Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

khóa luận tốt nghiệp rèn kỹ năng sống cho học sinh lớp 10 trên địa bàn tỉnh sơn la qua môn địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.42 KB, 54 trang )

LỜI CẢM ƠN






- 
               


       





n






DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

KNS
Kỹ năng sống

GV
Giáo viên



HS
Học sinh

MT
Môi trường

NXB
Nhà xuất bản

UNICEF
Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc

TNTN
Tài nguyên thiên nhiên

UNESCO
Tổ chức Giáo dục Khoa học và Văn hóa của Liên
Hợp Quốc

WHO
Tổ chức Y tế thế giới

THCS
Trung học cơ sở

THPT
Trung học phổ thông





DANH MỤC BẢNG

BẢNG
NỘI DUNG
TRANG
Bảng 3.1
Kết quả điều tra sự cần thiết rèn KNS ở trường THPT
Mường La.
37
Bảng 3.2
Kết quả điều tra sự cần thiết rèn KNS ở trường THPT
Chiềng Sinh.
38
Bảng 3.3
Kết quả điều tra sự cần thiết rèn KNS ở trường THPT
Quỳnh Nhai.
38
Bảng 3.4
Tổng hợp kết quả điều tra ở 3 trường.
39
Bảng 3.5
Kết quả điều tra về tính hiệu quả của bài học có lồng
ghép KNS ở trường THPTMường La.
40
Bảng 3.6
Kết quả điều tra về tính hiệu quả của bài học có lồng
ghép KNS ở trường THPT Chiềng Sinh.
41

Bảng 3.7
Kết quả điều tra về tính hiệu quả của bài học có lồng
ghép KNS ở trường THPT Quỳnh Nhai.
41
Bảng 3.8
Tổng hợp kết quả điều tra ở 3 trường.
42

DANH MỤC CÁC HÌNH

HÌNH
NỘI DUNG
TRANG
Hình 3.1
Biểu đồ so sánh kết quả điều tra ở lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng.
39
Hình 3.2
Biểu đồ so sánh kết quả điều tra ở lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng.
42




MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài 2

 2
 2
 3
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 3
 3
 4
4. Phương pháp nghiên cứu 6
 6
 6
 7
 7
 7
5. Đóng góp của đề tài 7
 7
n 8
6. Bố cục của đề tài 8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 9
1.1. Cơ sở lí luận 9
 9
 13
 13
ôn
 13

 14
 
 14
 15
 15
1.1.4.2.  15

1.1.4.3.  16
 17
 18

 19
1.2. Cơ sở thực tiễn 20

 20

 22
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ NỘI DUNG CÓ THỂ LỒNG GHÉP KỸ NĂNG
SỐNG TRONG MÔN ĐỊA LÍ 10 24
2.1. Các bài dạy và phương pháp lồng ghép kỹ năng sống 24
 24
2.1
 28
2.2. Một số kỹ năng sống cơ bản được giáo dục trong các bài học 31
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 34
3.1. Mục đích thực nghiệm 34
3.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm 34
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm 35
3.4. Tổ chức thực nghiệm 35
3.5. Nội dung thực nghiệm 36
3.6. Nhận xét chung về kết quả thực nghiệm 44
3.7. Một số bài học rút ra từ thực tiễn 45
KẾT LUẬN 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa, học sinh có nhiều điều
kiện thuận lợi để học tập, rèn luyện. Các em không chỉ học ở trường lớp mà
còn học được ở xã hội, học trên các phương tiện thông tin đại chúng. Bởi thế,
yêu cầu về nguồn lao động, chất lượng lao động ngày càng tăng, điều đó đòi
hỏi học sinh không chỉ có kiến thức về lý thuyết mà còn phải có kỹ năng
sống, kỹ năng nghề nghiệp.
Hiện nay, trên thế giới nhiều quốc gia đang chú trọng tới việc rèn kỹ năng
sống (KNS). Đã có trên 155 nước trên thế gới quan tâm đến việc đưa kỹ năng
sống vào nhà trường, trong đó có 143 nước đã đưa vào chương trình chính khóa
ở tiểu học và trung học. Nhiều nước đã lồng ghép nội dung rèn KNS vào các
môn học, đặc biệt là các môn thuộc khoa học xã hội.
Giáo dục phổ thông ở nước ta trong những năm qua đã được đổi mới về cả
mục tiêu, nội dung và phương pháp học gắn với 4 trụ cột giáo dục của thế kỷ
XXI là: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định, học để cùng chung sống
– mà thực chất là cách tiếp cận kỹ năng sống. Đặc biệt, rèn luyện KNS cho học
sinh đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định là một trong những nội dung của
phong trào thi đua: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong
nhà trường trong giai đoạn 2008-2013.
Giáo dục KNS có vai trò quan trọng là những nhịp cầu giúp cho con người
biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực lành mạnh. Người có
KNS phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn thử thách, biết ứng xử,
giải quyết vấn đề một cách tích cực, phù hợp, họ thường thành công hơn trong
cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống. Ngược lại, nếu người thiếu KNS
dễ vấp ngã và thất bại trong cuộc sống.
Giáo dục KNS càng trở nên cấp thiết đối với thế hệ trẻ. Các em học sinh
hôm nay sẽ là chủ nhân tương lai của đất nước. Non sông Việt Nam có trở nên
vẻ vang đó là nhờ vào thế hệ tương lai. Đặc biệt, lứa tuổi học sinh là lứa tuổi

đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm
tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết về xã hội, thiếu KNS, dễ bị lôi kéo, dễ bị
kích động, nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay.
Trong thực tiễn hiện nay, có nhiều học sinh thiếu KNS, dễ mắc vào tệ nạn
xã hội, chỉ biết sống cho bản thân, không biết sống vì người khác, thiếu ý thức
với cộng đồng. Vì vậy, giáo dục KNS cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp cho các

2
em học sinh rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng
đồng vì Tổ quốc, giúp cho các em có khả năng ứng phó tích cực trước cuộc
sống, xây dựng mối quan hệ với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực,
chủ động, an toàn, hài hòa và lành mạnh.
Như vậy, giáo dục KNS đang là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế
giới trong đó có Việt Nam. Ở Sơn La, việc giáo dục KNS có vai trò quan trọng.
Có thể lồng ghép rất nhiều KNS trong các môn học trong đó có môn Địa lí. Một
trong những KNS có tính ứng dụng rất cao trên địa bàn tỉnh Sơn La đó là kỹ
năng bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, khai thác hợp lý tài
nguyên thiên nhiên. Sở dĩ những kỹ năng này rất quan trọng đối với học sinh
tỉnh Sơn La vì Sơn La là tỉnh miền núi, tài nguyên thiên nhiên giàu có, nhưng
các nguồn tài nguyên đó đang bị suy giảm nghiêm trọng. Việc khai thác, sử
dụng tài nguyên thiên nhiên chưa hợp lý vì thế có nhiều tai biến bất thường như
sạt lở đất đá, lũ cuốn, lũ quét…
Để giúp cho học sinh có KNS cần thiết, đặc biệt khi ra trường có thể vận
dụng trong cuộc sống, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: 
 
Đề tài chỉ dừng lại nghiên cứu một số kỹ năng cần thiết có thể lồng ghép
trong môn Địa lí ở trường trung học phổ thông (THPT) nói chung và Địa lí lớp
10 nói riêng. Đề tài như một nét chấm phá, gợi mở để những nhà giáo dục cùng
chung tay để đưa việc rèn luyện KNS vào chương trình THPT.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài

tiêu
Đề tài hoàn thành với mục tiêu cơ bản là: Giúp cho học sinh hiểu được
KNS, các kỹ năng ứng xử với môi trường tự nhiên trong thời kỳ biến đổi khí hậu
cho học sinh trên địa bàn tỉnh Sơn La, kỹ năng sử dụng hiệu quả tài nguyên môi
trường, kỹ năng chăm sóc bảo vệ môi trường, kỹ năng phòng tránh thiên tai và
hành vi gây hại đến môi trường sống. Trên cơ sở đó, giúp các em biết ứng dụng
các kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất sau này để có thể sử dụng và khai
thác một cách hợp lí các nguồn tài nguyên đảm bảo sự phát triển bền vững.

Để đạt được mục tiêu trên đề tài có nhiệm vụ cơ bản là:
- Tổng hợp những vấn đề lý luận có liên quan đến KNS, giáo dục KNS, nội
dung giáo dục KNS.

3
- Thống kê, phân tích những bài, nội dung có liên quan đến KNS trong chương
trình Địa lí 10 để đưa vào bài giảng các kỹ năng cho học sinh ở bậc học này.
- Thiết kế một số giáo án và tiến hành thực nghiệm ở trường THPT trên địa
bàn tỉnh Sơn La.

- Đề tài nghiên cứu dạy kỹ năng sống cho đối tượng là học sinh lớp 10 ở trên
địa bàn tỉnh Sơn La. Đề tài được tiến hành thực nghiệm ở 3 trường THPT tiêu biểu là
trường THPT Mường La, THPT Chiềng Sinh, trường THPT Quỳnh Nhai.
- Kỹ năng sống bao gồm rất nhiều kỹ năng khác nhau như: Kỹ năng kiên định;
kỹ năng xác định mục tiêu; kỹ năng nhận thức; kỹ năng giao tiếp… Đề tài chỉ
nghiên cứu để dạy một số kỹ năng cơ bản là kỹ năng ứng xử với môi trường tự
nhiên, kỹ năng sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, kỹ năng bảo vệ môi
trường, phòng tránh thiên tai và những hành vi gây hại đến môi trường sống.
- Đề tài chỉ nghiên cứu việc rèn KNS ở một số bài học Địa lí trong chương
trình Địa lí lớp 10, phần địa lí tự nhiên.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề


Từ những năm 90 của thế kỷ XX, thuật ngữ  đã xuất hiện
trong một số chương trình giáo dục của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc
(UNICEF), trước tiên là chương trình  với 12 giá
trị cơ bản cần giáo dục cho thế hệ trẻ. Những nghiên cứu về KNS trong giai
đoạn này mong muốn thống nhất được một quan niệm chung về KNS cũng như
đưa ra được một bản danh mục các kỹ năng cơ bản mà thế hệ trẻ cần có. Phần
lớn các công trình nghiên cứu về KNS ở giai đoạn này quan niệm về KNS theo
nghĩa hẹp, đồng nhất nó với kỹ năng xã hội. Dự án được Tổ chức Giáo dục
Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc (UNESCO) tiến hành tại một số nước
trong đó có các quốc gia Đông Nam Á là một trong những nghiên cứu có tính hệ
thống và tiêu biểu cho hướng nghiên cứu về KNS nêu trên [4].
Quan niệm, nội dung giáo dục KNS được triển khai ở các nước vừa thể
hiện cái chung vừa mang tính đặc thù của từng quốc gia. Mặt khác, ngay trong
một quốc gia, nội dung giáo dục KNS trong lĩnh vực giáo dục chính quy và
không chính quy cũng có sự khác nhau. Trong giáo dục không chính quy ở một
số nước, những kĩ năng cơ bản như: Nghe, nói, đọc,viết, được coi là những KNS
cơ sở trong khi giáo dục chính quy, các KNS cơ bản lại được xác định phong
phú theo các lĩnh vực quan hệ cá nhân.

4
Do phần lớn các quốc gia đều mới bước đầu triển khai giáo dục KNS nên
những nghiên cứu lí luận về vấn đề này mặc dù khá phong phú song chưa thật
toàn diện, sâu sắc. Cho đến nay, chưa có quốc gia nào đưa ra được kinh nghiệm
hoặc hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng KNS.
Nhìn chung, các nước trên thế giới đã nghiên cứu xác định chương trình và
hình thức giáo dục KNS. Các chương trình được thiết kế khá đa dạng cả về hình
thức và nội dung. Nhiều nước xây dựng chương trình theo cách lồng ghép kỹ
năng sống vào chương trình dạy chữ (vào chương trình các môn học) ở mức độ
khác nhau. Các nội dung được lồng ghép như kỹ năng làm nông nghiệp, kỹ năng

bảo vệ môi trường, kỹ năng chăm sóc sức khỏe, kỹ năng phòng chống
HIV/AIDS. Nhiều nước dạy chuyên đề cần thiết như kỹ năng tạo thu nhập, bảo
vệ môi trường, kỹ năng nghề, kỹ năng kinh doanh.
Như vậy, có thể nói rằng việc rèn KNS cho học sinh các trường phổ thông
không chỉ riêng quốc gia nào, mà đây là một vấn đề mang tính toàn cầu, đã được
nhiều nước rất quan tâm nghiên cứu.

Vấn đề kỹ năng sống và giáo dục KNS cho học sinh được nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu. Những nghiên cứu về các vấn đề này chủ yếu xác định
những kỹ năng cần thiết ở các lĩnh vực hoạt động mà thanh thiếu niên tham gia
và đề xuất các biện pháp để hình thành những kĩ năng này cho thanh thiếu niên
(trong đó có học sinh THPT). Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu cho hướng
nghiên cứu này là: 
của tác giả Phạm Văn Nhân [2002], [10]; , tác
giả Trần Thời (1998) [14].
Một trong những người đầu tiên có những nghiên cứu mang tính hệ thống
về kỹ năng sống và giáo dục KNS ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình,
tác giả có nhiều bài báo, đề tài khoa học cấp Bộ, giáo trình bàn về kỹ năng sống.
Những công trình tiêu biểu của tác giả là  , Chuyên đề
cao học, ĐHSP Hà Nội.  , Giáo trình dành cho sinh
viên Cao đẳng sư phạm, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội. 
 Viện Chiến lược và
Chương trình giáo dục, Hà Nội. Những công trình này đặt cơ sở và tạo ra những
hướng nghiên cứu về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam.
Những nội dung chủ yếu mà tác giả Nguyễn Thanh Bình đã đề cập đến
trong các nghiên cứu là xác định những vấn đề lý luận cốt lõi về kỹ năng sống
và giáo dục kỹ năng sống. Tác giả đã trình bày được khái niệm về kỹ năng sống,

5
các loại kỹ năng sống. Điều đặc biệt là tác giả đã trình bày được các phương

pháp, cách thức giáo dục KNS. Những công trình này góp phần đáng kể, mở ra
hướng nghiên cứu về KNS và giáo dục KNS ở Việt Nam.
Ngoài ra, có một số tác giả khác nghiên cứu về KNS cho tuổi vị thành niên.
Tác giả Đào Thị Oanh có: 
tác giả đã phân tích rõ những cơ sở tâm lý học để rèn KNS.
Dựa vào những cơ sở tâm lý đó giáo viên có thể rèn luyện KNS cho học sinh đó
là các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng đương đầu với cảm
xúc căng thẳng, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực.
Tác giả Nguyễn Thị Oanh trong “ lại
đề cập đến những khía cạch khác. Tác giả đã quan niệm rằng: “ Kỹ năng sống
với tư cách là đối tượng của giáo dục KNS là năng lực tâm lý xã hội để đáp ứng
và đối phó với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày”[12]
Tác giả Nguyễn Đức Thạc trong tạp chí giáo dục số 81/2004 cũng đã đề
cập đến việc 
. Tác giả đã khẳng định việc rèn kỹ năng sống là một hướng
tiếp cận mới, đó cũng là hướng để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.
Gần đây tác giả Phan Thanh Vân đã nghiên cứu đề tài 
. Tác
giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về giáo dục KNS cho học sinh
THPT thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp, biện pháp giáo dục KNS cho học
sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Tác giả cũng đã
khẳng định: Giáo dục kỹ năng sống là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của hệ
thống giáo dục, là kết quả của giáo dục đồng thời là nhiệm vụ quan trọng của
mọi hoạt động nhà trường.
Gần với hướng nghiên cứu của đề tài; các tác giả Lê minh Châu, Trần Thị
Tố Oanh, Phạm Thị Thu Phương, Lưu Thu Thủy, Đào Vân Vi có nghiên cứu
. Tác giả đề
cập đến 2 phần. Phần 1 tác giả đề cập đến 4 nội dung cơ bản là: Quan niệm về
kỹ năng sống, phân loại kỹ năng sống, tầm quan trọng của việc giáo dục KNS
cho học sinh, định hướng giáo dục KNS cho học sinh. Các nội dung mà nhóm

tác giả đề cập đến nhằm giúp cho giáo viên nhận thức đầy đủ về bản chất, mục
tiêu, nguyên tắc giáo dục KNS, nội dung của các KNS và việc lựa chọn các
KNS cần giáo dục cho học sinh. Phần 2 nhóm tác giả đề cập đến việc giáo dục
KNS trong môn Địa lí ở trường trung học cơ sở (THCS). Trong phần này, nhóm
tác giả đề cập đến 3 nội dung cơ bản là:  phân tích khả năng, mục tiêu

6
giáo dục KNS cho học sinh trong môn Địa lí ở trường THCS. Nội dung này giúp
giáo viên có nhận thức về việc vận dụng kiến thức của môn Địa lí vào giáo dục
KNS cho học sinh THCS.  giới thiệu một số nội dung và địa chỉ các tiết
học/bài học tiêu biểu của môn Địa lí vào giáo dục KNS cho học sinh ở từng lớp.
 tiến hành soạn một số bài tham khảo về giáo dục KNS trong môn Địa lí
ở trường THCS. Cuốn sách này là nguồn tài liệu giúp cho các thầy cô có thể vận
dụng để rèn KNS cho học sinh THCS.
Như vậy, vấn đề giáo dục KNS trong nhà trường nói chung đã có nhiều tác
giả đề cập đến. Các công trình này là những cơ sở giúp cho tôi kế thừa phát huy
để nghiên cứu đề tài “

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. 
Đây là một phương pháp nghiên cứu rất quan trọng trong việc tiếp cận
vấn đề. Tài liệu thu thập được về mặt lí luận sẽ giúp chúng ta hiểu biết được các
thành tựu trong quá khứ và những vấn đề cập nhật hiện tại.
Sau khi phân tích và nhóm tài liệu, xử lý theo yêu cầu của đề tài sẽ giúp
chúng ta phát hiện những vấn đề trọng tâm cũng như những vấn đề đang bỏ ngỏ.
Các tài liệu mà tôi thu thập được rất phong phú từ các sách báo, các đề tài
nghiên cứu khoa học và các luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ, các tài liệu bàn về
KNS trên mạng internet… tất cả các tài liệu đó tôi nghiên cứu, phân tích, đánh
giá để có cái nhìn toàn diện, sâu sắc về vấn đề nghiên cứu.
4.2. 

Phương pháp được thực hiện nhằm tìm hiểu các nguyên nhân về thực trạng
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 10 và tìm hiểu quan điểm của các đối
tượng được phỏng vấn về việc giáo dục KNS trong môn Địa lí cho học sinh lớp
10 trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã gặp gỡ, trao đổi với nhiều giáo viên
ở các trường phổ thông và các em học sinh ở các trường phổ thông đó. Qua các
cuộc tiếp xúc, nói chuyện tôi đã nhận thấy rằng việc lồng ghép kiến thức KNS
cho học sinh rất cần thiết, tôi đã phỏng vấn thông qua phiếu điều tra tới 699 học
sinh. Trong quá trình phỏng vấn tôi không chỉ phỏng vấn ở những lớp được lồng
ghép kiến thức KNS mà còn phỏng vấn cả những lớp không dạy. Trên cơ sở
những ý kiến đó tôi xác định sự cần thiết phải rèn KNS cho học sinh trung học

7
phổ thông. Những thông tin mà tôi thu được thông qua phiếu điều tra đó là cơ sở
cần thiết để khẳng định được kết quả nghiên cứu của đề tài.

Đề tài đã thiết kế được 6 giáo án liên quan đến giáo dục KNS qua một số
bài học Địa lí 10. Tôi đã vận dụng thử nghiệm trong các bài giảng để tăng khả
năng ứng dụng của đề tài. Đề tài được thực nghiệm ở các trường, THPT Mường
La, THPT Chiềng Sinh, THPT Quỳnh Nhai.
Khi đã thực nghiệm ở các trường phổ thông có bài tôi đã xin ý kiến của
giáo viên đóng góp cho giáo án và trực tiếp giảng dạy, có bài tôi nhờ giáo viên
phổ thông trực tiếp giảng dạy hộ. Khi dạy học xong các bài đó tôi đã phát phiếu
xin ý kiến của học sinh. Tại các trường đến thực nghiệm tôi cũng xin ý kiến ở cả
các lớp không lồng ghép kiến thức KNS. Tuy nhiên, với thời gian nghiên cứu
cũng như những điều kiện khác, tôi chỉ tiến hành thực nghiệm được ở một số
trường và một số bài cụ thể mà chưa tiến hành trên diện rộng. Trong khi thực
hiện đề tài, tôi vẫn tiếp tục thử nghiệm để sau này khi ra trường sẽ vận dụng tốt
hơn kết quả nghiên cứu của đề tài.


Đề tài được thực nghiệm tại một số lớp ở trường THPT, do đó kết quả thực
nghiệm sẽ được thống kê, xử lý và tính toán. Trên cơ sở những số liệu đã được
xử lí để rút ra một số kết luận cần thiết.
Các giáo án thiết kế được thực nghiệm ở 3 trường. Tôi đã tiến hành điều tra ở
lớp thực nghiệm với 350 em học sinh, lớp đối chứng 349 em học sinh, với những
nội dung khác nhau. Sau khi phát phiếu điều tra xin ý kiến, tôi đã phân tích, xử lý
số liệu thống kê. Những số liệu được phân tích, tính toán một cách tỉ mỉ trong mối
tương quan tổng thể, từ đó có những đánh giá và rút ra những kết luận cần thiết.

Đây là một phương pháp phổ biến và thông dụng trong môn Địa lí. Các
biểu đồ đều mang một thông tin nhất định. Trong đề tài tôi đã xây dựng các biểu
đồ cột thể hiện kết quả thực nghiệm. Đề tài đã xây dựng được 2 biểu đồ thể hiện
kết quả nghiên cứu về sự cần thiết phải lồng ghép nội dung giáo dục KNS cho
học lớp 10 qua môn Địa lí.
5. Đóng góp của đề tài

Đề tài hoàn thành sẽ góp phần phát triển lí luận về giáo dục KNS cho học

8
sinh lớp 10 và bước đầu thiết lập cơ sở lí luận về giáo dục KNS trong môn Địa lí
thông qua việc lồng ghép những nội dung cụ thể trong từng môn học. Những
vấn đề trên thể hiện qua một số quan điểm sau:
Giáo dục KNS nói chung và thông qua môn Địa lí lớp 10 trên địa bàn tỉnh
Sơn La nói riêng nhằm giúp phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh để các
em rèn KNS, kỹ năng ứng xử với môi trường tự nhiên trong thời kì biến đổi khí
hậu. Trên cơ sở đó giúp các em biết ứng xử với cuộc sống, con người và vận
dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất sau này để có thể sử dụng, khai
thác hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Việc tích hợp và lồng ghép thông qua một số bài học cụ thể không chỉ đem
lại sự sinh động, phong phú trong nội dung bài giảng mà còn góp phần hình

thành những suy nghĩ, tư duy nhận thức mới cho học sinh lớp 10 ở tỉnh Sơn La.

Kết quả nghiên cứu của đề tài khẳng định:
Học sinh THPT nói chung và học sinh lớp 10 nói riêng trên địa bàn tỉnh
Sơn La rất hạn chế về KNS. Một trong những nguyên nhân của thực trạng này là
do giáo dục THPT, đặc biệt là nội dung môn học chưa được quan tâm thỏa đáng
đến vấn đề giáo dục KNS cho học sinh, chưa xác định phương pháp hiệu quả để
lồng ghép các nội dung liên quan tới KNS vào từng môn học, trong đó có môn
Địa lí.
Tính tích hợp và lồng ghép nội dung, vấn đề cụ thể vào một số bài học
trong môn Địa lí 10 là nội dung cần được triển khai nhằm cho học sinh lớp 10 ở
tỉnh Sơn La được trang bị những kỹ năng cơ bản và hiệu quả nhất, phù hợp với
sự phát triển của nền giáo dục gắn với thực tiễn. Đề tài hoàn thành là nguồn tư
liệu quý giúp cho các sinh viên và giáo viên ở trường THPT tham khảo để có thể
lồng ghép các KNS trong các bài học Địa lí ở trường phổ thông.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 3 chương:
1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài;
: Một số nội dung có thể lồng ghép kỹ năng sống trong môn Địa
lí 10;
: Thực nghiệm sư phạm.


9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận

Kĩ năng sống là khái niệm được sử dụng rộng rãi nhằm vào mọi lứa tuổi
trong lĩnh vực hoạt động khác nhau của đời sống xã hội. Ngay những năm đầu
thập kỉ 90, các tổ chức Liên Hợp Quốc như: Tổ chức Y tế thế giới (WHO),

UNESCO đã chung sức xây dựng chương trình giáo dục KNS cho thanh thiếu
niên. Tuy nhiên, cho đến nay, KNS vẫn chưa có một định nghĩa nào rõ ràng và
đầy đủ.
Theo WHO: Kỹ năng sống là năng lực tâm lí xã hội, là khả năng ứng phó một
cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Đó cũng là khả
năng của một cá nhân để duy trì một trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh thần, biểu
hiện qua các hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người khác, với nền văn
hóa và môi trường xung quanh. Năng lực tâm lí có vai trò quan trọng trong việc
phát huy sức khỏe theo nghĩa rộng nhất về thể chất, tinh thần và xã hội. KNS là khả
năng thể hiện, thực thi năng lực tâm lí xã hội này [12].
Theo UNICEF, (UNICEF Thái Lan, 1995): Kỹ năng sống là khả năng phân
tích tình huống và ứng xử, khả năng phân tích cách ứng xử và khả năng tránh
được các tình huống. Các KNS nhằm giúp chúng ta chuyển dịch kiến thức “cái
chúng ta biết” và thái độ, giá trị “cái chúng ta nghĩ, cảm thấy, tin tưởng thành
hành động thực tế làm gì và làm cách nào” là tích cực nhất và mang tính chất
xây dựng.
UNESCO (2003) quan niệm: Kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực
hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Đó là khả
năng làm cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực
giúp con người có thể kiểm soát, quản lí có hiệu quả các nhu cầu và những thách
thức trong cuộc sống hàng ngày.
Tại Việt Nam, hiện nay cũng có khá nhiều quan niệm khác nhau về khái
niệm KNS. ThS. Nguyễn Thị Oanh trình bày quan điểm KNS với tư cách là đối
tượng của giáo dục KNS là năng lực tâm lí xã hội để đáp ứng và đối phó với
những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày [12].
Theo tiến sĩ tâm lí Huỳnh Minh Sơn: “KNS là những kĩ năng tinh thần hay
những kĩ năng tâm lí, kĩ năng tâm lí - xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và
thích ứng trong cuộc sống. Những kĩ năng này giúp cho cá nhân thể hiện được
chính mình cũng như tạo ra những nội lực cần thiết để thích nghi và phát triển.


10
Kĩ năng sống còn được xem như một biểu hiện quan trọng của năng lực tâm lí
xã hội giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống có nhiều thách thức nhưng
cũng nhiều cơ hội trong thực tại…”.
Ngoài ra, trong bài viết          ,
PGS Nguyễn Quang Uẩn, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã xem xét khái
niệm KNS dưới góc độ tâm lí học, tác giả đã phân tích: Cuộc sống của con
người diễn ra bằng hoạt động sống, với sự đan xen của dòng “hoạt động có
đối tượng” và “mối quan hệ giao tiếp ứng xử” giữa con người với con người,
đó là hai mặt có quan hệ tác động lẫn nhau, tạo nên cuộc sống đích thực của
mỗi con người. Trong hệ thống các kĩ năng cơ bản có tính tổng hợp và phức
tạp trong hoạt động sống của con người có các KNS. Tác giả đã đưa ra khái
niệm về kĩ năng sống như sau: “KNS là một tổng hợp phức tạp của một hệ
thống các kĩ năng nói lên năng lực sống của con người, giúp con người thực
hiện công việc và tham gia vào cuộc sống hàng ngày có kết quả, trong những
điều kiện xác định của cuộc sống”.
Từ các quan niệm về kĩ năng sống nêu trên, có thể rút ra nhận xét:
- Có nhiều cách biểu đạt khái niệm KNS với quan niệm rộng hẹp khác nhau
tùy theo cách tiếp cận vấn đề. Khái niệm KNS hiểu theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm
những năng lực tâm lí xã hội. Theo nghĩa rộng, KNS không chỉ bao gồm năng
lực tâm lí xã hội mà bao gồm cả những kĩ năng vận động.
- Mặc dù cách biểu đạt khái niệm KNS có khác nhau (việc xác định nội
hàm của khái niệm rộng, sâu khác nhau dẫn đến phạm vi phản ánh của khái
niệm rộng, hẹp khác nhau) nhưng điểm thống nhất trong các quan niệm về KNS
là: Khẳng định KNS thuộc về phạm trù năng lực (hiểu kĩ năng theo nghĩa rộng)
chứ không thuộc phạm trù kĩ thuật của hành động, hành vi (hiểu kĩ năng sống
theo nghĩa hẹp).
- Do tính chất phức tạp của KNS nên trong thực tế, các tài liệu về KNS đề
cập đến mọi lĩnh vực hoạt động từ học tập để chuẩn bị vào nghề, cách học ngoại
ngữ, kĩ năng làm cha mẹ đến tổ chức trại hè. Tuy nhiên, cần phân biệt giữa kĩ

năng để sống còn như học chữ, học nghề, làm toán tới kỹ năng bơi lội… với
khái niệm KNS đã được đề cập ở các định nghĩa nêu trên.
Tóm lại, khái niệm KNS được hiểu theo nhiều cách khác nhau ở từng khu
vực và từng quốc gia. Ở một số nước, KNS được hướng vào giáo dục vệ sinh,
dinh dưỡng và phòng bệnh. Một số nước khác, KNS lại hướng vào giáo dục hành
vi và cách ứng xử, giáo dục an toàn giao thông, bảo vệ môi trường hay giáo dục
lòng yêu hòa bình. Theo đó, vấn đề phát triển KNS cho thanh thiếu niên ở các

11
nước cũng khác nhau. Có nước chỉ hạn chế những KNS cần cho lĩnh vực bảo vệ
sức khỏe, phòng tránh tệ nạn xã hội, nghĩa là kĩ năng sống chỉ dành cho một số
nhóm đối tượng có nguy cơ cao để đương đầu với những thách thức của xã hội,
KNS không phải là cần cho mọi người. Nhưng ở một số nước khác sự nhận thức
về KNS sâu sắc hơn, do đó KNS được phát triển cho mọi đối tượng để với những
KNS đó con người có thể vận dụng vào giải quyết các vấn đề xã hội khác nhau,
trong các hoàn cảnh và tình huống khác nhau của từng loại đối tượng. Tuy nhiên,
xu hướng chung là sử dụng khái niệm KNS của UNESCO (sử dụng khái niệm
KNS theo nghĩa rộng) để triển khai các hoạt động phát triển kĩ năng sống cho các
đối tượng trong xã hội, đặc biệt là thanh thiếu niên. Điều này được lí giải bởi hai
lí do:  nếu hiểu KNS theo nghĩa hẹp là đồng nhất KNS với năng lực tâm
lí xã hội do đó làm giảm đi phạm vi ảnh hưởng cũng như tác dụng của KNS.
Năng lực tâm lí xã hội đề cập tới khả năng của con người biểu hiện những cách
ứng xử đúng hoặc chính xác khi tương tác với người khác trong các tình huống
khác nhau của môi trường xung quanh dựa trên nền văn hóa nào đó. Nhưng, điều
cần lưu ý là con người không chỉ cần có năng lực thích ứng với những thách thức
của cuộc sống mà con người còn cần và phải biết thay đổi một cách phù hợp
mang tính tích cực;  khái niệm KNS theo nghĩa rộng bao hàm trong nó
năng lực tâm lí xã hội với ý nghĩa là thành phần có vai trò chung cho việc hỗ trợ
cho sức khỏe tinh thần và sức khỏe thể chất, giúp cá nhân sống hạnh phúc với
người khác trong xã hội. Bên cạnh đó, theo nghĩa rộng, khái niệm KNS còn đề

cập đến khả năng con người quản lí được các tình huống rủi ro, không chỉ đối với
bản thân mà có thể gây ảnh hưởng đến mọi người trong việc chấp nhận các biện
pháp ngăn ngừa rủi ro. Đây chính là khả năng con người quản lí một cách thích
hợp bản thân, người khác và xã hội trong cuộc sống hàng ngày.
Do tiếp cận kĩ năng sống tương đối đa dạng nên cũng có nhiều cách phân
loại KNS. Theo tổng hợp của tác giả Nguyễn Thanh Bình [3], tồn tại các cách
phân loại kĩ năng như sau:
- Phân loại xuất phát từ lĩnh vực sức khỏe. Theo cách phân loại này có 3
nhóm kĩ năng: là nhóm kĩ năng nhận thức bao gồm các kĩ năng cụ
thể: Tư duy phê phán, giải quyết vấn đề, nhận thức hậu quả, tư duy phân tích, khả
năng sáng tạo, tự nhận thức, đặt mục tiêu, xác định giá trị…;  là các
kĩ năng đương đầu với cảm xúc, gồm các kĩ năng cụ thể: Ý thức trách nhiệm, cam
kết, kiềm chế sự căng thẳng, kiềm chế được cảm xúc, tự quản lí, tự giám sát và tự
điều chỉnh;  là nhóm kĩ năng xã hội (hay kĩ năng tương tác) với
các kĩ năng thành phần: Giao tiếp, quyết đoán, thương thuyết, từ chối, hợp tác, sự
cảm thông chia sẻ, khả năng nhận thấy thiện cảm của người khác.

12
- UNESCO cho rằng cách phân loại KNS theo 3 nhóm nêu trên mới chỉ
dừng ở các KNS chung, trong khi đó còn có những năng thể hiện trong những
vấn đề cụ thể khác nhau trong đời sống xã hội. Vì thế, UNESCO đề xuất thêm
các kĩ năng như: Vệ sinh, vệ sinh thực phẩm, sức khỏe, dinh dưỡng, các vấn đề
về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản; ngăn ngừa và chăm sóc người bị bệnh
HIV/AIDS; phòng tránh rượu, thuốc lá và ma túy, phòng ngừa thiên tai, bạo lực,
rủi ro, hòa bình và giải quyết xung đột; gia đình và cộng đồng; giáo dục công
dân; bảo vệ thiên tai và môi trường.
- Với mục đích giúp người học ứng phó với các vấn đề của cuộc sống và tự
hoàn thiện mình, UNICEF phân loại KNS theo các mối quan hệ của cá nhân với
nhóm KNS:
+ Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với chính mình, bao gồm các kĩ năng:

Kĩ năng tự nhận thức, lòng tự trọng, sự kiên định, đương đầu với cảm xúc,
đương đầu với căng thẳng.
+ Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với người khác, với các kĩ năng thành phần:
Kĩ năng quan hệ tương tác nhân cách, sự cảm thông, đứng vững trước áp lực tiêu cực
của bạn bè hoặc của người khác, thương lượng, giao tiếp có hiệu quả.
+ Nhóm kĩ năng ra quyết định một cách hiệu quả, gồm các kĩ năng: Tư duy
phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề.
Kết quả nghiên cứu về KNS của nhiều tác giả [3,4] đã khẳng định: Dù phân
loại theo hình thức nào thì một số kĩ năng vẫn được coi là kĩ năng cốt lõi như: Kĩ
năng xác định giá trị, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng đương đầu với cảm xúc, căng
thẳng; kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực; kĩ năng nhận thức, kĩ
năng ra quyết định, kĩ năng đặt mục tiêu [3]. Thống nhất với quan niệm này, đề
tài đã giới hạn các KNS được nghiên cứu để giáo dục cho học sinh lớp 10 trên
địa bàn tỉnh Sơn La thông qua môn Địa lí gồm các kĩ năng: Kĩ năng ứng xử với
môi trường thiên nhiên, kỹ năng bảo vệ môi trường, kỹ năng sử dụng hiệu quả
tài nguyên thiên nhiên, phòng tránh thiên tai và những hành vi gây hại đến môi
trường sống. Trên cơ sở đó giúp các em biết ứng dụng các kiến thức đã học vào
thực tiễn sản xuất sau này để sử dụng và khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên,
đảm bảo sự phát triển bền vững.
Đề tài nghiên cứu các kỹ năng này nhằm giáo dục cho học sinh một số kỹ
năng cần thiết để giúp cho các em học sinh lớp 10 có thể vận dụng vào thực tiễn
ở địa phương, khai thác có hiệu quả hơn tài nguyên thiên nhiên của quê hương.


13

Khái niệm giáo dục cũng được hiểu theo nghĩa rộng, hẹp khác nhau ở cấp
độ xã hội và cấp độ nhà trường [9]. Ở cấp độ nhà trường, khái niệm giáo dục chỉ
quá trình giáo dục tổng thể (dạy học và giáo dục theo nghĩa hẹp) được thực hiện
thông qua các hoạt động giáo dục. Hoạt động giáo dục là các hoạt động do các

cơ sở giáo dục (trường học và các cơ sở khác) tổ chức thực hiện theo kế hoạch,
chương trình giáo dục, trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về chúng. Trong
các hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học là nền tảng và chủ đạo không chỉ
trong các môn học, mà ở tất cả các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường.
Nó là hoạt động giáo dục cơ bản nhất, có vị trí nền tảng và chức năng chủ đạo
trong hệ thống các hoạt động giáo dục. Hoạt động giáo dục được tổ chức có định
hướng về mặt giá trị nhằm tạo ra những môi trường hoạt động và giao tiếp có
định hướng của người học. Khi tham gia các hoạt động giáo dục, người học tiến
hành các hoạt động của mình theo những nguyên tắc chung, mục tiêu chung,
những chuẩn mực giá trị chung và các biện pháp chung, nhờ vậy học sinh được
giáo dục theo những tiêu chí chung.
Kĩ năng sống được hình thành thông qua quá trình xây dựng những hành vi
lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người
học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng thích hợp. Do vậy, KNS phải
được hình thành cho học sinh thông qua con đường đặc trưng - hoạt động giáo
dục. Theo UNICEF, giáo dục dựa trên kĩ năng sống cơ bản là sự thay đổi trong
hành vi hay một sự phát triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến thức, thái
độ, hành vi.
Giáo dục KNS là một quá trình với những hoạt động giáo dục cụ thể nhằm
tổ chức, điều khiển để học sinh biết cách chuyển dịch kiến thức (cái học sinh
biết) và thái độ, giá trị (cái học sinh nghĩ, cảm thấy, tin tưởng) thành hành động
thực tế (làm gì và làm cách nào) một cách thích hợp và mang tính chất xây
dựng. Giáo dục KNS cho học sinh là giáo dục cho các em có cách sống tích cực
trong xã hội hiện đại, là xây dựng hoặc thay đổi ở các em một số hành vi theo
hướng tích cực phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học
dựa trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp.

1.1.3.1. 

Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 nhằm các mục tiêu như sau:


14
- Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù
hợp. Tạo điều kiện cho học sinh nắm những kiến thức cơ bản về kĩ năng sống,
hiểu và vận dụng các kĩ năng đó vào thực tế cuộc sống của các em một cách
hiệu quả, tạo sự tự tin cho các em trong mọi tình huống của cuộc sống, tự tin
trong học tập góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục.
- Làm cho các em làm chủ được bản thân, ứng phó được với những khó
khăn trong cuộc sống, một cách hiệu quả.
- Rèn luyện cho các em lối sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và
xã hội.
- Giúp cho các em mở ra những cơ hội về những suy nghĩ, lựa chọn, thực
hành có hiệu quả về nghề nghiệp cũng như công việc của các em sau này.
- Tạo cơ hội thuận lợi cho học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình
và phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
 

- Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phải dựa vào mục tiêu, chương trình
giáo dục THPT nói chung và lớp 10 nói riêng.
- Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phải dựa vào nội dung chương trình
dạy học Địa lí lớp 10.
- Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phải dựa vào đặc điểm tâm sinh lí lứa
tuổi học sinh lớp 10.
- Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phải dựa vào tầm quan trọng của các
kĩ năng sống đối với các em học sinh lớp 10.
- Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phải dựa vào cơ sở thực tiễn về thực
trạng kĩ năng sống của học sinh lớp 10.


- Xác định kĩ năng sống cần giáo dục cho học sinh lớp 10 phải căn cứ vào

mục tiêu giáo dục cấp THPT và mục tiêu giáo dục cho học sinh lớp 10 nói riêng.
- Xác định kĩ năng sống cần giáo dục cho học sinh lớp 10 phải căn cứ vào
đặc điểm tâm sinh lí của các em học sinh.
- Xác định kĩ năng sống cần giáo dục cho học sinh lớp 10 phải căn cứ vào
nội dung chương trình môn địa lí lớp 10.

15
- Xác định kĩ năng sống cần giáo dục cho học sinh lớp 10 phải căn cứ vào
tầm quan trọng của các kĩ năng sống cần cho các em học sinh lớp 10.
- Xác định kĩ năng sống cần giáo dục cho học sinh lớp 10 phải căn cứ vào
thực trạng biểu hiện kĩ năng sống của các em học sinh lớp 10.
 
Có rất nhiều những kiến thức liên quan đến kỹ năng sống. Bởi thế khi giáo
dục kỹ năng sống có nhiều nội dung khác nhau. Một số nội dung cơ bản như: Kỹ
năng kiên định, kỹ năng xác định mục tiêu, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, kỹ năng phòng tránh
thiên tai, kỹ năng bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường…
1.1
- Kỹ năng kiên định là kỹ năng thực hiện bằng được những gì mình muốn
hoặc biết cách từ chối những gì mình không muốn với sự tôn trọng có xem xét
tới nhu cầu và quyền của người khác với nhu cầu và quyền của mình một cách
hài hòa và đúng mực. Kiên định là sự cân bằng, dung hòa giữa tính hiếu thắng,
vị kỷ và tính phục tùng, phụ thuộc.
- Khi có kĩ năng kiên định học sinh sẽ dung hòa được sự hiếu thắng, tính
phục tùng khi đó các em sẽ tự bảo vệ được chính kiến quan điểm, thái độ và
những quyết định của bản thân, đứng vững được trước những áp lực từ bên ngoài.
- Đối với học sinh lớp 10 giáo dục kĩ năng kiên định sẽ giúp các em học
sinh biết cách thực hiện những mong muốn trong học tập, trong cuộc sống đồng
thời các em biết cách từ chối những gì không phù hợp với bản thân mình.
- Trong dạy học địa lí lớp 10 giáo dục tính kiên định sẽ giúp các em học sinh

trình bày những quan điểm của bản thân về các vấn đề tự nhiên, kinh tế xã hội một
cách tự tin hiệu quả, các em sẽ đứng vững được trước những áp lực của người xung
quanh, đồng thời bày tỏ quan điểm của mình trước các vấn đề thiên nhiên, kinh tế
xã hội đang diễn ra trong thực tế.
1.1.4.2. 
- Mục tiêu là cái đích mà học sinh muốn đạt tới, muốn thực hiện ở mỗi một
giai đoạn, mỗi một công việc.
- Mục tiêu có thể là sự hiểu biết (muốn biết về một cái gì đó), có thể là một
hành vi (muốn làm được cái gì đó) hay có thể là một sự thay đổi về thái độ.
- Kỹ năng đặt mục tiêu là khả năng của học sinh trong việc đề ra những cái
đích có thể thực hiện được cho một vấn đề nào đó của cuộc sống. Việc đặt mục

16
tiêu trong cuộc sống là điều hết sức quan trọng và cần thiết. Nó giúp các em
sống có định hướng, không có quá nhiều ảo tưởng và tham vọng.
- Người có kĩ năng đặt mục tiêu sẽ xác định được các mục tiêu một cách cụ
thể và thực tế, phù hợp với hoàn cảnh bản thân.
- Mục tiêu giống như những con đường mà ta tự vạch ra để các em bước đi
trong cuộc sống của mình, hãy tự đặt câu hỏi nếu ta sống không có mục tiêu thì
sẽ ra sao?
- Kĩ năng xác định mục tiêu là kĩ năng sống quan trọng đối với mỗi em học
sinh, trong dạy học địa lí kĩ năng này sẽ giúp các em xác định mục tiêu học tập
một cách rõ ràng không coi nhẹ bộ môn địa lí như một số ý kiến cho rằng đây là
môn học phụ, không quan trọng.
+ Kĩ năng đặt mục tiêu sẽ giúp các em đề ra các phương pháp học tập phần
địa lí tự nhiên đại cương, làm các bài tập thực hành một cách hiệu quả vì đây là
nội dung học khó trong chương trình địa lí lớp 10.
+ Trong cuộc sống khi có kĩ năng xác định mục tiêu sẽ giúp các em học
sinh đề ra hướng đi, phương pháp học tập môn địa lí nói riêng, các môn học
khác nói chung một cách hiệu quả.

1.1.4.3. 
- Là tự đánh giá về mình xem xét những mặt mạnh, mặt yếu, những ưu,
khuyết điểm của mình từ đó có sự khắc phục, cố gắng vươn lên trong cuộc sống.
Cổ nhân có câu , , , , muốn nhận thức thế
giới xung quanh trước hết hãy nhận thức đúng về mình, khi các cá nhân nhận thức
được khả năng của mình họ sẽ biết sử dụng một cách có hiệu quả và có khả năng
lựa chọn những gì phù hợp với những điều kiện của bản thân, với xã hội mà các
em đang sống.
- Sự tự nhận thức được năng lực của bản thân và vị trí của mình trong cộng
đồng dẫn đến lòng tự trọng. Mối quan hệ của một cá nhân với những người khác
có ảnh hưởng rất lớn tới lòng tự trọng. Các mối quan hệ có thể làm mất đi hoặc
phát triển lòng tự tin, tự trọng của mỗi cá nhân. Do đó, việc khuyến khích những
mối quan hệ lành mạnh, thúc đẩy và phát triển lòng tự tin, tự trọng là cần thiết
trong việc giáo dục kĩ năng sống và là nhân tố quan trọng giúp cho mỗi cá nhân
tạo lập cho mình cuộc sống phù hợp với khả năng, điều kiện của chính mình và
luôn vươn lên trong cuộc sống. Tuy vậy, nhận thức được bản thân mình không
phải là việc dễ dàng, cần phải thường xuyên rèn luyện mới phát hiện được chính
mình một cách đúng đắn.

17
- Khi học sinh nhận biết được bản thân, thấy được mặt mạnh, mặt yếu của
mình sẽ tạo cho các em sự tự tin trong cuộc sống đây là yếu tố quan trọng trong
cuộc sống hiện đại ngày nay. Nội dung môn địa lí rất đa dạng gồm cả kiến thức
và kĩ năng các em học sinh biết nhận thức được vai trò quan trọng của việc học
tập địa lí cùng như nhận thức được các vấn đề một cách chân thực.
- Giáo dục kĩ năng tự nhận thức cho học sinh để các em có cách nhìn đúng
đắn về bản thân, từ đó giúp cho các em có thể phát huy thế mạnh và sở trường
của mình trong học tập và lao động sản xuất.
- Trong dạy học địa lí giáo dục kĩ năng tự nhận thức sẽ giúp học sinh
nhận thấy được những thế mạnh học tập của mình, xem mình có thế mạnh

học tập ở những môn học nào để có những định hướng nghề nghiệp mai sau
cho phù hợp hơn.

Giao tiếp là quá trình tiếp xúc trao đổi những thông tin, mong muốn, suy
nghĩ, tình cảm giữa người này với người khác.
- Các hình thức giao tiếp: Bằng lời, không lời, trực tiếp, gián tiếp.
- Đối tượng giao tiếp bao gồm: Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân, giao
tiếp giữa cá nhân với nhóm, giao tiếp giữa nhóm với nhóm, giữa nhóm với cộng
đồng
- Giao tiếp là kĩ năng quan trọng sẽ giúp học sinh có nhiều thuận lợi trong
học tập cũng như cuộc sống, nó cho phép các em tự tin khi đối diện với mọi
người. Khả năng giao tiếp của các em được hình thành trong một quá trình rèn
luyện lâu dài, qua kinh nghiệm thực tế của bản thân các em, qua việc học hỏi
người khác đặc biệt được rèn luyện qua các tình huống cụ thể của cuộc sống.
- Để giao tiếp hiệu quả các em cần có các kĩ năng sau:
+ Lắng nghe tích cực và phản hồi tích cực khi tiếp nhận thông tin. Lắng
nghe tích cực là yếu tố cần thiết để quá trình giao tiếp có hiệu quả. Mỗi học sinh
cần biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến người khác khi họ đang nói. Người nói
phải có người nghe, có như vậy quá trình giao tiếp mới có hiệu quả.
+ Tôn trọng nhu cầu của đối tượng giao tiếp, hay tôn trọng người giao tiếp
với mình. Chân thành, cảm thông chia sẻ với người mình giao tiếp, nhất là khi
họ gặp khó khăn, hoạn nạn.
+ Vui vẻ, hoà nhã, chân thành, cầu thị, luôn tìm ở người khác những điều
tốt hơn mình để học tập.

18
+ Kết hợp giữa lời nói với cử chỉ, điệu bộ, động tác để tạo sự hấp dẫn đối
với người khác trong giao tiếp.
- Trong dạy học địa lí 10 có nhiều nội dung học tập cần có sự thảo luận, trao
đổi, do vậy, giáo dục kĩ năng giao tiếp sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Khi các em được

giáo dục kĩ năng giao tiếp, các em sẽ thuận lợi hơn khi trao đổi, trình bày ý kiến
quan điểm về các vấn đề địa lí mà chương trình địa lí lớp 10 đề cập, đặc biệt những
vấn đề địa lí tự nhiên, kinh tế xã hội được nhiều người quan tâm hiện nay.
1.1.4.5 phòng tránh thiên tai
- Kĩ năng bảo vệ môi trường: Là khả năng của mỗi em học sinh tham gia
tích cực và có hiệu quả vào hoạt động bảo vệ môi trường trong đó có cả việc
ứng xử hợp lí với môi trường, tuyên truyền bảo vệ môi trường.
+ Có được kĩ năng sống về bảo vệ môi trường các em học sinh cần phải
biết được vai trò của môi trường, hiểu kiến thức về môi trường, kiến thức bảo vệ
môi trường, hiện trạng môi trường nơi các em đang sống.
+ Trong dạy học địa lí giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường rất thuận lợi vì
kiến thức địa lí đặc biệt địa lí tự nhiên rất gần gũi với thiên nhiên, môi trường.
- Kĩ năng phòng chống thiên tai: Là khả năng của các em học sinh biết cách
phòng chống các thiên tai một cách có hiệu quả. Trong cuộc sống hiện nay có
nhiều hiện tượng thiên nhiên xảy ra một cách bất thường, nếu các em học sinh
không có được các kĩ năng phòng chống một cách hiệu quả sẽ gây ra những hậu
quả đáng tiếc.
+ Môn Địa lí lớp 10 có nhiều kiến thức về thiên nhiên, các hiện tượng xảy ra
trong nhiên nhiên, hậu quả của những hiện tượng đó do vậy việc giáo dục kĩ năng
phòng chống thiên tai cho học sinh sẽ thuận lợi hơn so với các môn học khác.
Hiện nay, tài nguyên thiên nhiên đang bị cạn kiệt, môi trường bị ô nhiễm.
Bởi thế việc rèn kỹ năng bảo vệ tài nguyên và môi trường có ý nghĩa quan trọng.
Rèn kỹ năng này là dạy cho học sinh hiểu về các loại tài nguyên thiên nhiên, sự
suy giảm, xuống cấp của tài nguyên thiên nhiên để học sinh có ý thức hơn trong
việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Thông qua đó học sinh biết cách khai thác tài
nguyên thiên nhiên tiết kiệm, hợp lý, biết phòng tránh thiên tai, rủi ro do tai biến
thiên nhiên. Từ đó các em có ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trường. Những
hành động nhỏ của học sinh như không vứt rác bùa bãi, không phá hoại tài sản
công, biết giữ gìn bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đó là những mục tiêu mà trong
các bài dạy địa lí đang hướng tới.


19
1.1.5

Trước yêu cầu cấp bách về việc đưa KNS vào chương trình giáo dục học
đường, trong đó có giáo dục phổ thông nói chung, THPT nói riêng, thời gian qua
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức nhiều hội thảo khoa học về việc xây dựng
chương trình giáo dục KNS cho HS các cấp học. Một trong những vấn đề được
quan tâm ở các hội thảo này là phương thức thực hiện giáo dục KNS cho HS
như thế nào cho hiệu quả.
Tổng kết thực tiễn và kinh nghiệm của một số nước cho thấy có 3 phương
án thực hiện giáo dục KNS cho học sinh là:
- Xây dựng môn học về giáo dục KNS đưa vào chương trình học tập của
học sinh.
- Lồng ghép các nội dung giáo dục KNS vào các môn học có ưu thế và các
hoạt động giáo dục khác.
- Tích hợp giáo dục KNS vào các môn học (trong đó có môn Địa lí).
Theo quan điểm của tôi do KNS được hình thành và phát triển thông qua
trải nghiệm và gắn liền với hoạt động sống của HS nên việc giáo dục KNS cho
học sinh hình thành một môn học riêng là ít khả thi, kém hiệu quả vì để xây
dựng nên một môn học theo hướng trên sẽ tốn nhiều thời gian nghiên cứu và
thực hiện, cũng như môn học đạo đức vậy HS có thể học thuộc lòng các khái
niệm đạo đức nhưng chưa chắc học sinh có những hành vi phù hợp với chuẩn
mực đạo đức mà các em rất thuộc.
Phương thức lồng ghép cũng được thực hiện với một số nội dung giáo dục
cần cập nhật vào chương trình giáo dục phổ thông như giáo dục dân số, giáo dục
môi trường…tuy nhiên, giáo dục KNS, phương thức này cũng không nhiều hiệu
quả. Những khó khăn khi thực hiện theo phương thức này là:
- Khó khăn trong việc xác định các môn học để lồng ghép. Những môn học
này phải đảm bảo những yếu tố tương đồng với đặc trưng của giáo dục KNS

(chú trọng thực hành và kinh nghiệm sống của HS; thiết lập hành vi cụ thể …).
- Khó khăn trong việc đảm bảo nội dung giáo dục KNS đã được lồng ghép.
Bởi vì, do tính chất lồng ghép nội dung giáo dục KNS có tính độc lập nhất định
so với nội dung của môn học được sử dụng để lồng ghép, việc khai thác nội
dung giáo dục KNS đến đâu phụ thuộc vào từng giáo viên, thậm chí từng tiết
học của môn học được lồng ghép.

×