Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

đánh giá hiệu quả hoạt động của một số nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt đô thị ở việt nam và đề xuất biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 106 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Nguyễn Thị Thùy Trang
Học viên lớp: 19 MT
Ngành: Khoa học Môi trường
Trường: Đại học Thủy Lợi
Tôi xin cam đoan quyển luận văn này được chính tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của TS. Đặng Thị Thanh Huyền và TS. Bùi Quốc Lập với đề tài nghiên
cứu trong luận văn “Đánh giá hiệu quả hoạt động của một số nhà máy xử lý
nước thải sinh hoạt đô thị ở Việt Nam và đề xuất biện pháp để nâng cao hiệu
quả hoạt động”.
Đây là đề tài nghiên cứu mới, không giống với các đề tài luận văn nào trước
đây, do đó không có sự sao chép của bất kì luận văn nào. Nội dung của luận văn
được thể hiện theo đúng quy định, các nguồn tài liệu, tư liệu nghiên cứu và sử dụng
trong luận văn đều được trích dẫn nguồn.
Nếu xảy ra vấn đề gì với nội dung luận văn này, tác giả xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm theo quy định./.

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN


Nguyễn Thị Thùy Trang











LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực hiện, luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của tác giả với đề tài
“ Đánh giá hiệu quả hoạt động của một số nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt
đô thị ở Việt Nam và đề xuất biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động” đã
được hoàn thành. Có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản
thân, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn rất tận tình và cụ thể của TS. Đặng Thị
Thanh Huyền - Bộ môn Cấp thoát nước - Viện Khoa học và Kỹ thuật môi trường -
Trường Đại học Xây dựng Hà Nội và TS. Bùi Quốc Lập - Bộ môn Quản lý môi
trường - Khoa Khoa học Môi trường - Trường Đại học Thủy Lợi. Bên cạnh đó, tác
giả còn nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong trường Đại học Thủy Lợi,
Đại học Xây Dựng và các bạn bè, đồng nghiệp. Sự giúp đỡ và động viên này đã
khích lệ tác giả rất lớn trong quá trình hoàn thành luận văn.
Do kiến thức của tác giả còn nhiều hạn chế và trong điều kiện nghiên cứu
còn nhiều thiếu thốn nên bản luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả
kính mong được các giáo sư, tiến sỹ, các chuyên gia và các bạn đồng nghiệp đóng
góp ý kiến để bản luận văn có chất lượng cao nhất.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thủy Lợi,
phòng Đào tạo ĐH và sau ĐH, cùng các thầy cô giáo đã giảng dạy và hướng dẫn
trong suốt quá trình học tập tại trường. Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới TS. Đặng Thị Thanh Huyền, TS Bùi Quốc Lập và các thầy cô giáo đã tận tình
giúp đỡ tác giả hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thị Thùy Trang





MỤC LỤC
33TMỞ ĐẦU33T 1
33TCHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM 3
33T1.1. Nước thải sinh hoạt đô thị và tác động của nó đến môi trường và con
người
33T 3
33T1.1.1. Giới thiệu chung về nước thải sinh hoạt đô thị33T 3
33T1.1.2. Tác động của nước thải sinh hoạt đến môi trường và con người33T 5
33T1.2. Phương thức xử lý nước thải đô thị ở Việt Nam33T 8
33T1.2.1. Xử lý nước thải phân tán. 8
33T1.2.2. Xử lý nước thải tập trung. 10
33T1.3. Giới thiệu một số công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt đang được áp
dụng ở Việt Nam
33T 12
33T1.3.1. Xử lý nước thải bằng bể tự hoại 12
33T1.3.2. Xử lý nước thải bằng công nghệ JOHKASOU 15
33T1.3.3. Xử lý nước thải bằng công nghệ AAO 17
33T1.3.4. Xử lý nước thải bằng bể lọc sinh học nhỏ giọt 18
33T1.3.5. Xử lý nước thải bằng mương oxy hoá 20
33T1.3.6. Xử lý nước thải bằng bể lọc sinh học có vật liệu lọc ngập trong nước
(Bể Bioten)
21
33T1.3.7. Xử lý nước thải bằng bể SBR 23
33T1.4. Các tiêu chí đánh giá để đánh giá công nghệ xử lý nước thải33T 28
33T1.4.1. Nhóm tiêu chí kỹ thuật 29
33T1.4.2. Nhóm tiêu chí về môi trường 29
33T1.4.3. Nhóm tiêu chí về kinh tế 30
33T1.4.4. Nhóm tiêu chí xã hội 30

33TCHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ NHÀ
MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐIỂN HÌNH 36
33T2.1. Trạm xử lý nước thải Kim Liên33T 36
33T2.1.1. Thông tin chung về trạm XLNT Kim Liên 36



33T2.1.2. Đánh giá hiệu quả xử lý và vận hành 36
33T2.2. Nhà máy xử lý nước thải Yên Sở33T 50
33T2.2.1. Thông tin chung về nhà máy về NMXLNT Yên Sở 50
33T2.2.2. Đánh giá hiệu quả xử lý và vận hành 51
33T2.3. Nhà máy xử lý nước thải Bắc Giang33T 68
33T2.3.1. Thông tin chung về nhà máy về NMXLNT Bắc Giang 68
33T2.3.2. Đánh giá hiệu quả xử lý và vận hành 69
33T2.4. Đánh giá hiệu quả xử lý của các công nghệ theo tiêu chí33T 80
33T2.5. Kết luận chương 233T 81
33TCHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC NHÀ MÁY XLNT SINH HOẠT 84
33T3.1. Giải pháp phi kỹ thuật33T 84
33T3.1.1. Nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ kỹ thuật quản lý và vận hành nhà máy 33T85
33T3.1.2. Đổi mới phương pháp quản lý nhà nước đối với các trạm xử lý nước thải 87
33T3.2. Giải pháp kỹ thuật33T 89
33T3.2.1. Đánh giá chất lượng nước đầu chính xác trước khi thiết kế dây chuyền
công nghệ
91
33T3.2.2. Điều chỉnh dây chuyền công nghệ để tăng cường việc tái sử dụng năng
lượng
92
33T3.2.3. Nâng cao năng lực theo dõi, quan trắc chất lượng nước xử lý 93
33T3.3. Kết luận chương 333T 94

33TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ33T 95
33T1. Kết luận33T 95
33T2. Kiến nghị33T 95
33TTÀI LIỆU THAM KHẢO33T 97
33TPHỤ LỤC33T 99





DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt Nguyên gốc
1 A2O Bể kị khí, bể hiếm khí, bể sục khí
2 BOD Nhu cầu ôxy sinh học
3 BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
4 BXD Bộ xây dựng
5 COD Nhu cầu ôxy hóa học
6 D Đường kính
7 DO Oxy hòa tan
8 HTTN Hệ thống thoát nước
9 LCR Lưới chắn rác
10 N Nitơ
11 NM Nhà máy
12 OCO Mương ôxy hóa
13 P Photpho
14 QCXDVN Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam
15 SBR
Aeroten hoạt động gián đoạn theo mẻ
(Sequencing Batch Reactors)

16 SS Chất rắn lơ lửng
17 T-N Tổng Nitơ
18 T-P Tổng Photpho
19 TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
20 VLL Vật liệu lọc
21 VSV Vi sinh vật
22 VNĐ Đồng Việt Nam
23 XLNT Xử lý nước thải




DANH MỤC HÌNH VẼ
33THình 1.1: Một số hình ảnh về các nhà máy XLNT ở Việt Nam (Nguyễn Việt Anh,
2013)
33T 12
33THình 1.2: Bể tự hoại 2 ngăn33T 13
33THình 1.3: Bể tự hoại cải tiến BASTAF33T 15
33THình 1.4: Cấu tạo và chức năng hoạt động: JKS cải tiến gồm có 5 ngăn (bể) chính33T 16
33THình 1.5: Sơ đồ XLNT bằng công nghệ AAO33T 17
33THình 1.6: Sơ đồ công nghệ sử dụng bể lọc sinh học nhỏ giọt33T 19
33THình 1.7: Sơ đồ công nghệ sử dụng mương oxy hóa33T 20
33THình 1.8: Sơ đồ công nghệ sử dụng bể lọc bioten33T 22
33THình 1.9: Các quá trình vận hành bể SBR33T 24
33THình 1.10: Sơ đồ dây chuyền công nghệ SBR truyền thống33T 24
33THình 1.11: Dây chuyền xử lý Nhà máy xử lí nước thải Hạ Long-7.500m3/ngđ33T 25
33THình 1.12: Sơ đồ dây chuyền công nghệ SBR cải tiến33T 26
33THình 1.13: Mặt cắt ngăn selector trong bể SBR cải tiến33T 26
33THình 2.1: Sơ đồ công nghệ loại bỏ chất dinh dưỡng của trạm XLNT Kim Liên33T 39
33THình 2.2: Sơ đồ nguyên lý hoạt động trạm XLNT Kim Liên33T 40

33THình 2.3: Một số hình ảnh của trạm XLNT Kim Liên33T 44
33THình 2.4: Kết quả phân tích mẫu nước trại trạm XLNT Kim Liên33T 47
33THình 2.5: Khu vực thu nước đầu vào tại NMXLNT Yên Sở33T 52
33THình 2.6: Sơ đồ quy trình xử lý Nhà máy XLNT Yên Sở33T 55
33THình 2.7: Khu xử lý nước và bùn tại NMXLNT Yên Sở33T 59
33THình 2.8: Hiệu quả xử lý BODR
5
RNMXLNT Yên Sở33T 64
33THình 2.9: Hiệu quả xử lý COD NMXLNT Yên Sở33T 64
33THình 2.10: Hiệu quả xử lý cặn TSS NMXLNT Yên Sở33T 65
33THình 2.11: Hiệu quả xử lý cặn nitơ NMXLNT Yên Sở33T 66
33THình 2.12: Kết quả phân tích mẫu nước tại NMXLNT Yên Sở33T 66
33THình 2.13: Hình ảnh tổng thế nhà máy xử lý nước thải Bắc Giang33T 69
33THình 2.14: Một số hình ảnh NMXLNT Bắc Giang33T 73



33THình 2.15: Nồng độ COD ở đầu vào và đầu ra từ 2011 đến 201333T 75
33THình 2.16: Nồng độ COD ở đầu vào và đầu ra năm 2013 (Sau 3 năm hoạt động)33T 75
33THình 2.17: Hàm lượng N-NHR
3
R và N-NOR
3
R đầu ra năm 201133T 76
33THình 2.18: Hàm lượng Phosphorous đầu ra năm 201133T 76
33THình 2.19: Chất lượng nước thải tại nhà máy XLNT Bắc Giang tháng 5/201333T 77
33THình 2.20: Sơ đồ dây chuyền công nghệ có thể áp dụng cho mục đích tái sử dụng
năng lượng
33T 93





DANH MỤC BẢNG BIỂU
33TBảng 1.1: Số lượng đô thị ở Việt Nam năm 201233T 3
33TBảng 1.2: Các bệnh lây lan qua đường nước thải sinh hoạt33T 8
33TBảng 1.3: Các nhà máy xử lý nước thải tập trung được vận hành ở Việt Nam33T 11
33TBảng 1.4: Đánh giá các dây chuyền công nghệ xử lý nước thải đô thị theo các tiêu
chí
33T 31
33TBảng 2.1: Đặc tính nước thải đầu vào theo thiết kế33T 37
33TBảng 2.2: Hóa chất sử dụng cho hệ thống XLNT trạm XLNT Kim Liên33T 46
33TBảng 2.3: Tính chất nước thải đầu vào, đầu ra trạm XLNT Kim Liên33T 46
33TBảng 2.4: Đặc tính nước thải đầu vào theo thiết kế tại NMXLNT Yên Sở33T 53
33TBảng 2.5: Tiêu chuẩn xả thải của NMXLNT Yên Sở33T 53
33TBảng 2.6: Hóa chất sử dụng cho NMXLNT Yên Sở33T 62
33TBảng 2.7: Đặc tính nước thải đầu vào theo thiết kế NMXLNT Bắc Giang33T 69
33TBảng 2.8: Đánh giá 21 tiêu chí của 3 công nghệ XLNT33T 80







MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây “Môi trường và phát triển bền vững” là những vấn
đề được nhiều nước và nhiều tổ chức quốc tế đặc biệt quan tâm. Ở một khía cạnh
nào đó, để đảm bảo cho môi trường không bị suy thoái và phát triển một cách bền

vững thì phải chú ý giải quyết vấn đề cung cấp nước sạch, thoát nước, xử lý nước
thải vệ sinh môi trường một cách hợp lý nhất.
Hiện nay, nước ta đang trên con đường phát triển, các khu dân cư đô thị mới
và khu công nghiệp đang được quy hoạch và phát triển mạnh mẽ. Tốc độ công
nghiệp hoá và đô thị hoá khá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng
nặng nề đối với tài nguyên nước. Hầu hết nước thải sinh hoạt cũng như nước thải
công nghiệp chưa được xử lý hoặc không được xử lý triệt để nhưng vẫn xả trực tiếp
vào môi trường, gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước mặt, nước ngầm, gây mất
cảnh quan đô thị, tác động xấu đến điều kiện vệ sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khoẻ cộng đồng và tác động tiêu cực tới nhịp độ phát triển kinh tế của cả nước. Luật
Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005 đã nêu rõ: “Các đô thị và khu dân cư phải
có hệ thống công trình thu gom, xử lý nước thải tập trung; hệ thống tiêu thoát nước
mưa; hệ thống cơ sở thu gom, tập kết, xử lý, tái chế chất thải rắn,…”
Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, các cấp và các ngành
liên quan đến bảo vệ môi trường đã có nhiều cố gắng trong việc kiểm soát ô nhiễm
bằng nhiều biện pháp. Điển hình là xây dựng các công trình thu gom và xử lý nước
thải sinh hoạt cho các khu đô thị lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Bình Dương, Đồng Nai,
Thành phố Hồ Chí Minh,… Tuy nhiên, các nhà máy xử lý đã xây dựng có công suất
nhỏ và còn nhiều bất cập nên chưa đáp ứng được yêu cầu xử lý cho toàn thành phố.
Vì vậy, đề tài tập trung “đánh giá hiệu quả hoạt động của các nhà máy xử
lý nước thải sinh hoạt đô thị và đề xuất biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt
động” nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, thiết kế và xây dựng cho các nhà máy xử lý
mới là hết sức cấp thiết và có ý nghĩa khoa học, thực tiễn to lớn.





2. Mục đích của đề tài
Đánh giá hiện trạng xử lý nước thải sinh hoạt (hiệu quả xử lý và vận hành)

của một số nhà máy xử lý nước thải ở nước ta căn cứ vào các tiêu chí đã được xác
lập.
Đề xuất các giải pháp kỹ thuật và phi kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động vận hành các nhà máy xử lý nước thải.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
3.1. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn trong phạm vi nghiên cứu một số nhà máy xử lý nước thải
sinh hoạt đô thị có công nghệ xử lý khác nhau ở Việt Nam.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung vào một số nhà máy xử lý nước thải điển hình:
• Trạm xử lý nước thải Kim Liên
• Nhà máy xử lý nước thải Yên Sở
• Nhà máy xử lý nước thải Bắc Giang
4. Phương pháp nghiên cứu
- Kế thừa, áp dụng có chọn lọc sản phẩm khoa học và công nghệ hiện có trên
thế giới và trong nước. Kế thừa các nghiên cứu khoa học, các tạp chí khoa
học liên quan tới các hệ thống XLNT ở nước ta.
- Phương pháp điều tra tổng hợp
- Phương pháp phân tích thống kê
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp so sánh







CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM

1.1. Nước thải sinh hoạt đô thị và tác động của nó đến môi trường và con người
1.1.1. Giới thiệu chung về nước thải sinh hoạt đô thị
Nước thải sinh hoạt là nước đã được sử dụng cho các mục đích ăn uống, sinh
hoạt, tắm rửa, vệ sinh nhà cửa,…của các khu dân cư, công trình công cộng, cơ sở
dịch vụ,… Như vậy, nước thải sinh hoạt được hình thành trong quá trình sinh hoạt
của con người. Một số các hoạt động dịch vụ hoặc công cộng như bệnh viện, trường
học, nhà ăn,… cũng tạo ra các loại nước thải có thành phần và tính chất tương tự
như nước thải sinh hoạt (Trần Đức Hạ, 2006).
Ở Việt Nam hiện nay, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đang
tạo nên một sức ép lớn đối với môi trường. Trong sự phát triển kinh tế xã hội, tốc độ
đô thị hoá ngày càng gia tăng. Tính đến năm 2012, cả nước có 762 đô thị từ loại đặc
biệt đến loại V, tổng số dân trên 28 triệu người (bằng 31% dân số cả nước) với tổng
lượng nước thải đô thị khoảng 3.080.000 m
P
3
P/ngày. Tuy nhiên chỉ 10% lượng nước
thải này được thu gom và xử lý còn 90% lượng nước thải này được xả trực tiếp vào
nguồn nước sông, hồ và biển ven bờ (Nguyễn Việt Anh, 2013). Mức độ ô nhiễm
nguồn nước mặt và nước ngầm đang ngày càng trầm trọng.
Bảng 1.1: Số lượng đô thị ở Việt Nam năm 2012
Số đô thị
Thành phố
Loại
đặc
biệt
Loại I Loại II
Loại
III
Loại
IV

Loại
V
Tổng
cộng
Tỉ lệ đô
thị hóa,
%
Năm 2012
2
12
10
51
55
632
762
31,5
Năm 2015
2
15
22
43
131
657
870
38
/Nguồn: Bộ Xây dựng, 2012/
Mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính
sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, nhưng tình trạng ô nhiễm nước sinh hoạt là
vấn đề rất đáng lo ngại. Một báo cáo toàn cầu mới được Tổ chức Y tế thế giới






(WHO) công bố cho thấy, mỗi năm Việt Nam có hơn 20.000 người tử vong do điều
kiện nước sạch và vệ sinh nghèo nàn và thấp kém. Còn theo thống kê của Bộ Y tế,
hơn 80% các bệnh truyền nhiễm ở nước ta liên quan đến nguồn nước. Người dân ở
cả nông thôn và thành thị đang phải đối mặt với nguy cơ mắc bệnh do môi trường
nước đang ngày một ô nhiễm trầm trọng.
Hiện nay, hầu hết nước thải sinh hoạt từ các hộ dân, cùng với nước thải tại
các nhà máy, khu công nghiệp, bệnh viện, làng nghề, khu chăn nuôi gia súc, gia
cầm ở đô thị đều xả trực tiếp vào hệ thống thoát nước mà không qua bất kỳ khâu xử
lý nào. Nước thải sinh hoạt chiếm khoảng 80% tổng số nước thải ở các thành phố, là
một nguyên nhân chính gây nên tình trạng ô nhiễm nước và vấn đề này có xu hướng
càng ngày càng xấu đi. Theo các nhà khoa học, cứ 1m
P
3
P nước thải lan toả làm ô
nhiễm 40-60m
P
3
P nước sạch. Nếu không có các biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời
nước thải sẽ gây ô nhiễm môi trường sống, lãng phí nguồn nước mặt, ảnh hưởng
nghiêm trọng tới sức khỏe của con người.
Tại các đô thị lớn, hệ thống thoát nước dùng chung cho thoát nước mưa,
nước thải sinh hoạt, công nghiệp. Do hệ thống thoát nước không bảo đảm, vào mùa
mưa thường bị ngập lụt, nước bẩn tràn lên đường phố, chảy vào các hộ gia đình, ảnh
hưởng đến sức khoẻ, môi trường sống của người dân. Các thành phố lớn đa phần
chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Hầu hết nước thải sinh hoạt từ các đô thị
ở khu dân cư, nhà hàng; nước thải của các cơ sở y tế, cơ sở công nghiệp và tiểu thủ

công nghiệp quy mô nhỏ… chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép đổ vào hệ
thống sông ngòi.
Theo số liệu thống kê tại Hà Nội, tổng lượng nước thải ngày đêm lên tới 500
ngàn m
P
3
P, trong đó lượng nước thải công nghiệp là (85 – 90) ngàn mP
3
P. Tổng khối
lượng chất thải sinh hoạt từ (1.800 – 2.000) m
P
3
P/ngày đêm, trong khi đó lượng thu
gom chỉ được 850 m
P
3
P/ngày, phần còn lại được xả vào các khu đất ven các hồ, kênh
mương trong nội thành, nói chung các chất thải đều không qua xử lý nên gây ô
nhiễm; chỉ số oxy sinh hoá (BOD); oxy hoà tan; các chất NH
R
4
R; NOR
2
R; NOR
3
R; vượt quá
quy định nhiều lần. Nước ở các sông nội thành như Tô Lịch, sông Sét, sông Lừ,






Sông Kim Ngưu có màu đen và hôi thối. Sông Nhuệ chịu ảnh hưởng nước thải của
thành phố Hà Nội có các loại độc chất như: phenol hàm lượng cao gấp 10 lần so với
tiêu chuẩn nước ăn uống sinh hoạt; hàm lượng chất hữu cơ, có vi khuẩn gây bệnh
cao; oxy hoà tan thấp Có thể nói nước sông Nhuệ đoạn thuộc Hà Nội – Hà Tây là
không bảo đảm chất lượng cấp nước cho ăn uống sinh hoạt.
Ở thành phố Hồ Chí Minh, thành phố với gần 5 triệu dân, tổng lượng nước thải
sinh hoạt khoảng 600.000 m
P
3
P/ngày đêm, trong đó chỉ có 60% được xử lý sơ bộ. Nước
thải sinh hoạt cùng với nước thải từ các khu công nghiệp xả trực tiếp ra các kênh Nhiêu
Lộc, kênh Tân Hoà lan tỏa đi các sông Sài Gòn - Đồng Nai, Nhà Bè, Chợ Đệm, sông
Tranh… Hiện nay, lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai bị ô nhiễm trên diện rộng với
mức độ tăng dần từ thượng lưu đến hạ lưu, chủ yếu là ô nhiễm hữu cơ, vi sinh vật và bị
axit hoá, một số khu vực hạ lưu bị ô nhiễm nặng. Qua các kết quả phân tích chất lượng
nước năm 2006 cho thấy, chất lượng nước tại các trạm đầu nguồn sông Sài Gòn - Đồng
Nai bị ô nhiễm hữu cơ, đặc biệt là ô nhiễm dầu và vi sinh.
/Nguồn: Epe.ede.vn/
1.1.2. Tác động của nước thải sinh hoạt đến môi trường và con người
1.1.2.1. Tác động của nước thải sinh hoạt tới môi trường
a. Gây ô nhiễm môi trường không khí
Các hợp chất hữu cơ, vô cơ độc hại trong nước thải thông qua vòng tuần hoàn
nước, theo hơi nước vào không khí làm cho mật độ bụi bẩn trong không khí tăng lên.
Không những vậy, các hơi nước này còn là giá bám cho các vi sinh vật và các loại khí
bẩn công nghiệp độc hại khác. Một số chất khí được hình thành do quá trình phân
hủy các hợp chất hữu cơ trong nước thải như SO
R
2

R, COR
2
R, CO,… ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường khí quyển và con người, gây ra các căn bệnh liên quan đến
đường hô hấp như: niêm mạc đường hô hấp trên, viêm phổi, viêm phế quản mãn
tính, gây bệnh tim mạch, tăng mẫn cảm ở những người mắc bệnh hen,…
b. Tác động đến môi trường đất
Nước bị ô nhiễm mang nhiều chất hữu cơ và vô cơ thấm vào đất làm:
+ Liên kết giữa các hạt keo đất bị bẻ gãy, cấu trúc đất bị phá vỡ.





+ Vai trò đệm, tính oxy hóa, tính dẫn điện, dẫn nhiệt của môi trường đất thay đổi mạnh.
+ Thành phần hữu cơ giảm nhanh làm khả năng giữ nước của đất cũng bị thay đổi.
Một số chất hay ion có trong nước thải ảnh hưởng đến đất:
+ Quá trình oxy hóa các ion Fe
P
2+
P và MnP
2+
P có nồng độ cao tạo thành các axit không
tan Fe
R
2
ROR
3
R và MnOR
2

R gây ra hiện tượng nước phèn dẫn đến đóng thành váng trên mặt
đất (đóng phèn)
+ Canxi, magie và các ion kim loại khác trong đất bị nước chứa axit cacbonic rửa
trôi thì đất sẽ bị chua hóa.
Khi các chất ô nhiễm từ nước thấm vào đất không những gây ảnh hưởng tới
đất mà còn ảnh hưởng đến các sinh vật đang sinh sống trong đất:
+ Các ion Fe
P
2+
P và MnP
2+
P ở nồng độ cao là các chất gây hại đối với thực vật.
+ Đồng (Cu) trong nguồn nước ô nhiễm từ các khu công nghiệp thải ra tuy ở nồng
độ trung bình nhưng cũng gây độc với các cây cối.
c. Tác động đến sinh vật trong nước
Ô nhiễm nước ảnh hưởng trực tiếp đến các sinh vật trong nước, đặc biệt là
vùng sông, do nước chịu tác động của ô nhiễm nước nhiều nhất. Nhiều loại thủy
sinh do hấp thụ các chất độc trong nước với thời gian lâu ngày gây biến đổi cơ thể,
một số trường hợp gây đột biến gen, tạo nhiều loài mới, một số trường hợp khác
làm cho nhiều loài thủy sinh chết.
1.1.2.2. Tác động của nước thải sinh hoạt tới con người
Hậu quả chung của tình trạng ô nhiễm nước do nước thải xả ra môi trường
bừa bãi là tỉ lệ người mắc các bệnh cấp và mạn tính liên quan đến ô nhiễm nước như
viêm màng kết, tiêu chảy, ung thư… ngày càng tăng. Người dân sinh sống quanh
khu vực ô nhiễm ngày càng mắc nhiều loại bệnh nghi vấn là do dùng nước bẩn
trong sinh hoạt. Ngoài ra ô nhiễm nguồn nước còn gây tổn thất lớn cho các ngành
sản xuất kinh doanh, các hồ nuôi trồng thủy sản….
Các nghiên cứu khoa học cũng cho thấy, việc xả thải nước thải độc hại chứa
kim loại nặng hoặc nước thải giàu nitơ và nhiều vi sinh vật có ảnh hưởng lớn đến
sức khoẻ con người:






 Ảnh hưởng của nước chứa kim loại nặng
Khi sử dụng nước uống có hàm lượng asen cao trong thời gian dài có thể
xuất hiện những ảnh hưởng xấu như làm suy yếu chức năng gan, bệnh tiểu đường,
các loại ung thư nội tạng (bàng quang, gan, thận). Bệnh tim mạch, sạm da, mất sắc
tố da, cứng da, và rối loạn tuần hoàn ngoại biên là các triệu chứng do tiếp xúc
thường xuyên với Asen.
Nước nhiễm chì có độc tính cao đối với con người và động vật. Sự thâm
nhiễm chì vào cơ thể con người rất sớm từ tuần thứ 20 của thai kì và tiếp diễn suốt
kì mang thai. Trẻ em có mức hấp thụ chì cao gấp 3- 4 lần người lớn. Chì tích đọng ở
xương. Trẻ em dưới 6 tuổi và phụ nữ có thai là những đối tượng mẫn cảm với
những nguy hại của chì gây ra. Khi bị nhiễm độc, người bênh bị một số rối loạn cơ
thể, trong đó chủ yếu là rối loạn bộ phận tạo huyết (tủy xương). Tùy theo mức độ
nhiễm độc có thể gây ra những tai biến như đau bụng chì, đau khớp, viêm thận, cao
huyết áp vĩnh viễn, liệt, tai biến mạch máu não nếu nặng có thể gây tử vong.
Thủy ngân vô cơ trong nước chủ yếu ảnh hưởng đến thận, trong khi đó,
methyl thủy ngân ảnh hưởng chính đến hệ thần kinh trung ương. Sau khi bị nhiễm
độc, người bệnh dễ cáu gắt, kích thích, xúc động, rối loạn tiêu hóa, rối loạn thần
kinh, viêm lợi, rung chân. Nếu bị nhiễm độc nặng có thể gây tử vong.
Hợp chất Cr
P
+
P rất độc có thể gây ung thư phổi, gây loét dạ dày, ruột non, viêm
gan, viêm thận, gây độc cho hệ thần kinh và tim.
Nước nhiễm Mangan với hàm lượng cao gây độc mạnh với nguyên sinh chất
của tế bào, đặc biệt là tác động lên hệ thần kinh trung ương, gây tổn thương thận và

bộ máy tuần hoàn, phổi, ngộ độc nặng và tử vong.
 Nồng độ nirat trong nước cao
Nồng độ nirat trong nước cao có thể do phân hủy chất hữu cơ hoặc do ảnh hưởng
của chất thải ô nhiễm. Trong nước chứa hàm lượng nirat trên 10mg/l có thể gây bệnh
tím tái ở trẻ em. Người ta thấy hàm lượng mthemoglobin trong máu cao với cả trẻ em
và người lớn khi dùng nước có hàm lượng nirat cao hơn giới hạn cho phép.
 Vi khuẩn trong nước thải:





Vi khuẩn có hại trong nước bị ô nhiễm có từ chất thải sinh hoạt của con
người và động vật như bệnh tả, thương hàn và bại liệt.
Bảng 1.2 : Các bệnh lây lan qua đường nước thải sinh hoạt
Bệnh
1995
1996
1999
2000
2001
2002
Tả
4.886
491
219
176
16
317
Thương hàn

30.900
23.310
6.874
4.367
9.614
7.090
Lỵ
48.350
57.860
138.259
149.180
269.610
174.722
Ỉa chảy
573.300
589.700
975.200
984.617
1.055.178
1.062.440
Sốt virut
80.447
89.963
35.868
25.269
42.878
28.728
Sốt rét
666.153
532.806

31.529
293.016
257.793
185.629
/ Nguồn: www.doko.vn/
Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng ô nhiễm
môi trường nước, ô nhiễm nước thải nói chung và nước thải sinh hoạt nói riêng trở
thành vấn đề bức xúc của toàn xã hội. Vấn đề ô nhiễm nước thải sinh hoạt là loại ô
nhiễm gây nguy hiểm trực tiếp, hàng ngày và khó khắc phục đối với đời sống con
người cũng như sự phát triển bền vững của đất nước. Ô nhiễm nước thải sinh hoạt
ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người, ngoài ra chúng còn ảnh hưởng đến hệ sinh
thái, môi trường. Từ những ảnh hưởng, thành phần, tính chất, của nước thải sinh
hoạt mà ta tìm ra các phương pháp công nghệ xử lý phù hợp, khắc phục tình trạng ô
nhiễm nước thải sinh hoạt hiện nay.
1.2. Phương thức xử lý nước thải đô thị ở Việt Nam
Hiện nay có hai xu hướng xử lý nước thải, đó là xử lý tập trung và xử lý
phân tán. Mỗi xu hướng đều có những ưu điểm riêng, tùy thuộc vào đặc điểm của
từng địa phương mà có thể lựa chọn hình thức xử lý cho phù hợp.
1.2.1. Xử lý nước thải phân tán
Trong các đô thị lớn do khó khăn và không kinh tế trong việc xây dựng các
tuyến cống thoát nước quá dài khi địa hình bằng phẳng và mực nước ngầm cao,
người ta thường quy hoạch thoát nước thải thành hệ thống phân tán theo các lưu vực
sông, hồ. Do đặc điểm địa hình và sự hình thành các kênh hồ trong các đô thị nước





ta, hệ thống thoát nước thường phân tán ra các lưu vực nhỏ và độc lập. Do vậy thoát
nước phân tán sẽ là hình thức phù hợp đối với đa số đô thị nước ta.

Ưu điểm: Xây dựng các trạm XLNT theo hình thức phân tán sẽ tận dụng
được các điều kiện tự nhiên cũng như khả năng tự làm sạch của sông, kênh, hồ để
chuyển hóa chất bẩn. Mặt khác việc xây dựng này cũng phù hợp với khả năng đầu
tư và phát triển của đô thị. Nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép được xả
vào các cống thoát nước chung hoặc các mương sông hồ trong khu vực.
Trong nhiều trường hợp mức độ XLNT của hệ thống thoát nước phân tán
yêu cầu không cao do tận dụng được khả năng làm sạch của các sông hồ. Tổng giá
thành đầu tư xây dựng, vận hành và bảo dưỡng cho các tuyến cống thoát nước thải
phân tán giảm xuống do tránh được các tuyến cống thoát nước dài, đường kính và
độ sâu lớn, các trạm bơm nước thải. Các công trình của trạm XLNT phân tán
thường được bố trí hợp khối, dễ vận hành và quản lý. Dễ quy hoạch và thực hiện
quy hoạch. Cho phép phân đợt xây dựng, đầu tư các hợp phần kỹ thuật từng bước
theo khả năng tài chính. Quy mô đầu tư cũng sát với yêu cầu hơn, tránh lãng phí.
Cho phép sử dụng các giải pháp công nghệ đơn giản, chi phí thấp, do phân tán được
quỹ đất yêu cầu. Các mô hình quản lý, cơ chế tài chính áp dụng cũng rất linh hoạt
tùy theo điều kiện cụ thể. Cho phép tái sử dụng tại chỗ nước thải sau xử lý (rửa,
tưới, bổ cập nước ngầm) và chất dinh dưỡng tách được (bón cây trồng)
Nhược điểm: Dễ làm mất cảnh quan do việc xây dựng các trạm xử lý nước
thải trong đô thị. Nếu thiết kế thi công và vận hành trạm xử lý không đúng các yêu
cầu kỹ thuật, nước thải có thể gây mùi hôi thối, ảnh hưởng đến môi trường khu dân
cư và đô thị xung quanh. Mặt khác nếu hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng như
N, P trong nước thải sau xử lý còn cao, trong điều kiện quang hợp tốt, các sông hồ
đô thị tiếp nhận nước thải có thể bị phú dưỡng và dẫn đến nhiễm bẩn thứ cấp. Một
số kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy, trong các sông hồ nước thải đô thị hàm
lượng chất hữu cơ (tính theo BOD
R
5
R) bổ sung do nhiễm bẩn thứ cấp thường dao
động từ 1,4 - 4,5 mg/l. Các trạm XLNT phân tán có quy mô, mức độ và công nghệ






xử lý khác nhau. Việc kiếm soát, quản lý và vận hành chúng khá phức tạp. Tìm
kiếm đất đai cho việc xây dựng trạm XLNT trong nội thành thường rất khó khăn.
Ở Việt Nam hình thức xử lý nước thải phân tán cho nước thải đô thị chưa
phổ biến do đặc điểm dân cư tập trung đông đúc.
1.2.2. Xử lý nước thải tập trung
Khi thoát nước tập trung, nước thải từ các tuyến cống cấp 2 (tuyến cống lưu
vực) đưa về tuyến cống chính (tuyến cống cấp 1), sau đó bơm về trạm xử lý nước
thải tập trung. Như vậy nước thải sẽ được dẫn ra khỏi khu vực đô thị, xử lý đến mức
độ yêu cầu, sau đó xả ra nguồn nước mặt có khả năng tự làm sạch lớn.
Ưu điểm: Đảm bảo cho môi trường có độ an toàn cao, ít bị ô nhiễm, dễ kiểm
soát và quản lý.
Nhược điểm: Việc đầu tư thoát nước thải tập trung rất tốn kém do việc xây
dựng các tuyến cống chính lớn, dài và sâu, số lượng trạm bơm chuyển bậc nhiều…
Mặt khác khi đô thị phát triển không đồng bộ theo không gian và thời gian, việc xây
dựng trạm xử lý nước thải (XLNT) tập trung và tuyến cống chính sẽ không phù
hợp. Việc đầu tư kinh phí lớn ngay từ ban đầu cho các công trình này rất khó khăn.
/Nguồn: Trần Đức Hạ, 2006/
Ở Việt Nam, do việc bảo vệ môi trường đang là vấn đề ưu tiên, số lượng nhà
máy XLNT tập trung đang ngày càng tăng. Tính đến năm 2011, nước ta có khoảng
18 nhà máy XLNT đang hoạt động (Bảng 1.3) và 31 nhà máy XLNT đô thị đang
trong giai đoạn chuẩn bị xây dựng và đang xây dựng. Các nhà máy XLNT hiện tại
chỉ xử lý được khoảng 284.000 m
P
3
P/ngày trên tổng lượng nước thải đô thị 3.080.000
m

P
3
P/ngày. Công nghệ XLNT của các đô thị chủ yếu là công nghệ truyền thống (hồ
sinh học, lọc sinh học,…) chủ yếu xử lý các chất ô nhiễm: chất rắn lơ lửng (SS),
chất hữu cơ (BOD),… và vi khuẩn gây bệnh (coliform). Một số nhà máy XLNT có
kết hợp xử lý nitơ trong nước thải bằng công nghệ bùn hoạt tính AO hoặc các công
trình SBR. Công trình mương oxi hóa cải tiến cũng đang được thiết kế và xây dựng
trong các dự án thoát nước và vệ sinh của một số đô thị.






Bảng 1.3: Các nhà máy xử lý nước thải tập trung được vận hành ở Việt Nam
TT
Nhà máy
Thành
phố
Năm
vận
hành
Công suất,
m
P
3
P
/ngày
Loại
HTTN

Công nghệ
xử lý
Thiết kế
Vận
hành
1 Kim Liên
Hà Nội
2005 3,700 3,700 Chung A2O (AS)
2 Trúc Bạch 2005 2,500 2,500 Chung A2O (AS)
3 Bắc Thăng Long 2009 42,000 7,000 Chung AO
4 Yên Sở 2012 200,000 120,000 Chung SBR
5 Bình Hưng
Thành
phố Hồ
Chí
Minh
2009 141,000 141,000 Chung CAS
6 Bình Hưng Hòa 2008 30,000 30,000 Chung
Hồ ổn định
(AP,FP,MP)
7
Canh Doi (Phú
Mỹ Hưng)
2007 10,000 10,000 Riêng OD
8
Nam Viên (Phú
Mỹ Hưng)
2009 15,000 15,000 Riêng A2O (AS)
9 Sơn Trà
Đà

Nẵng
2006 15,900 15,900 Chung
Hồ kị khí có
nắp đậy
10 Hòa Cường 2006 36,418 36,418 Chung
Hồ kị khí có
nắp đậy
11 Phú Lộc 2006 36,430 36, 430 Chung
Hồ kị khí có
nắp đậy
12 Ngũ Hành Sơn 2006 11,629 11,629 Chung
Hồ kị khí có
nắp đậy
13 Bãi Cháy
Quảng
Ninh
2007 3,500 3,500 Chung SBR
14 Hà Khánh 2009 7,000 7,500 Chung SBR
15 Đà Lạt Đà Lạt 2006 7,400 6,000 Riêng
Bể lắng hai
vỏ + bể lọc
sinh học.+
hồ khử trùng
16 Buôn Ma Thuột BMT 2006 8,125 5,700 Riêng
Hồ ổn định
(AP,FP,MP)
17 Bắc Giang
Bắc
Giang
2010 10,000 8,000 Chung OD

18 Phan Rang
Ninh
Thuận
2011 5,000 5,000 Chung
Hồ ổn định
(AP,FP,MP)
/ Nguồn: NHTG. 2012 và Trần Đức Hạ, 2012/






Hình 1.1: Một số hình ảnh về các nhà máy XLNT ở Việt Nam (Nguyễn Việt Anh, 2013)
1.3. Giới thiệu một số công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt đang được áp dụng
ở Việt Nam
1.3.1. Xử lý nước thải bằng bể tự hoại
Bể tự hoại là công trình xử lý nước thải bậc I (xử lý sơ bộ) đồng thời thực
hiện hai chức năng: lắng nước thải và lên men cặn lắng. Bể tự hoại có thể được chia
làm 2 hoặc 3 ngăn. Nước thải vào thời gian lưu lại trong bể từ 1 đến 3 ngày.
Trong bể tự hoại diễn ra quá trình lắng cặn và lên men, phân hủy sinh học kỵ
khí cặn lắng. Các chất hữu cơ có trong nước thải và bùn cặn đã lắng, chủ yếu là các
hydrocacbon, đạm, béo.v v. được phân hủy bởi các vi khuẩn kỵ khí và các loài nấm





men. Nhờ vậy cặn lên men, bớt mùi hôi, giảm thể tích. Chất khoáng không tan
chuyển thành chất tan và chất khí (chủ yếu là CH

R
4
R, COR
2
R, HR
2
RS, NHR
3
R…).
Cấu tạo: Bể tự hoại thường được xây gạch, bê tông cốt thép, composit.v.v,
mặt bằng có dạng hình chữ nhật hoặc hình tròn.
* Bể tự hoại truyền thống
Bể tự hoại truyền thống thường dùng để xử lý nước thải sinh hoạt cho một
hoặc nhiều hộ gia đình.
Bể tự hoại truyền thống có thể tích 1,5 ÷ 25m
P
3
P hoặc thậm chí đến 50mP
3
P. Số
ngăn trong bể tự hoại có thể 2 hoặc 3 ngăn. Bể tự hoại có hai ngăn: ngăn thứ nhất có
dung tích 75% tổng dung tích bể, ngăn thứ hai có dung tích bằng 25% dung tích bể;
Bể tự hoại có ba ngăn: ngăn thứ nhất có dung tích 50% dung tích bể, ngăn thứ hai
và ngăn thứ ba có dung tích mỗi ngăn bằng 25% dung tích bể.
Ưu điểm: Giá thành rẻ, hút cặn dễ dàng.
Nhược điểm: Hiệu suất xử lý không cao.
Hình 1.2: Bể tự hoại 2 ngăn






Xử lý nước thải bằng bể tự hoại 3 ngăn đã được ứng dụng tại khu đô thị mới
đồng bộ hạ tầng kỹ thuật Xuân La, Hà Nội.
* Xử lý nước thải bằng bể tự hoại cải tiến BASTAF
Cấu tạo: 5-6 ngăn: gồm 1 ngăn chứa và 2-3 ngăn mỏng dòng hướng lên, tiếp
theo là 2 ngăn lọc kỵ khí (lọc ngược).
Nguyên tắc làm việc: Nước thải được đưa vào ngăn đầu của bể, có vai trò làm
ngăn lắng – lên men kỵ khí, đồng thời điều hòa lưu lượng và nồng độ chất bẩn trong
dòng nước thải. Nhờ có các vách ngăn hướng dòng ở những ngăn tiếp theo, nước thải
được chuyển động theo hướng từ dưới lên trên, tiếp xúc với các vi sinh vật kỵ khí trong
lớp bùn hình thành ở đáy bể trong điều kiện động. Các chất bẩn hữu cơ được các vi
sinh vật hấp thụ và chuyển hóa làm nguồn dinh dưỡng cho sự phát triển của chúng.
Cũng nhờ các vách ngăn này, công trình trở thành một dãy bể phản ứng kỵ khí được bố
trí nối tiếp. Cơ chế tạo dòng chảy hướng của bể tự hoại cải tiến bảo đảm hiệu suất sử
dụng thể tích tối đa và sự tiếp xúc trực tiếp của dòng nước thải hướng lên và lớp bùn
đáy bể - nơi chứa quần thể các vi khuẩn kỵ khí, cho phép nâng cao hiệu suất xử lý rõ
rệt. Các ngăn lọc kỵ khí phía sau, với vật liệu lọc do IESE chế tạo, cho phép nâng cao
hiệu suất xử lý của bể và tránh rửa trôi bùn cặn theo nước.
Ưu điểm: Đạt hiệu suất xử lý cao, ổn định hơn so với bể tự hoại truyền thống.
Nhược điểm: Giá thành cao hơn so với bể tự hoại truyền thống 20-30% và
hút cặn khó khăn do bể có nhiều ngăn.
Phạm vi áp dụng: Thường áp dụng cho nhóm hộ gia đình (>10 hộ trở lên).
Hiện nay xử lý nước thải bằng bể tự hoại cải tiến BASTAF đã được áp dụng
ở một số khu đô thị ở Việt Nam như khu đô thị mới Xuân Mai.








Hình 1.3: Bể tự hoại cải tiến BASTAF
1.3.2. Xử lý nước thải bằng công nghệ JOHKASOU







Nguyên lý làm việc: Nước thải sinh hoạt từ nhà vệ sinh, nhà tắm, nhà bếp và
máy giặt chảy vào hệ thống JOHKASOU. Chỉ số BOD, Nitơ, Phốtpho trong nước
thải phụ thuộc vào chất lượng cuộc sống và tính chất của cơ sở thải ra. Thông
thường nước thải sinh hoạt có chỉ số BOD 200mg/l, Nitơ 50mg/l và Phốtpho 5mg/l.
Tùy tính chất và loại JOHKASOU mà nước thải xử lý có chỉ số BOD nhỏ hơn 20,
10, 5 (mg/l); Nitơ nhỏ hơn 20, 15, 10 (mg/l); Phốt pho nhỏ hơn 1 (mg/l).

Hình 1.4: Cấu tạo và chức năng hoạt động: JKS cải tiến gồm có 5 ngăn (bể) chính
/Nguồn: Tài liệu www.nuocviet. msnboard.net/
Cấu tạo của bể Johkasou bao gồm:
- Ngăn thứ nhất (bể lọc kỵ khí): Tiếp nhận nguồn nước thải, sàng lọc các vật liệu
rắn, kích thước lớn (giấy vệ sinh, tóc, ), đất, cát có trong nước thải.
- Ngăn thứ hai (bể lọc kỵ khí): loại trừ các chất rắn lơ lửng bằng quá trình vật lý và
sinh học.
- Ngăn thứ ba (bể lọc màng sinh học): loại trừ BOD, loại trừ Nitơ, photpho bằng
phương pháp màng sinh học.
- Ngăn thứ tư: Bể trữ nước đã xử lý.
- Ngăn thứ năm (bể khử trùng): diệt một số vi khuẩn bằng Clo khô, thải nước xử lý
ra ngoài.






Ưu điểm:
- Dễ lắp đặt, chi phí vận hành thấp
- Tiết kiệm tài nguyên nước: có thể tái sử dụng lại nước cho các công trình công
cộng, dịch vụ.
- Không tốn diện tích đất vì được chôn ngầm.
- Bùn lắng được thu gom triệt để.
Nhược điểm: Phụ thuộc nhiều vào điện năng
Công nghệ Johkasou đã được ứng dụng trong xử lý nước thải tại nguồn ở nhiều khu
đô thị mới như khu đô thị khu đô thị Dịch vọng, Cầu Giấy Hà Nội có hiệu quả cao.
1.3.3. Xử lý nước thải bằng công nghệ AAO














Hình 1.5: Sơ đồ XLNT bằng công nghệ AAO

Nguyên lý làm việc:
- Nước thải được thu gom qua song chắn rác (SCR) và lưới chắn rác (LCR) đi vào
bể tiếp nhận. SCR và LCR có nhiệm vụ loại bỏ các cặn bã, các loại tạp chất thô và
mịn nằm lẫn trong nước thải.
Bùn dư
NT
SCR/LCR
Bể tiếp
nhận
Bể điều hòa

Bể lắng I
Điều chỉnh pH
Bể UASB
Bể sinh học
hiếu khí
Bể lắng II
Bể khử
trùng
NT
đầu ra
Khí nén
Khuấy
Cặn tươi
Bùn hoàn lưu
Bùn
thải
Khí
Biogas
Clo




×