng 3.9. Bảng ma trận chuyển đổi hiện trạng sử dụng đất canh tác 44
lưu vực thủy điện Sơn La giai đoạn 2005 - 2010 44
Bảng 3.10. Thống kê đánh giá biến động các nhóm đất tại lưu vực thủy điện Sơn
La giai đoạn 2005 - 2010 45





DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 01: Hiện trạng sử dụng đất lưu vực thủy điện Sơn La năm 2005…… 30
Biểu đồ 02: Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng đất năm 2005… 31
Biểu đồ 03: Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp lưu vực thủy điện sơn la năm
2005 33
Biểu đồ 04: Hiện trạng sử dụng đất lưu vực thủy điện Sơn La năm 2010… …34
Biểu đồ 05: Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo đối tượng sử dụng
năm 2010……………………………………………………………………….36
Biểu đồ 06: Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp lưu vực thủy điện Sơn La
2010…………………………………………………………………………….37
Biểu đồ 07: Tình hình biến động sử dụng các loại đất lưu vực thủy điện Sơn La
giai đoạn 2005 – 2010 ……………………………………………………… 41
Biểu đồ: 08: Tình hình sử dụng các loại đất nông nghiệp lưu vực thủy điện Sơn
La giai đoạn 2005 – 2010 …………………………………………………… 41
Biểu đồ: 09: Tình hình sử dụng các loại đất phi nông nghiệp lưu vực thủy điện
Sơn La giai đoạn 2005 – 2010………………………………………………….42
Biểu đồ 10: Biến động sử dụng các loại đất chưa sử dụng giai đoạn 2005 –
2010…………………………………………………………………………….43







1
PHẦN MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt
không gì có thể thay thế được, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là
địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các công trình văn hóa, kinh tế,
xã hội, an ninh quốc phòng, là yếu tố cấu thành lãnh thổ của mỗi quốc gia. Đất
đai có những tính chất đặc trưng khiến nó không giống bất kì một tư liệu sản
xuất nào khác. Đó là nguồn tài nguyên có giới hạn về diện tích nhưng vô hạn về
thời gian sử dụng. Vì vậy, đối với mỗi quốc gia nào trên thế giới, sử dụng đất
một cách “khôn ngoan” là hết sức cần thiết cho sự phát triển bền vững. Cùng với
đó thì trong xã hội hiện nay, dưới sức ép của gia tăng dân số thì đất đai đã trở
thành vấn đề sống còn của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc và là một trong những chỉ
tiêu đánh giá sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đôi khi còn được tính
theo mức độ biến động trong quá trình sử dụng đất của Quốc gia, của dân tộc đó.
Chính sự gia tăng dân số, sự phát triển đô thị và quá trình công nghiệp hoá đã
gây sức ép lớn trong việc sử dụng đất. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng
giảm kéo theo đó là sự tăng lên của đất phi nông nghiệp như nhu cầu về nhà ở,
đất xây dựng các công trình công cộng, khu công nghiệp tăng. Đây là bài toán
nan giải “bức xúc” hiện nay. Để giải quyết vấn đề này, mỗi quốc gia đều xây
dựng cho mình những chương trình, kế hoạch, chiến lược riêng phù hợp với
hoàn cảnh, điều kiện của mình để sử dụng đất đai được hợp lý, hiệu quả, tiết
kiệm. Đặc biệt là đối với nước ta - một đất nước mà quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên khắp cả nước. Vì vậy việc
xác định biến động đất đai càng trở thành một vấn đề cấp thiết.

Ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng của nền khoa học hiện đại
đòi hỏi các thông tin phải nhanh chóng, chính xác và kịp thời. Đặc biệt hơn, đất
đai lại luôn luôn biến động từng ngày từng giờ thông tin phải được cập nhật
thường xuyên, việc quản lý đất đai bằng các biện pháp thô sơ như: Bản đồ giấy,
sổ sách cũ không còn phù hợp đối với những nước những khu vực phát triển. Hệ

2
thống thông tin địa lí (Geographic Information Systems - viết tắt là GIS) ra đời
đánh dấu một bước ngoặt mới trong lịch sử loài người, hệ thống này có những
chức năng cơ bản đó là tự động tìm kiếm, thu thập và quản lý thông tin theo ý
muốn, đặc biệt là có khả năng chuẩn hoá và biểu thị dữ liệu không gian từ thế
giới thực phục vụ cho các mục đích khác nhau trong đời sống.
Sự ra đời của Hệ thống thông tin địa lí đã đáp ứng rất nhiều yêu cầu thực
tế và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy GIS chính là công
cụ hữu ích cho việc theo dõi, giám sát, đánh giá những biến động tài nguyên nói
chung và biến động đất đai nói riêng giúp những nhà quản lý, những nhà quy
hoạch đề ra những chiến lược phát triển kinh tế vùng một cách nhanh chóng,
chính xác và hiệu quả.
Xuất phát từ thực tế, đòi hỏi của sự phát triển kinh tế - xã hội cũng như sự
cần thiết của việc ứng dụng GIS trong công tác đánh giá biến động, em tiến hành
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng hệ thống thông tin Địa Lí (GIS), đánh
giá biến động hiện trạng sử dụng đất lưu vực thủy điện Sơn La giai đoạn
2005 - 2010”.
1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu
Nghiên cứu ứng dụng hệ thống thông tin Địa Lí (GIS), đánh giá biến động
hiện trạng sử dụng đất lưu vực thủy điện Sơn La giai đoạn 2005 - 2010.
1.2.2. Nhiệm vụ
Thực hiện đề tài này, nhiệm vụ chung là:
- Thu thập tài liệu, bản đồ phục vụ cho nghiên cứu.

- Đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2010.
- Phân tích kết quả biến động hiện trạng sử dụng đất lưu vực thủy điện
Sơn La giai đoạn 2005 - 2010.
1.3. Giới hạn nghiên cứu
- Thời gian: Đề tài bắt đầu thực hiện từ tháng 10/2013 đến tháng 5/2014
- Đối tượng nghiên cứu: Đất đai thuộc lưu vực thủy điện tỉnh Sơn La.

3
- Phạm vi nghiên cứu: Ứng dụng hệ thống thông tin Địa lí (GIS), đánh giá
biến động hiện trạng sử dụng đất lưu vực thủy điện Sơn La giai đoạn 2005 -
2010.
1.4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu.
1.4.1. Quan điểm nghiên cứu
1.4.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Mọi sự vật hiện tượng tuy có sự khác biệt về cả ngoại diện và nội hàm
nhưng lại có mối quan hệ gắn bó với nhau theo một chừng mực nhất định.
Nghiên cứu các sự vật hiện tượng đó theo quan điểm tổng hợp nhằm phát hiện
ra bản chất của vấn đề và vạch rõ mối quan hệ hữu cơ, biện chứng giữa chúng.
Ở đề tài này, quan điểm tổng hợp được sử dụng khi xem xét các nhân tố ảnh
hưởng tới biến động hiện trạng sử dụng đất tại lưu vực thủy điện Sơn La.
1.4.1.2. Quan điểm hệ thống
Lưu vực thủy điện Sơn La là một bộ phận của lãnh thổ Việt Nam nên
việc sử dụng đất ở khu vực này vừa mang những đặc diểm chung của việc sử
dụng đất trên cả nước, vừa mang nét đặc thù riêng của vùng núi cao Tây Bắc.
Vận dụng quan điểm vào hệ thống vào quá trình nghiên cứu để đi sâu tìm hiểu
mối quan hệ chặt chẽ giữa các nhân tố ảnh hưởng tới biến động hiện trạng sử
dụng đất tại lưu vực thủy điện Sơn La với các vùng lân cận và mối quan hệ giữa
việc sử dụng đất của khu vực này với hoạt động sản xuất, sinh hoạt của người
dân địa phương.
1.4.1.3. Quan điểm về môi trường sinh thái

Môi trường sinh thái là một trong những vấn đề mang tính toàn cầu của
thời đại. Theo quan điểm sinh thái: Mỗi cá thể có mối quan hệ chặt chẽ với các
nhân tố môi trường xung quanh và tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển
của xã hội loài người. Khi phát triển kinh tế - xã hội cần chú ý tới cả hai mặt đối
với môi trường để hướng tới sự phát triển bền vững. Quan điểm này được thể
hiện rõ nhất trong tác động của việc sử dụng đất đến kinh tế - xã hội cũng như tự
nhiên của vùng Tây Bắc. Việc sử dụng đất để xây dựng nhà máy thủy điện Sơn
La sẽ làm cho nhiều hệ sinh thái bị biến đổi, vì vậy sự thích nghi với môi trường

4
mới của sinh vật cũng như con người sẽ là một thách thức lớn và phải có những
định hướng cụ thể.
1.4.1.4. Quan điểm lịch sử
Bất kì một sự vật hiện tượng nào cũng có quá trình phát sinh, phát triển
gắn với từng thời điểm, thời gian và sự kiện lịch sử nào đó. Trên thế giới cũng
như ở nước ta trước đó đã có nhiều hướng sử dụng đất vào những mục đích khác
nhau và thấy được vai trò to lớn, cũng như tác động hai mặt của nó. Vì vậy dựa
vào quan điểm này mà ta có thể hạn chế được phần nào những tác động tiêu cực
của nó.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu
1.4.2.1. Phương pháp thu thập, xử lí số liệu
Là phương pháp quan trọng giúp chúng ta tiếp cận vấn đề nhanh hơn, phát
hiện chính xác vấn đề trọng tâm. Mặt khác, nó còn cung cấp những thông tin cần
thiết giúp người nghiên cứu hoạch định quy trình các bước thực hiện đề tài. Tuy
nhiên, tài liệu thu thập được từ các nguồn khác nhau thường không đồng bộ và
không đầy đủ. Do đó đòi hỏi người nghiên cứu phải có sự chọn lọc phù hợp và
logic. Vì thế, để xây dựng bản đồ nói chung và bản đồ hiện trạng sử dụng đất
nói riêng hay để đánh giá biến động thì công việc đầu tiên không thể thiếu được
là công tác chuẩn bị cho việc thành lập bản đồ. Nhiệm vụ chủ yếu của công đoạn
này là thu thập, kiểm tra, đánh giá các tài liệu, số liệu sẵn có và điều tra khảo sát

thực địa theo những yêu cầu của nội dung, mục đích của đề tài. Kế thừa có chọn
lọc các bản đồ, tài liệu đã có trên khu vực nghiên cứu. Bản đồ địa chính, địa
hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cũ có thể dùng làm bản đồ nền trong khi xây
dựng bản đồ hiện trạng mới. Cũng có thể sử dụng tài liệu này đối chiếu với thực
địa để chỉnh lý các biến động về đất đai cho phù hợp với tình hình sử dụng đất
tại thời điểm lập bản đồ.
Thu thập bản đồ của các năm 2005, 2010 và các điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội của khu vực nghiên cứu làm tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng cơ
sở dữ liệu cho bản đồ.
- Các tài liệu sổ sách có liên quan phục vụ cho nghiên cứu của đề tài.

5
1.4.2.2. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Đây là một phương pháp đặc trưng khi nghiên cứu một vấn đề địa lí.
Trong đề tài này nội dung quan trọng đó là “Nghiên cứu ứng dụng hệ thống
thông tin Địa Lí (GIS), đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất lưu vực thủy
điện Sơn La giai đoạn 2005 - 2010”. Dựa trên các bàn đồ hành chính, số liệu
liên quan để xây dựng các biểu đồ, bản đồ địa lí qua đó thể hiện nội dung của đề
tài cho phù hợp.
1.4.2.3. Phương pháp thực địa
Thực địa là “ cánh tay phải” của khoa học địa lí. Do đó, phương pháp thực
địa là phương pháp không thể thiếu khi nghiên cứu biến động hiện trạng sử dụng
đất tại một địa phương cụ thể. Thông qua việc tìm hiểu nhân dân địa phương,
các trạm quan trắc và các cơ quan thống kê chúng em đã sẽ sử dụng phương
pháp này để thu thập số liệu, tài liệu. Sau đó nhờ quá trình khảo sát chúng em sẽ
kiểm chứng lại những đánh giá của mình về vấn đề nghiên cứu để có sự điều
chỉnh hợp lí.
1.5. Những đóng góp của đề tài
Đề tài hoàn thành sẽ đưa ra được kết quả biến động hiện trạng sử dụng
đất lưu vực thủy điện Sơn La giai đoạn 2005 - 2010 và trở thành tài liệu trong

quản lý và sử dụng. Đồng thời, đưa ra số liệu biến động về diện tích của một số
loại hình sử dụng đất, giúp địa phương thuận tiện trong chỉnh lý, bổ sung sự biến
động các thông tin đất trong quá trình quản lý, sử dụng và phát triển bền vững
nguồn tài nguyên quý giá này.
1.6. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


6
PHẦN NỘI DUNG

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
“Ứng dụng hệ thống thông tin địa lí trong đánh giá biến động hiện trạng
sử dụng đất” thực chất là ứng dụng hệ thống thông tin địa lí (GIS) để xây dựng
và chuẩn hoá bản đồ hiện trạng sử dụng đất qua các thời điểm rồi từ đó đưa ra
được các bản đồ biến động tương ứng thể hiện sự thay đổi hiện trạng tại khu vực
nghiên cứu.
Từ lâu con người đã biết đến bản đồ như một công cụ, một tài liệu hữu hiệu
cho công việc của mình. Tuỳ theo các ngành, các lĩnh vực sẽ có các loại bản đồ
riêng như bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ địa chính, bản đồ địa hình
(ngành quản lý đất đai) ; Bản đồ hiện trạng rừng (ngành quản lý tài nguyên rừng
và môi trường) ; Các bản đồ chuyên ngành khác như : Bản đồ giao thông, bản đồ
khai thác khoáng sản Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân
bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập theo đơn vị hành chính
(Khoản 17 - Điều 4 - Luật Đất đai 2003).
1.1. Lịch sử phát triển hệ thống thông tin địa lí
1.1.1. Trên thế giới và tại Việt Nam

Hệ thống thông tin địa lí (Geographic Information System - gọi tắt là GIS)
được hình thành vào những năm 1960 và phát triển rất rộng rãi trong 10 năm lại
đây. GIS ngày nay là công cụ trợ giúp quyết định trong nhiều hoạt động kinh tế -
xã hội, quốc phòng của nhiều quốc gia trên thế giới. GIS có khả năng trợ giúp
các cơ quan chính phủ, các nhà quản lý, các doanh nghiệp, các cá nhân đánh
giá được hiện trạng của các quá trình, các thực thể tự nhiên, kinh tế - xã hội
thông qua các chức năng thu thập, quản lý, truy vấn, phân tích và tích hợp các
thông tin được gắn với một nền hình học (bản đồ) nhất quán trên cơ sở toạ độ
của các dữ liệu đầu vào.
GIS ra đời chính là sự kế tục các ý tưởng trong ngành địa lí mà nhất là
ngành địa lí bản đồ trong thời đại mà công nghệ thông tin đủ mạnh để tạo ra các

7
công cụ định lượng mới và có khả năng thực thi hầu hết các phép phân tích bản
đồ bằng công cụ định lượng mới.
Có nhiều khái niệm về hệ thống thông tin địa lí khác nhau. Tuy nhiên ở
mức độ tương đối chúng ta có thể hiểu GIS theo định nghĩa sau:
“Hệ thống thông tin địa lí (GIS) là một hệ thống các thông tin được sử
dụng để thu thập, lưu trữ, xây dựng lại, thao tác, phân tích, biểu diễn các dữ
liệu địa lí phục vụ công tác quy hoạch hoặc lập các quyết định sử dụng đất, các
nguồn tài nguyên thiên nhiên môi trường, giao thông, đô thị và nhiều thủ tục
hành chính” (Định nghĩa của Nitin Kumar Triphthi, 2000 học viện Công nghệ
Châu Á ).
Hệ thống thông tin địa lí có thể hiểu một cách đơn giản là tập hợp các
thông tin có liên quan đến yếu tố địa lí một cách đồng bộ và logic; là công cụ
được dùng để tập hợp, lưu trữ, xử lý và phân tích thông tin (không gian và phi
không gian) thông qua các thiết bị máy tính và tin học; cho phép đánh giá tổng
thể với nhiều yếu tố theo không gian và thời gian. Như vậy, về ý tưởng nó được
xuất hiện rất sớm cùng với sự phát minh ra bản đồ. Nhưng sự hình thành rõ nét
của hệ thống thông tin địa lí một cách hoàn chỉnh và đưa vào ứng dụng có hiệu

quả thì cũng chỉ được nghiên cứu phát triển trong một số năm gần đây.
Trong những năm 70 ở Bắc Mỹ đã có sự quan tâm nhiều hơn đến việc bảo
vệ môi trường và phát triển GIS. Thời kỳ này, hàng loạt thay đổi một cách thuận
lợi cho sự phát triển của hệ thống thông tin địa lí, đặc biệt là sự gia tăng ứng dụng
của máy tính với kích thước bộ nhớ và tốc độ lớn. Chính những thuận lợi này mà
GIS dần dần được thương mại hóa. Năm 1977 đã có nhiều hệ thống thông tin địa
lí khác nhau trên thế giới. Bên cạnh GIS, thời kỳ này còn phát triển mạnh mẽ các
kỹ thuật xử lý ảnh Viễn Thám, một hướng nghiên cứu kết hợp giữa GIS và Viễn
Thám được đặt ra. Một số nước đã có những đầu tư đáng kể cho việc phát triển
ứng dụng làm bản đồ, hay quản lý dữ liệu có sự trợ giúp của máy tính là Canada
và Mỹ sau đó đến các nước Thụy Điển, Đan Mạch, Pháp…
Thập kỷ 80 được đánh dấu bởi các nhu cầu sử dụng GIS ngày càng tăng
với các quy mô khác nhau. Người ta tiếp tục giải quyết những tồn tại của các

8
năm trước mà nổi lên là vấn đề số hoá dữ liệu. Thập kỷ này đánh dấu bởi sự nảy
sinh các nhu cầu mới trong ứng dụng GIS như: Theo dõi sử dụng tối ưu các
nguồn tài nguyên, Đánh giá khả thi các phương án quy hoạch, Các bài toán giao
thông… GIS trở thành một công cụ hữu hiệu trong công tác quản lý và trợ giúp
quyết định.
Những năm đầu của thập kỷ 90 được đánh dấu bằng việc nghiên cứu hoà
nhập giữa GIS và Viễn thám. Các nước Bắc Mỹ và Châu Âu thu được nhiều
thành công trong lĩnh vực này. Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương cũng đã
thành lập nhiều trung tâm nghiên cứu Viễn thám và GIS. Ở các nước như Trung
Quốc, Nhật Bản, Thái Lan… đã chú ý nghiên cứu đến GIS chủ yếu vào lĩnh vực
quản lý, đánh giá Tài nguyên thiên nhiên và Môi trường.
Ở Việt Nam việc nghiên cứu và ứng dụng GIS cũng chỉ mới bắt đầu và
chỉ được triển khai ở những cơ quan lớn như: Bộ Tài nguyên và Môi trường,
trường Đại học Mỏ Địa Chất, Viện điều tra quy hoạch rừng, Cục kiểm lâm, Viện
địa chất… Đồng thời mức độ ứng dụng còn hạn chế, và mới chỉ có ý nghĩa

nghiên cứu hoặc ứng dụng để giải quyết một số nhiệm vụ trước mắt.
Như vậy, hầu hết các nước trên thế giới đều quan tâm nghiên cứu hệ
thống thông tin địa lí và ứng dụng của nó vào nhiều ngành. Ngày nay, phần
mềm GIS đang hướng tới đưa công nghệ GIS trở thành hệ tự động thành lập bản
đồ, và xử lý dữ liệu. Phần cứng của GIS phát triển mạnh theo giải pháp máy tính
để bàn, nhất là những năm gần đây ra đời các bộ vi xử lý cực mạnh, thiết bị lưu
trữ dữ liệu, hiển thị và in ấn tiên tiến đã làm cho công nghệ GIS thay đổi về chất.
Có thể nói trong suốt quá trình hình thành và phát triển của mình, công nghệ
GIS đã luôn tự hoàn thiện từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp để phù hợp
với các tiến bộ mới nhất của khoa học kỹ thuật và những ứng dụng của nó trong
thời gian gần đây thật đáng ghi nhận.
1.1.2. Tại khu vực nghiên cứu
Việc ứng dụng Hệ thống thông tin địa lí trong xây dựng bản đồ số và quản
lý dữ liệu tại địa phương mới bước đầu áp dụng và phát triển trong những năm
gần đây chủ yếu để lưu trữ, quản lý hiện trạng, in ấn mà chưa thực sự khai thác

9
được thế mạnh của công nghệ mới này. Mặc dù vậy, việc đưa công nghệ mới
này vào sử dụng tại khu vực đã giúp việc cập nhật, lưu trữ thông tin hết sức dễ
dàng, nhanh chóng, tiện lợi hơn rất nhiều so với phương pháp thủ công truyền
thống, tạo nên những bước phát triển mới cho khu vực. Từ đó giúp cho việc
quản lý tài nguyên một cách chặt chẽ, đưa ra các giải pháp bảo vệ, phát triển phù
hợp với từng thời kỳ .
1.2. Tổng quan về công tác đánh giá biến động ở Việt Nam
Từ trước đến nay chưa có một khái niệm chính xác về đánh giá biến động,
nhưng đánh giá biến động có thể được hiểu là: Việc theo dõi, giám sát và quản
lý đối tượng nghiên cứu để từ đó thấy được sự thay đổi về đặc điểm, tính chất
của đối tượng nghiên cứu, sự thay đổi có thể định lượng được. Ví dụ như : Diện
tích đất chuyển mục đích sử dụng, diện tích rừng mất đi hay được trồng mới
Đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất : Là đánh giá được sự thay đổi

về loại hình sử dụng đất (đất sản xuất nông nghiệp, đất ở nông thôn, đất giao
thông, đất thuỷ lợi, đất cơ sở sản xuất kinh doanh ) qua các thời điểm.
Hiện nay trên thế giới, đặc biệt là các nước công nghiệp phát triển, việc
đánh giá hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng rừng và theo dõi diễn biến tài nguyên
thiên nhiên được tiến hành thường xuyên trên cơ sở sử dụng phương pháp
truyền thống trên bản đồ giấy dựa vào các số liệu thống kê ngoài thực địa. Gần
đây công việc này đã được hiện đại hoá, đã ứng dụng công nghệ thông tin trong
đánh giá biến động. Và đặc biệt đó là ứng dụng hệ thống thông tin địa lí (GIS)
hoặc kết hợp với công nghệ Viễn thám đã đem lại hiệu quả hết sức to lớn.
Ở nước ta việc theo dõi, đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất được
quan tâm đáng kể. Tuy nhiên từ trước đến nay công việc này thường được thực
hiện bằng phương pháp truyền thống nên kết quả nhận được chưa thực sự chính
xác, và thậm chí còn chậm hơn vài năm so với hiện tại, ít có ý nghĩa trong việc
đưa ra các biện pháp thích hợp để phục vụ cho công tác quản lý hay quy hoạch
sử dụng đất.



10
1.3. Sự cần thiết phải đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất
Quá trình phát triển của đất nước diễn ra nhanh chóng và sôi nổi, Luật đất
đai năm 2003 ra đời bổ sung quyền lợi và nghĩa vụ của người dân với đất đai.
Theo đó người dân được hưởng các quyền như : Chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, thừa kế, thế chấp, tặng cho quyền sử dụng đất, bảo lãnh, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất. Trong quá trình thực hiện các quyền hợp pháp của người sử
dụng đất đã gây ra nhiều biến động lớn về đất đai. Các biến động đó là :
- Biến động về yếu tố không gian của thửa đất do chia mảnh, ghép thửa,
do sạt nở đất làm biến động hình dạng kích thước của thửa đất.
- Chuyển mục đích sử dụng đất.
- Thay đổi chủ sử dụng đất.

Trước tình hình này thì công tác quản lý nhà nước về đất đai càng phải
được trú trọng và quan tâm hơn, việc cập nhật biến động phải được cập nhật
thường xuyên sao cho sát thực tế nhất. Tuy nhiên đây là việc làm không đơn
giản nếu việc quản lý chỉ dừng lại ở mức độ thô sơ : Bản đồ giấy, sổ sách
GIS là hệ thống quản lý không gian được phát triển dựa trên cơ sở công
nghệ máy tính với mục đích lưu trữ, hợp nhất, mô hình hoá, phân tích và miêu tả
được nhiều dữ liệu. GIS được gọi là công nghệ xúc tác vì tiềm năng to lớn của
nó đối với phạm vi các ngành có liên quan. GIS hợp nhất các số liệu mang tính
liên ngành lại bằng tổng hợp, mô hình hoá và phân tích. Hệ thống thông tin địa lí
và các ứng dụng của nó giúp đạt được nhiều yêu cầu của thực tiễn, với các ưu
điểm nổi bật như sau :
- Giảm hoặc loại bỏ các hoạt động thừa từ đó tiết kiệm được thời gian,
công sức và tiền của.
- Số liệu có thể được cập nhật hoá một cách dễ dàng.
- Chất lượng số liệu được quản lý, xử lý và hiệu chỉnh tốt.
- Dễ dàng truy cập, phân tích số liệu từ nhiều nguồn và nhiều loại khác
nhau.
- Tổng hợp một lần được nhiều loại số liệu khác nhau để phân tích và tạo
ra nhanh chóng một lớp số liệu tổng hợp mới.

11
- Có thể làm bản đồ không cần kỹ xảo hoặc vắng kỹ thuật viên.
- Có thể làm cho bản đồ gần gũi với mục đích sử dụng.
- Hạn chế sử dụng bản đồ in tránh tác hại làm giảm chất lượng dữ liệu.
Với những ứng dụng to lớn của GIS không chỉ trong công tác xây dựng,
biên tập và khai thác thông tin bản đồ mà GIS còn là công cụ đắc lực trong công
tác quản lý và sử dụng đất hiệu quả, thực hiện tốt các giải pháp phát triển bền
vững Tài nguyên môi trường. Chính vì vậy mà GIS đã và đang được nhiều
ngành nghiên cứu phát triển.



12
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lí luận về đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Đất là một thành phần của lớp vỏ địa lí, phân bố ở các bề mặt lục địa. Đây
là nơi tiếp xúc, xâm nhập và tác động qua lại của tất cả các thành phần tự nhiên.
Vì thế đất có thành phần vật chất, cấu trúc phức tạp và đa dạng nhất trong lớp vỏ
địa lí.
Những kiến thức về đất đã được tích lũy từ khi con người chuyển từ hái
lượm thực vật hoang dại sang trồng trọt, cách đây khoảng 7000 - 8000 năm.
Song mãi tới cuối thế kỉ XIX, lần đầu tiên khái niệm về đất trên cơ sở phát sinh
học mới được đề xuất bởi nhà thổ nhưỡng học người Nga V.V.Docusaep (1846 -
1903) : „„Đất là vật thể tự nhiên hoàn toàn độc lập, là sản phẩm của hoạt động
tổng hợp bao gồm đá mẹ, khí hậu, sinh vật, tuổi và địa hình địa phương‟‟.
Khái niệm về đất của V.V.Docusaep đã thể hiện rõ tính chất phát sinh của
đất : chúng được hình thành từ các hợp chất vô cơ và hữu cơ, là thể biến động và
có quá trình phát triển. Theo quan điểm này, tất cả các loại đất đều được tạo
thành từ các sản phẩm phong hóa của đá gốc. Các sản phẩm này bị biến đổi dần
cùng với thời gian về các mặt lí hóa, và sinh học dưới tác động của sinh vật
trong các điều kiện khác nhau của khí hậu và địa hình, cuối cùng trở thành đất.
Một khía cạnh khác mà khái niệm trên đề cập tới là tác động tổng hợp của các
nhân tố hình thành đất. Trong quá trình thành tạo đất, mỗi nhân tố đóng một vài
trò riêng, song giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ, có thể hỗ trợ hoặc hạn chế
lẫn nhau, không nhân tố nào tác động đơn độc. Mặc dù khái niệm về đất của
Docusaep chưa nêu được đặc trưng cơ bản của đất, nhưng khái niệm mang tính
chất phát sinh này là khái niệm đầu tiên xác định một cách khoa học về đất.
Sau này, nhiều nhà thổ nhưỡng học đã nêu ra các định nghĩa khác, nhưng
định nghĩa của V.R.Viliam (1863 - 1930) cho ta nhận thức đầy đủ hơn về đất :

„„Đất là lớp tơi xốp ở bề mặt lục địa, có khả năng cho thu hoạch thực vật. Độ phì
là một tính chất hết sức quan trọng của đất, là đặc trưng cơ bản của đất‟‟.

13
Với định nghĩa này, V.R.Viliam đã cho thấy cơ sở để phân biệt đất với đá chính
là độ phì nhiêu. Đá không có độ phì nhiêu, mặc dù một số tính chất của đá vụn
như chế độ nước, tính thấm khí, độ chua…có thể cũng gần tương tự như đất.
Ngoài ra, đất đai còn có thể hiểu là một vùng lãnh thổ có ranh giới, vị trí
cụ thể và có các thuộc tính tổng hợp về các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội như :
Thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, con người và các hoạt động sử dụng đất của con
người đối với đất đai.
Theo FAO, đất đai là một nhân tố sinh thái bao gồm tất cả các thuộc tính
sinh học và tự nhiên của bề mặt Trái Đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng
và hiện trạng sử dụng đất.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ được sử dụng rộng rãi trên thế
giới, vì vậy cũng có rất nhiều khái niệm khác nhau. Khoản 17 - Điều 14 - Luật
Đất đai 2003 quy định: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân
bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập theo đơn vị hành chính.
Trong tập bài giảng Đo đạc địa chính, tác giả Nguyễn Trọng San đã đưa
ra khái niệm bản đồ hiện trạng sử dụng đất như sau: “Bản đồ hiện trạng sử dụng
đất là bản đồ chuyên đề đất đai được biên vẽ trên nền bản đồ địa chính hoặc bản
đồ địa hình, trên đó thể hiện đầy đủ và chính xác vị trí, diện tích các loại đất
theo hiện trạng sử dụng đất phù hợp với kết quả thống kê, kiểm kê đất đai theo
định kỳ ”.
Nội dung bản đồ là sự thể hiện đầy đủ các đối tượng của bản đồ theo mục
đích sử dụng. Tuỳ theo đơn vị hành chính và các cấp hành chính mà nội dung
của bản đồ thể hiện một cách đầy đủ và chính xác. Thông qua nội dung mà có
thể sử dụng bản đồ hiện trạng hiệu quả nhất.
Nội dung của bản đồ hiện trạng bao gồm :
1. Địa giới hành chính của đơn vị cấp dưới trực tiếp thành lập theo chỉ thị

364/CT.
2. Ranh giới các loại đất : Là yếu tố cơ bản nhất của bản đồ hiện trạng sử
dụng đất. Các ranh giới thể hiện các đường viền khép kín, đúng vị trí, hình dạng
và kích thước.

14
3. Mạng lưới thuỷ văn : Thể hiện đường bờ biển, sông ngòi, kênh
mương, ao hồ
4. Mạng lưới giao thông : Thể hiện đầy đủ đường sắt, đường bộ quốc gia
đến đường liên xã, liên thôn, đường trong làng, đường ngoài đồng.
5. Dáng đất.
6. Phân bố dân cư : Các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, và công sở
hành chính.
7. Địa danh : Xóm ấp, xứ đồng, thôn, xã, huyện, tỉnh, tên sông, suối,
đường giao thông
2.1.2. Phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Có rất nhiều phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất như :
Phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa, phương pháp sử dụng ảnh máy bay
và ảnh vệ tinh, phương pháp sử dụng bản đồ địa chính và phương pháp kết hợp.
* Phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa : Đây là phương pháp đo vẽ
bản đồ chi tiết đến từng thửa đất và chỉ áp dụng để xây dựng bản đồ hiện trạng
sử dụng đất ở tỷ lệ lớn (>1/10000), ở những vùng địa hình tương đối bằng
phẳng, địa vật không quá phức tạp và chưa có tài liệu bản đồ hoặc bản đồ đã đo
vẽ trước đây không bảo đảm yêu cầu và chất lượng để xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất mới. Với cách làm này, độ chính xác của bản đồ chỉ phụ thuộc
vào độ chính xác đo ngắm trên thực địa mà không bị ảnh hưởng của sai số
chuyển vẽ, định vị, can vẽ. Với bản đồ địa chính, phương pháp này được áp
dụng khi toàn bộ khu vực phải đo mới hoàn toàn hoặc với bản đồ hiện trạng
được đo vẽ bổ sung khi có sự thay đổi.
* Phương pháp sử dụng ảnh máy bay và ảnh viễn thám : Phương pháp này

thường được áp dụng khi thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên quy mô
lãnh thổ lớn và tỷ lệ bản đồ nhỏ như cấp huyện, tỉnh, cả nước. Ta có thể sử dụng
các tư liệu ảnh như : Ảnh đơn, ảnh nắn, bình đồ ảnh để điều vẽ trong phòng kết
hợp đo vẽ bổ sung ngoài thực địa các yếu tố nội dung nếu cần thiết. Phương
pháp này cho phép thể hiện đầy đủ và chính xác, chi tiết các nội dung bản đồ.
Đặc biệt ở những vùng địa hình, địa vật quá phức tạp việc tận dụng triệt để các

15
tư liệu ảnh hiện có để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất sẽ đem lại hiệu
quả cao hơn, giảm chi phí nhân công và thời gian so với phương pháp đo vẽ trực
tiếp trên mặt đất. Tuy nhiên phương pháp này cũng rất tốn kém, nguồn tư liệu
ảnh hàng không khó tìm kiếm, ngoài ra nó cũng đòi hỏi người thực hiện có trình
độ chuyên môn cao.
* Phương pháp xây dựng bản đồ HTSDĐ từ việc tổng hợp các loại đất từ
bản đồ địa chính.
Phương pháp này được áp dụng cho khu vực đã xây dựng được bản đồ địa
chính gần sát với thời điểm thành lập BĐHTSDĐ mới và có địa hình bằng
phẳng. Cần nhân sao BĐĐC rồi đem ra thực địa đối soát, khoanh vẽ, chỉnh lý và
bổ sung các yếu tố nội dung lên BĐĐC. Cuối cùng thực hiện biên tập tổng hợp
nội dung BĐHTSDĐ. Ưu điểm là yêu cầu về đầu vào không cao, tiết kiệm chi
phí cho việc lập bản đồ; thể hiện đầy đủ nội dung ở mức chi tiết tới từng khoảnh
đất và thửa đất ; việc thu thập lấy thông tin từ bản đồ địa chính dễ dàng và đầy
đủ. Đặc biệt là bản đồ địa chính được cập nhật thường xuyên những biến động
nên thông tin có tính thời sự và sử dụng được.
* Phương pháp kết hợp.
Trên thực tế việc thành lập bản đồ không chỉ đơn thuần áp dụng một
phương pháp mà có thể linh động trong việc áp dụng các phương pháp và công
nghệ. Vì vậy phương pháp kết hợp sẽ luôn phát huy được chức năng của nó
trong mọi trường hợp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của công nghệ bản đồ số
đã ra đời và cho phép tự động hoá toàn bộ hoặc từng bộ phận trong quá trình xây

dựng bản đồ. Đồng thời tận dụng được dễ dàng và hiệu quả tất cả các nguồn tài
liệu để phục vụ thành lập bản đồ.
Sử dụng phương pháp này có khả năng cập nhật nhanh chóng, dễ dàng, có
thể cung cấp một số lượng bản đồ cần thiết, có thể lưu trữ một khối lượng thông
tin lớn về bản đồ, các bảng thuộc tính đối tượng, cho phép nắn chỉnh chuyển đổi
hệ toạ độ, tính toán diện tích, liên kết các yếu tố đồ họa với các thuộc tính phi
không gian nhanh chóng thuận tiện.


16
2.1.3. Các phương pháp đánh giá biến động
Trước đây khi công nghệ thông tin chưa được phổ cập rộng thì việc đánh
giá biến động mới chỉ dừng lại ở mức độ thô sơ dựa vào các số liệu thu thập
được qua sổ sách và bản đồ giấy, so sánh sự thay đổi bằng phương pháp lấy số
liệu từ năm trước trừ số liệu của năm sau với các diện tích thay đổi để tìm xem
diện tích đó thay đổi theo chiều hướng tăng hay theo chiều hướng giảm từ đó lập
bảng chu chuyển đất đai. Với phương pháp này rất tốn kém, mất thời gian, tốn
nhiều công sức, và thiếu độ chính xác, bên cạnh đó đất đai thay đổi từng ngày
theo nhu cầu về mục đích sử dụng của con người. Phương pháp đánh giá đã lỗi
thời không còn phù hợp nữa vì vậy phải thay thế bằng các phương pháp đánh giá
mới đáp ứng được yêu cầu trên và phải đảm bảo được kịp thời theo sự thay đổi
của đất đai. Ngày nay GIS đã thực hiện được những yêu cầu trên theo quy trình
cụ thể :



















17
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ trình tự các bƣớc đánh giá biến động trong nghiên cứu
























Khi công nghệ thông tin được sử dụng rộng rãi thì việc đánh giá biến
động không còn là vấn đề lo ngại với các nhà quản lý thực hiện nhanh chóng các
số liệu phục vụ kịp thời đáp ứng được sự thay đổi của đất đai. VDMap là phần
mềm có chức năng đánh giá biến động trực tiếp ngay trong môi trường Mapinfo,
khi tài liệu đã được hoàn thành bằng việc lựa chọn trên thanh công cụ của
VDMap là có thể thực hiện được sự biến đổi của những thửa đất có biến động.
Cơ sở dữ liệu đầu vào
(số liệu, bản đồ HTSDĐ dạng số)

Ứng dụng GIS

Xuất CSDL không gian từ môi trường Microstation
sang Mapinfo và xây dựng bản đồ

Xây dựng CSDL thuộc
tính và liên kết với CSDL
không gian

Hoàn thiện và chuẩn hoá hệ thống CSDL của
các thời điểm

Đánh giá biến động

Bản đồ biến động


Ma trận biến động

Phân tích đề
xuất giải pháp
bền vững

×