Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

tóm tắt luận án phân tích các yếu tố ảnh hướng đến công tác dạy nghề việt nam một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giai đoạn 2013 – 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.45 KB, 32 trang )





1
LỜI NÓI ĐẦU
Chất lượng nguồn nhân lực quốc gia có ý nghĩa quan trọng trong
việc nâng cao năng xuất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia.
Tại Chiết lược phát triển nguồn nhân lực quốc gia thời kỳ 2010 – 2020 đã
xác định giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn là: “đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục, đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao
chất lượng đào tạo theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân
chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc”. Tại Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020
của Chính phủ đã có quan điểm chỉ đạo thực hiện mục tiêu phát triển dạy
nghề thời kỳ 2011 – 2020 là: “Nâng cao chất lượng và phát triển quy mô
dạy nghề là một quá trình, vừa phổ cập nghề cho người lao động, đồng
thời phải đáp ứng nhu cầu của các ngành, nghề sử dụng nhân lực có tay
nghề cao trong nước và xuất khẩu lao động”. Bởi vậy, việc nâng cao chất
lượng giáo dục dạy nghề giai đoạn 2013 - 2020 là hết sức quan trọng, do
đó Luận văn này đã nghiên cứu phân tích các yếu ảnh hưởng đến chất
lượng dạy nghề Việt Nam và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng dạy nghề giai đoạn 2013 – 2020, trong đó có xem xét, học hỏi
những mô hình hiệu quả, những kinh nghiệm hay của một số nước có hệ
thống phát triển dạy nghề tiên tiến. Luận văn có 5 chương, cụ thể như sau:

Chƣơng I
GIỚI THIỆU
Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, công nghệ mới trong hầu hết các ngành công nghiệp
thay đổi rất nhanh chóng từng năm, thậm chí không đến một năm,


đặc biệt là trong các lĩnh vực như công nghệ thông tin, điện tử, cơ
điện tử, tự động hóa trong nhà máy sản xuất, Trong bối cảnh đó,




2
công tác nâng cao kỹ năng nghề cho lực lượng lao động đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội là hết sức quan trọng. Đây chính là thách
thức lớn đối với công tác đào tạo nghề của Việt Nam trong việc đáp
ứng nhu cầu về nhân lực chất lượng cao của các ngành công nghiệp.
Để giải quyết vấn đề này, công tác đào tạo nghề cần phải được tăng
cường và nâng cao năng lực đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển
nguồn nhân lực có kỹ năng trong bối cảnh mới, đặc biệt phải có
những chính sách, chiến lược, kế hoạch và các chương trình đào tạo
phù hợp, hiện đại, khoa học dựa trên nhu cầu thực tế của phía ngành
công nghiệp.
Theo kinh nghiệm từ quốc tế, để có một hệ thống đào tạo nghề
linh hoạt, Vương quốc Anh đã xây dựng Hội Đồng Ngành (SSCs);
Úc xây dựng Hội Đồng Kỹ năng nghề (ISCs). Trong hai quốc gia này,
mô hình của SSC hoặc ISC giữ vai trò là cầu nối quan trọng giữa các
ngành công nghiệp, chương trình đào tạo nghề và chính phủ. Tại
Nhật Bản và Hàn Quốc đã phát triển thử nghiệm và chứng nhận hệ
thống liên kết riêng giữa bên đào tạo nghề (VET) và ngành công
nghiệp và các bên liên quan để cung cấp nguồn lao động có tay nghề
cao thích ứng với thị trường lao động. Ở Việt Nam, năm 2008, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành một chính sách mới
để phát triển các bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia (NOSS) tại
Quyết định số 09/2008/QD-BLDTBXH ngày 27/3/2008 của Bộ
Trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định nguyên tắc,

quy trình xây dựng và ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
Căn cứ theo Quyết định này, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
đã phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để xây dựng và ban hành
các bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho từng nghề theo nhu cầu
của xã hội và các ngành công nghiệp.




3
Đến nay, ưu điểm của các bộ Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
(NOSS) đã được xây dựng và ban hành thể hiện như sau: Tổng cục
Dậy nghề, cơ quan được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội giao
giúp Bộ quản lý nhà nước việc xây dựng và ban hành NOSS có cơ sở
để tiến hành quản lý và tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia cho người lao động; các cơ sở dạy nghề xây dựng chương
trình đào tạo; các doanh nghiệp bố trí hợp lý vị trí việc làm và trả
lương phù hợp theo năng lực người lao động và người lao động xác
định được những thiếu hụt về năng lực để tiếp tục phấn đấu, rèn
luyện; v.v Tuy nhiên, các Bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề chỉ phát huy
đúng giá trị của nó như nên trên nếu các thủ tục và quy trình xây
dựng, phát triển chúng có sự tham gia mạnh mẽ và thực chất của các
ngành công nghiệp. Mặt khác, các ngành công nghiệp phải thực sự
tham gia vào quá trình xác định những kỹ năng cần thiết mà họ có
nhu cầu trong quá trình sản suất và đồng thời các kỹ năng ngày phải
được các cơ sở đào tạo trang bị cho người học đúng kỹ năng và đúng
bậc kỹ năng đã được xác định theo nhu cầu của ngành công nghiệp.
Tuy nhiên, sự tham gia của các ngành công nghiệp hiện nay vẫn hạn
chế, chưa thực chất do đó cá bộ tiêu chuẩn kỹ năng ghề hiện nay
chưa phát huy tốt tác dụng của nó, chưa đáp ứng được theo mục đích

xây dựng và ban hành của nó theo yêu cầu của Nhà nước và nhu cầu
xã hội về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt trước mắt là
việc chưa phát huy được tác dụng trong việc phát triển chương trình,
giáo trình đào tạo nghề phù hợp.
Tháng 5 năm 2012, Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt và ban
hành hai chiến lược quan trọng: Chiến lược phát triển Giáo dục giai
đoạn 2011-2020 và Chiến lược phát triển hệ dạy nghề giai đoạn
2011-2020. Mục tiêu của cả hai Chiến lược này hướng tới giải pháp
phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2010 – 2020 “đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục, đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng




4
cao chất lượng đào tạo theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc” phục vụ mục tiêu chung của đất nước “về
cơ bản trở thành nước phát triển vào năm 2020”. Do đó, tác giả đã
lựa chọn đề tài:
"Phân tích các yếu tố ảnh hướng đến công tác dạy nghề Việt Nam:
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giai đoạn 2013 - 2020"
Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu này, các tác giả đã đi sâu tìm hiểu,
phân tích và trả lời các câu hỏi sau:
1. Thông tin cá nhân của người được điều tra về tuổi, giới tính,
trình độ học vấn, hộ tịch và thu nhập là gì?
2. Nhận thức của người được điều tra về các vấn đề: Đặc điểm
cá nhân, chất lượng đào tạo, cơ sở vật chất, năng lực quản lý, cơ hội
việc làm, thông tin về thị trường lao động, chính sách hỗ trợ?

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề nghiệp?
4. Thực trạng đào tạo nghề tại Việt Nam và và kinh nghiệm từ
các nước phát triển?
Mục tiêu của nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm đánh giá tình trạng của giáo dục dạy nghề ở
Việt Nam và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
nghề. Cụ thể như sau:
1. Mô tả về đối tượng điều tra
a) Tuổi
b) Giới tính
c) Trình độ học vấn
d) Tình trạng hôn nhân
e) Thu nhập
2. Phân tích nhận thức của người được điều tra:
a, Đặc điểm cá nhân




5
b, Chất lượng đào tạo
c, Cơ sở vật chất
d, Năng lực quản lý
đ, Cơ hội làm việc
e, Thông tin về thị trường lao động
f, Chính sách hỗ trợ
3. Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
giáo dục nghề nghiệp.
4. Để phân tích thực trạng công tác đào tạo nghề tại Việt Nam
5. Đưa ra các giải pháp chiến lược nhằm nâng cao chất lượng

đào tạo nghề.
Ý nghĩa của đề tài
Trong năm nay 2013, chính phủ Việt Nam sẽ đệ trình bộ luật
mới về đào tạo nghề và lao động với Quốc hội để biểu quyết. Mặt
khác, chính phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển dạy nghề giai
đoạn 2011-2020, trong đó có đề cử Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội xây dựng và đệ trình phê duyệt dự án "Đổi mới cơ bản và toàn
diện công tác đào tạo nghề" hướng đến năm 2020 để xây dựng một
lực lượng lao động có tay nghề cao, đáp ứng nhu cầu phát triển của
ngành công nghiệp. Do đó, luận án sẽ là một kênh thao khảo vô cùng
giá trị cho các nhà hoạch định chính sách trong các lĩnh vực giáo dục
dạy nghề, phát triển lực lượng lao động có tay nghề, cơ sở dạy nghề,
các ngành công nghiệp và các nhà nghiên cứu quan tâm.
Phạm vi và giới hạn của nghiên cứu
Mục đích chính của hệ thống đào tạo nghề là cung cấp lực lượng
lao động có tay nghề cao nhằm đáp ứng nhu cầu cho các ngành công
nghiệp. Luận án sẽ tập trung nghiên cứu về các bài học kinh nghiệm,
chính sách và mô hình đào tạo dạy nghề nhằm đáp ứng nhu cầu của
ngành công nghiệp và nền kinh tế thị trường mới nổi.




6
Đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu, đánh giá chất lượng giáo dục dạy
nghề ở Việt Nam dựa trên 07 yếu tố chính: Đặc điểm cá nhân, chất
lượng đào tạo, cơ sở vật chất, năng lực quản lý, cơ hội việc làm,
thông tin về thị trường lao động và chính sách hỗ trợ. Các yếu tố này
được xây dựng dựa trên việc nghiên cứu các tài liệu tổng quan và học
thuyết liên quan. Luận án đã thực hiện việc thu thập số liệu ở tất cả

các tỉnh. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt tài chính và thời gian, đề tài
sẽ nghiên cứu hai cơ sở đào tạo nghề lớn nhất tại mỗi tỉnh và tiến
hành phỏng vấn 01 quản lý, 02 nhân viên và 02 người học tại mỗi cơ
sở. Công tác thu thập số liệu được tiến hành trong năm 2012-2013.

Chƣơng II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

Phần này trình bày các khái niệm cơ bản, các nội dung liên quan
đến đào tạo dạy nghề được sắp xếp theo các biến nghiên cứu.
Khung khái niệm
Khung nghiên cứu mô tả khái quát phương pháp xác định vấn đề,
phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao công tác đào
tạo dạy nghề dựa trên các biến được chọn.

Chƣơng III
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp thống kê mô tả nhằm phân tích
nhận thức của người được điều tra và thực trạng công tác đào tạo
nghề tại Việt Nam dựa trên các yếu tố cơ bản: Đặc tính cá nhân, chất
lượng giảng dạy, cơ sở vật chất, năng lực quản lý, cơ hội việc làm,
thông tin thị trường lao động và chính sách hỗ trợ.




7
Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng phân tích định lượng nhằm

đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo nghề. Phương
pháp này có nhiều ưu điểm như: Kết quả đáng tin cậy và khách quan,
kiểm định giả thiết một cách hiệu quả và khoa học,
Địa điểm nghiên cứu
Luận án đánh giá thực trạng giáo dục dạy nghề tại 63 tỉnh thành
của Việt Nam và hai cơ sở đào tạo nghề lớn nhất được lựa chọn để
nghiên cứu tại mỗi tỉnh. Nghiên cứu được tiến hành trong năm 2013.
Dân số và lấy mẫu
Công thức Slovin thường được sử dụng để tính toán kích thước mẫu.

2
*1 eN
N
n



Trong đó:
n là kích thước của mẫu
N là tổng thể
e là sai số chuẩn tại α = 0,05
Thông thường, tác giả sẽ sử dụng công thức Slovin để xác định
mẫu. Nhưng trong trường hợp này, bộ số liệu quá lớn, công thức này
không thể sử dụng. Vì vậy tác giả đã lựa chọn hai trung tâm dạy nghề
lớn nhất mỗi tỉnh và chọn ngẫu nhiên người được điều tra. Theo đó,
luận án sẽ phân tích, đánh giá dựa trên bộ số liệu gồm 126 cán bộ
quản lý, 252 nhân viên và 252 người học.
Công cụ nghiên cứu
Tác giả xây dựng bộ câu hỏi điều tra gồm 3 phần:
 Thông tin cá nhân của người được điều tra

 Nhận thức của người được điều tra về chất lượng công tác
đào tạo nghề về các khía cạnh: Đặc tính cá nhân, chất lượng đào tạo,
cơ sở vật chất, năng lực quản lý, cơ hội việc làm, thông tin về thị
trường lao động và chính sách hỗ trợ.




8
 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề.
Các câu hỏi được đánh giá theo phương pháp Likert với
thang điểm từ 1 đến 5, trong đó 5 là cao nhất và 1 là thấp nhất.
Cụ thể như sau:
Bảng 1: Thang điểm đánh giá của bảng hỏi
1

Điểm
Phạm vi điểm
Đánh giá
5
4.20 – 5.00
Excellent
4
3.40 – 4.19
Good
3
2.60 – 3.39
Fair
2
1.80 – 2.59

Poor
1
1.00 – 1.79
Very Poor
Biến độc lập (Đặc tính cá nhân, chất lượng giảng viên, cơ sở vật
chất, năng lực quản lý, cơ hội việc làm, thông tin về thị trường lao
động, chính sách hỗ trợ) và biến phụ thuộc sẽ được đánh giá bằng
một danh sách các câu hỏi đã được lựa chọn và thẩm định.
Danh sách các câu hỏi sẽ được kiểm định bằng hệ số Cronbach’s
Alpha. Giá trị từ 0,8 đến gần 1 thể hiện quy mô đo lường là tốt, giá trị
từ 0,7-0,8 có thể được sử dụng. Các nhà nghiên cứu cũng cho rằng hệ
số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là vẫn có thể được sử dụng trong
trường hợp nghiên cứu các khái niệm mới (theo Chu Hoàng Trọng,
Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Vì vậy, đối với đề tài này, Cronbach’s
Alpha lớn hơn 0,6 là có thể sử dụng.
Phƣơng pháp thu thập số liệu
Tác giả đã đến thăm một số cơ quan chính phủ đã đến thăm để
thu thập thông tin cần thiết, ví dụ như Tổng cục Thống kê, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư nhằm thu thập các thông tin về xuất khẩu lao động
Việt Nam. Tác giả cũng đã đến một số trường đại học và thư viện
khác nhau để tham khảo các giáo trình, sách cũng như các tài liệu
nghiên cứu khác và dữ liệu cần thiết khác về năng lực cạnh tranh.
Một số trang web cũng đã được tác giả truy cập để thu thập số liệu bổ
sung liên quan đến đề tài.

1
Số bảng trong bản tóm tắt này lấy theo số bảng của bản Luận án đầy đủ.





9
Công tác thu thập số liệu sơ cấp được thực hiện bằng cách
phỏng vấn điều tra trực tiếp, qua email, điện thoại bằng hệ thống
thang đo Likert. Bộ câu hỏi sau khi hoàn thành đã được kiểm tra và
hiệu đính bởi các chuyên gia cố vấn. Sau đó, bộ câu hỏi này được gửi
đến 108 cán bộ quản lý tại 36 doanh nghiệp quốc tế trong 3 quốc gia.
Sau khi tham khảo ý kiến và sửa đổi, số liệu thí điểm đã được tiến
hành kiểm tra độ tin cậy bằng phần mềm SPSS. Sau khi độ tin cậy đã
được kiểm chứng, tác giả tiến hành khảo sát thực tế.
Công tác thu thập số liệu sơ cấp được thực hiện bằng cách
phỏng vấn điều tra trực tiếp, qua email, điện thoại bằng hệ thống
thang đo Likert. Bộ câu hỏi sau khi hoàn thành được kiểm tra và hiệu
đính bởi các chuyên gia. Sau đó, bộ câu hỏi đã được gửi đến 10 đối
tượng ngẫu nhiên trong phạm vi nghiên cứu (ngoài mẫu) để điều tra
thử nghiệm. Sau khi thu được các kết quả thử nghiệm, tác giả đã tiến
hành kiểm tra độ tin cậy bằng phần mềm SPSS. Sau khi độ tin cậy đã
được kiểm chứng, tác giả tiến hành khảo sát thực tế.
Câu hỏi đã được gửi đến 630 đối tượng điều tra tại 63 tỉnh
thành. Sau đó, các câu hỏi được thu lại. Kết quả đã được lập bảng
thống kê và tiến hành phân tích, đánh giá.
Phƣơng pháp phân tích
Thống kê mô tả - Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, phần trăm,
tần số để mô tả người được điều tra về tuổi, giới tính, tình trạng hôn
nhân, trình độ học vấn và thu nhập; Mặt khác, phương pháp này còn
được dùng để phân tích nhận thức của người được điều tra về công
tác đào tạo nghề.
Tƣơng quan và phân tích hồi quy được sử dụng để xác định
các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề.





10
Phương trình hồi quy đa biến:
VT = B
0
+ B
1
*IE + B
2
*QT + B
3
*PF + B
4
*AM + B
5
*SP +
B
6
*IL + B
7
*SU + e
Trong đó:
IE = Đặc điểm cá nhân
QT = Chất lượng đào tạo
PF = Cơ sở vật chất
AM = Năng lực quản lý
SP = Cơ hội việc làm
IL = Thông tin về thị trường lao động

SU = Chính sách hỗ trợ
VT = Chất lượng đào tạo nghề
e = Sai số ngẫu nhiên
Biến độc lập sẽ là: (1) Đặc điểm cá nhân, (2) Chất lượng đào tạo,
(3) Cơ sở vật chất, (4) Năng lực quản lý, (5) Cơ hội làm việc, (6)
Thông tin thị trường lao động và (7) Chính sách hỗ trợ.

CHƢƠNG IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Chương này trình bày các kết quả nghiên cứu và phân tích dữ
liệu của luận án.
Thông tin của đối tƣợng điều tra
Bảng 2 dưới đây đã mô tả thông tin cá nhân của các đối tượng
điều tra liên quan đến luận án, dựa trên tần số và giá trị phần
trăm. Các biến nhân khẩu học được sử dụng trong nghiên cứu này
bao gồm: Giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân và
thu nhập trung bình hàng tháng.




11
Bảng 2: Thông tin cá nhân của đối tƣợng điều tra
Hồ sơ cá nhân
Tần số
Tỷ lệ phần trăm (%)
Quản

Nhân
viên

Học
viên
Quản

Nhân
viên
Học
viên
A. Tuổi






18-25
0
6
128
0
0.95
20.30
26-35
0
38
109
0
6.02
17.32
36-45

49
121
15
7.78
19.22
2.38
> 45
77
87
0
12.22
13.81
0
Tổ ng
126
252
252
20
40
40
B. Giới tính






Nam
76
165

220
12.06
26.19
34.92
Nữ
50
87
32
7.94
13.81
5.08
Tổ ng
126
252
252
20
40
40
C. Tình trạng hôn
nhân






Chưa lập gia đình
7
41
217

1.11
6.51
34.44
Kết hôn
119
211
35
18.89
33.49
5.56
Tổ ng
126
252
252
20
40
40
D. thu nhập






Không có thu nhập
0
1
239
0
0.16

37.94
<1.5 triệu đồng
0
31
12
0
4.92
1.90
> 1.5 triệu đồng
126
220
1
20
34.92
0.16
Tổ ng
126
252
252
20
40
40
E. Trình độ học
vấn







Trường trung học
0
0
28
0
0
4.45
Trườ ng dạ y
nghề
9
6
219
1.43
0.95
34.76
Trường đại học.
cao đẳng
117
246
5
18.57
39.05
0.79
Tổ ng
126
252
252
20
40
40

Bảng trên cho thấy, trong 630 đối tượng được điều tra, tỷ lệ giới
tính tương ứng là 73.17% nam và 26.83% nữ. Trong đó, nhóm học




12
viên có số lượng nam chiếm cao nhất với 220 người (34,92%) và nữ
chỉ có 32 người chiếm 5,08%. Nhóm quản lý bao gồm 126 người,
trong đó có 76 nữ và 50 nam, với tỷ lệ 12,06% và 7,94%. Nhóm nhân
viên có tỷ lệ nam và nữ tương đương.
Hầu hết đối tượng được điều tra có độ tuổi 36-45 (chiếm
29,38%), trong đó có 15 người là học viên (chiếm 2,38%), 121 người
là nhân viên (chiếm 19,22%) và 49 người là quản lý (chiếm 7,78%).
Nhóm có độ tuổi hơn 45 gồm 164 người (chiếm 26,03%). Nhóm tuổi
26-35 tuổi có 147 người và có 134 người trong độ tuổi 18-25.
Tình trạng hôn nhân: 265 người trong 630 người được phỏng
vấn đang độc thân chiếm tỷ lệ 42,06%, trong đó có 41 người là nhân
viên (chiếm 6,51%), 217 người là học viên (chiếm 34,44%) và 7
người là cán bộ quản lý (chiếm 7,11%) . Có 365 người đã kết hôn
chiếm tỷ lệ 57,94%, bao gồm 5.56% là học viên, 33,49% là nhân viên
và 18,89% là cán bộ quản lý. Điều này là dễ hiểu vì số người tham
gia phỏng vấn trong nhóm năm trên 36 tuổi chiếm tỷ lệ cao.
Hầu hết số người được hỏi có thu nhập lớn hơn 1,5 triệu
đồng/tháng, bao gồm 347 người (chiếm 55,08%) và hầu hết trong số
đó là` đội ngũ nhân viên và các nhà quản lý. Nhóm không có thu
nhập bao gồm 239 học viên (chiếm 37,94%) và 0,16% tỷ lệ là nhân
viên. Nhóm có thu nhập nhỏ hơn 1,5 triệu đồng/tháng là 6,82%, bao
gồm 1,90% là học viên và 4,92% là nhân viên. Trên thực tế, đối
tượng điều tra chủ yếu là học viên và nhân viên. Các học viên muốn

học các kỹ năng kỹ thuật hoặc kỹ năng khác để tìm việc làm.
Đa số đối tượng được điều tra có trình độ đại học hoặc cao đẳng
(58,41%) và đều là là đội ngũ nhân viên và các nhà quản lý. Trình độ
dạy nghề chiếm tỷ lệ 37,14% và 4,45% là trình độ trung học. Điều




13
này hoàn toàn phù hợp vì hầu hết những người được điều tra là nhân
viên và cán bộ quản lý, họ có trình độ học vấn cao.
Nhận thức của người trả lời về đào tạo nghề
Dựa trên lý thuyết của các nhà nghiên cứu trong việc xây dựng
mô hình và phát triển giả thuyết nghiên cứu, nghiên cứu định lượng
được sử dụng để kiểm tra giả thuyết nghiên cứu, với các cuộc điều tra
kỹ thuật thu thập ý kiến thông qua các câu hỏi với các mẫu thiết lập
kích thước n = 630. Tác giả đã sử dụng kiểm định Conbach’s Alpha
để kiểm tra độ tin cậy của câu hỏi. Mô hình và nghiên cứu giả thuyết
được kiểm tra thông qua phân tích tương quan và hồi quy.
Bảng 23: Đánh giá trung bình
Các yếu tố

Quản lý
Nhân viên
Học
WM
Giải thích
mô tả
WM
Giải thích

mô tả
WM
Giải thích
mô tả
Đặc điểm cá nhân
3.7
Tốt
3.6
Tốt
3.4
Tốt
Chất lượng giảng
viên
3.8
Tốt
3.0
Trung
bình
3.3
Trung bình
Cơ sở vật chất
3.1
Trung bình
2.4
Kém
2.1
Kém
Khả năng để quản lý
3.9
Tốt

3.1
Trung
bình
2.8
Trung bình
Cơ hội việc làm
3.0
Trung bình
2.9
Trung
bình
2.5
Nghèo
Thông tin về thị
trường lao động
3.2
Trung bình
3.0
Trung
bình
2.6
Trung bình
Chính sách hỗ trợ đào
tạo nghề
4.2
Tuyệt vời
4.1
Tốt
3.9
Tốt

Trung bình
3.6
Tốt
3.2
Trung
bình
2.9
Trung bình
Qua bảng trên có thể thấy, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề của
Đảng và Nhà nước cũng như các trung tâm được cán bộ quản lý,
nhân viên và học viên đánh giá tốt. Học viên đều có ý thức tham gia
học tập đào tạo nghề đầy đủ và nghiêm túc. Tuy nhiên, chất lượng
giảng viên hiện đang ở mức trung bình, cần được nâng cao. Cơ sở vật
chất của các cơ sở đào tạo nghề cũ kỹ và lạc hậu, cần được nâng cấp.
Kỹ năng quản lý của cơ sở đào tạo nghề ở mức trung bình. Cơ hội




14
việc làm và hỗ trợ tìm việc vẫn còn kém, thông tin về thị trường lao
động ở mức trung bình, vẫn còn thiếu thốn. Nhìn chung, công tác đào
tạo nghề hiện nay còn nhiều bất cập cần giải quyết.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo dạy nghề
Tác giả đã phân tích hồi quy đã biến với 07 biến độc lập,
bao gồm đặc điểm cá nhân, trình độ của các giảng viên, cơ sở vật
chất, năng lực quản lý, cơ hội việc làm, thông tin về thị trường
lao động và chính sách hỗ trợ đào tạo nghề; biến phụ thuộc là
chất lượng đào tạo nghề.
Bảng 27: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính

Mô hình
Hệ số
Hệ số Sig
Thống kê Cộng tuyến
Hệ số beta
Sai số chuẩn
Dung sai
VIF
1
Hằng số
0,436
1.306
0,808


IE
0,164
0,205
0,031
0,463
1,747
QT
.212
0,211
0,029
0,536
1.636
PF
0,486
0,296

0,007
0,632
2,189
AM
0,295
0,260
0,023
0,736
1.455
SP
0,312
0,282
.009
0,262
3,646
IL
0,301
0,272
0,012
0,494
2,735
SU
0,120
0,199
0,048
0,573
1.574
Phương trình hồi quy tuyến tính có dạng như sau
VT = 0,486 * PF 0,312 * SP 0,310 * IL 0,295 * 0,212 AM *
QT 0,164 * IE 0,120 * SM

Kết quả hồi quy cho thấy rằng các biến độc lập PF, SP, IL, AM,
QT, IE, SM có hệ số Sig nhỏ hơn 0.05, như vậy các biến của mô hình
có ý nghĩa ở mức 95%. Vì vậy, với mức độ tin cậy 95%, biến độc lập
ảnh hưởng đến biến phụ thuộc và các hệ số góc tương ứng là 0,486,
0,312, 0,310, 0,295, 0,212, 0,164, 0,120. Các biến của PF, SP, IL,
AM, QT, IE, SM đều có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng công tác
đào tạo nghề.




15
Kết quả hồi quy cho thấy, yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến
chất lượng công tác đào tạo nghề là cơ sở vật chất phục vụ cho
nghiên cứu thực nghiệp, tiếp đến là cơ hội việc làm, thông tin về thị
trường lao động, kỹ năng quản lý, chất lượng đào tạo, đặc tính cá
nhân và cuối cùng là chính sách hỗ trợ.
So sánh nhận thức của đối tượng được điều tra theo từng
nhóm thông tin cá nhân
So sánh giữa nhận thức của người được điều tra được giải thích
chi tiết trong bảng dưới đây:
Bảng 38: So sánh nhận thức của đối tƣợng điêu tra
đƣợc nhóm theo thông tin cá nhân
Chỉ
số
Tuổ i
Giới tính
Tình
trạng hôn
nhân

Thu nhập
Trình độ
học vấn
IE
.001
Từ chối
Null
0,120
Chấp nhận
Null
0,338
Chấp nhận
Null
0,110
Chấp nhận
Null
0,552
Chấp nhận
Null
QT
0,022
Từ chối
Null
0,547
Chấp nhận
Null
0,057
Chấp nhận
Null
0,129

Chấp nhận
Null
0,160
Chấp nhận
Null
PF
.001
Từ chối
Null
0,066
Chấp nhận
Null
0,658
Chấp nhận
Null
0,446
Chấp nhận
Null
0,205
Chấp nhận
Null
AM
.009
Từ chối
Null
0,220
Chấp nhận
Null
0,233
Chấp nhận

Null
0,240
Chấp nhận
Null
0,546
Chấp nhận
Null
SP
0,004
Từ chối
Null
0,419
Chấp nhận
Null
0,532
Chấp nhận
Null
0,351
Chấp nhận
Null
0,162
Chấp nhận
Null
IL
.021
0,447
0,006
0,624
0,136





16
Chỉ
số
Tuổ i
Giới tính
Tình
trạng hôn
nhân
Thu nhập
Trình độ
học vấn
Từ chối
Null
Chấp nhận
Null
Từ chối Null
Chấp nhận
Null
Chấp nhận
Null
SU
0,101
Chấp
nhận Null
0,703
Chấp nhận
Null

0,232
Chấp nhận
Null
0,761
Chấp nhận
Null
0,152
Chấp nhận
Null
VT
0,033
Từ chối
Null
0,180
Chấp nhận
Null
0,291
Chấp nhận
Null
0,114
Chấp nhận
Null
0,091
Chấp nhận
Null
Qua bảng trên cho thấy, các hệ số sig của các biến ít hơn 0,05,
điều này chỉ ra rằng có sự khác biệt đáng kể giữa nhận thức giữa các
độ tuổi khác nhau của người được điều tra về đặc điểm cá nhân, trình
độ của các bài giảng, cơ sở vật chất, năng lực quản lý, hỗ trợ và giới
thiệu việc làm, thông tin về thị trường lao động và chất lượng công

tác đào tạo nghề. Không có sự khác biệt về nhận thức của đối tượng
điều tra về chính sách hỗ trợ.
So sánh về giới tính, các hệ số sig của biến lớn hơn 0,05, điều
này cho thấy không có sự khác nhau giữa nam và nữ nhận khi nhận
định về thực trạng công tác đào tạo nghề.
So sánh về tình trạng hôn nhân, yếu tố “thông tin về các thị
trường lao động” có sig nhỏ hơn 0,05, cho thấy rằng có sự khác biệt
đáng kể giữa nhận thức của người được điều tra về thông tin thị
trường lao động. Các biến còn lại có hệ số sig lớn hơn 0.05, điều này
chỉ ra rằng không có sự khác biệt về nhận thức giữa người chưa lập
gia đình và người đã lập gia đình.
So sánh về thu nhập, các hệ số sig của các biến lớn hơn 0.05,
điều này chỉ ra rằng có sự tương đồng giữa nhận thức của người được
điều tra về thực trạng công tác đào tạo nghề cho dù họ có mức thu
nhập khác nhau.




17
Về trình độ học vấn, các hệ số sig của biến lớn hơn 0,05, điều
này thể hiện rằng không có khác biệt giữa nhận thức của người được
điều tra về đặc tính cá nhân, trình độ giảng viên, cơ sở vật chất, năng
lực quản lý, hỗ trợ và giới thiệu việc làm, thông tin về thị trường lao
động, chính sách hỗ trợ và chất lượng đào tạo nghề cho giữa các đối
tượng được điều tra có sự khác biệt về trình độ học vấn.
Công tác giáo dục dạy nghề tại Việt Nam
Công tác giáo dục dạy nghề tại Việt Nam đang có một số thách
thức sau. Thứ nhất, Tỷ lệ tuyển sinh của khối trung cấp chuyên
nghiệp thuộc quản lý của Bộ Giáo dục và đào tạo là cao và có tính

cạnh tranh, tuy nhiên phần lớn học sinh tốt nghiệp đều học tiếp lên
các trường cao đẳng và đại học. Do thiếu phối hợp giữa Bộ GDĐT và
các doanh nghiệp vì thiếu tài chính trong đào tạo nghề, do vậy cần
thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các doanh nghiệp.
Nếu so sánh về nội dung đào tạo, thời gian và cơ sở vật chất của các
trường dạy nghề và trường trung cấp chuyên nghiệp thuộc bộ Giáo
dục thì không có sự khác biệt nhiều, do vậy cần xem xét vấn đề sáp
nhập hai mảng thuộc hai Bộ này với nhau.
Thứ 2, thách thức lớn nhất của dạy nghề ở Việt Nam hiện nay
thể hiện ở chỗ thiếu vắng sự hợp tác chặt chẽ với khu vực sản suất
thuộc các doanh nghiệp trong khâu đào tạo. Thứ nhất, các ngành
công nghiệp không hề quan tâm đến việc tham gia vào việc dạy nghề
và do đó, đầu ra của dạy nghề không thoả mãn nhu cầu của các doanh
nghệip. Do vậy, có thể nói dạy nghề hiện nay đã không hướng cầu
mà đào tạo theo hướng cung. Để giải quyết vấn đề này, Chính phủ
nên làm chính sách để tạo nên sự quan tâm của ngành công nghiệp
đối với dạy nghề.




18
Thứ 3, một vấn đề khác về ý thức về dạy nghề của các doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp quan tâm hơn đến giáo dục hàn lâm bao
gồm giáo dục đại học đối với dạy nghề là dạnh đào tạo hạng hai. Bởi
vậy, việc xây dựng một chiến lược dạy nghề mạnh mẽ (quảng cáo và
quảng bá) là cần thiết để giải quyết vấn đề nhận biết này.
Cuối cùng, về vấn đề sự chuyên nghiệp của giáo viên tại các cơ
sở dạy nghề. Vì các cơ sở dạy nghề không cung cấp cho các giáo
viên các năng lực thực tiễn do việc lương thấp, vấn đề làm sao để

tăng năng lực cho giáo viên với kinh nghiệm và khả năng là một công
việc cấp bách.
Đánh giá việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia và
quan hệ trƣờng ngành ở Việt Nam
Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
Đến 2013, Việt Nam đã xây dựng được 148 bộ tiêu chuẩn kỹ
năng nghề quốc gia (NOSS), trong đó Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội đã ban hành được 126 bộ. Vì việc xây dựng Tiêu chuẩn kỹ
năng nghề quốc gia sử dụng phương pháp Dacum (phát triển một
chương trình) trong khi đó lại thiếu sự tham gia của phái các doanh
nghiệp trong quá trình xây dựng, nên thực tế các bộ tiêu chuẩn đã xây
dựng là không được đảm bảo. Nguyên nhân tại sao các doanh nghiệp.
Nguyên nhân của việc tại sao các doanh nghiệp không tham gia tích
cực trong việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia là do
không chỉ bản thân các chuyên gia thực tiễn sản xuất mà là kinh phí
thấp không thu hút được sự tham gia của họ. Ngoài ra, Tiêu chuẩn kỹ
năng nghề cần thiết phải được điều chỉnh định kỳ, thường xuyên theo
thực tế, nhưng đến nay điều đó không được quy định.




19
Hệ thống chứng chỉ kỹ năng nghề
Từ khi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội banh hành thông
tư số 15/2011/TT-BLDTBXH về việc quản lý đánh giá và cấp chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động, Việt Nam đã thành
lập được 16 trung tâm đánh giá kỹ năng nghề và cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia cho 897 người trên toàn quốc (tính đến tháng
8/2013 – theo số liệu của Vụ Kỹ năng nghề, Tổng cục Dạy nghề).

Về tổng thể, hệ thống chứng chỉ kỹ năng nghề ở Việt Nam có 5 vấn
đề như sau. Thứ nhất, thiếu mối liên hệ xã hội cần thiết trong việc đạt
được chứng chỉ, các doanh nghiệp và cộng đồng thiếu nhận biết về tính
quan trọng của việc có được chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Thứ 2, do việc không có chính sách ưu đãi đối với việc đạt được
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, nên cần thiết phải có quy định về
ưu đãi cho người được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Thứ 3, liên quan đến thực hiện kiểm tra đánh giá, hiện đang
thiếu các chuyên gia. Do không có thành viên thực hiện hoặc thành
viên đánh giá có chuyên môn, bởi vậy họ gặp nhiều khó khăn trong
việc tạo các tiêu chí cho mỗi bậc kỹ năng nghề và thực hiện việc
kiểm tra, đánh giá.
Thứ 4, Fourthly, vấn đề chi phí đắt đỏ được chỉ ra qua đánh giá
thí điểm năm 2011”. Hiện tại, ngân hàng câu hỏi, bài thi được xây
dựng từ bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia và được sử dụng để tiến
hành kiểm tra, đánh giá mà chưa được sử dụng trong các khoá đào
tạo. Do chưa có chương trình đào tạo dựa trên tiêu chuẩn kỹ năng
nghề quốc gia sẽ dẫn đến việc đánh giá kỹ năng nghề trở lên đắt đỏ.
Đặc biệt, có thể thấy được qua việc tổ chức đánh giá thí điểm năm
2011, phương pháp kiểm tra là trình diễn kỹ năng và do đó không thể




20
bố trí nhiều người lao động tiến hành kiểm tra cùng một thời điểm,
trong khi đó bài kiểm tra phải trải qua một số quy trình ởi vậy thời
gian đánh giá sẽ bị kéo dài và đòi hỏi trang bị rất nhiều thiết bị, dụng
cụ. Việc thực hiện nay rất hạn chế, vì thế cần phải có một hệ thống
đánh và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề với chi phí thấp hơn.

Thứ 5, cần thiết phải cải thiện phương pháp đánh giá. Việc đánh
giá kỹ năng nghề ở Việt Nam không giống với nước khác như Hàn
Quốc và hạn chế ở việc trình diễn kỹ năng sẽ đòi hỏi nhiều thời gian
và chi phí. Có thể có những phương pháp khác (như làm bài viết và
phỏng vấn) để thay thế phương phương pháp thực nghiệm trong
trường hợp thiếu thiết bị đánh giá.
Cuối cùng, việc phát triển bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề liên quan
trực tiếp tới việc cấp chứng chỉ. Do việc phạm vi công việc cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề quá rộng và kết quả là việc kiểm tra, đánh
giá cũng có phạm vi quá rộng, do vậy nên hạn chế phạm vi nghề theo
đơn vị khả năng của việc làm. Để thực hiện việc này, nên chia nhỏ
theo đơn vị khi thực hiện và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề theo tiêu
chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, hệ thống chứng chỉ kỹ năng
nghề và sự tham gia công tác dạy nghề của ngành công nghiệp
Theo quyết định số 09/2008/QĐ-BLĐTBXH của Bộ Lao động –
Thương binh và xã hội, các mục đích sau của tiêu chuẩn kỹ năng
nghề quốc gia là để giải quyết sự mất cân đối giữa các kỹ năng yêu
cầu bởi các doanh nghiệp và các kỹ năng được đào tạo trong các cơ
sở dạy nghề ở Việt Nam.
Theo khung tiêu chuẩn, Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia




21
có mục đích để cấp chứng chỉ cho người lao động; đáp ứng yêu cầu
của người sử dụng lao động về kiến thức, kỹ năng và thái độ và tạo
kỹ năng cho người lao động có thể so sánh được (Quyết định số

09/2008/QĐ-BLĐTBXH). Người sử dụng lao động có cơ sở để tuyển
dụng lao động và bố trí vị trí việc làm và trả lương phù hợp. Người
lao động có thể nâng cao kiến thức và kỹ năng theo các tiêu chuẩn
quy định. Do vậy, Tiêu chuẩn nghề được xem là một công cụ đảm
bảo chất lượng của nhân lực Việt Nam (xem Luật Dạy nghề, 2006,
điều 79, tr.24).
Hệ thống luật pháp và các quy định
Việt Nam không có luật riêng cụ thể nào do Quốc hội phê
duyệt quy định về hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia (NSTCS). Hiện tại, luật có quy định về NSTCS là "Luật
Dạy nghề", có hiệu lực vào năm 2013 (bản sửa đổi), dựa trên cơ sở
"Luật việc làm". Luật này đang trong quá trình xây dựng với sự tư
vấn của Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc. Các luật có liên quan
về hệ thống cấp chứng chỉ được quy định tại Chương 9 trong "Luật
dạy nghề" và Chương 5 trong "Luật về việc làm".
Kinh nghiệm về sự tham gia của các doanh nghiệp vào đào
tạo nghề ở các nƣớc lớn trên thế giới
Khung chính sách Úc gắn kết mạnh mẽ ngành nghiệp với
dạy nghề
Để tạo ra lực lượng lao động trong độ tuổi lao động đáp ứng nhu
cầu của ngành công nghiệp Úc, Chính phủ Úc đã đưa ra một chính
sách giúp có được sự tham gia mạnh mẽ của ngành công nghiệp vào
đào tạo nghề. Úc cho phép các doanh nghiệp cung cấp đầu vào cho
việc xây dựng chính sách và lập kế hoạch và cho các ưu tiên nghiên




22
cứu và phân tích quốc gia thông qua việc là thành viên của các đơn vị

chủ chốt như: Hội đồng Tiêu chuẩn Kỹ năng nghề quốc gia; Hội
đồng Kỹ năng ngành; nhóm hành động về các vấn đề cụ thể.
Mô hình trường trung học nghề cao cấp (trung học nghề
Meister) có sự tham gia của doanh nghiệp vào đào tạo nghề của
Hàn quốc
Hàn Quốc vừa giới thiệu một mô hình liên kết đào tạo nghề và
doanh nghiệp dưới tên gọi “Quan hệ Trường - Ngành ". Đây là một
kinh nghiệm khác từ Hàn Quốc về sự tham gia của doanh nghiệp vào
đào tạo nghề. Một trong các thực hành tốt nhất gần đây trong mô
hình này ở Hàn Quốc là chính sách "Trƣờng trung học Meister"
bắt đầu được giới thiệu vào năm 2010.
Trong hệ thống giáo dục của Hàn Quốc, sinh viên có thể bắt đầu
học Trường trung học và trường trung học nghề sau khi hoàn thành 6
năm học tiểu học và 3 năm học trung học cơ sở. Điều đó có nghĩa là
sinh viên nhập học các trường Meister có độ tuổi từ 15 tuổi và sau 3
năm học, tốt nghiệp ở tuổi 18. Trường trung học Meister xuất hiện trên
3 cơ sở nền tảng chính sau: (1) Giải quyết sự mất cân đối giữa đòi hỏi
của doanh nghiệp do sự mở rộng giáo dục đại học, (2) tỷ lệ sinh thấp
và sự già hóa của dân số, (3) Chính sách hiện nay của chính quyền Hàn
Quốc nhằm tăng cường thúc đẩy các trường trung học nghề.
Khung chính sách của Philippines tạo điều kiện cho việc tham
gia mạnh mẽ của các doanh nghiệp vào ĐÀO TẠO NGHỀ
Để khiến các doanh nghiệp tham gia vào đào tạo nghề tạo ra lực
lượng lao động trong độ tuổi lao động đáp ứng nhu cầu công nghiệp,
Philippines đã giới thiệu một mô hình Cơ quan Giáo dục kỹ thuật và




23

Phát triển Kỹ năng (TESDA) . Ủy ban TESDA – Cơ quan lập chính
sách - bao gồm 8 thành viên từ của Chính phủ :
Ban thư ký Lao động và Việc làm: Chủ tịch
Ban thư ký Giáo dục: đồng chủ tịch;
Ban thư ký Công nghiệp và Thương mại: đồng chủ tịch;
Ban Thư ký Nông nghiệp : Thành viên ;
Ban thư ký của Nội vụ và chính quyền địa phương : Thành viên ;
Ban thư ký Khoa học và Công nghệ : Thành viên ;
Ủy ban giáo dục đại học : Thành viên ;
Tổng giám đốcTESDA : Chủ tịch thay thế .
Và 14 thành viên từ khu vực tư nhân :
Đại diện từ các nhóm người sử dụng lao động: 5 thành viên ;
Đại diện từ các nhóm người lao động: 5 thành viên ;
Đại diện các hiệp hội của các cơ sở giáo dục và đào tạo nghề kỹ thuật
(TVET ) tổ chức dạy nghề : 2 thành viên ;
Đại diện từ lĩnh vực kinh doanh/đầu tư: 2 thành viên .
Theo trang web của TESDA, www.tesda.org, TESDA có nhiệm
vụ: 1. Lồng ghép, phối hợp và giám sát các chương trình phát triển
kỹ năng; 2. Điều chỉnh những nỗ lực nhằm thúc đẩy và phát triển
nguồn nhân lực bậc trung; 3. Phê duyệt tiêu chuẩn kỹ năng và việc
kiểm tra các kỹ năng, 4. Phát triển hệ thống công nhân các tổ chức
tham gia vào việc phát triển nguồn nhân lực bậc trung, 5. Cấp tài
chính cho các chương trình và dự án giáo dục kỹ thuật và phát triển
kỹ năng; và 6. Hỗ trợ các chương trình đào tạo giảng viên.
Đồng thời, TESDA cũng được dự kiến thực hiện các nhiệm vụ
sau: phân cấp chức năng đào tạo cho các chính quyền địa phương;
Đổi mới chương trình học nghề, làm cho các doanh nghiệp/người sử





24
dụng lao động tham gia vào đào tạo kỹ năng; Xây dựng kế hoạch
phát triển kỹ năng, phát triển và quản lý các ưu đãi khuyến khích đào
tạo; Tổ chức các kỳ thi kỹ năng và Quản lý Quỹphát triển kỹ năng .
Nhìn chung, TESDA lập các kế hoạch nguồn nhân lực và kế
hoạch về kỹ năng, thiết lập các tiêu chuẩn và kiểm tra kỹ năng thích
hợp, phối hợp và giám sát thực hiện các chính sách và các chương
trình về nhân lực, và cung cấp và định hướng chính sách và hướng
dẫn phân bổ nguồn lực cho các tổ chức đào tạo nghề trong cả hai khu
vực công và tư.
Hiện nay, TESDA đã phát triển thành một tổ chức có khả năng
thích ứng, hiệu quả và có năng lực trong việc cung cấp vô số các dịch
vụ cho các khách hàng. Để hoàn thành nhiệm vụ đa chiều của mình,
Ủy ban TESDA đã xây dựng các chiến lược và các chương trình
hướng tới việc mang lại hiệu quả cao nhất đối với phát triển lao động
trong các lĩnh vực, các ngành công nghiệp và các tổ chức khác nhau.
Một số chiến lƣợc phát triển đào tạo nghề ở Việt Nam
Nâng cao trình độ giáo viên/hướng dẫn dạy nghề và cán bộ
quản lý nghề
(1) Giáo viên/hướng dẫn và cán bộ quản lý nghề luôn luôn học
hỏi để nâng cao kỹ năng và trình độ của mình
(2) Cải thiện các phương pháp giảng dạy giúp học viên hiểu bài
tốt hơn.
(3) Luôn luôn giúp đỡ và hướng dẫn học viên/người hướng dẫn
và cán bộ quản lý trong trong quá trình học tập/đào tạo một cách
nhiệt tình
(4) Tiêu chuẩn hóa quốc gia về giáo viên/hướng dẫn và cán bộ
đào tạo





25
(5) Cử giáo viên/người hướng dẫn và cán bộ quản lý trao đổi
học tập và đào tạo nâng cao năng lực tại các nước phát triển.
Cơ sở vật chất cho đào tạo nghề
(1) Tốt hơn là các cơ sở đào tạo nghề có đầy đủ thiết bị hiện đại
phục vụ quá trình học tập của người học là tốt hơn. Đặc biệt các cơ
sở ĐÀO TẠO NGHỀ cần có sự hợp tác chặt chẽ về công nghệ mới
nhất cho đào tạo với các ngành công nghiệp liên quan.
(2) Tạo không gian học tập thoải mái, sạch sẽ và an toàn cho
người học bằng cách phát triển các tiêu chuẩn quốc gia về không gian
học tập, an toàn và sức khỏe trong quá trình học.
(3) Một số cơ sở đào tạo cần bổ sung cơ sở hạ tầng và trang thiết
bị phù hợp với tiêu chuẩn đào tạo và NOSS cho từng ngành đào tạo.
(4) Áp dụng phần mềm công nghệ thông tin để phát triển đào tạo
bằng sách giáo khoa ảo thay vì sử dụng thiết bị sản xuất thật để giảm
chi phí đào tạo
(5) Tổ chức cuộc thi thiết bị dạy nghề toàn quốc để thúc đẩy
phong trào sáng tạo và các sáng kiến về phát triển cơ sở vật chất
trong hệ thống đào tạo nghề.
Năng lực quản lý trong đào tạo nghề
(1) Các cơ sở cần chú trọng tới việc quản lý học viên và giáo
viên hơn.
(2) Thay đổi một số chính sách quản lý hiện tại không phù hợp
(3) Có biện pháp quản lý thiết bị, đồ dùng của người học tốt để
tránh trộm cắp xảy ra ở một số cơ sở đào tạo
Hỗ trợ và cơ hội việc làm
(1) Quan tâm đến việc hỗ trợ và các cơ hội việc làm cho người học

×