LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo khoá học và đánh giá chất lượng sinh
viên trước khi ra trường. Được sự cho phép của khoa Lâm học - Bộ môn
Lâm sinh, tôi thực hiện khoá luận tốt nghiệp: “Bước đầu đánh giá tình
hình sinh trưởng của một số loài cây gỗ bản địa trồng tại Công ty Lâm
nghiệp Lục Nam - Bắc Giang’’. Với sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo
Vũ Đại Dương và sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong bộ môn. Qua hơn
ba tháng làm việc nhiệt tình, khẩn trương và nghiêm túc đến nay khoá
luận đã hoàn thiện. Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn
sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo khoa Lâm học. Đặc biệt là thầy giáo Vũ
Đại Dương đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty, cán bộ nhân viên, bà
con thôn bản xã Đông Phú đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành công tác ngoại nghiệp. Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian làm khoá luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian hạn hẹp và năng lực
của bản thân có hạn, mặt khác đây là lần đầu tôi làm quen với công tác nghiên
cứu, nên khoá luận không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được ý
kiến của các thầy cô giáo và các bạn để khoá luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, tháng 05 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Đinh Thị Mai
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ sinh thái rừng chứa đựng nhiều nguồn tài nguyên đặc biệt và có tác
dụng nhiều mặt. Rừng cung cấp nhiều hơn những giá trị không chỉ là các sản
phẩm gỗ mà còn cung cấp nguồn nước sạch nơi vui chơi giải trí bảo vệ đa
dạng sinh học và bảo vệ môi trường sống. Nhận thức rõ vai trò của rừng, đã
có rất nhiều biện pháp chương trình nhằm phục hồi rừng tự nhiên, cũng như
trồng rừng mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về lâm sản và giá trị
bảo vệ môi trường của rừng. Do vậy diện tích rừng của Việt Nam đặc biệt là
rừng trồng đã tăng lên đáng kể trong những năm vừa qua. Điều này được
minh chứng rõ ràng là nếu như năm 1990 Việt Nam chỉ có 745.000 (ha) rừng
trồng thì diện tích này là 1.471.000(ha) vào năm 1999 và 2.464.000(ha) vào
năm 2006 đưa độ che phủ của rừng đạt 38% (Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn 2007).
Những năm gần đây một số loài cây nhập nội như Bạch đàn, Keo… đã
tỏ ra thích ứng với rừng cung cấp nguyên liệu, tuy nhiên với mục tiêu phát
triển bền vững có một số loài cây nhập nội tỏ ra không đáp ứng cho vấn đề
bảo vệ môi trường. Vì vậy, hiện nay trong công tác trồng rừng ở nước ta Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn đang có xu hướng bổ sung cơ cấu cây
trồng bằng các loài cây bản địa.
Các loài cây bản địa có khả năng thích ứng và có tốc độ sinh trưởng
khác nhau ở hoàn cảnh nơi trồng rừng khác nhau. Khả năng chống chịu với
điều kiện bất lợi của môi trường, hoàn cảnh sống và tốc độ sinh trưởng cũng
thay đổi theo thời gian và không gian nhất định. Do vậy, việc nghiên cứu sinh
trưởng của các loài cây bản địa trong những điều kiện tự nhiên và biện pháp
kỹ thuật gây trồng cụ thể là một việc làm cần thiết, làm cơ sở khoa học cho
việc lựa chọn cây trồng phù hợp để góp phần đẩy nhanh công tác phát triển
rừng theo hướng phát triển bền vững thoả mãn yêu cầu kinh tế, sinh thái môi
trường và xã hội cho các vùng kinh tế sinh thái.
2
Xuất phát từ mục đích, yêu cầu của ngành Lâm nghiệp và của địa
phương, tại Công ty Lâm nghiệp Lục Nam - Bắc Giang đã gây trồng một số
loài cây bản địa. Hiện nay một số loài sinh trưởng khá nhanh và tỏ ra có triển
vọng nhưng chưa có một tổng kết, đánh giá về các loài cây này. Để góp phần
nâng cao hiểu biết và xây dựng cơ sở khoa học cho việc đề ra các quy trình,
quy phạm kỹ thuật gây trồng những loài cây này, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài:
“Bước đầu đánh giá tình hình sinh trưởng của một số loài cây gỗ
bản địa trồng tại Công ty Lâm nghiệp Lục Nam - Bắc Giang”.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đánh giá sinh trưởng cây rừng nói chung và đánh giá sinh trưởng các
loài cây bản địa nói riêng là một biện pháp kỹ thuật quan trọng trong kinh
doanh rừng, nhằm lựa chọn các loài cây phù hợp cho từng khu vực để đưa các
loài cây này vào công tác trồng rừng và làm giàu rừng. Do vai trò và tầm quan
trọng của việc lựa chọn cây trồng mà từ lâu đã có rất nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu:
1.1. Trên thế giới
Trong những năm gần đây có nhiều nước trên thế giới đã tiến hành
nghiên cứu và trồng thử nghiệm thành công rừng trồng các loài cây bản địa.
Trong các loài cây bản địa, các loài thuộc chi Paulownia đang được sự quan
tâm của nhiều nhà khoa học đặc biệt là ở Châu Á. Viện hàn lâm Lâm nghiệp
Trung Quốc (CAF) đã tiến hành nghiên cứu một cách có hệ thống từng phân
loại, đặc tính sinh thái, phân bố đến kỹ thuật gây trồng và sử dụng các loài
cây trong chi Paulownia.
Tại Châu Á, Thái Bình Dương, nhiều nước đã trồng thành công và biến
vùng này thành thị trường truyền thống gỗ Tếch trên thế giới với sản lượng 4
triệu m
3
/năm lấy từ gỗ có đường kính 6cm trở lên.
Riêng Thái Lan [12], ở Huay sompoi đã khảo nghiệm 8 xuất xứ của
Tếch và lựa chọn được 2 xuất xứ sinh trưởng tốt nhất là:
- Xuất xứ Huay sompoi.
- Xuất xứ phayao.
Tại Kasma Forest Technology Center (Nhật Bản) [17] đã thiết lập hàng
loạt các mô hình rừng nhiều tầng tán bao gồm nhiều loài cây và nhiều cấp
tuổi, trồng ở nhiều nơi với độ cao khác nhau. Đặc biệt ở vùng Tsucuba có độ
cao dưới 876m so với mặt nước biển đã trồng loài cây Tuyết tùng (Japanese
ceder) và một số loài khác để tạo ra những lâm phần bền vững có giá trị và họ
đã nhận thấy có sự tác động qua lại khi tương hỗ, khi cạnh tranh giữa các loài
được trồng trong lâm phần.
4
Tại Malaisia, năm (1999) [22] trong dự án xây dựng rừng nhiều tầng đã
giới thiệu cách thiết lập mô hình rừng hỗn loài trên 3 đối tượng: Rừng tự
nhiên, rừng trồng Keo tai tượng (Acacia Mangium) 10 – 15 tuổi và 2 - 3 tuổi.
Dự án đã sử dụng 23 loài cây bản địa có giá trị, trồng theo băng 30 mét trong
rừng tự nhiên. Trên băng trồng 6 loài cây bản địa. Trồng 14 loài cây bản địa
dưới tán rừng Keo tai tượng theo 2 khối thí nghiệm:
Khối A: Mở băng 10m trồng 3 loài cây bản địa.
Mở băng 20m trồng 7 hàng cây bản địa.
Mở băng 40m trồng 15 hàng cây bản địa.
Khối B: Chặt 1 hàng Keo tai tượng trồng 1 hàng cây bản địa.
Chặt 2 hàng Keo tai tượng trồng 2 hàng cây bản địa.
Chặt 4 hàng Keo tai tượng trồng 4 hàng cây bản địa…
Kết quả cho thấy trong 14 loài cây trồng thuộc khối A có 3 loài: Shorea
roxburrghii; Shorea ovalis; Shorea leprossula sinh trưởng chiều cao và
đường kính tốt nhất. Tỷ lệ sống không khác biệt, sinh trưởng chiều cao cây
trồng tốt ở băng 10m và băng 40m. Băng 20m không thoả mãn điều kiện sinh
trưởng chiều cao. Khối B có tỷ lệ sống, sinh trưởng chiều cao tốt khi trồng 1
hàng, sinh trưởng đường kính tốt cho công thức trồng 6 hàng và 16 hàng.
Tại Đài Loan và một số nước Châu Á sau khi đã trồng phủ xanh đất
trống đồi núi trọc bằng cây lá kim đã tiến hành gây trồng cây bản địa dưới tán
rừng này. Kết quả đã tạo ra những mô hình rừng hỗn giao bền vững, đạt năng
suất cao, có tác dụng tốt trong việc bảo vệ chống xói mòn đất, hạn chế dịch
bệnh và lửa rừng.
Qua những nghiên cứu trên cho thấy cây bản địa đã được rất nhiều tác
giả quan tâm. Nhiều loài cây có giá trị kinh tế như: Tếch, Liễu Sam… đã
được chọn để phục vụ trồng rừng. Tuy nhiên còn có rất nhiều loài cây bản địa
vẫn chưa được nghiên cứu về khả năng sinh trưởng trên những lập địa cụ thể
nên việc nghiên cứu khả năng sinh trưởng một số loài cây bản địa là thật cần
thiết, đặc biệt là đối với các loài cây bản địa ở Việt Nam.
5
1.2. Ở Việt Nam
PGS - PTS Nguyễn Xuân Quát, PTS Vũ Văn Mễ và Đoàn Bổng năm
1983 - 1985 nghiên cứu đề tài: “Bước đầu xác định loại cây trồng cho các
vùng kinh tế Lâm nghiệp”. Kết quả đề tài đã tổng hợp được cơ cấu cây trồng
cho 9 vùng kinh tế Lâm nghiệp, trong đó có một số loài cây gỗ bản địa [19].
Kỹ sư Hoàng Văn Sơn (Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp Phù Ninh -
Phú Thọ) năm 1993 - 1994 khi nghiên cứu đề tài: “So sánh sinh trưởng và
chất lượng các loài cây gỗ trồng thử nghiệm tại vùng phát triển Lâm nghiệp
(FDA)”, Đề tài đã lựa chọn ra một số loài cây gỗ có triển vọng phát triển để
gây trồng trên quy mô lớn như Lát hoa, Xoan nhừ, Tếch, Đinh thối, Sa Mộc,
Lát hoa …[14].
Kỹ sư Lê Mộng Chân (1997) đã nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu kết quả
gây trồng các loài cây rừng tại vườn sưu tập Thực vật khu núi Luốt - Trường
ĐHLN ”. Kết quả đề tài đã xác định được một số loài cây thích ứng với điều
kiện lập địa [2].
Nguyễn Bá Chất (1995) khi nghiên cứu phục hồi rừng Sông Hiếu (1981
- 1985) đã thí nghiệm gây trồng hỗn loài Lát hoa với loài cây bản địa khác:
Lim xẹt (P.tonkinensis), Giổi (Michelia sp), Thôi chanh (Evodia bodinieri),
Lõi thọ (Gmelina arborea)… nhằm tạo cấu trúc hợp lý [4].
Phùng Ngọc Lan (1994), nghiên cứu một số đặc tính sinh thái loài Lim
xanh (E fordii) đã xác nhận: Vùng phân bố của loài Lim xanh rất rộng và có
mặt hầu hết các tỉnh phía Bắc nước ta [9].
Ngoài ra còn nhiều đề tài, chuyên đề của sinh viên đã tiến hành nghiên
cứu, đánh giá sinh trưởng của những loài cây đã được gây trồng để góp phần
làm cơ sở khoa học cho việc lựa chọn cây trồng phục vụ công tác trồng rừng
và làm giàu rừng cho từng khu vực như:
Sinh viên Mai Văn Thành (1997) nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu đặc
điểm sinh trưởng - phát triển của một số loài cây rừng đã được sưu tập và
gây trồng tại vườn Thực vật - Vườn Quốc gia Cúc Phương” [20].
6
Sinh viên Đỗ Văn Định (1999) đã nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu kỹ
thuật gây trồng và sinh trưởng của một số loài cây bản địa được trồng thử
nghiệm tại vườn Thực vật - Vườn Quốc gia Cúc Phương”. Đề tài đã lựa chọn
được 3 loài trong tổng số 10 loài cây có sức sinh trưởng nhanh phù hợp với
điều kiện gây trồng như: Dẻ Lơ công, Lát xoan,Trám ba cạnh [7].
Sinh viên Trần Quang Phương (1999) đã nghiên cứu đề tài : “Tìm hiểu
kỹ thuật gây trồng và tình hình sinh trưởng của một số loài cây gỗ trồng
trong vườn thực vật - Vườn quốc gia Cúc Phương’’. Đề tài đã lựa chọn được
4 loài cây bản địa có tốc độ sinh trưởng nhanh như: Tô hạp Điện Biên, Xoan
đào, Dẻ đá, Giổi bà có thể đưa vào trồng rừng và làm giàu rừng [18].
Sinh viên Phạm Trung Kiên 1999 đã nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu kỹ
thuật gây trồng và tình hình sinh trưởng của một số loài cây gỗ gây trồng tại
Đoan Hùng - Phú Thọ”, đã xác định một số loài có tốc độ sinh trưởng nhanh
như: Xoan đào, Giổi bà, Long não, Trám trắng [9].
Sinh viên Lê Anh Tuấn (1999) nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu kỹ thuật
gây trồng và tình hình gây trồng và tình hình sinh trưởng của một số loài cây bản
địa được trồng thử nghiệm tại vườn Thực vật - Vườn Quốc gia Cúc Phương”
[23].
Sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Thìn (1999) đã nghiên cứu đề tài: “Tìm
hiểu sinh trưởng của một số loài cây gỗ bản địa trồng dưới tán rừng Thông
tại núi Luốt Trường ĐHLN Xuân Mai - Hà Tây”. Đề tài đã xác định được một
số loài cây có tốc độ sinh trưởng nhanh như: Sồi phảng, Đinh thối, Muồng,
Long não [21].
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã giải quyết khá đầy đủ các vấn đề
đánh giá sinh trưởng cho riêng từng loài cây hoặc cho một số loài cây bản địa
đã được gây trồng ở một số địa phương. Việc nghiên cứu sinh trưởng của các
loài cây gỗ bản địa gây trồng tại Công ty Lâm nghiệp Lục Nam - Bắc Giang
chưa được tác giả nào đề cập đến. Vì vậy khoá luận này được tiến hành nhằm
khắc phục một phần những tồn tại nói trên.
7
CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Lý luận: Cung cấp thêm những thông tin cần thiết về đặc điểm sinh
trưởng của các loài cây nghiên cứu, góp phần làm cơ sở khoa học cho việc lựa
chọn cây trồng của khu vực.
- Thực tiễn: Xác định được những loài cây có sức sinh trưởng tốt nhất,
thích ứng với điều kiện hoàn cảnh để phục vụ công tác trồng rừng và làm giàu
rừng của Công ty và khu vực.
Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào hoàn cảnh
rừng, môi trường đất.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là 4 loài cây gỗ bản địa tuổi 5, tuổi 6
trồng thuần loài tại Công ty Lâm nghiệp Lục Nam - Bắc Giang.
1. Lát hoa (Chukrasia tabularis A. Chev)
2. Trám trắng (Canarium album Raeusch)
3. Lim xanh (Erythrophloeum fordii Oliv)
4. Muồng đen (Cassia siamea Lamb)
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đáp ứng mục tiêu trên của đề tài, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
một số nội dung chính sau:
1. Đánh giá khả năng sinh trưởng của 4 loài cây nghiên cứu.
2. Đánh giá chất lượng rừng trồng (cây tốt, cây trung bình, cây xấu).
3. Đánh giá tình hình cây bụi thảm tươi dưới tán rừng.
4. Đánh giá đặc điểm đất đai khu vực nghiên cứu.
8
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
Sinh trưởng là sự biến đổi theo tuổi của các nhân tố điều tra, là sự tăng
lên của một đại lượng nào đó nhờ kết quả đồng hóa của một vật sống. Quá
trình sinh trưởng của cây rừng nói riêng, các loài thực vật nói chung là kết
quả tổng hợp của nhân tố nội tại (đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài
cây) và điều kiện ngoại cảnh. Vì vậy, nếu điều kiện ngoại cảnh đồng nhất thì
nhân tố nội tại sẽ quyết định đến quá trình sinh trưởng và phát triển của mỗi
loài cây. Do đó, trong cùng một loài cây ở các điều kiện ngoại cảnh khác nhau
nó sẽ sinh trưởng khác nhau. Vì mỗi loài cây có phạm vi phân bố về điều kiện
ngoại cảnh (khí hậu, đất đai…) nhất định, nếu nằm trong phạm vi phân bố thì
cây rừng sẽ sinh trưởng và phát triển tốt còn nếu càng xa phạm vi phân bố sẽ
sinh trưởng phát triển kém. Mặt khác, trong mỗi giai đoạn cây rừng cũng sinh
trưởng khác nhau. Sinh trưởng cây rừng là sự biến đổi theo tuổi về các nhân
tố như:
00
D
,
vn
H
,
T
D
,
3.1
D
biểu thị sự biến đổi đó thông qua lượng tăng
trưởng bình quân năm, giá trị lượng tăng trưởng
00
D∆
,
VN
H∆
,
T
D∆
,
3.1
D∆
thể
hiện mức độ nhanh hay chậm của các loài cây.
2.4.2. Ngoại nghiệp
* Điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu.
Thu thập tài liệu trên cơ sở số liệu tại phòng kỹ thuật và kết hợp điều
tra khảo sát thực tế bao gồm: điều kiện tự nhiên (địa hình, địa chất…), điều
kiện dân sinh kinh tế xã hội, lịch sử rừng trồng, khí hậu thủy văn.
* Đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng của 4 loài cây bản địa.
Sau khi điều tra khảo sát thực tế, để đảm bảo độ chính xác tôi tiến hành
điều tra trên ÔTC điển hình tạm thời, với diện tích ÔTC là 500m
2
(25 x 20m)
với độ sai số khép góc < 1/200. Trong ÔTC, tôi tiến hành đo đếm các chỉ tiêu
sinh trưởng cụ thể như sau:
- Đo đường kính (D
1.3
) bằng thước kẹp kính theo 2 chiều Đông Tây –
Nam Bắc với độ chính xác đến mm.
9
- Đo chiều cao vút ngọn (H
vn
) bằng thước đo cao Blumleiss.
- Đo đường kính tán (D
t
) bằng thước dây trên hình chiếu thẳng đứng của
tán cây xuống mặt đất theo 2 chiều Đông Tây – Nam Bắc với độ chính xác
đến cm.
Kết quả đo đếm được ghi vào mẫu biểu 2.1:
Mẫu biểu 2.1: Biểu điểu tra sinh trưởng cây rừng
Địa điểm:
Độ cao:
Độ dốc:
Hướng dốc:
Loại đá mẹ:
Loài cây:
Độ tàn che:
Độ che phủ:
Loại đất:
Loại thực bì:
Trạng thái rừng:
Ngày điều tra:
Người điều tra:
Stt
D
1.3
(cm) D
t
(m)
Hvn
(m)
Chất lượng sinh trưởng
Ghi
chú
ĐT NB TB ĐT NB TB T TB X
1
2
3
*Điều tra chất lượng rừng trồng
Chất lượng sinh trưởng được phân làm 3 loại như sau:
- Cây tốt (T) là những cây sinh trưởng tốt, có đường kính và chiều cao
vượt trội so với các chỉ tiêu bình quân của lâm phần, thân thẳng, không lệch
tán, không cong queo, sâu bệnh.
- Cây trung bình (TB) là cây sinh trưởng ở mức độ trung bình, thân
thẳng, tán cân đối, không bị sâu bệnh hại.
- Cây xấu (X) là cây sinh trưởng kém, có đường kính, chiều cao nhỏ hơn
cây trung bình, lệch tán, cong queo, sâu bệnh…
*Điều tra cây bụi thảm tươi dưới tán rừng.
Trong ÔTC, tôi lập 5 ô dạng bản, được bố trí 4 ô ở 4 góc 1 ô ở giữa,
với diện tích mỗi ô dạng bản là 4m
2
(2 x 2m). Trong các ô dạng bản, chúng tôi
tiến hành điều tra mô tả các chỉ tiêu như loài cây chủ yếu, chiều cao trung
bình, chất lượng (tốt, trung bình, xấu), độ che phủ (%).
10
Kết quả điều tra ghi vào mẫu biểu 2.2:
Mẫu biểu 2.2: Biểu điều tra cây bụi thảm tươi
STT
Loài
cây chủ
yếu
(m)
Sinh trưởng
Độ che
phủ (%)
Ghi chú
T TB X
1
2
3
*Điều tra đất:
Trong địa điểm nghiên cứu mỗi loài cây, chúng tôi tiến hành đào 01
phẫu diện đất điều tra mô tả theo mẫu biểu mô tả phẫu đất của Bộ môn đất –
Trường Đại học Lâm nghiệp
Kết quả điều tra mô tả được ghi vào mẫu biểu 2.3:
Mẫu biểu 2.3: Biểu mô tả phẫu diện đất
Địa điểm:
Số hiệu phẫu diện:
Độ cao:
Độ dốc:
Độ tàn che:
Loại thực bì:
Trạng thái rừng
Hướng dốc:
Ngày điều tra:
Người điều tra:
Sơ
đồ
phẫu
diện
Tầng
đất
Độ
sâu
Màu
sắc
Độ
chặt
Độ
ẩm
Thành
phần
cơ giới
Kết
cấu
Tỷ
lệ
đá
lẫn
Tỷ
lệ
rễ
cây
Chất
mới
sinh
Ghi
chú
2.4.3. Nội nghiệp
Các giá trị trung bình mẫu (
3.1
D
,
vn
H
,
t
D
) được xác định theo phương
pháp bình quân gia quyền.
*Chia tổ ghép nhóm:
- Tính số tổ (m) theo công thức: m = 5*log (n)
Trong đó: m là số tổ
n là dung lượng mẫu quan sát (tổng số cây trong ÔTC)
- Tính cự ly tổ ( K) theo công thức: K =
m
XX
minmax
−
Trong đó: X
max
: là giá trị số quan sát lớn nhất.
X
min
: là trị số quan sát nhỏ nhất.
11
Lập bảng chỉnh lý tính toán các chỉ tiêu theo phương pháp bình quân gia
quyền như sau:
STT Cự ly tổ f
i
X
i
X
i
2
f
i .
X
i
f
i
.X
i
2
1
2
3
…
∑f
i
= n ∑f
i
.X
i
∑f
i
.X
i
2
*Tính toán các đặc trưng mẫu:
- Tính giá trị trung bình mẫu (
X
) theo công thức:
i
n
n
i
Xf
n
.
1
X
1
∑
=
=
- Tính sai tiêu chuẩn (S) theo công thức: S =
1−n
Qx
Với
n
Xf
XfQ
n
i
ii
i
n
i
ix
2
1
2
1
.
.
−=
∑
∑
=
=
- Tính hệ số biến động (S%) theo công thức:
S% =
X
S
. 100
*Tính lượng tăng trưởng bình quân năm (Δ
t
) theo công thức:
Δ
t
=
a
T
a
Trong đó:
a
T
là chỉ tiêu hoặc
3.1
D
hoặc
vn
H
hoặc
t
D
điều tra tại tuổi a
a là tuổi cây ( hoặc lâm phần ) tại thời điểm điều tra
* Kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu theo tiêu chuẩn phân bố của U
của phân bố chuẩn với α = 0.05 theo công thức sau:
2
2
2
1
2
1
21
n
s
n
s
XX
U
+
+
=
- Nếu trị tuyệt đối của |U| ≤ 1,96 thì kết luận sinh trưởng của hai mẫu
về D
1.3
và H
vn
là thuần nhất chưa có sự sai khác rõ rệt.
- Nếu trị tuyệt đối của |U | > 1,96 thì kết luận sinh trưởng của hai mẫu
về D
1.3
và H
vn
là có sự sai khác rõ rệt.
12
*Kiểm tra sự thuần nhất về chất của các loài cây nghiên cứu bằng tiêu
chuẩn
2
n
χ
theo công thức:
−=
∑
1
2
2
bjai
ij
n
xTT
f
TS
χ
Trong đó : f
ij
là tần số quan sát của mẫu i cấp chất lượng j.
T
ai
là tổng tần số quan sát của mẫu thứ i
T
bi
là tổng tần số quan sát của chất lượng j
TS là tổng tần số của toàn thí nghiệm.
Với TS =
∑
=
a
i
ai
T
1
=
∑
=
a
i
bj
T
1
=
∑∑
= =
a
i
b
j
ij
f
1 1
- Nếu
2
n
χ
(TT)
≤
2
05
χ
tra bảng với bậc tự do k = (a-1)(b-1) thì giả
thuyết H
o
+
có nghĩa là chất lượng rừng của các loài cây là thuần nhất với
nhau.
- Nếu
2
n
χ
(TT)
>
2
05
χ
tra bảng với bậc tự do k = (a-1)(b-1) thì giả
thuyết H
o
+
có nghĩa là chất lượng rừng của các loài cây là không thuần nhất
với nhau.
Quy trình xử lý và tính toán được thực hiện trên bảng tính Excel 5.0 theo
Giáo trình thống kê toán học Lâm nghiệp của TS. Ngô Kim Khôi (Trường Đại
học Lâm nghiệp) [15] và [8].
13
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
VÀ LỊCH SỬ RỪNG TRỒNG
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Đất đai do Công ty Lâm nghiệp Lục Nam quản lý sử dụng gồm 58
khoảnh của 9 tiểu khu nằm trên địa bàn 5 xã của huyện Lục Nam là Bảo Sơn,
Tam Dị, Đông Phú, Đông Hưng và Nghĩa Phương.
- Phía Bắc giáp với huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn;
- Phía Nam giáp với huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương;
- Phía Đông giáp với huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang;
- Phía Tây giáp với huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang.
Công ty Lâm nghiệp Lục Nam có trụ sở chính tại xã Chu Điện, cách
trung tâm huyện 2km về hướng Đông Nam, cách thành phố Bắc Giang 20km
về phía Tây Bắc.
3.1.2. Địa hình, địa thế
Địa hình chia thành 2 khu vực rõ rệt
Phía Bắc (gồm 4 xã: Bảo Sơn, Tam Dị, Đông Phú, Đông Hưng) thuộc
dãy núi Bảo Đài nối với dãy núi Cấm Sơn của tỉnh Lạng Sơn.
Phía Nam (có xã Nghĩa Phương) thuộc dãy Huyền Đinh là phần cuối
của dãy Yên Tử thuộc cánh cung Đông Triều.
Độ cao trung bình 200 - 300m, cao nhất là đỉnh Mây Đầu của xã Nghĩa
Phương cao 613m.
Độ dốc trung bình 25 - 30
0
, thoải dần của 2 dãy núi là những đồi bát úp
giữa 2 dãy núi chính, có sông Lục Nam chảy qua hầu hết các xã trên địa bàn.
14
3.1.3. Địa chất đất đai
- Dãy núi Bảo Đài nằm ở phía Bắc thuộc loại đất Feralit phát triển trên
đá mẹ là sa thạch, phiến thạch sét.
Đất có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình. Độ ẩm đất từ khô
đến trung bình. Độ sâu tầng đất từ 40 – 60cm, đất chua, tỷ lệ đá lẫn từ 20
-40%, lượng mùn thấp, đất bị xói mòn từ trung bình đến mạnh, phân loại đất
thuộc nhóm 2 và nhóm 3.
- Dãy núi Huyền Đinh nằm ở phía Nam thuộc loại đất Feralit phát triển
trên đá mẹ là sa thạch sạn kết, cuội kết, có nhiều đá lộ đầu xuất hiện. Thành
phần cơ giới từ thịt pha cát đến thịt nhẹ, độ ẩm từ hơi ẩm đến khô, tỷ lệ đá lẫn
từ 10 - 30%, độ sâu tầng đất từ 45 – 60cm, lượng mùn từ ít đến trung bình, đất
bị xói mòn từ yếu đến trung bình, phổ biến là đất thuộc nhóm 2, nhóm 3.
3.1.4. Khí hậu, thời tiết, thuỷ văn
3.1.4.1.Khí hậu
Công ty Lâm nghiệp Lục Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, nóng ẩm mưa nhiều.
+ Mưa tập trung vào mùa hè và mùa thu nhưng lượng mưa không lớn.
Tổng lượng mưa bình quân là 1731 mm/năm, thấp nhất là 900 mm/năm. Mùa
mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 8 (chiếm 92% tổng lượng mưa trong
năm).
+ Nhiệt độ không khí bình quân 81%, thấp nhất 44% lượng bốc hơi
hàng năm 1035 mm/năm thấp nhất 930 mm/năm.
+ Các yếu tố bất lợi về thời tiết như sương muối, sương mù, bão lớn ít
xảy ra và hậu quả không nghiêm trọng. Nhưng mùa mưa thường không có lũ
lớn cục bộ gây hậu quả xấu đến sản xuất nông lâm nghiệp và ảnh hưởng lớn
đến giao thông thuỷ lợi.
15
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu về nhiệt độ, độ ẩm và lượng mưa.
(Tài liệu khí tượng thuỷ văn khu vực huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang)
Tháng
Nhiệt độ
trung bình(
0
C)
Độ ẩm
trung
bình(%)
Lượng
mưa trung
bình(mm)
Số ngày
mưa
(ngày)
Lượng
bốc hơi
(mm)
Số giờ nắng
(giờ)
1.
15,8 79 24,1 9 71 55,5
2.
17,5 81 25,5 8 64 44
3.
20,3 85 81,3 15 53 48
4.
23,1 87 91 14 60 80
5.
26,9 85 211 17 82 156,2
6.
29,8 84 294,5 16 85 124
7.
29,0 84 300,5 18 73 170
8.
27,8 84 260 15 84 185,5
9.
27,5 86 145,4 11 85 182,9
10.
25,0 83 89,3 9 100 174,3
11.
21,3 71 45,6 8 95 140
12.
18,5 79 27,5 3 88 115
3.1.4.2. Thuỷ văn
Trong vùng có nhiều suối lớn đổ ra sông, nhiều hồ đập nhỏ phục vụ
tưới tiêu cho sản xuất Nông nghiệp, từ năm 2004 - 2007 không có lũ xảy ra
trên địa bàn; tháng 11 năm 2008 có mưa lớn dài ngày dẫn đến lũ lụt trên diện
rộng của huyện Lục Nam làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và đời
sống của nhân dân.
3.1.5. Thảm thực vật
16
Phía Bắc là dãy núi Bảo Đài có thảm thực vật chủ yếu là cây bụi xen
cỏ lau, cỏ rác. Cây gỗ phổ biến là cây lá rộng rụng lá theo mùa, loài cây bụi
ưu thế là Sim, Mua, Thành ngạnh; nhóm thực bì chủ yếu là nhóm 2, 3.
Phía Nam là dãy núi Huyền Đinh có thảm thực vật chủ yếu là cây bụi
xen lau lách, cỏ rác, nứa. Cây gỗ tái sinh chủ yếu loài lá rộng thường xanh,
loài cây bụi ưu thế là Sim, Mua, Giang, Nứa tép, Cỏ lào, Dẻ dây, Thẩu tấu;
nhóm thực bì chủ yếu là nhóm 2, 3.
17
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội
3.2.1. Dân số, dân tộc, lao động
Dân số 5 xã thuộc địa bàn sản xuất lâm nghiệp của Công ty là 62.075
người, tỷ lệ tăng dân số 1,2%, lao động có 29.796 người (trong đó lao động
nữ chiếm 52%)
- Thành phần dân tộc bao gồm:
Kinh: 55.360 người; Tày, Nùng: 4.400 người; Sán dìu và các dân tộc
khác: 656 người; (dân tộc thiểu số chiếm 11% tổng dân số trong vùng)
- Thu nhập và đời sống:
Lương thực quy thóc: 365 kg/người/năm.
Số hộ nghèo trong vùng là: 28%, không có hộ đói.
Thu nhập bình quân đầu người: 6.500.000đ/người/năm.
3.2.2. Cơ sở hạ tầng nông thôn
100% các xã nói trên có điện lưới quốc gia, đường giao thông tương
đối thuận lợi, các xã đều có bưu điện văn hoá, trạm xá, trường học cấp 1, cấp
2, hệ thống thuỷ lợi, hồ đập tưới tiêu thuận lợi.
Nhìn chung, đời sống kinh tế xã hội của dân cư trong vùng ở mức trung
bình, trình độ dân trí ở mức vừa phải, an ninh và trật tự xã hội ổn định là điều
kiện hết sức thuận lợi cho hoạt động sản xuất lâm nghiệp.
Trong vùng rừng của Công ty có mạng lưới giao thông với chiều dài
35km đã được xây dựng và tu bổ trong quá trình tồn tại của lâm trường Lục
Nam trước kia và Công ty Lâm nghiệp Lục Nam hiện nay. Đường đi vào các
đội sản xuất hiện nay tiếp tục được làm mới và tu dưỡng hàng năm nhưng do
nguồn kinh phí còn hạn hẹp nên nhiều đoạn đường bị xuống cấp, đường
quanh co nhiều dốc.
3.3. Lịch sử rừng trồng của các loài cây nghiên cứu
Trước đây, khu vực nghiên cứu là các khu rừng có nguồn tài nguyên
phong phú về trữ lượng song do nhiều nguyên nhân như: Khai thác không
hợp lý, chặt phá rừng, đốt nương làm rẫy…dẫn đến rừng đã bị nghèo kiệt ở
18
các mức độ khác nhau. Thực bì còn lại chủ yếu là cây bụi thảm tươi và một số
cây tái sinh như: Lim xanh, Trám trắng, Lim xẹt…
Từ năm 1976, Lâm trường Lục Nam trước kia nay là Công ty Lâm
nghiệp Lục Nam đã tiến hành trồng rừng với các loài cây chủ yếu là: Thông
mã vĩ (Pinus massoniana Lamb); Keo lá tràm (Acacia auriculifomis Cunn) và
Bạch đàn trắng (Eucalytus camalduslenis Dehm). Các loài cây bản địa được
trồng phổ biến trên các đồi bát úp theo các chương trình dự án 327, dự án
661, dự án Đức như: Lim xanh, Sao đen, Trám trắng, Lát hoa, Muồng đen…
Phần lớn các loài cây bản địa trồng tại Công ty Lâm nghiệp Lục Nam -
Bắc Giang được mua hạt từ nhiều nơi khác nhau về như: Trung tâm nghiên
cứu giống cây Lâm nghiệp Phù Ninh – Phú Thọ, Viện khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam… sau đó ươm tại vườn ươm của Công ty. Biện pháp kỹ thuật gây
trồng các loài cây bản địa được áp dụng như sau:
• Xử lý thực bì: Phương pháp xử lý phát dọn theo băng dọc theo đường
đồng mức, chiều rộng băng phát là 2,0m, chiều rộng băng chừa là 1,0m.
• Làm đất: Phương thức làm đất cục bộ theo hố, hố trồng được đào theo
phương pháp thủ công, với kích thước hố là 40
×
40
×
40cm.
• Phương pháp trồng: Trồng bằng cây con có bầu dinh dưỡng. Tiêu
chuẩn cây con đem trồng là những cây sinh trưởng tốt, khoẻ mạnh,
không sâu bệnh, D
00
= 5 - 6mm, H
vn
= 55 - 60cm.
• Thời vụ gây trồng: Thời vụ gây trồng chủ yếu là mùa Thu và mùa
Xuân. Mật độ trồng 1100 cây/ha (cự ly 3
×
3m).
• Chăm sóc rừng trồng: Rừng trồng được chăm sóc trong 3 năm đầu:
∗
Năm thứ nhất 2 lần: Lần 1 vào tháng 9 – 10, lần 2 tháng 11 - 12.
∗
Năm thứ hai 2 lần: Lần 1 tháng 2 – 3, lần 2 tháng 8 – 9.
∗
Năm thứ ba 1 lần: Vào tháng 2 – 3.
Công việc chăm sóc chủ yếu là phát dọn thực bì, xới đất, vun gốc. Năm
thứ hai có trồng dặm.
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.1. Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng của 4 loài cây
19
Sinh trưởng là sự biến đổi theo tuổi của các nhân tố điều tra. Quá trình
sinh trưởng và phát triển của các loài thực vật nói chung, của cây rừng nói
riêng là kết quả tổng hợp của nhân tố nội tại (đặc điểm sinh vật học, sinh thái
học của loài cây) và điều kiện ngoại cảnh. Vì vậy, nếu điều kiện ngoại cảnh
đồng nhất thì nhân tố nội tại sẽ quyết định đến quá trình sinh trưởng. Ngược
lại, trong cùng một loài cây ở các điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì nó sẽ thể
hiện sức sinh trưởng khác nhau. Do đó, khi đánh giá tính thích ứng của các
loài cây với điều kiện lập địa của một khu vực nào đó chúng ta có thể thông
qua các chỉ tiêu sinh trưởng và lượng tăng trưởng bình quân hàng năm.
4.1.1. Đánh giá sinh trưởng về D
1.3
Cây trong giai đoạn sinh trưởng phát triển thì đường kính tại vị trí (D
1.3
)
là một trong các chỉ tiêu cơ bản để nghiên cứu đánh giá sinh trưởng của rừng
trồng. Vì đây là vị trí quy chuẩn: Độ cao 1,3m tương ứng với tầm cao từ ngực
đến vai của điều tra viên khiến họ có thể dễ dàng thao tác khi đo, do đó đảm
bảo năng suất công tác và độ chính xác của kết quả đo đạc. Và ở vị trí này tiết
diện ngang thân cây cơ bản thoát khỏi ảnh hưởng của bạnh gốc nên có quy tắc
hơn và có thể coi như hình tròn. Thông qua chỉ tiêu này chúng ta có thể đánh
giá mức độ sinh trưởng và việc tích luỹ sinh khối. Đồng thời nó cũng phản
ánh được hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật lâm sinh và khả năng thích ứng
của cây rừng với điều kiện hoàn cảnh: đất đai, khí hậu…Vì vậy, đường kính
ngang ngực là chỉ tiêu quan trọng không thể thiếu được khi nghiên cứu đánh
giá sinh trưởng cây rừng.
Trên cơ sở kết quả điều tra ngoài thực địa của 4 loài cây nghiên cứu,
chúng tôi tính toán được các đặc trưng mẫu và tổng hợp lại kết quả sinh
trưởng và lượng tăng trưởng bình quân năm về đường kính của 4 loài cây bản
địa tuổi 5, tuổi 6 . Kết quả tính toán được tổng hợp trong bảng 4.1.
Bảng 4.1: Sinh trưởng về D
1.3
của 4 loài cây bản địa tuổi 5, tuổi 6
Loài
cây
Tuổi
Số hiệu
ÔTC
N
(cây)
3.1
D
(cm)
3.1
D
∆
(cm/năm)
S
(cm)
S% U
tính
Trám 5 1A 53 6,93 1,39 0,57 8,24 0,83
20
trắng
2A 54 6,81 1,36 0,63 9,19
6
3A 52 8,36 1,39 0,88 10,57
0,81
4A 51 8,22 1,37 0,71 8,66
Lát hoa
5
1B 52 5,18 1,04 0,63 12,11
1,54
2B 53 5,43 1,09 0,75 13,73
6
3B 52 7,44 1,24 0,80 10,75
1,42
4B 52 7,20 1,20 0,61 8,43
Muồng
đen
5
1C 54 4,72 0,94 0,52 11,07
0,89
2C 53 4,84 0,97 0,53 10,93
6
3C 53 6,71 1,12 0,58 8,60
1,02
4C 52 6,86 1,14 0,58 8,50
Lim
xanh
5
1D 55 4,33 0,87 0,56 12,80
0,77
2D 53 4,21 0,84 0,60 14,13
6
3D 54 6,28 1,05 0,71 11,31
0,20
4D 53 6,31 1,05 0,68 10,84
Kết quả tổng hợp tại bảng 4.1 cho thấy: Sinh trưởng đường kính D
1.3
của 4 loài cây gỗ bản địa tuổi 5, tuổi 6 không có sự sai khác rõ rệt (U tính
toán của các loài cây bản địa đều nhỏ hơn 1,96).
Chính vì không có sự sai khác sinh trưởng về D
1.3
của 2 ÔTC trong
cùng 1 loài, cùng 1 tuổi nên cho phép chúng tôi tiến hành gộp các ÔTC để so
sánh sinh trưởng về D
1.3
giữa các loài với nhau.
Kết quả tính toán được thể
hiện ở bảng 4.2.
21
Bảng 4.2: Sinh trưởng về D
1.3
của 4 loài cây bản địa tuổi 5, tuổi 6
Tuổi Loài cây
N
(cây)
3.1
D
(cm)
3.1
D
∆
(cm/năm)
S
(cm)
S% U
tính
5
Trám trắng 107 6,87 1,38 0,60 8,72
U
Tr-LX
= 4,35
U
Tr-M
= 3,45
U
Tr-L
= 2,41
U
L-M
= 2,05
U
L-LX
= 4,13
U
M-LX
= 3,22
Lát hoa 105 5,31 1,07 0,69 12,93
Muồng đen 107 4,78 0,96 0,53 11,00
Lim xanh 108 4,27 0,86 0,58 13,45
6
Trám trắng 103 8,29 1,38 0,80 9,62
U
Tr-LX
= 1,67
U
Tr-M
= 2,12
U
Tr-L
= 3,05
U
L-M
= 2,45
U
L-LX
= 1,85
U
M-LX
= 2,82
Lát hoa 104 7,32 1,22 0,71 9,59
Muồng đen 105 6,78 1,13 0,58 8,55
Lim xanh 107 6,30 1,05 0,70 11,08
Thông qua kết quả ở bảng 4.2 cho thấy: Sinh trưởng đường kính D
1.3
của 4 loài cây gỗ bản địa ở giai đoạn tuổi 5 trồng tại Công ty Lâm nghiệp Lục
Nam - Bắc Giang có sự sai khác nhau rõ rệt (U
tính
của cả 4 loài đều lớn hơn
1,96). Chênh lệch lớn nhất là U
Tr-LX
= 4,35; chênh lệch nhỏ nhất là
U
L-M
= 2,05; các loài còn lại có U
tính
lần lượt là: U
L-LX
= 4,13; U
Tr-M
= 3,45; U
M-
LX
= 3,22; U
Tr-L
=2,41. Trong đó sinh trưởng nhanh nhất là loài Trám trắng
đường kính ngang ngực đạt 6,87cm với lượng tăng trưởng bình quân hàng
năm đạt 1,38 cm/năm. Các loài sinh trưởng ở mức độ trung bình là: Lát hoa,
Muồng đen đường kính (D
1.3
) đạt từ 4,78 – 5,31cm với lượng tăng trưởng
bình quân năm đạt từ 0,96 – 1,07 cm/năm. Sinh trưởng đường kính chậm nhất
là loài Lim xanh, sinh trưởng đường kính (D
1.3
) chỉ đạt 4,27cm với lượng tăng
trưởng bình quân hàng năm đạt 0,86 cm/năm.
Hệ số biến động của 4 loài cây từ 8,72 – 13,45%. Lim xanh và Lát hoa
có hệ số biến động lớn nhất 12,93 – 13,45%. Trám trắng có hệ số biến động
nhỏ nhất là 8,72%. Còn Muồng đen có hệ số biến động là 11,00%. Điều đó,
chứng tỏ rằng mức độ phân hoá về đường kính (D
1.3
) của Lim xanh và Lát hoa
khá mạnh tiếp đó là Muồng đen có mức độ phân hoá về đường kính (D
1.3
)
trung bình. Còn sinh trưởng đường kính (D
1.3
) của Trám trắng là khá đồng đều.
22
Ở giai đoạn tuổi 6, sinh trưởng đường kính (D
1.3
) của 4 loài cây gỗ bản
địa có sự sai khác nhau rõ rệt chênh lệch lớn nhất là U
Tr-L
= 3,05; tiếp đến U
M-
LX
= 2,82; U
L-M
= 2,45 và U
Tr-M
= 2,12. Chỉ có U
Tr-LX
= 1,67 và U
L-Lx
= 1,85
nhỏ hơn 1,96. Sinh trưởng nhanh nhất là loài Trám trắng đường kính (D
1.3
) đạt
8,29cm với lượng tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 1,38 cm/năm. Xếp thứ
hai là Lát hoa, đường kính (D
1.3
) đạt 7,32cm với lượng tăng trưởng bình quân
hàng năm là 1,22 cm/năm. Xếp thứ ba là Muồng đen đường kính (D
1.3
) đạt
6,78cm với lượng tăng trưởng bình quân hàng năm là 1,13 cm/năm. Sinh
trưởng chậm nhất là loài Lim xanh, đường kính (D
1.3
) đạt 6,30cm với lượng
tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 1,05 cm/năm.
Cũng qua số liệu bảng 4.2 cho thấy hệ số biến động đường kính (D
1.3
)
của các loài cây gỗ bản địa đạt từ 8,55 – 11,08%, lớn nhất là hệ số biến động
của Lim xanh đạt 11,08% chứng tỏ mức độ phân hoá về đường kính (D
1.3
) là
khá lớn có nghĩa là sinh trưởng về đường kính (D
1.3
) của Lim xanh là không
đồng đều. Hệ số biến động đường kính (D
1.3
) của Lát hoa là 9,59%, của Trám
trắng là 9,62% và Muồng đen có hệ số biến động nhỏ nhất là 8,55%.
*Nhìn chung: Từ kết quả phân tích trên chúng ta thấy trong 4 loài cây
nghiên cứu thì tốc độ tăng trưởng về đường kính ngang ngực đều tăng theo
tuổi, song với loài Trám trắng thì không tuân theo quy luật này. Ở giai đoạn
tuổi 5, tuổi 6 có tốc độ tăng trưởng không thay đổi. Theo sự nhận định của
chúng tôi thì sự sai khác này chủ yếu do sự biến đổi của khí hậu. Những loài
có tốc độ sinh trưởng về đường kính (D
1.3
) nhanh thì thường có hệ số biến
động nhỏ hơn những loài có tốc độ sinh trưởng về đường kính (D
1.3
) chậm hay
nói cách khác những loài có tốc độ sinh trưởng về đường kính (D
1.3
) nhanh thì
ít có sự phân hoá về đường kính (D
1.3
) so với các loài sinh trưởng về (D
1.3
)
chậm.
Để thể hiện rõ hơn mức độ sinh trưởng và lượng tăng trưởng bình quân
năm về đường kính (D
1.3
) của 4 loài cây trên, chúng tôi mô phỏng trên các
hình sau.
23
Hình 4.1: Biểu đồ sinh trưởng đường kính (D
1.3
) của 4 loài cây gỗ bản địa
Hình 4.2: Biểu đồ lượng tăng trưởng bình quân năm về đường kính (D
1.3
)
của 4 loài cây gỗ bản địa
4.1.2. Đánh giá sinh trưởng về H
vn
Cùng với đường kính ngang ngực, chiều cao vút ngọn cũng rất quan trọng
trong việc đánh giá sinh trưởng của các loài cây. Chiều cao vút ngọn (H
vn
) là
chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng thân cây theo chiều thẳng đứng được
diễn ra nhờ sự hoạt động của mô phân sinh đỉnh. Căn cứ vào chiều cao người
ta có thể dự đoán sinh trưởng cây rừng, dựa vào chiều cao người ta có thể lập
biểu cấp đất. Vì vậy, nghiên cứu chiều cao nhằm mục đích tìm ra quy luật
sinh trưởng của từng loài, có thể dự đoán được sinh trưởng của cây rừng trong
tương lai để từ đó có biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động hợp lý vào từng
24
giai đoạn để cây rừng sinh trưởng phát triển tốt, rừng đạt sản lượng, chất
lượng cao, đem lại hiệu quả kinh tế và môi trường cao nhất.
Qua kết quả điều tra đo đếm ngoài thực địa, chúng tôi tính toán các đặc
trưng mẫu về chiều cao vút ngọn của 4 loài cây bản địa tuổi 5, tuổi 6 được
tổng hợp ở bảng 4.3.
Bảng 4.3: Sinh trưởng về H
vn
của 4 loài cây bản địa tuổi 5, tuổi 6
Loài
cây
Tuổi
Số hiệu
ÔTC
N
(cây)
vn
H
(m)
vn
H
∆
(m/năm)
S
(m)
S% U
tính
Trám
trắng
5
1A 53 4,38 0,88 0,51 11,58
0,41
2A 54 4,44 0,89 0,56 12,68
6
3A 52 5,54 0,92 0,69 12,44
0,04
4A 51 5,55 0,93 0,51 9,22
Lát hoa
5
1B 52 4,29 0,86 0,56 13,11
0,13
2B 53 4,27 0,85 0,50 11,63
6
3B 52 5,48 0,91 0,43 7,78
0,35
4B 52 5,43 0,91 0,54 9,88
Muồng
đen
5
1C 54 3,95 0,79 0,48 12,18
0,51
2C 53 4,02 0,80 0,57 14,05
6
3C 53 4,80 0,80 0,43 8,88
1,21
4C 52 4,96 0,83 0,44 8,94
Lim
xanh
5
1D 55 3,46 0,69 0,51 14,77
1,02
2D 53 3,31 0,66 0,64 19,17
6
3D 54 4,29 0,72 0,57 13,35
0,12
4D 53 4,27 0,71 0,57 13,35
Kết quả tổng hợp tại bảng 4.3 cho thấy: Sinh trưởng chiều cao vút ngọn
của 4 loài cây gỗ bản địa tuổi 5, tuổi 6 không có sự sai khác rõ rệt (U tính
toán của các loài cây bản địa đều nhỏ hơn 1,96).
Chính vì không có sự sai khác sinh trưởng H
vn
của 2 ÔTC trong cùng 1
loài, cùng 1 tuổi. Nên cho phép chúng tôi tiến hành gộp các ÔTC để so sánh
sinh trưởng H
vn
giữa các loài với nhau. Kết quả tính toán được thể hiện ở bảng
4.4.
25