Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công Ty TNHH Sản Xuất Vật Liệu Và Xây Dựng Vĩnh Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.93 KB, 59 trang )

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRỊNH THỊ HUẾ
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay với sự đa dạng hóa các sản phẩm trên thị trường nội địa và quốc tế, mức
độ cạnh tranh khốc liệt giữa hàng hóa trong nước và hàng nhập khẩu, các mật hàng cùng
loại của các đối thủ cạnh tranh trong nước và nước ngoài, giá thành thấp, chất lượng cao,
mẫu mã đẹp đòi hỏi các doanh nghiệp phải cố gắng trong việc hoàn thiện sản phẩm của
mình về mọi mặt nhất là giá cả, chất lượng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người
tiêu dùng.
Quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một quá trình bất đầu từ
việc lập chứng từ phản ánh chi phí phát sinh đến khâu phản ánh vào tài khoản, tính giá
thành sản phẩm và nhập kho thành phẩm. Trong quá trình này, kế toán tài chính có vai trò
cung cấp các thông tin kinh tế mang tính pháp lý và hợp lý, cụ thể thông qua chứng từ
phát sinh thể hiện chi phí đầu vào và tổng chi phí này được thể hiện ở đầu ra trong chi phí
hợp lý của thành phẩm nhập kho và chi phí trên định mức giá vốn hàng bán.
Kế toán tài chính chỉ cần quy định việc tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố vào tài
khoản tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo tính pháp lý cũng như ở đầu ra
được tính vào giá trị thành phẩm nhập kho hoạc tính vào giá vốn hàng bán như thế nào
cho hợp lý với lượng giá trị đầu vào.
Chính vì vậy mà khâu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trở
thành một khâu quan trọng trong công tác kế toán của bất kỳ các doanh nghiệp nào.Nó
khẳng định hiệu quả làm việc của bộ máy kế toán đồng thời quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Xác định tầm quan trọng của công tác hoạch toán chi phí sản xất và tính giá thành
sản phẩm, em đã chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” với sự
hướng dẫn của giảng viên Trịnh Thị Huế, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài này tại
“Công Ty TNHH Sản Xuất Vật Liệu Và Xây Dựng Vĩnh Hải”
SVTT: NGUYỄN THỊ THU Trang 1
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRỊNH THỊ HUẾ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG
CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG
VĨNH HẢI


1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
1.1.1 Giới thiệu về công ty:
- Tên Công Ty: Công ty TNHH Sản Xuất Vật Liệu & Xây Dựng Vĩnh Hải.
- Địa chỉ: Xã Thiện Tân, Huyện Vĩnh Cửu, Tỉnh Đồng Nai.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
- Ngành nghề: Khai thác đá xây dựng
- Người đại diện theo pháp luật: Phạm Thị Lựu
- Chức vụ: Giám Đốc
- Điện thoại: (84-61) 3865541
- Fax: (84-61) 3966579
- Mã số thuế: 3600271737
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 022564
1.1.2 Lịch Sử Hình Thành Và Quá Trình Phát Triển Của Công Ty
Được chính thức đi vào hoạt động ngày 08 tháng 10 năm 1998, với tên gọi ban đầu
là xí nghiệp khai thác vật liệu xây dựng Vĩnh Hải, có giấy phép kinh doanh số 022564 do
trọng tài kinh tế Tỉnh Đồng Nai cấp và được xác nhận lại bởi sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh
Đồng Nai. Những ngày tháng đầu xí nghiệp chủ yếu khoan thăm dò tìm tài nguyên dưới
lòng đất, để khai thác và chế biến ra đá thành phẩm. Là ngành khai thác nên công việc
đầu tư vào cơ sở hạ tầng rất tốn kém nên bước đầu gặp nhiều khó khăn vì không có nhà
đầu tư.
Với nhu cầu phát triển kinh tế ngày càng lớn mạnh, cơ sở hạ tầng ngày càng được
xây dựng nhiều nên nhu cầu về việc cung cấp nguyên vật liệu càng cần thiết cho ngành
xây dựng. Cũng theo đà phát triển của nền kinh tế thị trường thì xí nghiệp càng mở rộng
khu vực khai thác và bắt đầu đầu tư vào máy móc thiết bị tiên tiến để đáp ứng nhu cầu đặt
hàng đáp ứng đầy đủ chủng loại đá mà khách hàng cần.
Năm 2003 xí nghiệp cho đầu tư thêm nhiều máy móc, như hệ thống khoan bằng
thuỷ lực, những loại máy đào có khối lượng lớn, các loại xe ben chất lượng, ngoài ra xí
nghiệp đã tăng cường thêm ba máy nghiền đá có công suất lớn.
Năm 2004 xí nghiệp bắt đầu mở rộng thị trường lớn nhất từ trước đến nay đó là
đầu tư vào bán hàng đường thuỷ cho khách hàng ở xa, trong năm 2004 xí nghiệp đã cho

SVTT: NGUYỄN THỊ THU Trang 2
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRỊNH THỊ HUẾ
mở một bến cảng với quy mô vừa để phục vụ cho khách hàng từ Miền Tây, Sài Gòn lấy
hàng.
Năm 2006 xí nghiệp chuyển đổi từ xí nghiệp thành Doanh Nghiệp Tư Nhân, với
quy mô không ngừng mở rộng và phát triển từ khi chuyển thành Doanh Nghiệp thì đã cho
thấy sự phát triển vượt bậc, đó là cơ sở hạ tầng thiết bị máy móc được đầu tư lớn mạnh,
đảm bảo nhu cầu sản xuất an toàn chất lượng. Từ khi chuyển lên doanh nghiệp đã cho mở
rộng thêm một bến thuỷ nội địa với quy mô lớn, đầu tư một hệ thống xe chất lượng chở
hàng từ bãi sản xuất xuống bến thuỷ.
Qua những cột mốc đáng chú ý đó có thể thấy lúc bắt đầu từ một xí nghiệp vừa và
nhỏ qua quá trình xây dựng và củng cố phát triển đến nay đã trở thành doanh nghiệp lớn
mạnh với một hệ thống máy móc thiết bị tiên tiến, đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên
môn, đội ngũ công nhân có tay nghề, mức thu nhập có thể nói là ổn định được hưởng các
chế độ đầy đủ theo quy định của nhà nước.
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu phát triển không ngừng
về quy mô, tạo dựng củng cố thương hiệu, đảm bảo lợi ích cho người lao động.
Đến tháng 02 năm 2013, cùng với sự phát triển, nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp và nhu cầu của thị trường, Doanh nghiệp một lần nữa được
Sở Kế Hoạch Đầu Tư Tỉnh Đồng Nai cấp cho thay đổi giấy phép đăng kí kinh doanh mới
và đổi tên Doanh nghiệp thành: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Sản xuất Vật Liệu và
Xây Dựng Vĩnh Hải.
Với ngành nghề được mở rộng hơn bao gồm: Khai thác, sản xuất, gia công vật liệu
đá xây dựng. Khai thác, sản xuất mua bán vật liệu nhẹ Keramzit. Sản xuất mua bán các
sản phẩm từ gỗ…
SVTT: NGUYỄN THỊ THU Trang 3
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRỊNH THỊ HUẾ
1.1.3 Quy mô hoạt động
1.1.3.1 Quy mô về vốn
− Diện tích đất của Công ty TNHH SXVL & XD Vĩnh Hải là 300.026 m

2
, có 8 phân
xưởng sản xuất mỗi phân xưởng chiếm diện tích 1.500 m
2
;
− Tổng vốn công ty là: 30 tỷ đồng. Trong đó tài sản cố định là 21.319.546.973 đồng và
tài sản lưu động của doanh nghiệp là: 8.680.453.027 đồng;
− Lợi nhuận kinh doanh năm 2011 đạt 3.500.000.000 đồng. Đến năm 2012 lợi nhận kinh
doanh đạt 4.200.000.000 đồng.
1.1.3.2 Quy mô về lao động
- Tổng số lao động trong Công Ty TNHH SXVL & XD Vĩnh Hải: 138 người, trong đó lao
động nữ là 11 người.
- Trình độ đa số lao động phổ thông chiếm phần nhiều khoảng 55%, 20% trình độ đại học
và cao đẳng còn lại là trình độ trung cấp chuyên nghiệp và lao động có tay nghề.
1.1.4 Những đóng góp đối với xã hội
Trong suốt chặn đường phát triển của CôngTy Vĩnh Hải không những thực hiện
tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà còn coi việc quan tâm,chia sẻ với cộng đồng là một
trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội. Mỗi năm Công Ty Vĩnh Hải ủng hộ hàng
trăm triệu đồng cho xã hội: 40 triệu cho những em học sinh nghèo vượt khó tại trường
tiểu học xã Thiện Tân với tinh thần “Tương thân tương ái”, “Lá lành đùm lá rách” ủng hộ
300 triệu xây dựng nhà ở cho những giáo viên nghèo chưa có chỗ ở, 50 triệu cho những
gia đình nghèo phường Trảng Dài đón tết Quý Tỵ
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và sơ đồ tổ chức của Công Ty
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất
Sản phẩm của công ty:
- Sản phẩm của công ty là đá xây dựng các loại bao gồm: đá hộc, đá mi, đá 0x4, đá 4x6, đá
1x2.
- Các loại đá phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đề ra nhằm đáp ứng cho các công trình xây
dựng đường sá, cầu cống và công trình dân dụng – công nghiệp.
- Sản phẩm yêu cầu phải đảm bảo các kích cỡ theo TCVN 1771-75.

Quy trình công nghệ:
SVTT: NGUYỄN THỊ THU Trang 4
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRỊNH THỊ HUẾ
- Hiện trạng mỏ đá bao gồm tầng phủ có đất, đá tầng phủ, đá sau tầng phủ. Khâu đầu tiên
cho xe đào móc lớp đất cho xe vận chuyển, móc tiếp lớp đá lẫn đất ở tầng phủ, sau đó cho
xe đào dọn sạch bãi, tiến hành nghiệm thu bãi khoan, cho máy khoan, khoan theo hộ
chiếu, sau khi khoan xong cho nghiệm thu bãi khoan và lập hộ chiếu nổ mìn.Tiến hành nổ
mìn ra đá khối cuối cùng cho xúc bốc lên xe vận chuyển lên bãi sản xuất thành phẩm.
- Đối với quá trình xúc bốc và vận chuyển đất đá tầng phủ chủ yếu là cung cấp cho khách
hàng trực tiếp hợp đồng mua để san lấp mặt bằng, các loại đất đá này đều do máy đào
cuốc lên trực tiếp cho xe ben chở đi.
SVTT: NGUYỄN THỊ THU Trang 5
Xe vận chuyển đất, đá hộc
Tiêu thụ
Xe ben vận chuyển
lên máng xay
Máy xay ra các loại sản phẩm do yêu cầu của khách hàng
Nổ mìn ra bãi đá
Xe quốc xúc lên xe ben
Khoan lỗ bỏ ống
Nạp thuốc nổ bãi khoan
Bãi gồm tầng phụ,bãi đá chưa dọn xe đào dọn bãi cuốc đất đá lên xe ben
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRỊNH THỊ HUẾ
(Dữ liệu nguồn: Phòng nhân sự)
Sơ đồ 1.1: Khai thác và chế biến đá thành phẩm
- Đối với loại đá sau khi nổ mìn, tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng có mua đá hộc trực
tiếp thì xe cuốc bán trực tiếp tại bãi vừa nổ mìn xong, còn lại được nổ mìn sau khi nghiệm
thu đạt yêu cầu thì cho máy đào vào trực tiếp cuốc lên xe ben của doanh nghiệp và cho xe
vận chuyển lên bãi đá sản xuất hoặc cho đổ trực tiếp lên máy nghiền, máy nghiền sẽ trực
tiếp cho ra các loại đá thành phẩm tuỳ theo yêu cầu đặt hàng của khách hàng hoặc theo

nhu cầu xây dựng của cơ sở hạ tầng, đó là sản phẩm sau khi chế biến.
SVTT: NGUYỄN THỊ THU Trang 6
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
BAN GIÁM SÁT
BAN TRỢ LÝ GIÁM ĐỐC
PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰPHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG SẢN XUẤT
KHO VẬT TƯPHÒNG KINH DOANH
PHÒNG KẾ HOẠCH
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRỊNH THỊ HUẾ
1.2.2 Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ tổ chức của công ty
- Gồm 3 cấp: Cấp quản lý công ty, cấp quản lý các phòng ban sản xuất kinh doanh, cấp
quản lý bộ phận, đội (tổ);
- Mô hình tổ chức bộ máy quản lý: Quản lý trực tuyến – chức năng.
(Dữ liệu nguồn: Phòng nhân sự)
Sơ đồ 1.2: Bộ máy quản lý
Nhiệm vụ của các phòng ban:
 Giám đốc (Phạm Thị Lựu): trực tiếp điều hành hoạt động của công ty, có quyền hạn cao
nhất và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty.
 Phó giám đốc (Khúc Minh Vương): điều hành chung toàn công ty và lập kế hoạch
triểnkhai kinh doanh, điều hành và duy trì mọi hoạt động thường xuyên trong công ty sao
cho hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, chủ trì xây dựng các kế hoạch phương ánkinh
doanh, các biện pháp để thực hiện và kiểm soát rà soát, lập kế hoạch tài chính phântích
điểm mạnh yếu của công ty, phân tích điều phối các kênh trên thị trường.
 Ban giám sát (Phạm Quốc Trung): đượcgiám đốc thành lập nhằm kiểm tra, kiểm soát,
giám sát và xửphạt,chế tài trong tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
SVTT: NGUYỄN THỊ THU Trang 7
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRỊNH THỊ HUẾ
 Ban trợ lý giám đốc (Trần Văn Dũng): Là đơn vị/ người giúp việc cho Ban Giám đốc thực

hiện một sốnhiệm vụ của Ban Giám đốc hoặc xử lý các công việc đột xuất do Ban Giám
đốcgiao, chịu sự chỉ đạo vàbáo cáo trực tiếp cho Ban Giám đốc.
 Phòng hành chính nhân sự (Nguyễn Văn Tân): đây là bộ phận tham mưu cho giám đốc về
công tác tổ chức, sắp xếp bộ máy toàn công ty. Thực hiện chế độ chính sách đối với người
lao động theo quy định của Nhà Nước, quản lý và sử dụng tài sản phục vụ cho công tác
hành chính, quản trị.
 Phòng kế toán (Nguyễn Sỹ Bản):
- Thực hiện các công tác kế toán bao gồm: xây dựng hệ thống hạch toán kế toán theo chuẩn
mực của Nhà nước qui định và theo đặc thù hoạt động của công ty; tổ chức các phần hành
kế toán vật tư, thanh toán – công nợ – ngân hàng, kế toán chi phí giá thành thiết lập và
kiểm soát các qui trình về thu – chi, thẩm định giá mua hàng, kiểm kê;
- Thực hiện các công tác tài chính bao gồm: theo dõi việc sử dụng nguồn vốn, cân đối vốn
và dự trù các nguồn huy động vốn cho công ty theo nhu cầu thực tiễn hoạt động sản xuất
kinh doanh (như vốn vay, vốn huy động ); thiết lập hệ thống báo cáo tài chính đầy đủ
các tiêu chí quản trị theo yêu cầu của Ban Giám đốc công ty.
 Phòng kinh doanh (Khúc Văn Ơn):
- Tiếp nhận thông tin đặt hàng từ khách hàng, báo cáo Ban giám đốc hoặc phối hợp với các
đơn vị liên quan để xác nhận năng lực cung ứng và phản hồi với khách hàng;
- Tổ chức cân xe hàng và xác nhận phiếu xuất hàng tại trạm cân đảm bảo đúng, đủ về số
lượng, chủng loại sản phẩm giao hàng nhằm kiểm soát chặt chẽ số lượng xuất bán hàng ra
khỏi công ty, tránh thất thoát và ngăn ngừa tiêu cực;
- Thu tiền đặt cọc, thu tiền hàng;
- Quản lý hợp đồng bán hàng, quản lý tiến độ thanh toán và thu hồi công nợ, đồng thời
nghiên cứu thị trường xây dựng kế hoạch sản xuất và tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
 Phòng kế hoạch (Vũ Văn Thành): chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, thực hiện và
tham mưu cho ban giám đốc trong các lĩnh vực sản xuất sau:
- Lập kế hoạch khai thác sản xuất;
- Điều động sản xuất, ban hành lệnh sản xuất.
SVTT: NGUYỄN THỊ THU Trang 8
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRỊNH THỊ HUẾ

 Phòng sản xuất: Là đơn vị điều hành toàn bộ các công tác sản xuất ra từng loại đá thành
phẩm để xuất bán theo yêu cầu bao gồm: đội máy xay, đội máy xúc, đội xe hàm, tổ khoan
đá, nổ mìn, tổ điện, sửa chữa và thực hiện các chức năng sau:
- Chấm chuyến và điều phối xe chuyên chở từng loại đá thô đến các khu vực máy xay sản
xuất tương ứng;
- Tổ chức thực hiện công tác xay nghiền đá theo đặc thù từng chủng loại đá thô được khai
thác;
- Thực hiện các công việc cơ khí, hàn, sửa chữa các linh kiện, vật dụng, máy móc, xe vận
chuyển;
- Thực hiện các công tác lắp đặt và sửa chữa hệ thống điện như đấu nối vào máy móc, các
công trình phụ trợ liên quan đến máy móc sản xuất;
- Tổ chức bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ cho công tác sản xuất
bao gồm: máy xay, máy xúc và các thiết bị chuyên dùng khác;
- Lập và điều phối kế hoạch khai thác mỏ đá theo yêu cầu của đơn vị sản xuất phù hợp với
thực trạng địa chất của mỏ đá (tầng loại đá);
- Tổ chức thực hiện công tác dọn dẹp mặt bằng để khoan lỗ phục vụ cho công tác nổ mìn
khai thác đá. Thực hiện nổ mìn đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật và an toàn lao động.
 Kho vật tư: Căn cứ vào yêu cầusản xuất của công ty, tiến hành xây dựng các dự trù vật tư,
cân đối vật tư phục vụ cho sản xuất sau đó sẽ tiến hành đặt vật tư. Kiểm soát quá trình thu
mua vật tư, tính toán thời gian giao hàng, tổ chức quản lý,tìm hiểu và khai thác thị trường
cung cấp nguyên vật liệu, vật tư.
SVTT: NGUYỄN THỊ THU Trang 9
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN THANH TOÁN, BÁN HÀNG, CÔNG NỢ
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN VẬT TƯ
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRỊNH THỊ HUẾ
Sơ đồ tổ chức bộ phận kế toán:
(Dữ liệu nguồn: Phòng nhân sự)

Sơ đồ 1.3: Bộ máy kế toán
Chức năng _ nhiệm vụ của bộ phận kế toán:
 Kế toán trưởng (Nguyễn Sỹ Bản): có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế
toán, chỉ đạo trực tiếp toàn bộ nhân viên kế toán trong công ty. Khi quyết toán được lập
xong, kế toán trưởng có nhiệm vụ thuyết minh và phân tích, giải thích kết quả sản xuất
kinh doanh, chịu trách nhiệm về mọi số liệu ghi trong bảng quyết toán, nộp đầy đủ, đúng
hạn các báo cáo tài chính theo quy định.
 Kế toán tổng hợp (Phạm Thị Thụy): có nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ phát sinh từ sổ
sách kế toán, xây dựng giá thành, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng
tính giá thành sản phẩm. Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất cho toàn
bộ công ty. Lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Đồng thời tổng
hợp doanh thu, chi phí trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh và báo cáo lên kế toán
trưởng.
 Kế toán thanh toán_công nợ (Dương Thị Lệ Thủy): ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời
chính xác và rõ ràng các khoản công nợ phải thu, phải trả chi tiết theo đối tượng, theo dõi
khách hàng và trả nợ nhà cung cấp khi đến hạn. Lập phiếu thu, phiếu chi khi có các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Lập bảng chứng từ đối chiếu giữa khách hàng với công ty.
 Kế toán vật tư (Trương Minh Cảnh): Thực hiện công tác khảo sát giá cả và mua vật tư
theo kế hoạch hoặc theo yêu cầu đột xuất của các đơn vị liên quan được sự phê duyệt của
SVTT: NGUYỄN THỊ THU Trang 10
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRỊNH THỊ HUẾ
Ban Giám đốc công ty. Định kỳ đánh giá chất lượng vật tư, đánh giá nhà cung cấp và
kiểm soát quá trình thu mua vật tư. Kiểm soát xuất – nhập – tồn cho từng chủng loại vật
tư, kiểm kê theo định kỳ và báo cáo lãnh đạo đơn vị.
 Thủ quỹ (Phạm Thị lựu): Chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của công ty. Quản lý việc
thu chi tiền mặt, hàng ngày mở sổ ghi chép, theo dõi liên tục theo trình tự nghiệp vụ kinh
tế phát sinh. Sổ quỹ sau khi đã được đối chiếu chuyển cho kế toán trưởng
1.2.3 Các quy định chung trong lao động của đơn vị
Các quy định trong an toàn lao động:
- Phải có đủ trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế thích hợp như thuốc, bông, băng ca, bình

chữa cháy;
- Có phương án dự phòng xử lý các sự cố có thể xảy ra;
- Đội cấp cứu và người lao động phải thường xuyên tập luyện;
- Phải khám sức khoẻ cho người lao động, kể cả học nghề, tập nghề, ít nhất một lần trong 1
năm, đối với những làm công việc nặng nhọc, độc hại thì 6 tháng 1 lần;
- Trước khi nhận việc, người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề, phải được hướng
dẫn, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Sau đó căn cứ vào công việc cuả từng người đảm nhiệm mà huấn luyện, hướng dẫn các
biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh phù hợp và phải được kiểm tra thực hành chặt chẽ;
- Nghiêm cấm việc sử dụng người lao động chưa được huấn luyện và chưa được cấp thẻ an
toàn làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây ra tại nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm;
- Chấp hành những quy định, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan
đến công việc, nhiệm vụ được giao;
- Luôn đề cao tinh thần cảnh giác khi có dấu hiệu cháy nổ, chập mạch cần phải tắt các
nguồn điện, báo chuông, thổi cào để mọi người biết cùng nhau chữa cháy, nếu thấy cháy
lớn cần báo cho cứu hỏa để hạn chế thiệt hại về người và của;
- Khi sơn, hàn hay chạy thử động cơ lên có mặt nạ bảo hộ, kèm theo thiết bị chống ồn và
khẩu trang khi đang làm việc.
- Không để giấy tờ, vật liệu gây cháy tại những nơi có đây điện vì dễ gây cháy nổ.
- Vệ sinh tay sau khi phun hoá chất dầu mỡ.
Các quy định về PCCC tại văn phòng
- Phòng cháy và chữa cháy là trách nhiệm của tất cả cán bộ công nhân viên kể cả khách vào
liên hệ công tác;
SVTT: NGUYỄN THỊ THU Trang 11
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRỊNH THỊ HUẾ
- Nghiêm cấm cán bộ công nhân viên đun nấu, hút thuốc nơi làm việc không mang chất
cháy, Chất nổ vào phòng làm việc, không tự ý sữa chữa các thiết bị điện, nếu phát hiện hư
hỏng phải báo cho bộ phận bảo trì biết để sữa chữa;

- Hồ sơ phải sắp xếp gọn gang, ngăn nắp không để các đồ vật dễ cháy gần bảng điện,
thiết bị điện;
- Các lối đi lại trong và ngoài văn phòng phải thông thoáng sạch sẽ, không để đồ vật cản trở
lối thoát nạn;
- Trước khi ra về phải tắt hết đèn, quạt, máy lạnh, các thiết bị văn phòng và cúp cầu dao
điện;
- Trưởng đơn vị phân công cụ thể cá nhân theo dõi công tác PCCC tại đơn vị, nhắc nhở và
ghi nhận lại các trường hợp không tuân thủ nội quy ảnh hưởng đến công tác PCCC;
- Nếu phát hiện cháy phải báo động gấp và báo cho Công an PCCC 114 và liên hệ xe cứu
thương 115… Đồng thời dùng các thiết bị chữa cháy thích hợp nơi gần nhất để chữa cháy.
Quy định chung về môi trường của công ty.
“ Môi trường sạch sản xuất, kinh doanh lâu dài ”
Với khẩu hiệu như trên do ban lãnh đạo công ty xây dựng lên nhằm tạo cho toàn
thể nhân viên công ty luôn có ý thức yêu quý môi trường để cùng tồn tại và phát triển,
công ty luôn đi đầu trong công tác bảo vệ môi trường, luôn trồng cây xanh trong khu vực
công ty tạo môi trường sống và làm việc thoáng mát, công ty luôn chú trọng tới môi
trường xanh vì vậy công ty đang sở hữu một khu vực làm việc được bao bọc sung quanh
bằng cây xanh vì vây môi trường làm vệc thoáng mát tạo cho nhân viên cảm giác thoải
mái lúc công việc căng thẳng.
Còn về rác thải công nghiệp và rác thải sinh hoạt được công ty quy định rõ ràng như
rác thải rắn thì có thùng riêng còn rác nào không thu hồi được thì để riêng vì vậy khu vực
thuân tiện cho việc để thùng rác luôn được đặt hai thùng rác có hai mầu khác nhau, mầu
xanh thì đựng rác có thể thu hồi còn mầu da cam là rác không thể thu hồi được. Với quy
định như trên thì việc vệ sinh môi trường luôn thuận tiện cho việc thu gom, xử lý và giảm
bớt chi phí cho công ty, công ty có thể thu hồi lại rác phế liệu từ sản xuất bán lại cho
công ty nào có nhu cầu tái chế lại.
Quy định chung của Công ty.
SVTT: NGUYỄN THỊ THU Trang 12
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRỊNH THỊ HUẾ
+ Tất cả mọi nhân viên phải tuân thủ theo quy định của bộ luật lao động và nội quy của

doanh nghiệp, quy định giờ làm việc;
+ Giờ làm việc hành chánh: đối với nhân viên văn phòng:
 Buổi sáng: từ 7 giờ 00 phút đến 11giờ 00 phút
 Buổi chiều: từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút
+ Giờ làm việc bộ phận sản xuất:
 Buổi sáng: từ 6 giờ 00 phút đến 11giờ 00 phút
 Buổi chiều: từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30 phút
+ Đúng giờ làm việc cổng được đóng, công nhân đi làm trể phải xin phép có lý do;
+ Công nhân viên nghỉ việc phải có đơn xin phép trước 1 ngày và được sự chấp thuận của
cấp quản lý.
SVTT: NGUYỄN THỊ THU Trang 13
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRỊNH THỊ HUẾ
1.3 Tổ chức kế toán tại công ty
1.3.1 Hình thức kế toán
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sơ đồ 1.4: Hình thức kế toán tại công ty
Ghi chú: + Ghi hàng ngày.
+ Ghi cuối kỳ.
+ Quan hệ đối chiếu.
Hình thức chứng từ ghi sổ có đặc điểm là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải
căn cứ vào chứng từ gốc gồm những sổ kế toán chủ yếu sau đây.
- Sổ cái;

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ;
- Các loại sổ chi tiết;
- Sổ quỹ;
- Sổ tổng hợp, Bảng tổng hợp chi tiết.
SVTT: NGUYỄN THỊ THU Trang 14
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRỊNH THỊ HUẾ
 Trình tự ghi chép:
 Hàng ngày: căn cứ chứng từ gốc để kiểm tra hợp lệ, hợp pháp, kế toán ghi vào sổ chi tiết
đối với những đối tượng kế toán cần theo dõi chi tiết, ghi vào Sổ quỹ nếu đối tượng liên
quan đến tiền mặt.
 Định kỳ: trên cơ sở các chứng từ gốc đã được phân loại, kế toán lập “Chứng từ ghi sổ” .
Căn cứ vào “Chứng từ ghi sổ” để đăng ký một dòng trong Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ rồi
ghi vào Sổ cái.
 Cuối kỳ:
- Lập bảng cân đối tài khoản để đối chiếu số liệu ghi chép của hạch toán tổng hợp.
- Lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết.
- Đối chiếu số liệu giữa Bảng cân đối tài khoản với Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, với
Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết.
 Lập các báo cáo kế toán.
• Chính sách kế toán:
Công ty thực hiện Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính và các Thông Tư hướng
dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán của Bộ Tài Chính.
 Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
 Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng (VNĐ).
 Các phương pháp kế toán cơ bản đang được thực hiện tại Công ty :
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: theo nguyên giá;
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp đường thẳng;
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên;
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: ghi nhận theo giá gốc;

- Phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho: theo phương pháp nhập trước xuất
trước;
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ;
- Phương pháp tính giá thành: theo phương pháp hệ số.
SVTT: NGUYỄN THỊ THU Trang 15
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRỊNH THỊ HUẾ
CHƯƠNG 2:
NỘI DUNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG VĨNH HẢI
2.1 Mô tả quy trình thực tập và công việc thực tế tại Công ty TNHH sản xuất
VL&XD Vĩnh Hải.
2.1.1 Quy trình thực tập
2.1.1.1 Quy trình thực tập tại Công Ty
Kế toán chi phí (b1) Kế toán giá thành (b2)
Kế toán kho (b3)
2.1.1.2 Giải thích quy trình thực tập
Quy trình làm việc tại phòng kế toán của Công Ty là:
B
1
: Kế toán chi phítheo dõi nhập xuất tồn nguyên vật liệu, tính giá xuất kho, bảng
chấm công, tính lương, theo dõi khối lượng sản phẩm hoàn thành.
B
2
: Kế toán giá thành tập hợp các chứng từ, các số liệu có liên quan nhập dữ liệu vào
máy tính để từ đó làm cơ sở tập hợp chi phí trực tiếp, phân bổ chi phí gián tiếp, sau đó kết
chuyển các chi phí sang TK 154 tiếp theo tính toán chi phí dở dang (nếu có) kế tiếp là tính
tổng giá thành và giá thành đơn vị.
B
3
: Kế toán kho cập nhật giá nhập kho thành phẩm.

SVTT: NGUYỄN THỊ THU Trang 16
Tập hợp chi phí
trực tiếp
Tính giá kho
Tính lương
Tình khấu hao TSCĐ
Kết chuyển chi
phí sang TK 154
Phân bổ chi phí
gián tiếp
Tình toán chi phí
dở dang (nếu có)
Tính tổng giá
thành và tính giá
thành đơn vị
Cập nhật giá nhập kho thành
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRỊNH THỊ HUẾ
2.1.2 Công việc tìm hiểu được về thực tế.
Qua thời gian thực tập tại Công Ty TNHH SXVL&XD Vĩnh Hải em đã học hỏi và rút
ra những kinh nghiệm cho mình trong cách thức làm việc của nhân viên kế toán sao cho
mang lại hiệu quả và kết quả chính xác:
- Thời gian thực tập giúp em có kỹ năng giao tiếp tốt hơn, tác phong khi làm việc của em
nhanh nhẹn, chính xác, hiệu quả hơn, sử dụng máy tính thành thạo hơn;
- Sắp xếp các chứng từ ghi sổ sao cho hợp lý;
- Báo cáo định kỳ, hiểu được các khoản mục nợ phải thu, phải trả;
- Học được kinh nghiệm làm việc từ các anh chị trong công ty. Được làm tại công ty giúp
em có thêm kinh nghiệm quý báu khi đi thực tập, biết cách vận dụng và nắm bắt những
kiến thức của mình ngày một tốt hơn trong công việc.
2.2 Học hỏi và viết báo cáo nghiệp vụ chuyên môn tại Công Ty về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.

2.2.1 Kế toán giá thành
2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm:
- Dựa vào đặc điểm khai thác, sản xuất mà Công Ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là toàn bộ phân xuởng được sản xuất. Đây là một điều hợp lý, xuất phát từ đặc điểm
sản xuất của Công Ty do tính chất sản phẩm hoàn thành là tương đối giống nhau.
- Đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng là từng mặt hàng hoàn thành cụ thể bao gồm: đá
hộc, đá mi, đá 1x2, đá 4x6, đá 0x4.
2.2.1.2 Kỳ tính giá thành:
Do kỳ tập hợp chi phí là hàng tháng nên kỳ tính giá thành tại công ty cũng được xác
định theo từng tháng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đối chiếu giữa các sổ với nhau. Nhờ
vậy mà giá thành được xác định chính xác hơn vào tháng 2 năm 2013
2.2.1.3 Sản phẩm sản xuất của công ty:
- Sản phẩm của công ty là đá xây dựng các loại bao gồm: đá hộc, đá mi, đá 0x4, đá 4x6, đá
1x2;
- Các loại đá phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đề ra nhằm đáp ứng cho các công trình xây
dựng đường sá, cầu cống và công trình dân dụng – công nghiệp;
- Sản phẩm sau sàng yêu cầu phải đảm bảo các kích cỡ theo TCVN 1771-75.
SVTT: NGUYỄN THỊ THU Trang 17
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRỊNH THỊ HUẾ
2.2.1.4 Đánh giá sản phẩm dở dang:
Đối với Công ty TNHH sản xuất vật liệu và xây dựng Vĩnh Hải thì khâu đánh giá sản
phẩm dở dang hầu như là không có. Nên kế toán sẽ không hạch toán phần này vào trong
phần tính giá thành.
2.2.1.5 Tính giá thành sản phẩm:
Công ty áp dụng tính giá thành theo phương pháp hệ số là phương pháp thích hợp bởi vì
trong cùng một quá trình khai thác sản xuất cùng tiêu hao một thứ vật liệu nhưng kết quả
thu được cho nhiều sản phẩm khác nhau
Công thức sử dụng:
Trong đó:

 Tổng giá thành = CPSXDD đầu kỳ+ CPSXPS trong kỳ - CPSXDD cuối kỳ.
 SP loại i quy chuẩn = Số lượng SP loại i x Hệ số quy đổi của loại sản phẩm i.
Giá thành từng loại sản phẩm
 Giá thành đơn vị =
Số lượng từng loại sản phẩm chưa quy đổi.
- Kế toán chi tiết:
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang. Từ đây kết chuyển để tính
giá thành phẩm trên bảng tính giá thành.
2.2.2 Kế toán sản xuất
2.2.2.1Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
• Danh mục NVL dùng cho sản xuất:
SVTT: NGUYỄN THỊ THU Trang 18
Số lượng
từng loại sản
phẩm đã
quy chuẩn
Giá thành
từng loại
sản phẩm
đã quy đổi
chuẩn
Tổng giá thành
X
=
Số lượng các loại SP
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRỊNH THỊ HUẾ
Để phục vụ cho việc khai thác và sản xuất đá xây dựng thì Công ty TNHH sản xuất
Vật Liệu và Xây Dựng Vĩnh Hải sử dụng các loại nguyên vật liệu sau;
- Thuốc nổ ANFO;

- Mồi nổ;
- Kíp phi điện;
- Kíp visai;
- Dầu DO, nhớt, vỏ xe các loại;
- ….
Các loại thuốc nổ và kíp dùng trong việc nổ mìn để khai thác đá. Dầu DO dùng cho
việc vận hành các máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất như: Xe bez, xe xúc, máy
khoan, máy nghiền…
• Hạch toán xuất nguyên vật liệu:
Xuất kho NVL: áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước sau khi vật liệu được
nhập kho, phòng sản xuất sẽ tiến hành lệnh sản xuất. Căn cứ vào lệnh, kho sẽ lập phiếu
xuất vật liệu.
Cuối tháng sau khi tập hợp các chứng từ có liên quan đến quá trình nhập xuất vật liệu
kế toán sẽ tiến hành tính số dư cuối tháng.
Kế toán chi tiết:
- Hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để ghi vào sổ chi tiết.
- Định kỳ cuối tháng, kế toán viên nhận thẻ kho, phiếu nhập, phiếu xuất kho, hoá đơn do
thủ kho chuyển lên. Kế toán so sánh đối chiếu giữa thẻ kho và phiếu nhập, xuất để kiểm
tra sự ghi chép của thủ kho.
- Sau khi hoàn thành công việc kiểm tra, định khoản và tổng cộng số liệu trên sổ phân tích
như trên, kế toán tiến hành phản ánh vào Chứng từ ghi sổ theo từng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
Nghiệp vụ phát sinh:
Ngày 21/02/2013 nhập kho vật liệu nổ của Công ty TNHH MTV Công Nghiệp Hóa
Chất Mỏ Nam Bộ kèm theo HĐ 0019747
Sau khi thủ kho cần bộ phận nổ mìn kiểm tra và chấp nhận hàng đầy đủ sau đó xác
nhận đã nhận hàng của nhà cung cấp thủ kho làm phiếu nhập kho làm 2 liên, liên 1 lưu,
SVTT: NGUYỄN THỊ THU Trang 19
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRỊNH THỊ HUẾ
liên 2 giao lại kế toán vật tư và sau khi đối chiếu khớp đúng giữa HĐ và lượng hàng thực

tế đã nhận kế toán hoạch toán.
Phương pháp hạch toán: Nợ 1521: 101.797.710
Nợ 133 : 10.179.771
Có 331: 111.977.481
Hoàn toàn tương tự tại HĐ 0019755 ngày 22/02/2013 và HĐ 0006320 ngày
27/02/2013 kế toán hoạch toán:
Nợ 1521: 98.508.720
Nợ 133 : 9.850.872
Có 331: 108.359.592
Nợ 1521: 99.690.290
Nợ 133 : 9.969.029
Có 331: 109.659.319
Đồng thời theo dõi công nợ phải trả và đến hạn trước một ngày báo cho kế toán trưởng
biết để lên kế hoạch thanh toán.
Khi thanh toán cho nhà cung cấp kế toán ghi:
Nợ TK 331/ Có TK 112
Sau mỗi lần hàng nhập kho kế toán vật tư lên bảng kê NVL nhập kho để cuối tháng
đối chiếu với thủ kho.
Bảng 2.1: Bảng kê nguyên vật liệu nhập kho
Công ty TNHH sản xuất Vật liệu và Xây dựng Vĩnh Hải.
BẢNG KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU NHẬP KHO
Tài khoản:1521 – vật liệu nổ
Tháng 02 năm 2013 Đvt: đồng
SVTT: NGUYỄN THỊ THU Trang 20
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRỊNH THỊ HUẾ
Hoá đơn Phiếu nhập
Diễn giải Thành tiền
Số Ngày Số Ngày
0019747 21/02 21/02
Mua 2.650 kg thuốc nổ ANFO loại

25kg/bao
80.666.000
Mua 122 quả mồi nổ VE05-175g/q 5.579.060
Mua 4 cái kíp vi sai QP (2m)S1 46.200
Mua 4 cái kíp vi sai phi điện TM8m 231.760
Mua 118 cái kíp visai phi điện TM
6m(0-40-78)
6.199.720
Mua 61 cái kíp visai phi điện XL 10m-
400ms
4.013.800
Mua 61 cái kíp visai phi điện XL 15m-
400ms
5.061.170
0019755 22/02 22/02
Mua 2.500kg thuốc nổ ANFO loại
25kg/bao
76.100.000
Mua 132 quả mồi nổ VE05-175g/q 6.036.360
Mua 4 cái kíp visai QP (2m)S1 46.200
Mua 4 cái kíp visai phi điện TM 8m-
17ms
231.760
Mua 128 cái kíp visai phi điện
TM6m(0-38-90)
6.725.120
Mua 26 cái kíp visai phi điện XL 8m-
400ms
1.505.660
Mua 40 cái kíp vi sai phi điện XL 10m-

400ms
2.632.000
… … … … … …
Cộng 299.996.720
(Dữ liệu nguồn: Phòng kế toán)
Ngày 28 tháng 2 năm 2013
Người lập biểu Kế toán trưởng
Hóa đơn 0019747, HĐ 0019755, HĐ 0006320 lần lượt ở phụ lục 1, 2, 3
Sau mỗi lần xuất kho kế toán định khoản Nợ TK 6211/ Có TK 152, cụ thể như sau:
- Ngày 22/02/2013 công ty xuất:
Xuất 2.650 Kg thuốc nổ ANFO loại 25kg/b đơn giá 30.440 đ/kg:
Nợ 621: 2.650 x 30.440 = 80.666.000
Có 152: 80.666.000
Xuất 122 quả mồi nổ VE05-175g/q đơn giá 45.730đ/quả:
SVTT: NGUYỄN THỊ THU Trang 21
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRỊNH THỊ HUẾ
Nợ 621: 122 x45.730 = 5.579.060
Có 152: 5.579.060
Xuất 4 cái kíp visai QP (2m)S1 đơn giá 11.550 đ/cái:
Nợ 621: 4 x 11.550 = 46.200
Có 152: 46.200
Xuất 4 cái kíp visai phi điện TM8m đơn giá 57.940 đ/cái:
Nợ 621: 4 x 57.940 = 231.760
Có 152: 231.760
Xuất 118 cái kíp visai phi điện TM 6m (0 - 40 - 78) đơn giá 52.540 đ/cái:
Nợ 621: 118 x 52.540 = 6.199.720
Có 152: 6.199.720
Xuất 61 cái kíp visai phi điện XL 10m-400ms đơn giá 65.800 đ/cái:
Nợ 621: 61 x 65.800 = 4.013.800
Có 152: 4.013.800

Xuất 61 cái kíp visai phi điện XL 15m-400ms đơn giá 82.970 đ/cái:
Nợ 621: 61 x 82.970 = 5.061.170
Có 152: 5.061.170
- Ngày 23/02/2013 xuất vật liệu dùng cho khai thác:
Xuất 2.500kg thuốc nổ ANFO loại 25kg/bao đơn giá 30.440 đ/kg:
Nợ 621: 2.500 x 30.440 = 76.100.000
Có 152: 76.100.000
Xuất 132 quả mồi nổ VE05-175g/q đơn giá 45.730 đ/quả:
Nợ 621: 132 x 45.730 = 6.036.360
Có 152: 6.036.360
Xuất 4 cái kíp visai QP (2m) S1 đơn giá 11.550 đ/ cái:
Nợ 621: 4 x 11.550 = 46.200
Có 152: 46.200
Xuất 4 cái kíp visai phi điện TM8m đơn giá 57.940 đ/cái:
Nợ 621: 4 x 57.940 = 231.760
SVTT: NGUYỄN THỊ THU Trang 22
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRỊNH THỊ HUẾ
Có 152: 231.760
Xuất 128 cái kíp visai phi điện TM6m (0-38-90) đơn giá 52.540 đ/cái:
Nợ 621: 128 x 52.540 = 6.725.120
Có 152: 6.725.120
Xuất 26 cái kíp visai phi điện XL 8m-400ms đơn giá 57.910 đ/cái:
Nợ 621: 26 x 57.910 = 1.505.660
Có 152: 1.505.660
Xuất 40 cái kíp visai phi điện XL 10m-400ms đơn giá 65.800 đ/cái:
Nợ 621: 40 x 65.800 = 2.632.000
Có 152: 2.632.000
Xuất 26 cái kíp visai phi điện XL 12m-400ms đơn giá 73.570 đ/cái:
Nợ 621: 26 x 73.570 = 1.912.820
Có 152: 1.912.820

Xuất 40 cái kíp visai phi điện XL 15m-400ms đơn giá 82.970 đ/cái:
Nợ 621: 40 x 82.970 = 3.318.800
Có 152: 3.318.800
SVTT: NGUYỄN THỊ THU Trang 23
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRỊNH THỊ HUẾ
(Dữ liệu nguồn: Phòng kế toán)
SVTT: NGUYỄN THỊ THU Trang 24
Công ty TNHH sản xuất VL và XD Vĩnh Hải Mẫu số: 02-VT
(Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 22 tháng 02 năm 2013 Nợ 621: 101.797.710
Số: Có 152: 101.797.710
Họ và tên người nhận hàng:
Lý do xuất kho: phục vụ khai thác đá
Xuất tại kho: tại công ty
ST
T
Tên sản phẩm, quy cách vật tư Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Chứng
từ
Thực

xuất
A B C D
1 2 3 4
1
Thuốc nổ ANFO loại 25kg/b Kg
2.650 2.650 30.440 80.666.000
2
Mồi nổ VE05 – 175g/q Quả
122 122 45.730 5.579.060
3
Kíp visai QP (2m)S1 Cái
4 4 11.550 46.200
4
Kíp vi sai phi điện TM8m-17ms Cái
4 4 57.940 231.760
5
Kíp visai phi điện TM 6m Cái
118 118 52.540 6.199.720
6
Kíp visai phi điện XL10m-400ms cái
61 61 65.800 4.013.800
7
Kíp visai phi điện XL15m-400ms Cái
61 61 82.970 5.061.170
CỘNG
101.797.710
Tổng số tiền (viết bằng chữ): một trăm lẻ một triệu bảy trăm chín mươi bảy ngàn bảy trăm mười
ngàn đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo: số 0019747 ngày 21/02/2013
Ngày 22 tháng 02 năm 2013

Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu)
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRỊNH THỊ HUẾ
(Dữ liệu nguồn: Phòng kế toán)
SVTT: NGUYỄN THỊ THU Trang 25
Công ty TNHH sản xuất VL và XD Vĩnh Hải Mẫu số: 02-VT
(Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 23 tháng 02 năm 2013 Nợ 621: 98.508.720
Số: Có 152: 98.508.720
Họ và tên người nhận hàng: Tô Xuân Hòa
Lý do xuất kho: phục vụ khai thác đá
Xuất tại kho: tại công ty
STT Tên sản phẩm, quy cách vật


số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Chứng
từ
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1
Thuốc nổ AnFO loại 25kg/b Kg

2.500 2.500 30.440 76.100.000
2
Mồi nổ VE05-175g/q Quả
132 132 45.730 6.036.360
3
Kíp vi sai QP (2m)S1 Cái
4 4 11.550 46.200
4
Kíp visai phi điện TM8m-17ms Cái
4 4 57.940 231.760
5
Kípvisai phi điện TM6m Cái
128 128 52.540 6.725.120
6
Kíp visai phi điện XL8m cái
26 26 57.910 1.505.660
7
Kíp visai phi điện XL10m Cái
40 40 65.800 2.632.000
8
Kíp visai phi điện XL12m Cái
26 26 73.570 1.912.820
9
Kíp visai phi điện XL15 Cái
40 40 82.970 3.318.800
CỘNG
98.508.720
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Chín mươi tám triệu năm trăm lẻ tám ngàn bảy trăm hai mươi đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo: số 0019755 ngày 22/02/2013
Ngày 23 tháng 02 năm 2013

Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu)

×