Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH deloitte thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.44 KB, 104 trang )

Luận văn tốt nghiệp 2011 Học viện Tài chính

Đề tài:
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán Báo
cáo tài chính do công ty TNHH Deloitte thực hiện.

Lời mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Trong điều kiện bước đầu hội nhập nền kinh tế thế giới, môi trường kinh doanh ở
Việt Nam đã và đang tiến dần đến thế ổn định. Nhiều cơ hội mới mở ra cho các
doanh nghiệp, đi kèm với đó là những thách thức, những rủi ro không thể né tránh.
Ngành kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng cũng không nằm ngoài xu
hướng đó. Hoạt động kiểm toán đang có những bước phát triển vượt bậc trong những
năm gần đây, chứng tỏ vai trò quan trọng của ngành, nghề kiểm toán đối với sự phát
triển của nền kinh tế và theo yêu cầu quản lí. Kiểm toán góp phần củng cố nền nếp kế
toán, lành mạnh hoá các quan tài chính, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lí. Trên
mỗi khía cạnh, phương diện hoạt động kiểm toán có những đặc trưng và ý nghĩa nhất
định, trong đó các dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc
lập cung cấp là yếu tố quyết định cho sự tồn tại của kiểm toán độc lập.Từ trước đến
nay, Báo cáo tài chính luôn là đối tượng chủ yếu của kiểm toán độc lập. Báo cáo tài
chính là tấm gương phản ánh kết quả hoạt động cũng như mọi khía cạnh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các thông tin đưa ra
trên Báo cáo tài chính phải luôn đảm bảo tính trung thực, hợp lý.
Trong các thông tin tài chính, thông tin về doanh thu đặc biệt được quan tâm bởi
doanh thu là một trong những điểm trọng yếu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, các doanh nghiệp tiến hành hoạt
động sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó,
doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hóa thông qua hoạt động
1


Luận văn tốt nghiệp 2011 Học viện Tài chính

bán hàng. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh
doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang
hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng
đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quanh của
vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để thực hiện được quá trình bán hàng và cung
cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế
trong kỳ dưới hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc
phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu
được các khoản doanh thu và thu nhập khác. Đây là cơ sở để tiến hành xác định lỗ,
lãi trong kỳ của doanh nghiệp, nó cũng là nhân tố quan trọng trong việc xác định các
nghĩa vụ phải thực hiện đối với nhà nước. Vì vậy kiểm toán doanh thu là một trong
những phần hành chủ yếu trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Xuất phát từ những vấn đề trên, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Deloitte
Việt Nam em đã chọn đề tài luận văn của mình là:
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do công ty TNHH Deloitte thực hiện.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài
chính do công ty TNHH Deloitte thực hiện nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện quy
trình này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
∗ Đối tượng:
Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do
công ty TNHH Deloitte thực hiện.
∗ Phạm vi nghiên cứu:
Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong

kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Deloitte thực hiện.
2
Luận văn tốt nghiệp 2011 Học viện Tài chính

4.Nội dung đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục doanh thu
trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán Báo
cáo tài chính do công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh
thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Deloitte thực hiện.



3
Luận văn tốt nghiệp 2011 Học viện Tài chính

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục
doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính
1.1 Đặc điểm khoản mục doanh thu đối với vấn đề kiểm toán:
1.1.1 Khái niệm, nội dung của doanh thu:
1.1.1.1 Khái niệm doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” trong chuẩn mực kế
toán Việt Nam: “ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu ’’
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
- Doanh thu bán hàng.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ.

- Doanh thu hoạt động tài chính.
- Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác.
Doanh thu bán hàng: là doanh thu phát sinh từ việc bán sản phẩm, hàng hoá do
doanh nghiệp sản xuất ra, bán các sản phẩm, hàng hoá mua vào, và bán bất động sản
đầu tư;
Doanh thu cung cấp dịch vụ: là doanh thu phát sinh từ việc thực hiện những công
việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kì kế toán, như việc cung cấp
các dịch vụ vận tải, dịch vụ du lịch, cho thuê tài sản theo phương thức thuê hoạt
động
Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu bao gồm:
+ Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái
phiếu,…
4
Luận văn tốt nghiệp 2011 Học viện Tài chính

+ Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản ( bằng sáng chế,
nhãn mác thương mại…)
+ Cổ tức, lợi nhuận được chia…
+ Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
+ Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ, tài sản cố
định.
+ Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán
+ Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng
+ Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác
Các khoản thu nhập khác: là các khoản thu từ các hoạt động không thường xuyên,
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, bao gồm:
+ Thu nhập từ nhượng bán và thanh lý tài sản;
+ Thu từ phạt khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế;
+ Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ tính vào chi phí kì trước;

+ Các khoản thuế được miễn giảm trừ thuế thu nhập doanh nghiệp;
+ Các khoản tiền thưởng, quà biếu, quà tặng
Liên quan đến doanh thu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có các chỉ tiêu sau đây:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đây là chỉ tiêu gộp của doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ khi thể hiện trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Chiết khấu thương mại: là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
5
Luận văn tốt nghiệp 2011 Học viện Tài chính

+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do những hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc thị hiếu.
+ Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT: Chỉ tiêu này phản ánh tổng
số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất nhập khẩu phải nộp, thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp cho ngân sách nhà nước theo số doanh thu trong kỳ báo cáo.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Chỉ tiêu này phản ánh số doanh
thu bán hàng, thành phẩm và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ ( chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán…) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tình kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính: Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính
thuần phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Các quy tắc ghi nhận doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: doanh thu chỉ được ghi nhận khi thoả mãn
các điều kiện ghi nhận doanh thu:
a) Đối với doanh thu bán hàng: doanh thu được ghi nhận khi thoả mãn 5 điều kiện:

· Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
· Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
· Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
· Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
· Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
b) Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ: doanh thu được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy.Trường hợp giao dịch về cung cấp
dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả
6
Luận văn tốt nghiệp 2011 Học viện Tài chính

phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kì đó. Kết quả
của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn tất cả 4 điều kiện sau:
· Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
· Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
· Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán;
· Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Trường hợp giao dịch về các dịch vụ thực hiện trong kỳ kế toán thì việc xác định
doanh thu của dịch vụ trong từng thời kỳ được thực hiện theo phương pháp tỷ lệ
hoàn thành, theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán được
xét theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành.
c) Doanh thu tài chính: được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
· Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
· Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Như vậy khi hạch toán ghi nhận doanh thu phải xác định xem doanh thu từ nghiệp vụ

bán hàng đó có thỏa mãn những quy định về xác định và điều kiện về ghi nhận doanh
thu hay không. Chỉ khi những quy định và điều kiện về ghi nhận doanh thu được
thỏa mãn thì doanh thu mới được ghi nhận.
1.1.1.3 Xác định doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” việc xác
định doanh thu phải tuân theo các quy định sau:
• Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được. Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc
sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá
trị hàng bán bị trả lại.
• Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được ghi nhận ngay thì
doanh thu được xét bằng các quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
7
Luận văn tốt nghiệp 2011 Học viện Tài chính

theo tỷ lệ lãi suất hiện hành, giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể
nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
• Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy các thứ tương đương về bản chất
và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và
không được ghi nhận là doanh thu.
• Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
• Doanh thu( kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại
doanh thu nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh
doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
• Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì
được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được trừ vào doanh thu ghi
nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh

của kỳ kế toán.
Loại tài khoản 5 - Doanh thu có 6 tài khoản chia thành 3 nhóm:
Nhóm tài khoản 51 – Doanh thu, có 3 tài khoản:
- Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ.
- Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Nhóm tài khoản 52 – Có 01 tài khoản:
- Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại.
Nhóm tài khoản 53 – Có 2 tài khoản:
- Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại.
- Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán.
8
Luận văn tốt nghiệp 2011 Học viện Tài chính

1.1.2 Quá trình hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Ngoài nội dung về doanh thu đã nêu ở trên, thì việc tìm hiểu cụ thể về quá trình hạch
toán doanh thu bán hàng cũng là yếu tố làm cơ sở cho việc kiểm toán doanh thu.
Theo thông tư số 89/2002/TT-BTC của Bộ Tài Chính, việc hạch toán doanh thu bán
hàng và các khoản giảm trừ doanh thu được hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
9
Luận văn tốt nghiệp 2011 Học viện Tài chính

1.2 Kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán BCTC
1.2.1 Vai trò, ý nghĩa của việc kiểm toán doanh thu:
Trong BCTC của doanh nghiệp, doanh thu là khoản mục có tính trọng yếu, ảnh
hưởng trực tiếp tới các chỉ tiêu, khoản mục trên BCTC. Doanh thu cũng là chỉ tiêu cơ
bản mà những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dùng để
phân tích khả năng thanh toán, tiềm năng hay hiệu năng kinh doanh, triển vọng phát
triển cũng như rủi ro tiềm tang trong tương lai. Vì thế, việc khoản mục này chứa

đựng nhiều khả năng gian lận là khó tránh khỏi. Do đó, kiểm toán khoản mục doanh
thu là một trong những nội dung rất quan trọng, bắt buộc trong quy trình kiểm toán
BCTC của doanh nghiệp.
1.2.2 Mục tiêu kiểm toán doanh thu trong kiểm toán BCTC:
Phù hợp với mục đích ( mục tiêu ) chung của kiểm toán BCTC là xác nhận về mức
độ tin cậy của BCTC được kiểm toán, mục tiêu cụ thể của kiểm toán doanh thu là thu
thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp, từ đó đưa ra lời xác nhận về mức độ tin cậy
của các thông tin tài chính của khoản mục này. Đồng thời cũng cung cấp những
thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các khoản mục
khác. Để đạt được mục tiêu cuối cùng đó, trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên
10
Luận văn tốt nghiệp 2011 Học viện Tài chính

phải khảo sát và đánh giá lại hiệu lực trên thực tế của hoạt động kiểm soát nội bộ đối
với khoản mục này để làm cơ sở thiết kế và thực hiện các khảo sát cơ bản nhằm đánh
giá các thông tin tài chính liên quan đến khoản mục này.
Mục tiêu kiểm toán giúp cho đơn vị kiểm toán thấy được những tồn tại, sai sót để
khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin của đơn vị. Đối với khoản mục doanh
thu trên BCTC của đơn vị, mục tiêu kiểm toán thường được hướng tới được thể hiện
ở bảng dưới đây:
Bảng 1.1: Các mục tiêu kiểm toán doanh thu
Sự phát sinh Doanh thu bán hàng đã ghi sổ là có căn cứ
hợp lý
Sự tính toán, đánh giá Doanh thu bán hàng đã ghi sổ đã được tính
toán, đánh giá đúng đắn, hợp lý hay không
Sự hạch toán đầy đủ Khoản doanh thu bán hàng đã ghi sổ kế toán
phải được hạch toán đầy đủ, không trùng hay
sót
Sự phân loại và hạch toán đúng đắn ( chính
xác)

Các nghiệp vụ bán hàng phải được phân loại
và ghi nhận đúng nguyên tắc kế toán, đúng
quan hệ đối ứng tài khoản ( vào các sổ kế
toán), chính xác về số liệu tương ứng đã ghi
trên chứng từ ( đúng đắn)
Sự phân loại và hạch toán đúng kỳ

Nghiệp vụ bán hàng phát sinh phải được
hạch toán kịp thời, đảm bảo phát sinh thuộc
kỳ nào phải được ghi sổ kế toán của kỳ ấy.
Sự cộng dồn và báo cáo Cuối kỳ hạch toán, số liệu về các khoản
doanh thu bán hàng đã ghi sổ trong kỳ phải
được tổng hợp đầy đủ, chính xác trên từng sổ
chi tiết và sổ tổng hợp.

11
Luận văn tốt nghiệp 2011 Học viện Tài chính

Như vậy, từ các mục tiêu cụ thể kể trên, ta có thể thấy khi thực hiện cuộc kiểm toán
doanh thu bán hàng, KTV thực hiện việc thu thập bằng chứng kiểm toán một cách
đầy đủ và phù hợp để đảm bảo các yêu cầu:
- Hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như công tác hạch toán doanh thu tại đơn vị
đã đảm bảo việc hạch toán doanh thu là trung thực, hợp lý và theo quy định của chế
độ kế toán hiện hành.
- Thông qua thu thập bằng chứng kiểm toán, KTV chứng minh mọi nghiệp vụ
phát sinh liên quan đến doanh thu bán hàng đã hạch toán phản ánh đầy đủ.
- Đảm bảo doanh thu được phân loại đúng đắn, tính toán chính xác.
1.2.3 Căn cứ kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng là khoản mục nằm trong chu trình bán hàng - thu tiền nên
khi thực hiện phương pháp kiểm toán chứng từ trong kiểm toán doanh thu, KTV căn

cứ vào các chứng từ, sổ sách, tài liệu, báo cáo kế toán mà KTV thu thập được từ
doanh nghiệp, như:
∗ BCTC của doanh nghiệp: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh BCTC.
∗ Các sổ sách, tài liệu kế toán như: Bảng cân đối phát sinh, sổ tổng hợp, sổ chi
tiết các tài khoản liên quan, sổ nhật ký bán hàng…
Những chứng từ chủ yếu được sử dụng trong khoản mục này bao gồm:
• Đơn đặt hàng của khách hàng, hợp đồng đã ký kết về bán hàng và cung cấp
dịch vụ. Đây là những yêu cầu của khách hàng hoặc những thỏa thuận giữa doanh
nghiệp và khách hàng về loại hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp có khả năng cung
cấp cho khách hàng, các văn bản này đồng thời cũng là cơ sở pháp lý ràng buộc cả
hai bên.
• Hóa đơn GTGT là chứng từ của đơn vị bán xác nhận số lượng, chất lượng,
đơn giá và số tiền bán sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
12
Luận văn tốt nghiệp 2011 Học viện Tài chính

• Hoá đơn bán hàng: là chứng từ của đơn vị bán xác nhận mẫu mã, số lượng,
chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm, hàng hóa cho người mua. Hóa đơn bán
hàng là căn cứ để người bán ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan, là chứng từ
cho người mua vận chuyển hàng đi đường, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền mua
hàng và ghi sổ kế toán.
• Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi: Là chứng từ phản ánh tình hình thanh
toán hàng đại lý, ký gửi giữa đơn vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng. Là chứng từ
để đơn vị có hàng và đơn vị nhận đại lý, ký gửi thanh toán tiền và ghi sổ kế toán.
• Bản quyết toán thanh lý hợp đồng bán hàng, cung cấp dịch vụ: Là chứng
từ minh chứng cho việc chấm dứt một hoạt động giao dịch thương mại.
• Thẻ quầy hàng: Là chứng từ theo dõi số lượng và giá trị hàng hóa trong
quá trình nhập và bán tại quầy hàng, giúp cho người bán hàng thường xuyên nắm bắt
được tình hình nhập, xuất, tồn quầy. Là căn cứ để kiểm tra, quản lý hàng hóa và lập

bảng kê bán hàng từng ngày ( kỳ).
• Các hợp đồng, khế ước tín dụng: là các văn bản về chính sách tín dụng
thương mại của công ty với khách hàng như chính sách bán hàng, phương thức bán
hàng,
Các chứng từ, tài liệu trên đều có vai trò nhất định trong doanh thu. Việc thiết
kế khối lượng chứng từ kế toán, quy trình hạch toán trên chứng từ theo chỉ tiêu hạch
toán và đơn vị hạch toán cơ sở được gọi là tổ chức chứng từ kế toán và có thể được
khái quát một cách chung nhất như sơ đồ 1.2
Ngoài ra cần thu thập các tài liệu và thông tin phục vụ cho cuộc kiểm toán như:
BCTC năm trước, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán năm trước, Bảng kê
doanh thu theo mặt hàng, theo loại dịch vụ, theo tháng, theo từng bộ phận…Các quy
định chính sách của nhà nước, của tổng công ty, của bản thân doanh nghiệp về doanh
thu như: giá niêm yết, chiết khấu thương mại, giảm giá…

13
Luận văn tốt nghiệp 2011 Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.2: Luân chuyển chứng từ trong quá trình bán hàng
Hệ thống sổ sách kế toán
Kết hợp các chứng từ, doanh nghiệp sử dụng một hệ thống sổ sách kế toán để
phục vụ cho việc hạch toán. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng sổ nhật ký chung
trong hạch toán bán hàng thì theo quy định về chế độ sổ sách kế toán của Bộ tài
chính ban hành, doanh nghiệp sẽ thực hiện các sổ kế toán sau đây:
• Sổ nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản
ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản tiền. Các con số tổng hợp hàng ngày ghi vào sổ
này được đối chiếu với hóa đơn bán hàng. Cuối tháng các số tổng hợp chi tiết của các
sổ này sẽ được ghi vào sổ cái tài khoản.
• Sổ nhật ký thu tiền: Là sổ nhật ký đặc biệt để ghi chép các nghiệp vụ thu
tiền của đơn vị. Mẫu sổ này được mở riêng cho các nghiệp vụ thu tiền mặt từ hoạt

14
Luận văn tốt nghiệp 2011 Học viện Tài chính

động kinh doanh, doanh thu tiền mặt và tất cả các khoản thu khác bằng tiền thu tiền
qua ngân hàng, cho từng loại tiền hoặc cho từng nơi thu tiền.
• Sổ nhật ký mua hàng: Là sổ nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp
vụ mua hàng theo từng nhóm hàng tồn kho của đơn vị như: Nguyên vật liệu, công cụ,
hàng hóa. Sổ nhật ký mua hàng dùng để ghi chép các nghiệp vụ mua hàng theo hình
thức trả tiền sau.
• Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống
tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Mỗi tài khoản được mở một hoặc một
số trang liên tiếp trên sổ cái để ghi chép trong một niên độ kế toán.
• Các sổ và thẻ kế toán chi tiết sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ bán hàng
và theo hình thức sổ nhật ký chung. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chép chi
tiết các đối tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán
một số chỉ tiêu, tổng hợp, phân tích và kiểm tra của đơn vị mà các sổ kế toán tổng
hợp không thể đáp ứng được.
∗ Các tài liệu liên quan khác.
1.2.4 Rủi ro thường gặp đối với việc ghi nhận doanh thu bán hàng:
Khi tiến hành kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng thì kiểm toán viên có thế
gặp phải một số rủi ro và sai phạm liên quan đến việc ghi nhận doanh thu tại đơn vị.
Sau đây là một số rủi ro thường gặp:
* Doanh thu phản ánh trên sổ sách và BCTC cao hơn doanh thu thực tế của
doanh nghiệp: trường hợp này thường là do doanh nghiệp đã hạch toán vào doanh
thu những khoản thu chưa đủ các yếu tố xác định là doanh thu như quy định hoặc số
doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, BCTC cao hơn so với doanh thu trên các chứng
từ kế toán. Cụ thể biểu hiện như sau:
15
Luận văn tốt nghiệp 2011 Học viện Tài chính


- Người mua đã ứng trước nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hoá hay cung
cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ
nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ chưa hoàn thành và người mua chưa
chấp nhận thanh toán.
- Số liệu đã tính toán hoặc ghi sổ sai làm tăng doanh thu so với số liệu phản ánh
trên chứng từ kế toán.
- Hoặc trong trường hợp doanh nghiệp muốn làm tăng sự đầu tư của nhà đầu tư
trên thị trường chứng khoán, doanh thu bán hàng bị khai khống nhằm tăng lợi nhuận
trước thuế.
* Doanh thu phản ánh trên sổ sách, BCTC thấp hơn doanh thu thực tế: trường
hợp này xảy ra thường do doanh nghiệp chưa hạch toán vào doanh thu hết các khoản
thu đã đủ điều kiện để xác định là doanh thu như quy định hoặc số doanh thu đã phản
ánh trên sổ sách, BCTC thấp hơn so với doanh thu trên các chứng từ kế toán. Cụ thể
như sau:
- Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng,
khách hàng đã trả tiền hoặc đã thực hiện các thủ tục thanh toán nhưng đơn vị chưa
hạch toán hoặc hạch toán nhầm vào các tài khoản khác.
- Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm giảm doanh thu so với số liệu phản ánh
trên chứng từ kế toán.
- Hàng chưa bị trả lại kế toán đã ghi giảm doanh thu, hàng hoá bị trả lại ở kỳ
sau nhưng kế toán lại ghi giảm doanh thu ở kỳ này
* Có những rủi ro kiểm toán bị ảnh hưởng bởi lĩnh vực kinh doanh của khách
hàng vì thường có gian lận trong kế toán, doanh nghiệp cố tình hạch toán sai chế độ
16
Luận văn tốt nghiệp 2011 Học viện Tài chính

nhằm trốn thuế, lậu thuế, ghi giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tính trung thực của
BCTC, như:

- Nhóm hàng có thuế suất cao chuyển sang nhóm hàng có thuế suất thấp nhằm
trốn thuế, lậu thuế.
- Điều kiện về giá bán của hàng đại lý ký gửi là hạch toán vào doanh thu bán
hàng khoản hoa hồng mà doanh nghiệp được hưởng khi bán theo đúng giá niêm yết,
nhưng thực tế, các đại lý bán với giá trên cơ sở cung cầu về từng loại hàng hoá, nên
hạch toán doanh thu có sự sai lệch so với thực tế.
- Đối với doanh thu bán hàng theo phương pháp trả chậm, trả góp thì doanh thu
được ghi nhận theo giá bán trả ngay tại thời điểm ghi nhận doanh thu. Phần lãi từ
khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay được ghi nhận
vào tài khoản “Doanh thu chưa thực hiện”. Nhưng trên thực tế, nhiều doanh nghiệp
lại hạch toán hoàn toàn tiền lãi vào doanh thu của năm tài chính.
* Các sai phạm liên quan tới các khoản giảm trừ doanh thu
Hàng bán bị trả lại hoặc chiết khấu thương mại cũng thường có rủi ro nếu việc
ghi nhận doanh thu không được tiến hành một cách đầy đủ dẫn tới có thể bị ghi giảm
hoặc ghi tăng giá trị. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến xác định doanh thu thuần về
bán hàng.
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng trong kiểm toán
BCTC
Kiểm toán doanh thu bán hàng là một phần hành kiểm toán trong cuộc kiểm
toán BCTC. Do đó, KTV thực hiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng cũng dựa
trên các bước cơ bản như sau:
+ Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán.
17
Luận văn tốt nghiệp 2011 Học viện Tài chính

+ Giai đoạn 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán.
+ Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán.
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán:
Là giai đoạn đầu tiên trong một cuộc kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán có ý
nghĩa quan trọng, ảnh hưởng đến các giai đoạn thực hiện tiếp theo. Chuẩn mực kiểm

toán Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán” cũng khẳng định vai trò cần thiết
của giai đoạn ban đầu này: “Kế hoạch kiểm toán trọng yếu phải được lập một cách
thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của một cuộc kiểm
toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; đảm bảo cuộc kiểm toán
được hoàn thành đúng thời hạn.” Trong giai đoạn này, KTV cần thực hiện các bước
nhằm mục đích đảm bảo công tác kiểm toán nói chung và kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng tiến hành đạt hiệu quả và chất lượng cao.
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Công ty kiểm toán trong bước đầu tiên này sẽ thực hiện các công việc ban đầu
như: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện lý do kiểm toán, lựa chọn
đội ngũ kiểm toán viên, ký hợp đồng kiểm toán.
- Đối với việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, KTV thực hiện việc xem
xét, đánh giá đối với hệ thống kiểm soát chất lượng theo như quy định tại chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 220 “Kiểm soát chất lượng đối với việc thực hiện một hợp
đồng kiểm toán”. Bên cạnh đó, việc đánh giá tính liêm chính của Ban Giám đốc công
ty khách hàng cũng rất quan trọng vì đây là yếu tố cấu thành nên môi trường kiểm
soát, có thể là rủi ro ban đầu đối với các gian lận về thông tin tài chính được trình
bày trên báo cáo. Ngoài ra, việc thực hiện liên hệ với các KTV tiền nhiệm cũng là
một cách mà KTV thực hiện nhằm hỗ trợ cho công việc lập kế hoạch kiểm toán.
18
Luận văn tốt nghiệp 2011 Học viện Tài chính

- Đối với nhận diện lý do kiểm toán, KTV thực hiện kỹ thuật phỏng vấn với
khách hàng mới hoặc xem xét hồ sơ năm trước đối với khách hàng cũ. Qua đó, KTV
có thể xác định được mục đích đối tượng sử dụng và mục đích sử dụng thông tin trên
BCTC, đồng thời xác định được quy mô và mức độ phức tạp của cuộc kiểm toán.
Công việc này cũng được kiểm toán viên thực hiện tiếp tục trong quá trình tiến hành
kế hoạch kiểm toán.
- Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên và ký kết hợp đồng kiểm toán được thực
hiện theo các yêu cầu tại chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 210 và số 300. Theo đó,

cuộc kiểm toán cần thực hiện bởi những KTV có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có
sự hiểu biết đầy đủ về lĩnh vực hoạt động của khách hàng, có tính độc lập khi thực
hiện và dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc công ty kiểm toán.
- Thu thập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Mục
đích của công việc này là KTV có thể thu thập hiểu biết về lĩnh vực sản xuất kinh
doanh của khách hàng, về hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán… để đánh giá
được những rủi ro và mức trọng yếu ban đầu. Đồng thời KTV cũng có thể nắm được
những quy trình pháp lý có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Để thông tin thu thập được đầy đủ và phù hợp với yêu cầu, KTV tiến hành các
công việc như: Trao đổi với kiểm toán viên đã thực hiện kiểm toán năm trước, xem
xét hồ sơ kiểm toán chung và kết quả kiểm toán năm trước; tham quan nhà xưởng,
quan sát trực tiếp hoạt động SXKD; xác định các bên hữu quan với khách hàng cũng
như sử dụng ý kiến của chuyên gia khi tìm hiểu thông tin về khách hàng. Các thông
tin pháp lý cũng được kiểm toán viên tìm hiểu và thu thập từ khách hàng gồm thông
tin về: Giấy phép thành lập, điều lệ công ty, báo cáo tài chính, báo cáo thanh tra, biên
bản họp cổ đông, ban giám đốc, các hợp đồng hoặc giấy tờ cam kết có tính quan
trọng…
1.3.2 Thực hiện kiểm toán:
19
Luận văn tốt nghiệp 2011 Học viện Tài chính

Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, tỷ suất quan hệ quan
trọng qua đó tìm ra xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn
với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thủ tục phân tích thực hiện nhằm các mục
đích:
- Thu thập hiểu biết về nội dung BCTC và những biến đổi quan trọng về kế
toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng từ lần kiểm toán trước.
- Tăng cường sự hiểu biết của KTV về các hoạt động kinh doanh của khách
hàng, giúp KTV xác định các vấn đề về khả năng hoạt động liên tục của công ty

khách hàng.
- Đánh giá sự hiện diện các sai số có thể trên BCTC của doanh nghiệp.
KTV thường dùng hai loại phân tích cơ bản là phân tích theo xu hướng và phân
tích tỷ suất để so sánh, đánh giá ban đầu về tình hình kết quả kinh doanh của khách
hàng. Đối với kiểm toán doanh thu bán hàng, kiểm toán viên có thể thực hiện phân
tích ngang nhằm so sánh xu hướng biến động của doanh thu năm nay so với năm
trước, phân tích nguyên nhân sơ bộ của sự biến động đó có thể do số lượng hàng hóa
cung cấp tăng lên hoặc do yếu tố về đơn giá. KTV cũng có thể thực hiện phân tích
các tỷ suất như tỷ suất lãi gộp giữa các tháng để thấy được sự hợp lý giữa doanh thu
và giá vốn cũng như mức độ thay đổi của doanh thu theo từng tháng trong năm.
Với đánh giá rủi ro và trọng yếu, đây là công việc có tính chất rất quan trọng
đối với cả cuộc kiểm toán nên KTV thực hiện đều phải có một trình độ chuyên môn
và khả năng xét đoán cao cũng như kinh nghiệm đánh giá.
Trọng yếu là một khái niệm chỉ tầm cỡ (hay quy mô) và bản chất của sai phạm
(kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong
những trường hợp cụ thể, nếu KTV dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không
20
Luận văn tốt nghiệp 2011 Học viện Tài chính

thể chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm. Ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán, KTV phải thực hiện Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục.
Rủi ro kiểm toán là rủi ro do công ty kiểm toán và KTV đưa ra ý kiến nhận xét
không thích hợp khi báo cáo tài chính còn có những sai sót trọng yếu. KTV thực hiện
việc xác định rủi ro kiểm toán mong muốn cho toàn bộ mức độ mà người sử dụng
thông tin bên ngoài tin tưởng vào BCTC và khả năng sau khi báo cáo kiểm toán
được công bố, khách hàng sẽ gặp khó khăn về mặt tài chính. Đối với khoản mục
doanh thu bán hàng, KTV phải xem xét tới tất cả các yếu tố có thể dẫn đến rủi ro đối
với khoản mục này vì liên quan trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong kiểm toán, trọng yếu và rủi ro có mối liên hệ mật thiết với nhau. Đó là

mối quan hệ ngược chiều nhau. Do vậy, KTV khi tiến hành xác định tính chất, phạm
vi, thời gian của thủ tục kiểm toán khi thực hiện cuộc kiểm toán, đặc biệt là kiểm
toán doanh thu bán hàng.
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với doanh thu và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội
bộ” thì “KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để
lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả”.
Đối với khoản mục doanh thu bán hàng, KTV cần thực hiện các công việc như
sau để có thể đánh giá được hệ thống kiểm soát đối với khoản mục doanh thu cũng
như đánh giá về rủi ro kiểm soát:
- KTV thu thập thông tin về môi trường kiểm soát, về hệ thống kế toán của
khách hàng đối với việc hạch toán doanh thu bán hàng.
21
Luận văn tốt nghiệp 2011 Học viện Tài chính

- KTV tìm hiểu các thủ tục kiểm soát đối với doanh thu dựa trên các nguyên tắc
về phân công, phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc ủy quyền và phê
chuẩn.
- KTV tìm hiểu mức độ độc lập và tính thường xuyên hoạt động của bộ phận
kiểm soát nội bộ tại khách hàng (nếu có).
- KTV đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với doanh thu dựa trên việc
nhận diện mục tiêu kiểm soát, quy trình kiểm soát đặc thù, đánh giá nhược điểm của
hệ thống kiểm soát nội bộ…
Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán doanh thu
Chương trình kiểm toán với trọng tâm là các thủ tục kiểm toán cần thiết thực
hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán nên hầu hết được thiết kế
để KTV sẽ dựa vào đó để thực hiện cuộc kiểm toán.
Thực hiện các thủ tục khảo sát kiểm soát đối với doanh thu bán hàng
Mục đích của công việc này là KTV thu thập được những bằng chứng kiểm
toán về sự tồn tại và hoạt động của những quy chế và thủ tục kiểm soát đối với khoản

mục doanh thu bán hàng. Qua đó, KTV đánh giá mức rủi ro kiểm soát để quyết định
sử dụng mức độ các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản cho phù hợp để có
thể phát hiện được gian lận và sai sót đối với khoản mục doanh thu. Đối với khoản
mục doanh thu bán hàng thì thủ tục khảo sát kiểm soát được thực hiện gồm:
- Xem xét các quy định của nhà nước và doanh nghiệp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ, về doanh thu và ghi nhận doanh thu bán hàng.
- KTV thực hiện thu thập bằng chứng kiểm toán là các văn bản có liên quan đến
doanh thu bán hàng như các quy định ghi nhận doanh thu, chính sách về giá bán, về
giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, quy định về thanh toán… đang tồn tại và
được doanh nghiệp thực hiện.
22
Luận văn tốt nghiệp 2011 Học viện Tài chính

- Kiểm tra tính tuân thủ các quy định của Nhà nước và doanh nghiệp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ, về doanh thu và ghi nhận doanh thu.
Đó là việc kiểm tra tính đồng bộ của hệ thống sổ sách kế toán để có thể đảm
bảo kiểm soát đối với ghi nhận doanh thu đơn giản nhưng hiệu quả là việc kiểm tra
đánh số thứ tự các chứng từ. Bên cạnh đó, với những doanh nghiệp có hoạt động bán
hàng có quy mô lớn thì việc lập bảng đối chiếu công nợ với khách hàng là một việc
làm thường xuyên để hai bên phát hiện sớm được những sai sót về ghi nhận doanh
thu của doanh nghiệp cũng như việc thanh toán của khách hàng.
Mặt khác, KTV thực hiện việc kiểm tra đối chiếu với sự phân công, phân cách
trách nhiệm trong việc hạch toán doanh thu tại doanh nghiệp. Độ tin cậy của nguồn
thông tin về doanh thu mà KTV thu thập được từ phía doanh nghiệp sẽ tăng lên nếu
các chức năng phê duyệt được phân tách rõ ràng, công việc ghi sổ, lập hóa đơn…
được những người độc lập thực hiện.
Dưới đây là bảng tổng hợp các thử nghiệm kiểm soát đối với doanh thu bán
hàng:
Bảng 1.2:Bảng tổng hợp các thử nghiệm kiểm soát đối với doanh thu bán hàng
Mục tiêu kiểm toán Thử nghiệm kiểm soát

Doanh thu bán hàng đã ghi
nhận dựa trên căn cứ hợp lý
Kiểm tra tính liên tục của hóa đơn bán hàng,
xem xét các chứng từ đi kèm, đối chiếu với số
liệu ghi sổ.
Doanh thu bán hàng được ghi Kiểm tra, so sánh số liệu trên sổ kế toán bán
23
Luận văn tốt nghiệp 2011 Học viện Tài chính

nhận đầy đủ hàng và chứng từ
Doanh thu bán hàng được phân
loại đúng đắn, đầy đủ
Xem xét hệ thống sổ sách chứng từ đối với
nghiệp vụ bán hàng. Đối chiếu sổ cái, sổ chi tiết
511 với nhật ký bán hàng, kiểm tra đối ứng TK.
Doanh thu bán hàng được phê
chuẩn đúng đắn, đầy đủ.
Xem xét dấu hiệu phê chuẩn trên các chứng từ
bán hàng có phù hợp với quy định doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng được định
giá đúng đắn
Đối chiếu giá trị trên hóa đơn với bảng quy định.
Kiểm tra viêc quy đổi ngoại tệ nếu phát sinh.
Doanh thu bán hàng được ghi
sổ đúng kỳ.
Kiểm tra chứng từ và sổ sách của các nghiệp vụ
bán hàng phát sinh trước và sau ngày khóa sổ.
Sự phát sinh: Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến thường được sử dụng như:
+ Kiểm tra hóa đơn bán hàng tương ứng của khoản doanh thu bán hàng đã ghi sổ kế
toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết doanh thu. Bằng chứng có được sẽ chứng tỏ

nghiệp vụ đã ghi sổ là có căn cứ hay không có căn cứ ( ghi khống ).
+ Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn cho nghiệp vụ bán hàng ( VD: Đơn đặt hàng, Hợp đồng
thương mại hoặc Kế hoạch bán hàng đã được phê chuẩn ) tương ứng với nghiệp vụ
đã ghi sổ nói trên. Nội dung kiểm tra hồ sơ phê chuẩn bán hàng là xem xét về tính
đúng đắn, hợp lý của nội dung phê chuẩn và tính đúng thẩm quyền của người phê
chuẩn. Sự đầy đủ, hợp lý của việc phê chuẩn cũng như người phê chuẩn chứng tỏ
nghiệp vụ bán hàng phát sinh là đã được sự cho phép và căn cứ đã dùng ghi sổ kế
toán là hợp lý.
+ Kiểm tra xem nghiệp vụ bán hàng nói trên có chứng từ xuất kho, chứng từ vận
chuyển tương ứng ( nếu có ) hay không. Điều này cũng là lẽ đương nhiên vì hàng đã
được bán thì thông thường phải làm thủ tục xuất kho và có thể cả vận chuyển đến nơi
giao hàng ( nếu có thỏa thuận trong Hợp đồng thương mại )
+ Ngoài ra, để có thêm bằng chứng tăng thêm độ thuyết phục trong việc xác nhận
tính có thật cửa nghiệp vụ bán hàng đã ghi sổ, kiểm toán viên có thể thực hiện thêm
một số thủ tục kiểm tra, khảo sát khác như:
24
Luận văn tốt nghiệp 2011 Học viện Tài chính

. Kiểm tra việc ghi chép, theo dõi về các chuyến hàng tương ứng trên các sổ
nghiệp vụ ( Nhật ký bảo vệ, Nhật ký vận chuyển, Thẻ kho,…). Về nguyên tắc, hàng
đã xuất bán sẽ phải được ghi giảm về số lượng trên thẻ kho tương ứng. Nếu bộ phận
bảo vệ kho, bộ phận vận chuyển hàng hóa có ghi chép nhật ký thì các chuyến hàng
xuất kho, vận chuyển hàng ngày cũng sẽ được thể hiện trên các sổ nghiệp vụ của các
bộ phần này.
. Kiểm tra danh sách khách hàng và xin xác nhận từ khách hàng về nghiệp vụ
bán hàng ( nếu xét thấy cần và nếu có thể có khả năng nhận được phúc đáp)
. Kiểm tra sơ đồ hạch toán thông qua bút toán ghi sổ đồng thời trên các tài
khoản đối ứng ( TK 131, TK 3331… )
Việc kiểm tra về sự phát sinh của nghiệp vụ bán hàng đã ghi sổ thường được kiểm
toán viên tiến hành chọn mẫu để khảo sát, đặc biệt lưu ý đối với các nghiệp vụ bán

hàng bất thường, khách hàng mới hoặc trường hợp bán hàng với số tiền lớn. Kiểm tra
cơ sở dẫn liệu sự phát sinh của nghiệp vụ bán hàng luôn luôn được kiểm toán viên
quan tâm, khi hoạt động kiểm soát nội bộ đối với chu kỳ bán hàng và thu tiền của
đơn vị được kiểm toán kém hiệu lực, đặc biệt khi đơn vị đang gặp khó khăn trong
kinh doanh bán hàng.
Sự tính toán, đánh giá: Các thủ tục chủ yếu và phổ biến thường được sử dụng gồm:
+ Tiến hành kiểm tra các thông tin là cơ sở mà đơn vị đã dùng để tính doanh thu bán
hàng xem có hợp lý và đúng đắn hay không. Cụ thể:
. Kiểm tra về số lượng hàng đã bán ghi trên Hóa đơn bán hàng: so sánh với số
liệu tương ứng trên Hợp đồng thương mại tương ứng đã được phê chuẩn hay trên Kế
hoạch bán hàng đã được phê chuẩn và với số liệu trên chứng từ xuất kho, chứng từ
vận chuyển…
. Kiểm tra về đơn giá hàng bán ghi trên Hóa đơn bán hàng: so sánh với giá bán
ghi trên Hợp đồng thương mại tương ứng đã được phê chuẩn hoặc trên bảng giá niêm
yết của đơn vị,…. Để xem xét tính hợp lý của giá cả đã ghi nhận.
. Trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ, kiểm tra tỷ giá ngoại tệ đã ghi nhận trên
Hóa đơn bán hàng. Công việc kiểm tra, đối chiếu này có phần đơn giản vì thông tin
về tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng công bố tại thời điểm bán hàng là rất sẵn có.
25

×