LỜI TÁC GIẢ
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật chuyên ngành xây dựng công trình thuỷ với đề tài:
“Nghiên cứu giải pháp x l nền đất yếu bng cc bê tông cốt thép” được hoàn
thành với sự giúp đỡ nhiệt tình, hiệu quả của phòng Đào tạo ĐH & SĐH, khoa
công trình cùng các thầy, cô giáo, các bộ môn của trường Đại học Thuỷ lợi, bạn bè
đồng nghiệp, cơ quan và gia đình.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Dương Đức Tiến đã trực tiếp
tận tình hướng dẫn, cũng như cung cấp tài liệu, thông tin khoa học cần thiết cho
luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn: Phòng Đào tạo ĐH & SĐH, khoa công
trình, các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy trực tiếp lớp Cao học của
trường Đại học Thuỷ lợi Hà Nội đã tận tình giúp đỡ và truyền đạt kiến thức.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo cơ quan Ban quản lý dự án sông
Tích thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội đã tận tình giúp đỡ trong suốt thời
gian học tập và thực hiện luận văn.
Tác giả xin cảm ơn gia đình , các bạn bè đồng nghiệp đã hết sức giúp đỡ về
mọi mặt cũng n hư động viên khích lệ tinh thần và vật chất để tác giả đạt được kết
quả như ngày hôm nay.
Do còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn, cũng như thời gian có hạn,
nên trong quá trình làm luận văn tác giả không tránh khỏi sai sót, tác giả mong
muốn tiếp tục nhận được chỉ bảo của các thầy, cô giáo và sự góp ý của các bạn bè
đồng nghiệp, để tác giả hoàn thiện hơn nữa kiến thức của mình.
Hà Nội, tháng 02 năm 2013
Tác giả
Trịnh Minh Thuyên
MỤC LỤC
Mở đầu
I. Tính cấp thiết của đề tài 1
II. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 1
III. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 2
IV. Kết quả dự kiến đạt được 2
Chương 1: Tổng quan về công tác thiết kế thi công móng cọc
1.1. Tổng quan về móng cọc 3
1.1.1. Lich sử ra đời và phát triển của móng cọc 3
1.1.2. Khái niệm chung về móng công trình 4
1.1.3. Các bộ phận chính của móng cọc 5
1.1.4. Một số ưu điểm của móng cọc 6
1.1.5. Phân loại cọc 7
1.2. Tình hình thiết kế và thi công móng cọc hiện nay 8
1.3. Các vấn đề tồn tại thường gặp trong việc thiết kế và thi công 10
1.4. Kết luận chương 1 11
Chương 2: Một số phương pháp xử lý nền đất yếu bằng móng cọc
2.1. Đặc điểm của nền đất yếu 13
2.1.1. Khái niệm về đất yếu và nền đất yếu 13
2.1.2. Cơ sở lý thuyết 14
2.2. Những vấn đề chung trong công tác xử lý nền đất yếu bằng móng cọc 15
2.3. Một số phương pháp xử lý nền đất yếu bằng móng cọc 15
2.3.1 Xử lý nền bằng cọc gỗ 15
2.3.2 Xử lý nền bằng cọc cát 20
2.3.3 Xử lý nền bằng cọc nhồi 31
2.3.4 Xử lý nền bằng cọc xi măng đất (cọc trộn dưới sâu) 36
2.3.5 Xử lý nền bằng cọc bê tông cốt thép đúc sẵn 41
2.4. Tính toán thiết kế và công nghệ thi công móng cọc 43
2.5. So sánh chọn phương án thi công thích hợp 94
2.6. Kết luận chương 2 96
Chương 3: Đánh giá kết quả phương pháp xử lý nền bằng cọc BTCT
cho cống Hải Thanh-Dương Kinh-Hải Phòng.
3.1. Giới thiệu tổng quan về công trình cống lấy nước. 97
3.2. Tính toán xử lý nền cống Hải Thanh - Dương Kinh - Hải Phòng. 101
3.3. Quy trình công nghệ thi công cọc ép. 128
3.4. Kết luận chương 3 133
Kết luận và kiến nghị 134
Danh mục tài liệu tham khảo 136
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Chương 2
Trang
Bảng 2-1 1TTính năng kỹ thuật chủ yếu của máy bơm quay tuần hoàn
58
Bảng 2-2 Chỉ tiêu tính năng kỹ thuật của dịch sét dùng giữ thành lỗ
62
Bảng 2-3 Cọc bê tông cốt thép thường tiết diện đặc 83
Bảng 2-4 Tiêu chuẩn kiểm tra mặt ngoài cọc BTCT
84
Bảng 2-5 Hệ số năng lượng xung kích tăng thêm khi đóng cọc xiên 86
Bảng 2-6 Bảng chọn hệ số K 87
Bảng 2-7 Bảng lựa chọn phương án thi công cọc 95
Chương 3
Bảng 3-1 Chỉ tiêu cơ lý của đất nền 100
Bảng 3-2 Tổng hợp các lực tác dụng lên công trình (TH 1) 104
Bảng 3-3 Tổng hợp các lực tác dụng lên công trình (TH2)
107
Bảng 3-4 Bảng tính cường độ đất nền 120
DANH MỤC HÌNH VẼ
Chương 1
Trang
Hình 1-1 Các bộ phận chính của móng cọc 5
Chương 2
Hình 2-1 Cọc cừ tràm dùng để xử lý nền đất yếu 18
Hình 2-2 Cọc cừ tràm được đào lên của nhà hát TP HCM hơn 100
18
Hình 2-3 Mặt bằng nền đất được nén chặt 25
Hình 2-4 Sơ đồ bố trí cọc 26
Hình 2-5 Biểu đồ xác định khoảng cách giữa các cọc cát
28
Hình 2-6 Sơ đồ tính toán độ lún của nền đất theo quy phạm 31
Hình 2-7 Quá trình phản ứng gia cố xi măng đất 37
Hình 2-8 Hình ảnh thi công ép cọc tre bằng máy 48
Hình 2-9 Mũi ống thép tự mở có bản lề 50
Hình 2-10 Thiết bị đóng cọc cát bằng chấn động 51
Hình 2-11 Thiết bị đóng cọc cát không dùng ống thép 52
Hình 2-12 Sơ đồ công nghệ thi công cọc cát 53
Hình 2-13 Đầu khoan xoắn 54
Hình 2-14 Hình thức kết cấu đầu khoan xoắn đường kính lớn 54
Hình 2-15 Dây chuyền công nghệ thi công làm lỗ khô của cọc khoan
56
Hình 2-16 Máy khoan quay tuần hoàn thuận 57
Hình 2-17 Sơ đồ nguyên lý khoan quay tuần hoàn nghịch 59
Hình 2-18 Sơ đồ công nghệ thi công cọc khoan nhồi 60
Hình 2-19 Dây chuyền công nghệ thi công cọc nhồi làm lỗ ướt 61
Hình 2-20 Sơ đồ để tính lượng bê tông đổ đầu tiên 65
Hình 2-21 Một số hình ảnh thi công cọc khoan nhồi ở Việt Nam 67
Hình 2-22 Một số hình ảnh thi công cọc khoan nhồi tiết diện nhỏ 72
Hình 2-23 Cách bố trí cọc trộn khô 73
Hình 2-24 Cách bố trí cọc trùng nhau theo khối 73
Hình 2-25 Cách bố trí cọc trôn ướt trên mặt đất 73
Hình 2-26 Máy trộn dưới sâu SJB – 1 75
Hình 2-27 Máy trộn dưới sâu di chuyển bằng ống lăn 76
Hình 2-28 Sơ đồ nguyên lý 77
Hình 2-29 Thiết bị làm cọc XM đất có 2 trục trộn của hãng Kobelco 78
Hình 2-30 Dây chuyền công nghệ cọc trộn dưới sâu 79
Hình 2-31 Một số hình ảnh thi công cọc xi măng đất 82
Hình 2-32 Một số hình ảnh thí nghiệm cọc xi măng đất 82
Hình 2-33 Bố trí cốt thép cọc BTCT đúc sẵn 93
Hình 2-34 Vận chuyển và xếp cọc 93
Hình 2-35 Một số hình ảnh thi công cọc BTCT 94
Chương 3
Trang
Hình 3-1 Sơ đồ tính toán tải trọng trường hợp 1
102
Hình 3-2 Sơ đồ tính toán tải trọng trường hợp 2 105
Hình 3-3 Sơ đồ tính lún khi chưa có cọc
116
Hình 3-4 Kết quả tính toán lún khi chưa có cọc (vừa thi công xong)
117
Hình 3-5 Kết quả tính toán lún khi chưa có cọc (lún cố kết 60 ngày) 117
Hình 3-6 Kết quả tính toán lún khi chưa có cọc (lún tổng thể) 117
Hình 3-7 Sơ đồ bố trí cọc 121
Hình 3-8 Sơ đồ tính lún khi đã có cọc BTCT 125
Hình 3-9 Kết quả tính toán khi đã có cọc BTCT (khi vừa TC xong) 125
Hình 3-10 Kết quả tính toán khi đã có cọc BTCT (lún cố kết 60 ngày) 126
Hình 3-11 Kết quả tính toán khi đã có cọc BTCT (lún tổng thể) 126
- 1 -
MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong giai đoạn công nghip ha v hin đại ha đt nưc , công tác xây dựng
cơ bản l một trong những nhim vụ hng đầu của đt nưc. Vic thiết kế, thi công
các công trình thủy lợi, thủy đin, giao thông, dân dụng v công nghip còn gặp rt
nhiều kh khăn, cần phải giải quyết rt nhiều vn đề khác nhau như : Loại hnh kết
cu, sử dụng vật liu, bin pháp v công ngh thi công… v đặc bit l vn đề xử lý
nền công trnh. Một trong các kh khăn đ l vic xử lý nền của các công trnh , đặc
bit l nền của các công trnh thủy lợi, thủy đin, giao thông được xây dựng trên
nền đt yếu.
Khi xây dựng thường gặp phải nền công trnh l nền đt yếu, các lp đt yế u
xen kp nhau c chiều dy t một vi mt đến hng chục mt , sc chu tải của nền
km v tnh nn ln ln . Lp đt tt thường nm sâu dưi lòng đt , trong trường
hợp ny c nhiều phương pháp đ xử lý nền , trong đ phương pháp xử lý nền bng
mng cc thường được ng dụng rộng rãi nht. Hin nay vic thiết kế , thi công
mng cc còn gặp những kh khăn nht đnh như xác đnh mật độ cc , chiều sâu
cắm cc, bin pháp v công ngh thi công cc.
V vậy vic Nghiên cứu giải pháp x l nền đất yếu bằng cọc bê tông cốt thép
l cp thiết v quan trng trong giai đoạn hin nay.
II. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài.
- Nghiên cu tổng quan các phương pháp xử lý nền bng mng cc, trng tâm
l xử lý nền đt yếu bng cc BTCT đc sẵn. Xử lý nền đt yếu nhm mục đch lm
tăng sc chu tải của nền đt, cải thin một s tnh cht cơ lý của nền đt yếu như:
Giảm h s rỗng, giảm tnh nn ln, tăng độ chặt, tăng tr s modun biến dạng, tăng
cường độ chng cắt của đt Đi vi công trnh thủy lợi, vic xử lý nền đt yếu
còn lm giảm tnh thm của đt, đảm bảo ổn đnh cho khi đt đắp.
- Phân loại v đề xut phương pháp xử lý nền bng mng cc cho các trường
hợp cụ th . Áp dụng tnh toán xử lý nền cho cng Hải Thanh - Dương Kinh - Hải
- 2 -
Phòng bng cc bê tông ct thp.
III. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cu lý thuyết kết hợp đc rt kinh nghim thực tế v tnh toán giải
quyết các bi toán thiết kế thực tế v lựa chn công ngh phù hợp.
- Tổng hợp ti liu nghiên cu đã c về công tác xử lý nền bng mng cc , các
quy trình, quy phạm tnh toán thiết kế v chỉ dẫn thi công mng cc.
- Thu thập s liu v đc rt kinh nghim t các công trnh thực tế đã v đang
xây dựng tại Vit Nam đ lựa chn công ngh phù hợp.
- Thu thập các s liu c liên quan (đa cht, đa hnh, kinh tế xã hội , ti liu
thiết kế, bin pháp v máy mc thiết b thi công ) cho cng Hải Thanh - Dương
Kinh - Hải Phòng.
IV. Kết quả dự kiến đạt được.
- Đưa ra được phương pháp xử lý nền đt yếu bng mng cc.
- Đưa ra các ý kiến về phương pháp xử lý nền bng cc BTCT cho cng Hải
Thanh - Dương Kinh - Hải Phòng.
- 3 -
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THIẾT KẾ THI CÔNG MÓNG CỌC
1.1 Tổng quan về móng cọc.
Hin nay ở nưc ta cũng như nhiều nưc trên thế gii, mng cc l một trong
những giải pháp mng thường dùng trong xây dựng công trnh ở những nơi c điều
kin đa cht phc tạp. Mặt khác do tnh cht công nghip hoá cao (Thực hin một
s công ngh trong vic chế tạo v thi công cc ngy cng hon thin) nên móng
cc ngy cng được áp dụng rộng rãi. Trong một s trường hợp như xây dựng công
trnh cao tầng, hoặc công trnh c tải trng truyền lên mng ln v.v th mng cc
trở thnh giải pháp duy nht. N được tnh toán áp dụng cho nền đt yếu.
Nền đt yếu l nền đt không đủ sc chu tải, không đủ độ bền v biến dạng
nhiều, do vậy không th lm nền thiên nhiên cho công trnh xây dựng. Khi xây dựng
các công trnh dân dụng, giao thông v thủy lợi thường gặp các loại nền đt yếu, tùy
thuộc vo tnh cht của lp đt yếu, đặc đim cu tạo của công trnh m người ta
dùng phương pháp xử lý nền mng cho phù hợp đ tăng sc chu tải của nền đt,
giảm độ ln, đảm bảo điều kin khai thác bnh thường cho công trnh. Trong thực tế
xây dựng, c rt nhiều công trnh b ln, sập hư hỏng khi xây dựng trên nền đt yếu
do không c những bin pháp xử lý phù hợp, không đánh giá chnh xác được các
tnh cht cơ lý của nền đt. Do vậy vic đánh giá chnh xác v chặt chẽ các tnh cht
cơ lý của nền đt yếu (Chủ yếu bng các th nghim trong phòng v hin trường) đ
lm cơ sở v đề ra các giải pháp v xử lý nền mng phù hợp l một vn đề hết sc
kh khăn, n đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa kiến thc khoa hc v kinh nghim
thực tế đ giải quyết, giảm được ti đa các sự c, hư hỏng công trnh khi xây dựng
trên nền đt yếu.
1.1.1 Lịch s ra đời và phát triển của móng cọc.
Mng cc đã được sử dụng rt sm t khoảng 1200 năm trưc, những người dân
của thời kỳ đồ đá mi của Thụy Sỹ đã biết sử dụng các cc gỗ cắm xung các hồ
nông đ xây dựng nh trên các hồ cạn (Sower, 1979). Cũng trong thời kỳ ny, người
ta đã biết sử dụng các cc gỗ đ đng xung các vùng đầm lầy đ chng quân xâm
- 4 -
lược. Ngoi ra, người dân đã biết sử dụng các vật liu c sẵn như thân cây gỗ đng
thành hàng cc đ lm tường chắn đt, dùng thân cây, cnh cây đ lm mng nh
Ngy nay, cùng vi tiến bộ về khoa hc kỹ thuật ni chung mng cc ngy
cng được cải tiến, hon thin, đa dạng về chủng loại cũng như phương pháp thi
công, phù hợp vi yêu cầu cho tng loại nền mng công trình.
Hin nay ở Vit Nam, mng cc được ng dụng rộng rãi trong các ngành xây
dựng dân dụng v công nghip, giao thông, thủy lợi vi rt nhiều chủng loại cc
bê tông ct thp khác nhau. Trên cơ sở các tiêu chuẩn tnh toán thiết kế mng cc
do Nh nưc ban hnh đ xử lý nền công trnh khi phải xây dựng trên nền đt yếu.
1.1.2 Khái niệm chung về móng công trình.
Mng l phần công trnh ko di xung dưi đáy mặt đt lm nhim vụ chuyn
tiếp giữa công trnh bên trên vi nền đt. Mng tiếp nhận tải trng t công trnh v
truyền vo đt nền thông qua các phần tiếp xc của n vi đt. Thông thường, khả
năng tiếp nhận tải trng của các loại vật liu công trnh ln hơn của đt nền rt
nhiều, do đ mng thường c kch thưc mở rộng hơn so vi công trnh bên trên đ
giảm tải trng lên nền đến mc đt c th tiếp nhận được. Sự mở rộng ny c th
theo bề ngang, theo chiều sâu hoặc cả hai hưng. Sự mở rộng theo chiều ngang lm
tăng din tích tiếp xc của đáy mng vi đt nền do đ lm giảm áp lực đáy mng,
trong khi sự mở rộng theo chiều sâu lm tăng din tiếp xc ở các mặt bên mng vi
đt do đ lm tăng din tch ma sát bên. Như vậy móng là một bộ phận của công
trình có nhiệm vụ đỡ công trình bên trên, tiếp nhận tải trọng công trình và phân
phối tải trọng đó vào đất nền thông qua phản lực nền và ma sát bên.
Mng thường c hai loại mng nông v mng sâu:
a. Móng nông: L loại mng truyền tải trng công trnh vo đt nền chủ yếu
thông qua din tích tiếp xc của đáy mng vi đt do đ thường c kch thưc mở
rộng theo phương ngang. Trong tnh toán mng nông, ma sát bên của mng vi đt
thường bỏ qua, sự tồn tại của lp đt trên mc đáy mng được thay thế bng tải
trng tương đương vi trng lượng của bản thân đt. Mng nông c th được xây
dựng cho riêng tng cu kin tiếp đt của công trnh được gi l mng đơn, cho
- 5 -
nhiều cu kin trên một hưng gi l mng băng, cho trên hai hưng giao nhau gi
là móng bè.
Đôi khi, đ dễ phân bit người ta coi mng nông l loại mng c tỷ l giữa độ
sâu chôn mng v bề rộng mng (h
R
m
R/b) nhỏ hơn một giá tr no đy. Thông thường
móng nông có (h
R
m
R/b) ≤ 1,0÷1,5.
b. Móng sâu: L loại mng truyền tải trng công trnh vo đt nền thông qua cả
din tích tiếp xc của đáy mng v thông qua ma sát giữa đt nền v thnh bên của
móng. Mng sâu thông dụng v hay gặp hơn cả l mng cc, ngoài ra còn có móng
kiu tường trong đt.
Móng cọc là một loại móng sâu, thường dùng khi tải trọng công trình lớn nằm
dưới lớp đất tốt, sâu dưới lòng đất. Hai loại cọc phổ biến dùng trong móng cọc là
cọc chế sẵn và cọc khoan nhồi (cọc đổ tại chỗ), ngoài ra còn có cọc khoan trộn sâu.
Cc chế sẵn c th lm bng bê tông ct thp đc sẵn hoặc thp (c Lassen).
Cc đổ tại chỗ, thường gi l cc nhồi, c dạng hnh tròn. Đường knh cc nhồi
khoảng 0,6 ÷5,0 m, vi kch thưc thường gặp ở Vit Nam hin nay l 1,0 ÷ 2,0 m.
Một dạng cc đổ tại chỗ khác l cc Barrette, thường c dạng hnh chữ nhật và
thường được dùng lm mng công trnh c tải trng rt ln.
1.1.3 Các bộ phận chính của móng cọc.
Mng cc gồm c hai bộ phận chnh l: Cc v đi cc ( hình 1-1).
C«ng tr×nh bªn trªn
§µi cäc
Cäc
MÆt ph¼ng mòi cäc
(§¸y mãng)
Hình 1-1: Các bộ phận chính của móng cọc
- 6 -
a. Cọc: Cc l kết cu c chiều di ln so vi bề rộng tiết din ngang, được
đng hay thi công tại chỗ vo lòng đt, đá đ truyền tải trng công trnh xung các
tầng đt, đá, sâu hơn nhm cho công trnh bên trên đạt các yêu cầu của trạng thái
gii hạn quy đnh. Cc bê tông ct thp l loại cc chng hoặc treo nm trong lòng
đt đ chu lực đng hay lực ngang.
b. Đài cọc: L kết cu dùng đ liên kết các cc lại vi nhau v phân b tải trng
của công trnh lên các cc pha dưi đi. Nội lực ở cc do tải trng kết cu phần trên
truyền xung qua h đi bản cht sinh ra do chuyn v tại đim liên kết cc vi h đi.
C th phân ra lm đi tuyt đi cng v đi mềm trong tnh toán thiết kế h cc.
- Coi đi mng cng tuyt đi khi chiều cao đi phải rt ln (Phá hoại cắt trưc
phá hoại un). Dưi tác dụng của tải trng th chuyn v tại các đim trên mặt cắt
ngm cc l tuyến tnh (hay l mặt cắt ngm cc trưc phẳng sau vẫn phẳng) sau đ
thông thường cc ở v tr biên sẽ c nội lực ln nht.
- Lực truyền xung cc trong trường hợp đi cc mềm sẽ đi theo đường ngắn
nht nghĩa l các cc ngay dưi lõi vách, phản lực ln hơn rt nhiều so vi cc biên
(So vi cách tnh thông thường), đặc bit đng cho các tổ hợp c momem ln.
Trong khi đ ở trường hợp đi cc tuyt đi cng các cc biên sẽ chu lực ln nht.
1.1.4 Một số ưu điểm của móng cọc.
Mng cc sử dụng hợp lý đi vi các công trnh chu tải trng ln m lp đt
tt nm dưi sâu, giảm được biến dạng lún v ln không đều.
Khi dùng mng cc lm tăng tnh ổn đnh cho các công trnh c chiều cao ln,
tải trng ngang ln như các nh cao tầng, nhà tháp,
Mng cc vi nhiều phương pháp thi công đa dạng như: Cc đng, cc p, cc
khoan nhồi v.v nên mng cc c th sử dụng lm mng cho các công trnh c điều
kin đa cht, đa hnh phc tạp m các loại mng nông không đáp ng được như
vùng c nền đt yếu hoặc công trnh trên sông và bin v.v
Hin nay mng cc được sử dụng rộng rãi trong các ngnh xây dựng dân dụng
v công nghip, cầu đường giao thông, thủy lợi – thủy đin.
Về ưu điểm:
- 7 -
+ Độ ln của mng cc nhỏ gần như không đáng k nên t gây biến dạng cho
công trình.
+ Mng cc đặt sâu trong lòng đt tt, trong quá trnh sử dụng công trnh
không gây ln ảnh hưởng đáng k đến công trnh lân cận.
+ Quy trnh thực hin mng cc dễ dng thay đổi các thông s của cc (chiều
sâu, đường knh ) phù hợp vi đa cht công trnh.
+ Giá thnh hạ so vi các loại mng khác trên nền đt yếu.
+ Cao độ của đi cc c th dễ dng thay đổi đ chn đặt ở độ cao tùy ý phù
hợp vi kết cu v mỹ quan công trnh.
+ Dùng cc bê tông đc sẵn: Tiến độ thi công nhanh, cht lượng đảm bảo, thi
công t phụ thuộc vo điều kin thời tiết đáp ng yêu cầu xã hội, tạo điều kin quay
vòng vn nhanh. Đảm bảo điều kin kinh tế.
1.1.5 Phân loại cọc.
Hin nay c nhiều cách phân loại cc dùng đ sử dụng lm mng cc. Sau đây
là một s cách phân loại cc thường gặp:
1. Phân loại theo vật liu chế tạo cc.
2. Phân loại theo mặt cắt ngang của cc.
3. Phân loại theo khả năng chu lực của cc.
+ Cc chng.
+ Cc ma sát (cc treo).
4. Phân loại theo công năng sử dụng.
+ Cc chu lực nn dc theo chiều thẳng đng.
+ Cc chu kháng đổ đng.
+ Cc chu lực ngang, cc neo.
+ Cc va chu lực đng va chu lực ngang.
5. Phân loại theo ảnh hưởng tác dụng vi đt quanh thân cc.
+ Cc không c tác dụng lèn chặt đt quanh thân cc.
+ Cc c tác dụng lèn chặt đt quanh cc một phần.
+ Cc c tác dụng lm chặt đt quanh thân cc.
- 8 -
6. Phân loại theo đi cc.
+ Cc đi thp, cc đi cao
+ Mng băng cc, Mng bè cc
7. Phân loại theo chiều di cc.
+ Cc ngắn chiều di dưi 6m.
+ Cc va chiều di khoảng 20 ÷ 25m.
+ Cc di trên 25m c th ti 50 ÷ 60m hoặc hơn nữa.
+ Riêng đi vi loại cc bê tông ct thp thường dùng phổ biến th còn chia
ra các loại cc: Cc ng (cc rỗng), cc đặc, cc bê tông ct thp thường v cc bê
tông ct thp dự ng lực.
8. Phân loại theo cách chế tạo cc.
+ Cc bê tông ct thp đc sẵn v cc bê tông ct thp đổ tại chỗ.
+ Cc bê tông ct thp đổ tại chỗ c th chia ra lm hai loại:
Cc nhồi (Cc khoan nhồi), cc khoan nhồi tiết din nhỏ.
Cc barrette.
Hai loại cc ny đều áp dụng phương pháp thay thế đt bng cc sau khi đo
đt đá.
+ Cc khoan trộn sâu (cc xi măng st).
9. Phân loại theo bin pháp thi công cc.
+ Cc đng
+ Cc p
+ Ngoi ra còn c cc c ván thp và c ván bê tông ct thp sử dụng đ
làm tường chắn đt.
1.2 Tình hình thiết kế và thi công móng cọc hiện nay.
Hin nay, do vic phát trin của khoa hc công ngh cũng như các bin pháp
thi công tiên tiến, vic thiết kế v thi công mng cc đã đạt được những bưc tiến
nht đnh. Hin c rt nhiều loại cc khác nhau dùng đ xử lý nền đt yếu, v vậy
vic thiết kế v thi công cũng c những kh khăn v thuận tin khác nhau đi vi
mỗi phương pháp.
- 9 -
- Vi các loại cc như cc gỗ (cc tre v cc c trm) n c lch sử phát trin rt
lâu đời, hin nay vic thiết kế v thi công loại cc ny cũng đã tương đi hon
thin, đã c những quy phạm, tiêu chuẩn đ áp dụng cho vic tnh toán thiết kế,
trin khai thi công v kim tra cht lượng. Vic thi công cc gỗ rt đơn giản thuận
tin, trưc đây chủ yếu thi công bng thủ công, gần đây vic thi công đã được sử
dụng máy mc hon ton, tc độ thi công nhanh v đảm bảo cht lượng công trnh.
- Cc cát, vic thiết kế v thi công cũng khá phát trin ở Vit nam cc cát được
sử dụng khá nhiều trong vic sử lý nền đt yếu, v dụ như: Dự án chỉnh tr hạ lưu
sông Tắc – Quán Trường – Khánh Ho; Công trnh xử lý nền đường cao tc thnh
ph Hồ Ch Minh; Tiêu biu nht l dự án mở rộng đường Láng – Ho Lạc – Hà
Nội v.v…Hin ở Vit Nam đã c tiêu chuẩn riêng đ áp dụng cho vic thiết kế, thi
công, giám sát, kim tra cht lượng của cc cát. Cc cát l một giải pháp xử lý nền
được áp dụng phổ biến đi vi các trường hợp công trnh c tải trng không ln
trên đa tầng c dạng cơ bản vi chiều dầy lp đt yếu tương đi ln. N được áp
dụng nhiều nht ở đt yếu của vùng đồng bng Bắc Bộ, Nam Bộ v vic xử lý nền
đường công trnh đường bộ (đặc bit l nền đường cao tc).
- Cc khoan nhồi so vi các loại cc khác cc nhồi v cc khoan trộn sâu mi
phát trin gần đây, nhưng được phát trin rt nhanh v được áp dụng rộng rãi ở Vit
Nam. N thường được sử dụng đ gia c nền đt yếu c chiều sâu v tải trng công
trnh tương đi ln, như các nh cao tầng, khu chung cư, các công trnh công cộng
c chiều cao ln.
- Cc khoan trộn sâu hay còn gi l cc xi măng đt cũng mi phát trin gần
đây, chủ yếu được ng dụng cho các công trnh không đòi hỏi đi cc v cc ny
không c ct thp.
- Cc bê tông ct thp: Đây l loại cc được sử dụng rộng rãi v phổ biến nht ở
Vit Nam hin nay. C rt nhiều các công ty, cơ quan được thnh lập chuyên đ
cung cp, thi công cc BTCT đc sẵn. Cc BTCT đc sẵn áp dụng tt nht cho các
công trình c tải trng không ln v chiều sâu lp đt yếu không sâu.
- 10 -
1.3 Các vấn đề tồn tại thường gặp trong thiết kế và thi công cọc.
Nưc ta l một nưc thuộc nhm các nưc đang phát trin, v vậy vic thiết
kế, thi công các công trình xử lý nền bng mng cc ni riêng v vic xử lý nền đt
yếu nói chung còn tồn tại nhiều vn đề cần phải giải quyết, sau đây l một s tồn tại
cơ bản trong quá trnh xử lý nền đt yếu, đặc bit l xử lý bng mng cc:
- Về thiết kế: Còn c một s sai st do trnh độ chuyên môn chưa cao, đa s các
công trnh ln đều phải thuê chuyên gia nưc ngoi (như cầu vượt Thanh Tr, hầm
đường bộ Kim Liên v.v ). Mặt khác ti liu khảo sát nhiều chỗ còn chưa chnh xác
dẫn đến người thiết kế đôi khi đánh giá sai thực trạng đa cht của nền. V vậy c
th đưa ra những bin pháp xử lý nền không hợp lý. Ngoi ra vic áp dụng các công
ngh, phần mền tiến bộ vo trong quá trnh thiết kế còn hạn chế.
- Về thi công:
+ Nhân lực: Trnh độ thi công còn non km, đội ngũ công nhân chủ yếu l công
nhân chưa được đo tạo qua trường lp, nếu c chỉ l đo tạo rt sơ lược hoặc va
lm va đo tạo. Mặt khác trong quá trnh thi công chưa thực hin trit đ đng bin
pháp thi công hoặc yêu cầu thiết kế hoặc hồ sơ dự thầu. V vậy dễ dẫn đến sai st
trong quá trình thi công, cht lượng công trnh không đạt yêu cầu, thậm tr dẫn đến
sự c xẩy ra.
+ Thiết b máy mc: Bt kỳ một loại cc no cũng bắt buộc phải dùng đến thiết
b thi công cơ gii chuyên dụng v một quá trnh công ngh thi công nht đnh mi
c th thực hin được. Do đ, trong những điều kin đa cht v điều kin môi
trường đã xác đnh, loại cc được lựa chn cần xem xt đã tận dụng năng lực thiết
b v kỹ thuật hin c đ đạt các mục tiêu về đường knh v độ sâu hay không, mặt
khác điều kin môi trường của hin trường c cho php công ngh thi công y được
tiến hnh thuận lợi hay không, những vn đề ny đều phải được tnh toán cho kỹ,
nếu không th loại cc được lựa chn sẽ không th biến thnh hin thực được v
cũng không hợp lý. V dụ ở vùng Thượng Hải vi cc bê tông đc sẵn di trên 50
m, do trở lực khi hạ cc vo đt rt ln phải tăng lực va đập của ba, sẽ dẫn đến ng
sut ko khi đánh ba vượt quá cường độ của bê tông nên bắt buộc phải dùng cc
- 11 -
dự ng lực, nếu không th nht thiết phải đổi thnh loại cc khác. V dụ khác xung
quanh vùng đt xây dựng công trnh, nếu l gần đường ph hoặc công trnh xây
dựng khác, dưi mặt đường lại c nhiều đường ng đan xen, do đ, cc đng chn
động ln, lại c nhiều ảnh hưởng về chèn đt v tiếng ồn nên thường l không cho
php thực hin, chỉ c th dùng loại cc không chèn đt, không chn động v t
tiếng ồn. V vậy vic đưa thiết b thi công đng vo tng hạng mục công vic l rt
quan trng trong quá trnh thi công.
+ Cán bộ giám sát thi công lực lượng còn mỏng, kinh nghim t không kim
soát được hết các tnh hung, khi c sự c th vic xử lý chậm trễ gây ảnh hưởng
đến cht lượng công trnh.
1.4 Kết luận chương 1.
Hin nay nhân loại đang chng kiến sự phát trin như vũ bão của khoa hc kỹ
thuật v công ngh. Nhiều loại công ngh mi ra đời v được ng dụng rộng rãi
trong thực tiễn, trở thnh động lực thc đẩy sự phát trin kinh tế v xã hội của nhiều
quc gia. Vo cui thế kỷ XX, công ngh xử lý nền đt yếu bng mng cc vi các
công ngh thi công mi như khoan trộn sâu, khoan nhồi ra đời như một sự kết hợp
hi hòa, nhuần nhuyễn giữa các giải pháp về kết cu, vật liu xây dựng v công
ngh thi công trong lĩnh vực thiết kế v thi công mng cc. Vi hiu quả kinh tế, kỹ
thuật v tiến độ thi công nhanh giá thnh thp, các công ngh xử lý nền bng mng
cc đã nhanh chng được công nhận v áp dụng vo thực tiễn trên khắp thế gii.
Vit Nam đã xây dựng nhiều công trnh Thủy lợi-Thủy đin, giao thông, xây
dựng và công nghip c quy mô va v ln. Một trong nhiều công trnh đ đã được
xử lý nền bng mng cc một cách c hiu quả v kinh tế. Hin nay vi trnh độ kỹ
thuật v điều kin kinh tế cho php, xu hưng xử lý nền bng các loại mng cc
hin đại cho các công trnh xây dựng ngày càng nhiều, hng loạt các công trnh sử
dụng công ngh xử lý nền đt yếu bng mng cc đã v đang được trin khai như
Cầu vượt Thanh Trì, hầm đường bộ Kim Liên; các cầu vượt trên đường cao tc
Láng Ho Lạc thnh ph H Nội, cng qua đê v.v Đ l một hưng đi đng đắn
nhm đáp ng yêu cầu đưa nưc ta trở thành một nưc công nghip vo năm 2020.
- 12 -
Tuy nhiên đi vi công ngh xử lý nền bng các loại mng cc hin đại ở nưc
ta mi chỉ đang ở giai đoạn đầu của sự phát trin. Phần ln l dựa vo kinh nghim
thiết kế v thi công của nưc ngoi, chưa c những tổng kết, đánh giá mang tnh h
thng đầy đủ, đặc bit l đi vi các công trnh ln phải c sự tham gia của các
chuyên gia nưc ngoi trong vic thiết kế thi công. Chnh v vậy đ áp dụng công
ngh xử lý nền bng các loại cc hin đại vo Vit Nam một cách an ton, nhanh
chng, rộng rãi v hiu quả th cần phải c những nghiên cu sâu sắc, phù hợp vi
điều kin tự nhiên v xã hội của Vit Nam.
- 13 -
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU BẰNG MÓNG CỌC
2.1 Đặc điểm của nền đất yếu.
2.1.1 Khái niệm về đất yếu và nền đất yếu.
a. Khái niệm về đất yếu.
Hin nay c rt nhiều quan nim về đt yếu, sau đây tác giả xin trnh by một
s khái nim hay được đề cập:
- Theo TCXD 245-2000, 22TCN 262-2000 th đt yếu được đnh nghĩa v c
các đặc trưng như sau: Đất yếu nếu ở trạng thái tự nhiên, độ ẩm của chúng gần
bằng hoặc cao hơn giới hạn chảy, hệ số rỗng lớn, lực dính C theo kết quả cắt nhanh
không thoát nước từ 0.15daN/cm
P
2
P trở xuống, góc nội ma sát từ 0P
0
P - 10P
0
P hoặc lực
dính từ kết quả cắt nhanh hiện trường C
R
u
R
≤
0.35daN/cmP
2
P.
Đt yếu l những đt c khả năng chu tải nhỏ (vo khoảng 0,5-1,0 daN/cm
P
2
P)
c tnh nn ln ln, hầu như bão hòa nưc, c h s rỗng ln (e ≥1), môđun biến
dạng thp (thường E
R
0
R=50daN/cmP
2
P) lực chng cắt nhỏ…. Nếu không c bin pháp
xử lý đng đắn th sẽ rt kh khăn hoặc không th thực hin được khi xây dựng
công trnh trên nền ny.
Đt yếu l đt do các vật liu mi hnh thnh, c th chia thnh 3 loại: đt st
hoặc đt á st bụi mềm, c hoặc không c cht hữu cơ; than bùn hoặc các loại đt
rt nhiều hữu cơ v bùn. Tt cả các loại đt ny đều được bồi tụ theo các điều kin
thủy lực khác nhau như bồi tch ven bin, đầm phá, cửa sông, ao hồ… Trong các
loại ny đt st mềm bồi tụ ở bờ bin hoặc gần bin (đầm phá, tam giác châu; cửa
sông…) tạo thnh một h đt phát trin nht. Ở trạng thái tự nhiên độ ẩm của chng
thường bng hoặc ln hơn gii hạn chảy, h s rỗng ln (đt st mềm e ≥1,5, đt á
st bụi e ≥1, lực dnh thoát nưc C
R
u
R ≥0,15daN/cmP
2
P, gc nội ma sát φR
u
R=0, độ st
I
R
L
R>0,50 (trạng thái dẻo mềm).
- Mặt khác phần ln các nưc trên thế gii thng nht về đnh nghĩa nền đt
yếu theo sc kháng cắt không thoát nưc S
R
u
R v tr s xuyên tiêu chuẩn N như sau:
+ Đt yếu: S
R
u
R ≤ 12.5 kPa hoặc N ≤ 2;
- 14 -
+ Đt rt yếu: S
R
u
R≤ 25 kPa hoặc N ≤ 2;
b. Khái niệm về nền đất yếu
Nền đt yếu l phạm vi đt nền gồm các tầng đt yếu c khả năng chu lực
km, nm bên dưi mng công trnh v chu tác động của tải trng công trnh
truyền xung. Xt về mặt cu trc, đt nền c th l một hoặc nhiều lp đt xen kẽ
c khả năng chu lực khác nhau. Công trnh trên nền đt yếu c độ ln ln, dễ b ln
không đều, thời gian ln ko di. Khi đt đắp, mái dc h đo v công trnh xây
dựng km ổn đnh.
Các loại nền đt yếu thường gặp:
+ Đt st mềm: Gồm các loại đt st hoặc á st tương đi chặt, ở trạng thái bão
hòa nưc, c cường độ thp.
+ Bùn: Các loại đt tạo thnh trong môi trường nưc, thnh phần hạt rt mn
(<200 µm) ở trạng thái luôn no nưc, h s rỗng rt ln, rt yếu về mặt chu lực.
+ Than bùn: L loại đt yếu c nguồn gc hữu cơ, được hnh thnh do kết quả
phân hủy các chata hữu cơ c ở các đầm lầy (Hm lượng hữu cơ t 20 – 80%).
+ Cát chảy: Gồm các loại cát mn, kết cu hạt rời rạc, c th b nn chặt hoặc
pha loãng đáng k. Loại đt ny khi chu tải trng động th chuyn sang trạng thái
chảy gi l cát chảy.
+ Đt Bazan: Đây cũng l đt yếu vi đặc đim độ rỗng ln, dung trng khô
b, khả năng thm nưc cao, dễ b ln sập.
2.1.2 Cơ sở l thuyết.
Các phương pháp xử lý nền bng mng cc khi xây dựng công trnh trên nền
đt yếu được xây dựng dựa chủ yếu vo các môn khoa hc cơ bản, ti liu c liên
quan đến tnh toán về mng cc v công ngh phần mềm. Ngoi ra còn dựa vo các
ti liu thiết kế v thi công móng cc của các công trnh đã v đang thi công. Cụ th
như sau:
- Các đnh luật cơ bản của cơ hc đt.
- Các ti liu tnh toán về các loại móng cc.
- Giáo trnh thủy công, thi công, nền mng công trnh, đa kỹ thuật
- 15 -
- Các tiêu chuẩn, quy phạm hin hnh c liên quan.
- Tham khảo các công trnh đã v đang thi công hin nay.
- Sử dụng các phầm mềm c liên quan.
2.2 Nhng vấn đề chung trong công tác x l nền bng móng cọc
Hin nay, do khoa hc công ngh phát trin nên c rt nhiều phương pháp được
áp dụng vo vic xử lý nền đt yếu bng mng cc, tuỳ vo tng loại công trnh
(cp công trnh, đa hnh, đa cht, mật độ dân cư, các công trnh liền kề ) m ta
chn phương pháp xử lý nền đt yếu bng loại cc no cho thch hợp. Sau đây l
một s phương pháp chnh:
- Xử lý nền bng cc gỗ.
- Xử lý nền bng cc bê tông v bê tông ct thp.
- Xử lý nền bng cc thp.
- Xử lý nền bng cc cát.
- Xử lý nền bng cc xi măng đt (cc trộn dưi sâu)
- Xử lý nền bng cc khoan nhồi.
- Xử lý nền bng cc Barrette (tường liên tục trong đt).
- Một s phương pháp khác.
2.3 Một số phương pháp x l nền đất yếu bng móng cọc.
Hin nay c rt nhiều phương pháp xử lý nền đt yếu bng mng cc. Ở đây
tác giả xin đề cập đến một s phương pháp chnh hay được sử dụng đ thi công các
công trình móng cc ở Vit Nam.
1. Xử lý nền bng cc gỗ.
2. Xử lý nền bng cc cát.
3. Xử lý nền bng cc nhồi.
4. Xử lý nền bng cc xi măng đt (cc trộn dưi sâu).
5. Xử lý nền bng cc bê tông v bê tông ct thp.
2.3.1 X l nền bằng cọc gỗ.
Trong phương pháp ny người ta hay dùng hai loại vật liu chủ yếu l cc tre
v cc c trm.
- 16 -
2.3.1.1 X l nền bằng cọc tre.
a. Giới thiệu chung.
Đng cc tre l một phương pháp gia c nền đt yếu hay dùng trong dân gian
thường chỉ dùng dưi mng chu tải trng không ln (mng nh dân, mng dưi
cng, trụ cầu ). Miền Nam thường dùng cc c trm thay cho cc tre do nguyên
liu c trm l sẵn c.
Đng cc tre l đ nâng cao độ chặt của đt, giảm h s rỗng dẫn đến nâng cao
sc chu tải của đt nền. Chỉ được đng cc tre trong đt ngập nưc đ tre không b
mục nát, nếu đng trong đt khô hoặc khô ưt thay đổi th tre b mục nát và lm đt
yếu đi.
Không đng cc tre trong đt cát v đt cát không giữ được nưc, thường chỉ
đng cc tre trong nền đt st c nưc Thông thường người ta đng 16-25 cc/m
P
2
P vì
dễ chia (khoảng cách cc 20-25 cm). Dy hơn nữa vic đng cc tre sẽ rt kh.
Hin tại chưa thy lý thuyết tnh toán cụ th nhưng ta c th lm như sau:
Trong giai đoạn thiết kế giả sử sau khi đng cc tre đt nền đạt được độ chặt no đ
(thông qua h s rỗng) t đ tnh được sc chu tải đt nền ly đ lm căn c thiết
kế mng (hoặc c th giả sử sc chu tải đt nền sau khi đng cc).
Sau khi đng cc xong lm th nghim lại đ kim tra sc chu tải của nền đt
nếu không khác nhiều so vi sc chu tải giả thiết th không cần sửa thiết kế (thực tế
t c th nghim kim tra m chủ yếu dựa vo kinh nghim).
b. Phạm vi áp dụng.
Cc tre được sử dụng đ gia c nền đt cho những công trnh c tải trng
truyền xung không ln hoặc đ gia c c kè vách h đo.
Cc tre được sử dụng ở những vùng đt luôn luôn ẩm ưt, ngập nưc. Nếu cc
tre lm vic trong đt luôn ẩm ưt th tuổi th sẽ khá cao (50-60) năm v lâu hơn.
c. Yêu cầu cọc và phương pháp tính toán.
Tre lm cc phải l tre gi trên 2 năm tuổi, thẳng v tươi, đường knh ti thiu
phải trên 6cm (thường t 80 ÷100mm), không cong vênh quá 1cm/ 1md cc. Dùng
tre đặc (hay dân gian hay gi l tre đực) l tt nht. Độ dy ng tre không nhỏ quá
- 17 -
10mm. Khoảng cách giữa các mắt tre không nên quá 40cm.
Đầu trên của cc (luôn ly về pha gc) được cưa vuông gc vi trục cc v
cách mắt tre 50mm, đầu dưi được vát nhn trong phạm vi 200mm v cách mắt
200mm đ lm mũi cc.
Chiều di cc: Cắt di hơn chiều di thiết kế 20-30cm.
S lượng cc trên 1m
P
2
P được xác đnh theo công thc:
( )
( )
0
2
yc0
e1d.
ee.40000
n
−
−
=
π
(2-1)
Trong đ:
n: S lượng cc
d: Đường knh cc
e
R
0
R: Độ rỗng tự nhiên
e
R
yc
R: Độ rỗng yêu cầu
T công thc trên ta thy:
- Đt yếu va c độ st I
R
L
R = 0,55 ÷ 0,60; cường độ chu tải thiên nhiên
R
R
0
R=0,7÷0,9 kG/cmP
2
P đng 16 cc cho 1mP
2
P.
- Đt yếu c độ st I
R
L
R = 0,7 ÷ 0,8; cường độ chu tải thiên nhiên RR
0
R=0,5÷0,7
kg/cm
P
2
P đng 25 cc cho 1mP
2
P.
- Đt yếu quá c độ st I
R
L
R > 0,80; cường độ chu tải thiên nhiên RR
0
R< 0,5 kg/cmP
2
P
không áp dụng được cho cc tre.
Theo 22TCN 262-2000 th cc tre đng 25 cc/1m
P
2
P, c trm 16 cc/1mP
2
P.
2.3.1.2 X l nền bằng cọc cừ tràm.
a. Giới thiệu
Vic sử dụng cc c trm đ gia xử lý nền đt yếu, trong thiết kế được coi l
chưa chnh tắc, nhưng không phải vậy m không sử dụng đến, thực tế n vẫn sử
dụng tt cho những nơi c điều kin thch hợp. Thường n được sử dụng như một
phương pháp xử lý nền đt yếu trong dân gian.
- 18 -
Hình 2-1: Cọc cừ tràm dùng để x l nền
đất yếu
Hình 2-2: Cọc cừ tràm được đào lên của
nhà hát TP HCM hơn 100 năm vẫn tươi
Vic sử dụng c tràm c th mang lại một s hiu quả đáng k như:
- Tận dụng được vật liu đa phương.
- Thch hợp cho công trnh xây chen.
- C đủ khả năng chu tải trng của công trnh t 3 đến 5 tầng.
Đa phần thiết kế mng cc trm dựa chủ yếu vo kinh nghim ch không c
một tiêu chuẩn no về n, nên dù c khả thi th hiếm c người thiết kế no áp dụng
bin pháp thi công cc trm (tr các công trnh nh dân).
Hin nay Nh nưc đã bỏ ra rt nhiều kinh phí cho các nhà khoa hc trong
nưc nghiên cu vn đề ny, hầu hết đều c gắng tm một lý thuyết no đ hay một
quan đim đ áp dụng cho vic tnh toán ny, cách đây vi năm c một hội thảo
khoa hc cp bộ đ đưa ra các tiêu chuẩn về cc trm nhưng ti giờ vẫn chưa được
công b. Thậm ch còn dự đnh đưa thnh tiêu chuẩn Thiết Kế v nghim thu mng
cc c trm (đã c bản dự thảo do Phân vin KHXD Miền Nam (IBST) xây dựng
trên cơ sở đề ti của GS-TSKH Hong Văn Tân). Nhưng n chưa th ban hành được
v nhiều vn đề kh c th tiêu chuẩn ha được.
Lịch s: Cc c trm được người Pháp sử dụng cách đây trên 100 năm, (v dụ
cc c trm được sử dụng đ xử lý nền mng của nhà hát thnh ph Hồ Ch Minh).
Một thời gian rt di khi m cc bê tông ct thp chưa được sử dụng rộng rãi,
những căn hộ (nhà dân) ở thnh ph Hồ Ch Minh ni riêng v miền Tây Nam Bộ
- 19 -
ni chung thường dùng c trm như một giải pháp gia c mng khi xây trên nền đt
yếu. V dụ chung cư Thanh Đa - Quận Bnh Thạnh - Thnh ph Hồ Ch Minh được
xây dựng vo khoảng năm 1968 - 1972 vic xử lý nền mng đều dùng c tràm.
Thực tế đã chng minh công trnh vẫn tồn tại rt tt dù kiến trc không còn phù hợp
hoặc phần kết cu chnh sắp sập đổ do sự hư hỏng theo thời gian. Trong s đ c
những căn hộ cp 4, đến những chung cư 3 đến 6 tầng đang tồn tại đến nay l một
minh chng cho kinh nghim vic sử dụng c trm như một giải pháp hiu quả
trong vic gia c nền mng cho những công trnh nhỏ, thp tầng.
Đặc điểm cọc tràm:
Cc trm l vật liu gỗ nên không th xem l vật liu c tnh truyền lực đẳng
hưng, đặc thù cây trm c cây cong, cây thẳng, tuổi đời khác nhau.
Vic sử dụng cc trm còn phụ thuộc rt nhiều vo mực nưc ngầm trong năm,
m mực nưc ngầm th thay đổi theo mùa, tng vùng cũng c sự thay đổi về mực
nưc ngầm khác nhau. Tuy nhiên cũng c bng chng cho thy, khi ở trong môi
trường nưc (đặc bit l môi trường bin) cc b vi sinh v nồng độ ha cht (đặc
trưng bng độ pH của đt) ăn mòn nhiều.
a. Phạm vi áp dụng.
Theo kinh nghim, nên sử dụng c trm ở những vùng đt yếu, đt bùn, c sc
chu tải thp.
Không nên lạm dụng c trm, nếu phải lm th chỉ nên dùng cho nh dưi 5
tầng (do kch thưc mng không ln) nhưng phải c bin pháp gám sát thật kỹ
(kích thưc, mật độ đng, không đ b bẻ c v.v ). C trm được sử dụng tt nht
khi bên dưi nền c một lp đt tt m mũi c c th cắm vo được, khi đ c trm
c th lm vic theo vật liu c, lúc này có th xây nh 5 tầng trên đ.
b. Phương pháp tính toán.
C th tham khảo công thc đi vi cc tre đ tnh s lượng cc trên 1 mP
2
P được
xác đnh theo công thc (2-1).
2.3.1.3 Đánh giá nhận xét về phương án.
- Về lch sử v quá trình phát trin đây l phương pháp ra đời sm nht trong