LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, người thân đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình học tập tại trường
Đại Học Thủy Lợi.
Hơn thế nữa với tất cả sự kính trọng, biết ơn sâu sắc nhất tôi xin chân thành bày tỏ
lòng biết ơn của mình tới sự hướng dẫn tận tình chu đáo của giáo viên hướng dẫn
TS Nguyễn Trọng Hoan và các thầy, cô Khoa Công trình, khoa Kinh tế và Quản lý,
phòng đào tạo Đại học và sau đại học cùng toàn thể các thầy, cô giáo Trường Đại
Học Thủy Lợi. Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Quản trị Công ty Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Đức, cũng như đồng nghệp đã tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tập thể
các bạn lớp 19QLXD và đặc biệt các bạn cùng nhóm luận văn với tôi, chúng tôi đã
cùng nhau học tập và hoàn thành luận văn của mỗi người, đó là khoảng thời gian
không thể quên trong cuộc đời tôi.
Do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo nên
thiếu sót và khuyết điểm là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy tôi mong nhận được
sự góp ý, chỉ bảo của các thầy, cô và đồng nghiệp, đó chính là sự giúp đỡ quý báu
mà tôi mong muốn nhất để cố gắng hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên cứu và
công tác sau này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 08 năm 2013
Học viên cao học
Hoàng Thị Hoài
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xim cam đoan các số liệu tính toán trong luận văn này hoàn toàn trung thực và
chính xác. Toàn bộ luận văn là do tôi đã trực tiếp nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi để
hoàn thành hoàn toàn không có sự sao chép từ các luận văn khác.Tôi xin chịu trách
nhiệm về đề tài luận văn của mình.
Hà Nội, Tháng 08 Năm 2013
Học viên cao học
Hoàng Thị Hoài
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY
DỰNG 1
1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh xây dựng 1
1.1.1. Nội dung chi phí sản xuất kinh doanh xây dựng 1
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh 2
1.1.2.1. Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí 2
1.1.2.2. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế 4
1.1.3. Giá thành xây dựng 5
1.1.3.1. Tổng quan giá thành sản phẩm xây dựng trong doanh nghiệp 5
1.1.3.2. Cơ cấu giá thành sản phẩm xây dựng 7
1.1.3.3. Phương pháp tính giá thành xây dựng 7
1.2. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh xây dựng 11
1.2.1. Khái niệm quản lý chi phí sản xuất kinh doanh 11
1.2.2. Nội dung quản lý chi phí sản xuất kinh doanh xây dựng công trình 12
1.2.3. Sự cần thiết của công tác quản lý chi phí sản xuất trong kinh doanh
xây dựng 14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh 16
1.3.1. Các yêu tố bên ngoài doanh nghiệp 16
1.3.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 18
Kết luận chương I 19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN
XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT ĐỨC 20
2.1. Giới thiệu chung về công ty 20
2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển. 20
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh. 21
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty 21
2.1.4. Công nghệ và máy móc thiết bị xây dựng của công ty 24
2.1.5. Nguồn nhân lực của công ty 26
2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2010 - 201228
2.2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 28
2.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 31
2.3. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty 34
2.3.1. Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2010 đến năm 2012 34
2.3.1.1. Đánh giá tình hình hoạt động chung 34
2.3.1.2. Đánh giá kết quả sản xuất thông qua một số chỉ tiêu chung 37
2.3.2. Đánh giá khả năng sinh lợi trong kinh doanh xây dựng của những
năm tiếp theo 42
2.4. Thực trạng quản lý chi phí sản xuất của công ty từ năm 2010-2012 45
2.4.1. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và lợi nhuận của công ty45
2.4.2. Ưu điểm trong công tác quản lý chi phí sản xuất của công ty 48
2.4.3. Những tồn tại trong công tác quản lý chi phí sản xuất tại Công ty Việt
Đức 49
2.4.4. Phân tích, đánh giá nguyên nhân những tồn tại trong công tác quản lý
chi phí sản xuất của công ty 52
2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí sản xuất 53
2.5.1. Nhân tố khách quan 53
2.5.2. Nhân tố chủ quan 55
Kết luận chương II 57
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT ĐỨC58
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian từ năm 2010 đến năm
2015 58
3.1.1. Quan điểm phát triển của công ty 58
3.1.2. Mục tiêu tổng quát của hoạt động kinh doanh 58
3.1.3. Mục tiêu cụ thể của từng giai đoạn 60
3.1.4. Định hướng kế hoạch hoạt động trong giai đoạn 2013 đến 2015 62
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý chi phí sản xuất của công ty63
3.2.1. Tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất 63
3.2.2. Hoàn thiện phương thức sử dụng nguồn nhân lực 80
3.2.3. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức ban chỉ huy công trường 82
3.2.4. Tính toán, lựa chọn phương án hợp lý sử dụng máy thi công cho từng
công trình 84
Kết luận chương III 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BIỂU BẢNG
1. SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Sơ đồ biểu thị giá xây dựng trong quá trình đầu tư xây dựng 6
Hình 2.1: Sơ đồ Mô hình cơ cấu tổ chức hoạt động tại công ty 22
Biểu đồ 2.1: Tình hình tài sản của công ty qua các năm 34
Biểu đồ 2.2: Tình hình nguồn vốn của công ty qua các năm 35
Biểu đồ 2.3: Tình hình doanh thu trong năm 2010-2012 36
Hình 3.1: Sơ đồ vận chuyển từ nhiều điểm cấp đến nhiều điểm nhận 64
Hình 3.2: Sơ đồ cung ứng bê tông cho các công trường 69
Hình 3.3: Sơ đồ tổ chức ban chỉ huy công trường 83
2. BIỂU BẢNG
Bảng 1.1: Nội dung chi phí xây dựng 8
Bảng 2.1: Kê khai máy móc thiết bị hiện có của công ty 24
Bảng 2.2: Cơ cấu tổ chức nhân sự 27
Bảng 2.3: Hợp đồng đã và đang thực hiện của nhà thầu 30
Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản của công ty năm 2010-2012 31
Bảng 2.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 32
Bảng 2.6: Cơ cấu tài sản năm 2010-2012 (đơn vị tính: tỷ đồng) 34
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn năm 2010-2012 (đơn vị tính: tỷ đồng) 35
Bảng 2.8: kết quả kinh doanh 2010-2012 (đơn vị tính: tỷ đồng) 36
Bảng 2.9: báo cáo tài chính năm 2010-2012 của công ty Việt Đức 38
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 38
Bảng 2.11: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 39
Bảng 2.13: Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu 43
Bảng 2.14: Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 44
Bảng 2.15: Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROE) 45
Bảng 3.1: Chỉ tiêu hoạt động giai đoạn 2013-2015 (Đơn vị: triệu đồng) 61
Bảng 3.2: Bảng đơn hình bài toán vận tải 67
Bảng 3.3: Bảng phân bổ khối lượng bê tông đi từ các trạm trộn 69
Bảng 3.4: Bảng phân bổ khối lượng bê tông đến các công trình 69
Bảng 3.5: Bảng bố trí các điểm cấp và nhận bê tông 70
Bảng 3.6: Quảng đường vận chuyển Bê tông từ trạm trộn tới công trình 70
Bảng 3.7: Bảng tính đơn giá cước vận chuyển bê tông 71
BẢNG CHỮ, KÍ HIỆU VIẾT TẮT
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
TSCĐ Tài sản cố định
XDCT Xây dựng công trình
CT Công trình
HĐ Hợp đồng
HĐTC Hợp đồng thi công
HĐXL Hợp đồng xây lắp
VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lưu động
VCĐBQ Vốn cố định bình quân
TNHH Trách nhiệm hửu hạn
CPKH Chi phí khấu hao
SXKD Sản xuất kinh doanh
DT Doanh thu
NG Nguyên giá
ROS Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
ROA Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hửu
LỜI MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường Việt Nam đang trên đỉnh điểm của suy thoái
và biến động sâu sắc, khó khăn về kinh tế khan hiếm về nguồn vốn và sự cạnh tranh
gay gắt với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn ẩn chứa nhiều rủi ro đối với
các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng nói riêng. Đặc biệt sự yếu kém trong hệ thống quản lý vĩ mô là gánh nặng
lớn trên con đường tìm phương án tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một vấn
đề thiết thực là làm sao để tối đa hóa lợi nhuận, làm thế nào để quản lý, bảo toàn,
phát triển và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả nhất với mỗi đồng chi phí bỏ
ra đều đem lại lợi nhuận. Để làm được như vậy thì một trong những vấnđề trọng
tâm đó là vai trò của quản lý và kiểm soát chi phí sản xuất xây dựng trong quá trình
hoạt động, làm thế nào để tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, làm thế nào để định
hướng nguồn vốn của mình vào hoạt động có hiệu quả tạo tiền đề, cơ sở hạ giá
thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đó là mục tiêu sống còn để các
doanh nhiệp xây dựng tồn tại và phát triển trong tương lai.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Đức là một doanh nghiệp hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực thi công xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp và thủy
lợi. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường phức tạp như hiện nay với mục tiêu đổi
mới, tăng trưởng phát triển và mở rộng quy mô toàn diện thì việc quản lý hiệu quả
chi phí sản xuất có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quy hoạch chiến lược được Hội
đồng quản trị công ty thông qua.
Xuất phát từ thực tế đó đề tài “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao
năng lực quản lý chi phí sản xuất trong hoạt động xây dựng tại Công ty Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Đức” được chọn làm đề tài nghiên cứu với mục đích chỉ
ra những ưu điểm, những mặt tích cực và những tồn tại, những hạn chế trong hoạt
động quản lý chi phí sản xuất của công ty, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao năng lực
quản lý chi phí sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
II. Mục đích của Đề tài
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất trong hoạt động xây
dựng tại doanh nghiệp thi công xây dựng
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý chi phí sản xuất tại Công
ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Đức.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề về công tác quản lý chi phí
sản xuất xây dựng của doanh nghiệp thi công xây dựng các công trình dân
dụng và công nghiệp.
2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứuhoạt động quản lý chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Đức trong giai đoạn từ năm 2010-2012 và định hướng phát
triển từ năm 2013 đến năm 2015.
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra thu thập thông tin
- Phương pháp phân tích đánh giá, so sánh, tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp hệ thống hóa
V. Kết quả đạt được
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp xây dựng.
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất tại Công ty
Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Đức trong giai đoạn từ năm 2010-2012,
nêu lên được các tồn tại cơ bản và nguyên nhân trong công tác quản lý chi
phí sản xuất tại Công ty.
- Nghiên cứu đề xuất được các giải pháp nâng cao năng lực quản lý chi phí sản
xuất tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Đức nhằm giảm giá thành
xây dựng, tăng lợi nhuận cho Công ty trong hoạt động kinh doanh xây dựng
trong thời gian tới.
1
CHƯƠNG 1:NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh xây dựng
1.1.1. Nội dung chi phí sản xuất kinh doanh xây dựng
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất địnhđể tạo ra sản phẩm. Chi
phí sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt
quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho công tác
quản lý chi phí sản xuất kinh doanh được hoạch toán theo từng thời kỳ như:Tháng,
quý, năm hay từng công trình, từng dự án.
Trong hoạt động kinh doanh xây dựng, chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm:Chi
phí trực tiếp xây dựng công trình, chi phí mua sắm thiết bị lắp đặt vào công trình,
chi phí quản lý, chi phí marketing và chi phí khác.
a)Chi phí xây dựng trực tiếp
Toàn bộ chi phí trực tiếp để hoàn thành công trình, hạng mục công trình, bộ phận,
phần việc, công tác của công trình, hạng mục công trình đối với công trình chính,
công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công, nhà tạm để ở và điều hành thi
công. Chi phí xây dựng trực tiếp bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí trực tiếp khác,
chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công tại công trường.
b) Chi phí thiết bị lắp đặt vào công trình
Chi phí thiết bị được tính cho công trình, hạng mục công trình bao gồm: Chi phí mua
sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị công nghệ cần sản xuất, gia công), chi phí đào
tạo và chuyển giao công nghệ, chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị và các
chi phí khác có liên quan. Chi phí mua sắm thiết bị bao gồm: Giá mua (kể cả chi phí
thiết kế và giám sát chế tạo), chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình,
chi phí lưu kho lưu bãi, lưu container tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập
2
khẩu), chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường, thuế và phí bảo hiểm
thiết bị công trình.
c) Chi phí quản lý
Chi phí quản lý của doanh nghiệp, chi phí điều hành sản xuất tại công trường
d) Chi phí Marketing
Chi phí cho công tác marketing của doanh nghiệp như: Chi phí cho công tác nghiên
cứu thị trường, thiết kế tổ chức thi công, xây dựng giá thầu, lập hồ sơ thầu, đấu
thầu, khởi công, bàn giao công trình.
e) Chi phí tài chính:
Làchi phí thiệt hại do ứ đọng vốn trong thời gian thi công xây dựng công trình
f) Chi phí khác: Làcác chi phí khác chưa tính vào các thành phần chi phí nêu trên
Tính toán,xácđịnh chính xác chi phí sản xuất kinh doanh là yếu tố rất quan trọng đối
với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường mở và các doanh nghiệp hoàn
toàn phải tự chủ như hiện nay.Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phải đảm bảo có
lãi, bảo toàn nguồn vốn nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển chungcủa doanh
nghiệp.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp xây dựng luôn phát sinh nhiều
loại chi phí khác nhau về nội dung, tính chất, công dụng và vai trò. Yêu cầu về quản
lý đối với các chi phí này cũng khác nhau, nên ngoài căn cứ trên số liệu tổng hợp
còn phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng công trình, hạng mục công trình trong
từng thời kỳ nhất đinh. Vì vậy phân loại chi phí sản xuất là cơ sở quan trọng để
doanh nghiệp quản lý, kiểm soát và hoạch toán chi phí. Tronghoạt động vực xây chi
phí sản xuất thường được phân loại như sau:
1.1.2.1. Phân loại theomục đích và công dụng của chi phí
Là hình thức phân loại chi phí theo cách thức mà nó tham gia vào quá trình tạo ra
sản phẩm. Bao gồm những chi phí trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp hay
những chi phí liên quan đến quá trình quản lý, phục vụ sản xuất xây lắp.
3
a)Chi phí trực tiếp
Là những chi phí tham gia trực tiếp đếnquá trình sản xuất chế tạo sản phẩm xây
lắpgồm chi phí nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sử dụng máy
thi công
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu,
vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển (cốp pha, giàn
giáo…), bán thành phẩm tham gia cấu thành thực thể sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí toàn bộ tiền lương, tiền công, các
khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương và các chi phí theo chế độ trả cho
ngườilao động trực tiếp tạo ra sản phẩm.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là Chi phí sử dụng các loại máy và thiết bị thi
công trực tiếp hoàn thành một đơn vị khối lượng sản phẩm. Chi phí máy thi
công trong đơn giá bao gồm chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên
liệu, năng lượng, chi phí thợ điều khiển, phục vụ máy và chi phí khác.
b)Chi phí gián tiếp
Là những chi phí không liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm mà chỉ tham gia
vào quá trình quản lý tạo ra sản phẩm và được tính bằng tỉ lệ phần trăm theo quy
định hiện hành.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên
chi phí trực tiếp hoặc bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí nhân công trong
dự toán theo quy định đối với từng loại công trình.
- Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn
doanh nghiệp mà không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng,
công trường nào.
4
- Chi phí hoạt động khác: Là các chi phí phát sinh trong quá trính thực hiện
các hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
bao gồm: Chi phí về hoạt động tài chính, chi phí về hoạt động bất thường.
Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí giúp doanh nghiệp xác định số chi
phí đã chi cho từng lĩnh vực hoạt động, trên cơ sở đó tính giá thành và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất chế tạo ra
sản phẩm là những chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm khi hoàn thành.
1.1.2.2.Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu thống
nhất của chi phí mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh. Cách phân
loại này giúp cho việc xây dựng, phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc
lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí được dễ dàng hơn. Theo quy định hiện
hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ,vật liệu luân chuyển, phục tùng thay thế, công cụ dụng cụ, thiết
bịsử dụng trong sản xuất xây lắp.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo
lương, chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản khác phải trả cho người
lao động.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Tổng số chi phí khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ, trích trước chi phí sữa chữa lớn của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất
xây lắp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản
xuất xây lắp như chi phí thuê máy, tiền nước, tiền điện, tiền internet…
- Chi phí khác bằng tiền: Toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất xây lắp như chi phí tiền mặt, chi
phí tiếp khách…
5
Phân loại theo tiêu thức này giúp doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng của
từng loại chi phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính
đồng thời phục vụ cho nhu cầu của công tác quản trị trong doanh nghiệp, làm cơ sở
để lập mức dự toán cho kỳ sau.
1.1.3. Giá thành xây dựng
1.1.3.1. Tổng quan giá thành sản phẩm xây dựng trong doanh nghiệp
Để xây dựng một công trình hoàn thành thì doanh nghiệp xây dựng phải đầu tư vào
quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định.Những chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra sẽ tham gia cấu thành quá trình đó và làcơ sở định giá sản phẩm.Vì vậy
giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí (chi phí vật liệu, nhân công, máy thi
công, chi phí chung) cần thiết để xây dựng mới, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ
thuật cho công trình.
Giá thành sản phẩm xây dựng mang tính chất đơn lẻ. Do mỗi một dự án đầu tư
xây dựng đều có công năng chuyên dùng xác định do nó có kết cấu, hình dáng và
trang trí khác nhau, diện tích và thể tích công trình cũng không giống nhau, khi xây
dựng phải sử dụng vật liệu xây dựng và thiết bị công nghệ khác nhau. Vì vậy giá
thành xây dựng hầu hết không thể có giá thống nhất do Nhà nước hoặc nhà thầu quy
định mà chỉ có thể xác định giá xây dựng của dự án đầu tư xây dựng thông qua một
trình tự đặc biệt, phù hợp với từng giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng.
Giá thành sản phẩm xây dựng luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có của nó
đó là chi phí sản xuất đã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu hồi được trong khối
lượng sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp chi
phí và chức năng lập giá.
Do đặc điểm của sản phẩm và sản xuất xây dựng nên giá xây dựng công trình được
biểu thị bằng các tên gọi khác nhau và được xác định chính xác dần theo từng giai
đoạn của quá trình đầu tư xây dựng công trình. Cụ thể giá xây dựng được biểu thị
bằng sơ đồ ở hình Hình sau:
6
Hình 1.1: Sơ đồ biểu thị giá xây dựng trong quá trình đầu tư xây dựng
Mọi chi phí mà doanh nghiệp chi ra để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây
lắp, một công trình hay một hạng mục công trình phải được bù đắp bằng chính số
tiền thu về do quyết toán công trình. Việc bù đắp này nhằm đảm bảo quá trình sản
xuất giãn đơn và mục tiêu có lãi của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường hiện
nay giá sản phẩm phụ thuộc vào quy luật cung cầu và sự thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với khách hàng.Giá bán của sản phẩm xây dựng là giá nhận thầu.Vậy giá
nhận thầu là biểu hiện giá trị của công trình, hạng mục công trình trên cơ sở giá
thành dự toán sản phẩm để thông qua. Còn giá bán sản phẩm lao vụ là biểu hiện giá
BÁO CÁO ĐẦU TƯ
(Đối với một số loại dự án đầu tư xây
dựng công trình)
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCT (GỒM TKẾ CƠ SỞ)
THIẾT KẾ KỸ THUẬT
(Đối với những CT cấp I, đặc biệt)
hoặc
THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
KẾT THÚC XÂY DỰNG
SƠ BỘ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
GIÁ HỢP ĐỒNG
GIÁ THANH TOÁN
GIÁ QUYẾT TOÁN
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
GIÁ GÓI THẦU
GIÁ DỰ THẦU
GIÁ ĐỀ NGHỊ TRÚNG THẦU
GIÁ TRÚNG THẦU
7
trị sản phẩm phải dựa trên giá thành sản phẩm để xác định. Thông qua giá bán sản
phẩm mà định giá được mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả chi phí.
1.1.3.2. Cơ cấu giá thành sản phẩm xây dựng
Giá thành xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết để hoàn thành một sản phẩm xây
dựng hoàn chỉnh. Được xác định theo hai cách sau:
a) Giá thành xây dựng dự toán theo quy định tính giá của Nhà nước:
- Chi phí xây dựng: Chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi
công, chi phí trực tiếp khác và chi phí chung.
- Chi phí thiết bị: Chi phí mua thiết bị, chi phí vận chuyển, bảo quản và chi
phí lắp đặt.
b) Giá thành xây dựng theo hoạch toán của doanh nghiệp:
- Chi phí xây dựng trực tiếp
- Chi phí thiết bị lắp đặt vào công trình
- Chi phí quản lý
- Chi phí marketing
- Chi phí tài chính
- Chi phí khác
1.1.3.3.Phương pháp tính giá thành xây dựng
a) Giá thành xây dựng dự toán theo quy định tính giá của Nhà nước
Theo phương pháp giá thành xây dựng dự toán thì giá thành sản phẩm xây dựng
bao gồm chi phí xây dựng và chi phí thiết bị được xác định như sau
• Chi phí xây dựng: Là chi phí được lập cho công trình, hạng mục công trình
hay các công việc của công trình cụ thể được xác định bằng cách lập dự toán.
Chi phí xây dựng bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy
thi công, chi phí trực tiếp khác và chi phí chung. Để hiểu rõ hơn về phương
pháp tính chi phí xây dựng ta xét bảng 1.1
8
Bảng 1.1: Nội dung chi phí xây dựng
Stt Nội dung chi phí Cách tính Ký hiệu
I
Chi phí tr
ực tiếp VL+NC+M+TT
T
1 Chi phí vật liệu
n
Σ Q
j
x D
j
vl
+ CLVL
j=1
VL
2 Chi phí nhân công
m
Σ Q
j
x D
j
nc
x (1 + K
nc
)
j=1
NC
3
Ch
i phí máy thi công
h
Σ Q
j
x D
j
m
x (1 + K
mtc
)
j=1
M
4 Chi phí trực tiếp khác (VL+NC+M) x tỷ lệ
TT
II
Chi phí chung
T x tỷ lệ
C
III
Giá thành xây dựng T+C
Gxd
Trong đó:
- Q
j
: Khối lượng của một nhóm danh mục công tác hay một đơn vị kết cấu, bộ
phận thứ j của công trình. Được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc bản
vẽ thi công.
- D
j
vl
, D
j
nc
, D
j
m
: Đơn giá vật liệu, nhân công, máy thi công của của một nhóm
danh mục công tác hay một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ j của công trình.
Trong đó:
- D
j
n
: Đơn giá nhân công xây dựng trực tiếp trên công trường được xác định
theo mặt bằng thị trường lao động phổ biến của từng khu vực, tỉnh, thành
phố.
- D
j
m
: Đơn giá ca máy được xác định theo bảng giá ca máy và thiết bị của công
trình hoặc giá thuê theo hướng dẫn của Bộ xây dựng.
- D
j
v
: Đơn giá vật liệu đến chân công trình bao gồm giá gốc, chi phí vận
chuyển đến chân công trình và chi phí tại hiện trường bao gồm chi phí bốc
xếp, vận chuyển trong nội bộ công trường, chi phí hao hụt, bảo quản tại kho bãi.
9
Trong đó:
- Chi phí vận chuyển đến chân công trình được xác định
n
C
vc
= Σ (L
i
x f
i
) + C
ctc
+ C
ltk
i=1
- L
i
: Cự li vân chuyển của cung đường thứ i
- F
i
: Giá cước vận chuyển trên cung đường thứ i, có thể dựa vào giá công bố
của địa phương, giá thị trường hoặc giá của đơn vị vận tải.
- C
ctc
: Chi phí trung chuyển nếu có
- C
ltk
: Chi phí lưu thông khác
- CLVL: Chênh lệch vật liệu được tính bằng phương pháp bù giá vật liệu trực
tiếp hoặc bằng hệ số điều chỉnh.
- K
nc
, K
mtc
: Hệ số điều chỉnh nhân công, máy thi công (nếu có), phục thuộc
vào địa bàn xây dựng công trình.
- Tỷ lệ: Là định mức tỷ lệ do nhà nước quy định cho từng loại công trình.
• Chi phí thiết bị: Bao gồm chi phí mua thiết bị, chi phí vận chuyển, bảo quản
và chi phí lắp đặt.
- Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ:
n
G
MS
= Σ [Q
i
M
i
x (1 + T
i
GTGT-TB
)]
(2.3)
i=1
Trong đó:
- Q
i
: Khối lượng hoặc số lượng thiết bị, nhóm thiết bị mua sắm
- M
i
: Giá tính cho một đơn vị khối lượng hoặc một số lượng thiết bị được xác
định như sau.
M
i
= G
g
+ C
vc
+ C
lk
+ C
bq
+ T
Trong đó:
- G
g
: Giá thiết bị ở nơi mua hoặc nơi sản xuất hay nơi sản xuất, nơi chế tạo,
nới cung ứng bao gồm cả phí thiết kế và giám sát chế tạo.
10
- C
vc
: Chi phí vận chuyển một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng
thiết bị từ nơi mua.
- C
lk
: Chi phí lưu kho bãi một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng
thiết bị
- C
bq
: Chi phí bảo quản, bảo dưỡng một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số
lượng thiết bị tại công trường.
- T: Thuế và phí bảo hiểm kiểm định thiết bị
- T
i
GTGT-TB
: Thuế giá trị gia tăng quy định đối với từng loại thiết bị.
b) Giá thành xây dựng theo hoạch toán chi phí doanh nghiệp
Trên thực tế để xây dựng giá thành sản phẩm xây dựng các doanh nghiệp ngoài căn
cứ vào các quy định xây dựng giá của nhà nước thì còn phải căn cứ vào điều kiện
thi công thực tế của từng công trình khác nhau để hoạch định chi phí sao cho đầy đủ
và phù hợp nhất. Trong Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Đức giá thành
xây dựng thường bao gồm: Chi phí xây dựng trực tiếp, chi phí lắp đặt thiết bị vào
công trình, chi phí quản lý, chi phí marketing, chi phí tài chính và chi phí khác.
- Chi phí xây dựng trực tiếp: Là những chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công được xác định như phương
pháp giá thành dự toán theo quy định của nhà nước như phần trên.
- Chi phí lắp đặt thiết bị vào công trình: Là những chi phí mua sắm, vận
chuyển, bảo quản và lắp đặt được xác định theo phương pháp giá thành dự
toán như ở trên.
- Chi phí quản lý: Là chi phí liên quan đến công tác quản lý của doanh nghiệp
trên công trường cũng như văn phòng để điều hành, triển khai xây dựng công
trình.
- Chi phí marketing: Là những chi phí liên quan đến quá trình bán hàng như
chi phí quảng cáo, chi phí chăm sóc khách hàng, chi phí ngoại giao… những
chi phí này được hoạch toán vào giá thành công trình tùy theo tình hình thực
tế của từng công trình sao cho vẫn đảm bảo giá thành phù hợp.
11
- Chi phí tài chính: Là những chi phí liên quan đến lãi, lỗ của các khoản tiền
vay, tiền gửi ngân hàng nhằm duy trì lượng vốn lưu động cần thiết phục vụ
cho quá trình thi công xây dựng công trình được đúng kế hoạch, tiến độ. Chi
phí này được hoạch toán dựa trên số liệu thực tế nguồn lực tài chính phải chi
vào công trình.
- Chi phí khác: Là chi phí về công tác vệ sinh môi trường, chi phí về an ninh
trật tự, chi phí về lưu thông vận chuyển và những chi phí liên quan khác.
Như vậy việc xác định giá thành sản phẩm xây lắp và giá bán là nhân tố quan trọng
quyết định đến lỗ, lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ sở hạ giá thành sản
phẩm, tăng tính cạnh tranh trên thị trường cho doanh nghiệp. Công tác xác định chi
phí tiêu hao cho một công trình, hạng mục công trình còn là căn cứ cho nhà quản lý
hoạch định, kiểm soát, chi tiêu chi phí sản xuất sao cho có lãi.
1.2. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh xây dựng
1.2.1. Khái niệm quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
a) Cơ sở lý luận công tác quản lý chi phí
Khi xây dựng các chiến lược sản xuất kinhdoanh, một điều vô cùng quan trọng là
phải tínhđến việc các chi phí sẽ được quản lý và sử dụngnhư thế nào, xem các đồng
vốn bỏ ra hiệu quảđến đâu, có đem lại lợi nhuận và hiệu quả nhưmong muốn ban
đầu hay không.Chi phí phải được chi tiêu như thế nào để bảo đảm giới hạn cho
phép mà vẫnđạt được hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội xác định.Đối với các doanh
nghiệp mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận tối
đa và chi phí là nhỏ nhất.Điều đó chỉ ra rằng quản lý chi phí là một yếu tố thiết yếu
quyết định đến dự tồn tại và phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mỗidoanh nghiệp.Doanh nghiệp quản lý sử dụngnguồn vốn sao cho nguồn vốn
được bảo tồn và giai tăng qua các thời kỳ.
Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam thường rơi vào tình trạng
thiếu hụt nguồn vốn kinh doanh một phần do khủng hoảng kinh tế, một phần thất
thoát nguồn vốn lớn qua các thời kỳ kinh doanh do công tác quản lý chi phí còn
12
nhiều hạn chếyếu kém và chưa được quan tâm đúng mức. Đặc biệt khi nền kinh tế
thị trường mở cửa cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp nước ngoài ngày càng
nhiều, họ chiếm ưu thế hơn về quy mô, hình thức hoạt động và đặc biệt là công tác
quản lý khoa học hiện đại đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại, phát
triển cần có bước đột phá mới mạnh mẽ hơn nữa trong công tác quản lý.
b) Khái niệm chung về quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là việc quản lý bằng tiền của tất cả các loại
chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh như chi phí nguyên nhiên vật liệu,
chi phí tiền lương, tiền công, chi phí máy móc thiết bị, chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí vận chuyển, chi phí nghiên cứu thị trường và các khoản thuế phải nạp.
Mặt khác trong quá trình sản xuất kinh doanh từ những chi phí tạo ra sản phẩm thì
doanh nghiệp phải tiến hành tiêu thụ sản phẩm trên thị trường để thu lại lợi nhuận
ngoài các chi phí sản xuất, lưu thông sản phẩm, các doanh nghiệp muốn kinh doanh
đạt hiệu quả cao, tạo ra nhiều đồng lợi nhuận thì phải kết hợp nhuần nhuyển nhịp
nhàng giữa các hoạt động trong doanh nghiệp đây chính làcông tác quản lý doanh
nghiệp và chi phí bỏ ra cho hoạt động này được gọi là chi phí quản lý doanh nghiệp.
Như vậy quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là tổng hợp các hoạt động hoạch định,
tổ chức, định hướng và kiểm soát thực trạng về việc sử dụng nguồn vốn chi phí từ
khâu hình thành đến chi tiêu, từ đó đưa ra những quyết định sử dụng chi phí mang
lại hiệu quả cao nhất. Nhiệm vụ quan trọng của quản lý chi phí là xem xét, lựa chọn
cơ cấu vốn, cơ cấu chi phí sao cho tiết kiệm, hiệu quả
1.2.2. Nội dung quản lý chi phí sản xuất kinh doanh xây dựng công trình
Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh xây dựng công trình là công tác gắn liền với
các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh xây dựng, từ việc tham
gia đấu thầu đến thực hiện thi công xây dựng công trình và cuối cùng là thanh quyết
toán đưa công trình vào sử dụng.
a) Giai đoạn đấu thầu
13
Quản lý chi phí trong giai đoạn này là việc thực hiện quản lý, kiểm tra các công tác
thực hiện lập giá dự thầu bao gồm khối lượng, đơn giá và định mức lập dự toán dự
thầu.
- Kiểm soát khối lượng bóc tách đúng, đấy đủ và phù hợp với bản vẽ thi công
và thực tế trên công trường. Khối lượng dự toán là tất cả những phần việc mà
nhà thầu phải chi trả nguồn lực để thực hiện xây dựng hoàn thiện công trình
trong tương lai do đó việc tính toán khối lượng không chính xác sẽ gây ảnh
hưởng lớn đến chi phí xây dựng công trình.
- Kiểm tra sự phù hợp của đơn giá sử dựng với khối lượng, với đơn giá theo
công bố của nhà nước và đơn giá thực tế ngoài thi trường nơi xây dựng công
trình. Đơn giá là nhân tố quan trọng quyết định đến tính lỗ, lãi của công trình
xây dựng vì vậy quản lý chi phí đơn giá phải đảm bảo đơn giá sử dụng có lãi
nhưng vẫn đảm bảo tính cạnh tranh trong đấu thầu.
- Định mức kỹ thuật sử dụng: Là công tác kiểm tra tính phù hợp của các định
mức sử dụng với các công tác khác nhau trong xây dựng. Kết hợp định mức
chung của nhà nước và định mức xây dựng riêng của doanh ngiệp.
b) Giai đoạn thực hiện xây dựng công trình.
Đây là giai đoạn quan trọng quyết định đến chi phí xây dựng thực tế của công trình,
do đó công tác quản lý chi phí ở giai đoạn này được thực hiện chặt chẽ liên hoàn với
mục đích kiểm soát chi phí không vượt quá mức chi phí đã được xác định.
• Quản lý về khối lượng công việc thực hiện
- Kiểm tra sự phù hợp với khối lượng thi công thực tế với khối lượng thiết kế
đã được duyệt.
- Quản lý sự phù hợp của khối lượng thực hiện với nguồn lực chi trả. Trong
công tác này quản lý chi phí là quá trình kiểm tra, tính toán khối lượng công
việc thực hiện có tương xứng với các chi phí nhân công, vật liệu, máy và các
chi phí liên quan khác mà công ty đã bỏ ra hay không. Lập và kiểm tra tiến
độ kế hoạch cung ứng vật tư, phân phát vật tư với tiến độ công việc hoàn
thành.
14
- Kiểm tra, giám sát các nội dung công việc làm phát sinh khối lượng ngoài
công trường
• Quản lý chất lượng công trình xây dựng
- Lập kế hoạch kiểm tra, giám sát sự phù hợp của công tác tổ chức thi công,
biện pháp thi công vàcông nghệ kỹ thuật máy móc sử dụng trong xây dựng
với bản vẽ biện pháp thi công đã được phê duyệt.
- Kiểm tra, giám sát và đánh giá sự phù hợp của vật liệu sử dụng, nhân công
sử dụng với yêu cầu của công trình.
• Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình
- Lập và kiểm tra giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình chi tiết theo
từng giai đoạn phù hợp với tiến độ chung của dự án.
- Bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện để đảm bảo tiến độ chung
của công trình.
c) Giai đoạn thực hiện thanh quyết toán công trình
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát quy trình thanh quyết toán, sự chính xác phù
hợp của khối lượng thực tế, đơn giá với bản vẽ hoàn công được phê duyệt
- Kế hoạch tiến độ thanh quyết toán theo từng giai đoạn và theo tiến độ chung
của công trình.
1.2.3. Sự cần thiết của công tác quản lý chi phí sản xuất trong kinh doanh xây
dựng
Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh xây dựng trong đơn vị thi công xây lắp chính là
công tác quản lý chi phí sản xuất thi công xây dựng công trình. Hiện nay, ở nước ta
cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý đầu tư xây dựng, cơ chế quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình trong thời gian qua cũng đã có cái nhìn mới, bước đầu phát huy
tác dụng trong việc quản lý các hoạt động xây dựng hướng tới nền thị trường có sự
quản lý của nhà nước. Mặc dù đã có những đổi mới rất thuận lợi và cơ bản song
việc thực hiện đầu tư xây dựng công trình cho thấy còn có những hạn chế trong việc
quản lý, kiểm soát chi phí sản xuất. Chính vì những yếu kém trong công tác quản lý,
kiểm soát chi phí này mà các doanh nghiệp xây dựng thường rơi vào tình trạng công
15
trình xây dựng thường xuyên phải điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán và phát sinh.
Mặt khác, cùng với quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, những yêu cầu về
hiệu quả đầu tư xây dựng công trình đã tạo ra những áp lực lực tạo ra sự cần thiết
phải quản lý chi phí đó là:
- Xã hội đang phải đương đầu với những thay đổi về công nghệ và xã hội học
nhanh chóng chưa từng thấy. Kiểm soát rủi ro, tránh những phát sinh không mong
muốn, đảm bảo giá trị đồng tiền và đẩy nhanh thời gian hoàn thành công trình là
điều quan trọng đối với những nhà đầu tư.
- Đầu tư xây dựng trở nên phức tạp hơn do yêu cầu của khách hàng để đạt được
những điều họ mong muốn. Sự phức tạp về công nghệ xây dựng nghĩa là có rất
nhiều cơ hội để chi phí của một công trình vượt ra ngoài tầm kiểm soát. Do vậy cần
một hệ thống hiệu quả để quản lý chặt chẽ chi phí từ giai đoạn ý tưởng cho đến khi
hoàn thành và trong suốt thời gian sử dụng công trình.
- Sự gia tăng áp lực của các nhóm có quyền lợi từ dự án đầu tư xây dựng. Thực
hiện một dự án đầu tư xây dựng là một quá trình phức tạp có liên quan đến nhiều cơ
quan và tổ chức. Việc phối hợp hiệu quả giữa các đơn vị khác nhau là điều rất quan
trọng đối với việc hoàn thành tốt công tác thiết kế và xây dựng. Chi tiêu cho xây
dựng thực tế phải đúng theo chi tiêu dự toán.
- Các ý tưởng, kỹ thuật, vật liệu và bộ phận mới được áp dụng từ thực tế công tác
thiết kế hiện nay. Phương pháp xây lắp ngày càng tiến bộ. Cải tiến các máy móc
thiết bị trên công trường, từ loại lớn đến nhỏ, đã làm thay đổi các quá trình thi công
trên công trường. Việc gia tăng sự lựa chọn vật liệu, loại công trình và phong cách
kiến trúc trong thiết kế làm cho dự toán ban đầu là không thực tế và chi phí quyết
toán cuối cùng rất ít khi ngang bằng với dự toán này. Trong điều kiện đó, việc quản
lý, kiểm soát chi phí liên tục là điều cần thiết đảm bảo giới hạn chi phí cho phép.
Những áp lực trên cùng với những yêu cầu của nhà đầu tư đối với chi phí đầu tư
xây dựng công trình như: giới hạn chi phí, tiến độ đúng thời hạn, chất lượng tốt nhất
tương ứng với mức giá và không có những phát sinh. Cùng khi đó nhà thầu xây