BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
VŨ THỊ XIM
NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN MỘT SỐ DÒNG, GIỐNG LÚA
THUẦN MỚI CÓ NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CAO,
THỜI GIAN SINH TRƯỞNG PHÙ HỢP CHO VỤ MÙA
VÀ VỤ XUÂN TẠI HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
VŨ THỊ XIM
NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN MỘT SỐ DÒNG, GIỐNG LÚA
THUẦN MỚI CÓ NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CAO,
THỜI GIAN SINH TRƯỞNG PHÙ HỢP CHO VỤ MÙA
VÀ VỤ XUÂN TẠI HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ : 60.62.01.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THỊ TRÂM
HÀ NỘI, NĂM 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Vũ Thị Xim
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu ñề tài, ngoài sự cố
gắng nỗ lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình và những lời
chỉ bảo chân tình từ rất nhiều ñơn vị và cá nhân trong và ngoài ngành nông
nghiệp. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân ñã
dành cho tôi sự giúp ñỡ quý báu ñó.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp ñỡ
nhiệt tình của Cô giáo – PGS. TS. Nguyễn Thị Trâm là người trực tiếp hướng
dẫn và giúp ñỡ tôi về mọi mặt ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến ñóng góp quý báu của các
thầy, cô trong khoa Nông học, các thầy cô trong Viện ðào tạo Sau ñại học.
Tôi xin cảm ơn sự giúp ñỡ của tập thể cán bộ Trung tâm Khảo nghiệm
giống cây trồng Hải Dương
Cảm ơn sự cổ vũ, ñộng viên và giúp ñỡ của gia ñình, người thân, bạn
bè trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2013
Tác giả luận văn
Vũ Thị Xim
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv
MỤC LỤC
Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
MỞ ðẦU 1
1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
2 Mục ñích và yêu cầu 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam 3
1.1.1 Tình hình sản xuất lúa trên thế giới 3
1.1.2 Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam 6
1.2 Những nghiên cứu cơ bản về cây lúa 11
1.3 Nghiên cứu về các tính trạng ñặc trưng của cây lúa 14
1.3.1 Thời gian sinh trưởng 14
1.3.2 Chiều cao cây lúa 15
1.3.3 Khả năng ñẻ nhánh 15
1.3.4 Lá và chỉ số diện tích lá 16
1.3.5 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 18
1.3.6 Di truyền về tính chống chịu của cây lúa 19
1.3.7 Các chỉ tiêu ñánh giá và tình hình nghiên cứu chất lượng lúa gạo 21
1.4 Những nghiên cứu trong lĩnh vực chọn tạo giống 28
1.4.1 Vai trò của giống mới 28
1.4.2 Các hướng chọn tạo giống có kiểu cây mới 30
1.4.3 Những kết quả ñạt ñược trong công tác chọn giống 34
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v
Chương 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1 Tên thí nghiệm 40
2.1.1 Vật liệu 40
2.1.2 Nội dung nghiên cứu 41
2.1.4 Các chỉ tiêu theo dõi 42
2.1.5 Phương pháp xử lý số liệu 47
2.2 Xây dựng mô hình trình diễn 47
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49
3.1 ðiều kiện ñất ñai của Hải Dương trong sản xuất nông nghiệp 49
3.2 Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của các giống lúa khảo
nghiệm 51
3.3 Một số ñặc ñiểm sinh trưởng và phát triển của các giống lúa thí
nghiệm 56
3.3.1 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống lúa 56
3.3.2 ðộng thái ñẻ nhánh của các giống lúa tham gia thí nghiệm 61
3.4 .Một số ñặc ñiểm hình thái, nông sinh học của các giống tham gia
thí nghiệm 65
3.4.1 ðặc ñiểm nông sinh học của các giống lúa tham gia thí nghiệm 65
3.4.2 ðặc ñiểm hình thái của các giống lúa tham gia thí nghiệm 68
3.4.3 ðặc ñiểm lá ñòng và bông của các giống tham gia thí nghiệm 70
3.5 Mức ñộ nhiễm sâu bệnh của các giống tham gia thí nghiệm vụ
Xuân 2013 73
3.6 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa
thí nghiệm 75
3.7 Một số chỉ tiêu chất lượng gạo của các giống lúa tham gia thí nghiệm 81
3.8 ðánh giá phẩm chất cơm của các giống lúa tham gia thí nghiệm 85
3.9 Các giống có triển vọng ñược tuyển chọn cho vụ Mùa và vụ Xuân 86
3.10 Quả ñánh giá mô hình trình diễn 87
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 90
1 Kết luận 90
2 ðề nghị: 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 95
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo giai ñoạn 2007-2011 của thế giới 3
2.2 Sản xuất lúa gạo của 10 nước ñứng ñầu thế giới 5
2.3 Tình hình sản xuất và xuất khẩu lúa gạo của nước ta giai ñoạn
2005-2011 8
2.4 Tình hình sản xuất lúa gạo ở ðồng bằng Sông Hồng những năm
gần ñây 9
2.5 Tình hình sản xuất lúa gạo của tỉnh Hải Dương những năm gần ñây 10
2.1 Danh sách giống tham gia thí nghiệm 40
3.1 ðiều kiện thời tiết vụ Mùa 2012 và Xuân 2013 tại ñiểm thí nghiệm 51
3.2a Thời gian các giai ñoạn sinh trưởng của các giống trong vụ
Mùa 2012 55
3.2b Thời gian các giai ñoạn sinh trưởng của các giống trong vụ
Xuân 2013 56
3.3a Tốc ñộ tăng trưởng chiều cao cây của các giống lúa vụ Mùa 2012 59
3.3b Tốc ñộ tăng trưởng chiều cao cây của các giống lúa vụ Xuân 2013 60
3.4a Tốc ñộ ñẻ nhánh của các giống lúa tham gia thí nghiệm vụ Mùa
2012 63
3.4b Tốc ñộ ñẻ nhánh của các giống lúa tham gia thí nghiệm vụ Xuân
2013 64
3.5 ðặc ñiểm nông sinh học của các giống lúa tham gia thí nghiệm
vụ Mùa 2012 và Xuân 2013 66
3.6 ðặc ñiểm hình thái của các giống lúa tham gia thí nghiệm 69
3.7 ðặc ñiểm lá ñòng và bông của các giống tham gia thí nghiệm 72
3.8a Mức ñộ nhiễm sâu bệnh của các giống tham gia thí nghiệm trong
vụ Mùa 2012 74
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii
3.8b Mức ñộ nhiễm sâu bệnh của các giống tham gia thí nghiệm trong
vụ Xuân 2013 75
3.9a Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa thí
nghiệm trong vụ Mùa 2012 76
3.9b Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa thí
nghiệm vụ Xuân 2013 77
3.10 Một số chỉ tiêu chất lượng gạo của các giống lúa tham gia thí nghiệm 82
3.11 ðánh giá phẩm chất cơm của các giống lúa tham gia thí nghiệm 85
3.12 ðặc ñiểm cơ bản của các giống ñược tuyển chọn so với ñối chứng 87
3.13 Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất của giống VS5 và BT7 88
3.14 Hiệu quả kinh tế thu ñược của mô hình 89
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ix
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
3.1 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống lúa vụ Mùa 2012 57
3.2 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống lúa vụ Xuân 2013 59
3.3 ðộng thái ñẻ nhánh của các giống lúa vụ Mùa 2012 62
3.4 Tốc ñộ ñẻ nhánh của các giống vụ Xuân 2013 63
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cây lúa (Oryza sativa L.) là loại cây lương thực chính, lâu ñời của
nhân dân ta và nhiều dân tộc trên thế giới, ñặc biệt là các dân tộc ở Châu Á.
Trên thế giới có khoảng 40% dân số lấy lúa gạo làm nguồn lương thực chính
và 110 quốc gia có sản xuất, tiêu thụ gạo [7]. Châu Á là vùng sản xuất lúa gạo
chủ yếu chiếm 90% về sản lượng cũng như diện tích, là nơi có nền nông
nghiệp cổ xưa nhất gắn liền với canh tác lúa nước.[1]
Từ bao ñời nay cây lúa ñã gắn liền với ñời sống dân tộc, với lịch sử
dựng nước và giữ nước. Nông dân ta rất giàu kinh nghiệm và giỏi nghề
trồng lúa. Việt Nam cũng là một trong những trung tâm phát sinh cây lúa
và nghề trồng lúa của loài người. [1] Nhưng thực sự chỉ sang những năm
thập kỷ 90, nhờ những tiến bộ khoa học về giống, kỹ thuật canh tác, cơ chế
quản lý, nước ta mới thoát khỏi cảnh thiếu lương thực và dư thừa cho xuất
khẩu. ðến nay, Việt Nam ñã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế
giới (chỉ sau Thái Lan). [3]
Tuy nhiên, trong những năm gần ñây do chất lượng cuộc sống nâng
cao không chỉ nhu cầu sử dụng trong nước mà cả nhu cầu xuất khẩu cũng tập
trung theo xu hướng tăng loại gạo chất lượng cao. Sử dụng lúa ưu thế lai
(F1), gây ñột biến, công nghệ gen… là những nỗ lực theo hướng gia tăng
năng suất và nâng cao chất lượng hạt lúa trong thập niên 90. Sang ñầu thế kỷ
21 do sự bùng phát của dịch hại trên lúa, ñặc biệt là rầy nâu và các bệnh do
virus truyền từ rầy ñã làm thiệt hại nghiêm trọng và phức tạp trên diện rộng,
việc cải thiện hơn nữa phẩm chất hạt kết hợp tăng cường tính chống chịu ñã
trở thành mục tiêu của thời kỳ này [7]. Theo nhận ñịnh của Hiệp hội Lương
thực Việt Nam (VFA) tại cuộc họp giao ban xuất khẩu gạo ngày 7/9/2012 ở
TP. Hồ Chí Minh, thì trong 8 tháng vừa qua gạo chất lượng cao chiếm 62%
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
tổng lượng gạo xuất khẩu, tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2011.[35]
Hải Dương là một trong những tỉnh sản xuất lúa trọng ñiểm của ðồng
bằng Sông Hồng, nông dân giàu kinh nghiệm thâm canh. ðể ñảm bảo an ninh
lương thực và phát triển cây lúa, UBND tỉnh vừa phê duyệt Quy hoạch "Diện
tích ñất trồ ng lúa bảo ñảm an ninh lương thực tỉnh Hải Dương ñến năm 2020
và ñịnh hướng tới năm 2030". Theo ñó, duy trì diện tích ñất lúa 58 nghìn ha
vào năm 2020, giữ diện tích ñến năm 2030 ñạt 55 nghìn ha. Sản lượng lương
thực năm 2020 ñạt khoảng 741 nghìn tấn thóc, trong ñó 86,5% sản lượng phục
vụ tiêu dùng trong tỉnh và 13,5% cho dự trữ quốc gia và thị trường ngoài tỉnh.
Năng suất lúa năm 2020 phải ñạt 63 tạ/ha, tăng 4 tạ/ha so với năm 2010.[36]
Xuất phát từ thực tế trên, ñể góp phần vào việc hoàn thiện cơ cấu các
giống lúa trong tỉnh, chúng tôi tiến hành ñề tài:
“Nghiên cứu tuyển chọn một số dòng, giống lúa thuần mới có năng
suất, chất lượng cao, thời gian sinh trưởng phù hợp cho vụ Mùa và vụ Xuân tại
Hải Dương”.
2 Mục ñích và yêu cầu
2.1. Mục ñích
- Tuyển chọn ñược một vài giống lúa thuần mới ngắn ngày năng suất
khá, chất lượng cao phù hợp cho vụ Mùa và vụ Xuân tại Hải Dương.
2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ñặc ñiểm sinh trưởng phát triển của các giống lúa thuần
tham gia thí nghiệm.
- ðánh giá mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại lúa chính của các giống thí
nghiệm.
- ðánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống
thí nghiệm
- ðánh giá chất lượng gạo, cơm của các giống thông qua các chỉ tiêu
chất lượng: xay xát, phân tích hóa sinh và thử nếm cơm bằng cảm quan.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Cây lúa là một trong những cây lương thực quan trọng ñối với ñời
sống của con người nên nó ñược trồng và phân bố rộng khắp thế giới. Nó ñã
và ñang ñóng vai trò quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp . Bằng chứng
là diện tích và sản lượng lúa gạo của thế giới ñang tăng lên theo từng năm (số
liệu thống kê ở bảng 2.1).
ðến năm 2011 (FAO, 2013) [38] thì tổng diện tích trồng lúa trên thế
giới ñã lên ñến xấp xỉ 164 triệu ha với năng suất trung bình 44 tạ/ha, tương
ñương với tổng sản lượng của toàn thế giới năm 2012 ñạt khoảng 723 triệu tấn.
Bảng 2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo giai ñoạn 2007-2011 của thế giới
Chỉ tiêu
Năm
2007 2008 2009 2010 2011
Thế giới
155.139 160.211 158.577 161.762 164.125
Diện tích
(nghìn ha)
Châu Á
139.206 143.141 141.025 143.234 145.270
Thế giới
4,24 4,30 4,32 4,33 4,40
Năng suất
(tấn/ha) Châu Á
4,30 4,36 4,39 4,43 4,50
Thế giới
656.970 688.527 685.094 701.128 722.760
Sản lượng
(nghìn tấn)
Châu Á
598.878 624.499 619.206 633.746 653.240
Nguồn: faostat.fao.org
Mặc dù có nhiều sự thay ñổi nhưng nhìn chung trong giai ñoạn từ năm
2007 – 2011, sản lượng lúa thế giới có xu hướng tăng dần nhưng chậm.
Không những chỉ tăng về diện tích (năm 2007 khoảng155 triệu ha, năm 2011
khoảng 164 triệu ha), mà còn tăng về năng suất (trung bình năm 2007 là 4,24
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4
tạ/ha thì ñến năm 2011 là 4,40 tạ/ha). Từ ñó dẫ ñến tổng sản lượng tăng lên,
năm 2007 là xấp xỉ 657 triệu tấn, ñến năm 2011 thì tổng sản lượng ñã tăng
lên ñến 723 triệu tấn, trong ñó Châu Á ñạt 653 triệu tấn ( chiếm 90,4%). Có
thể nói, sản lượng lúa gạo toàn thế giới tăng trong thời gian qua chủ yếu là do
tăng năng suất, diện tích và sản lượng của Châu Á.
Theo thống kê thì tính ñến nay có khoảng hơn 100 quốc gia trên thế
giới sản xuất lúa gạo. Trong ñó chủ yếu tập trung nhiều tại các nước Châu Á
và 85% sản lượng lúa của thế giới phụ thuộc vào 8 nước ở Châu Á là Thái
Lan, Việt Nam, Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonexia, Banglades, Myanmar và
Nhật Bản.
Hiện nay nước dẫn ñầu về diện tích là Ấn ðộ với 44.100 nghìn ha
(năm 2011) . Nhưng Trung Quốc lại là nước có sản lượng cao nhất thế giới
ñạt 202.667 nghìn tấn (năm 2011). Nhóm các nước sản xuất lúa gạo dẫn ñầu
thế giới có năng suất cao trung bình khoảng 30-40 tạ/ha, trong ñó nước có
năng suất cao nhất là Trung Quốc (6,69 tấn/ha), sau ñó ñến Việt Nam
(5,53tấn/ha), Nhật Bản (5,33tấn/ha). Tuy Thái Lan là nước xuất khẩu gạo dẫn
ñầu thế giới trong những năm trước ñây nhưng lại là nước có năng suất thấp
nhất trong nhóm chỉ ñạt 2,97 tấn/ha (năm 2011).(bảng 2.2)
Nếu so với tốc ñộ tăng trưởng dân số như hiện nay thì tốc ñộ tăng sản
lượng lúa của thế giới vẫn còn rất thấp, không cung cấp ñủ nhu cầu tiêu thụ.
Chính vì vậy vấn ñề ñặt ra hiện nay ñối với ngành sản xuất lúa gạo nói chung
cũng như các nhà nghiên cứu nói riêng phải nâng cao hơn nữa năng suất, sản
lượng ñảm bảo an ninh lương thực.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 5
Bảng 2.2 Sản xuất lúa gạo của 10 nước ñứng ñầu thế giới
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Nước
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
Trung Quốc
29.882 6,58 196.681 30.117 6,55 197.212 30.311 6,69 202.667
Ấn ðộ
41.918 3,24 135.673 42.862 3,36 143.963 44.100 3,53 155.700
Indonesia
12.884 5,00 64.399 13.254 5,02 66.469 13.201 4,98 65.741
Bangladesh
11.354 4,24 48.144 11.529 4,34 50.061 12.000 4,22 50.627
Việt Nam
7.437 5,24 38.950 7.489 5,34 40.006 7.652 5,53 42.332
Thái Lan
11.141 2,88 32.116 12.120 2,94 35.584 11.630 2,97 34.588
Myanmar
8.058 4,06 32.682 8.012 4,07 32.580 8.038 4,01 32.800
Philippines
4.532 3,59 16.266 4.354 3,62 15.772 4.537 3,68 16.684
Brazil
2.872 4,40 12.651 2.722 4,13 11.236 2.753 4,90 13.477
Nhật Bản
1.624 5,22 8.474 1.627 5,21 8.483 1.576 5,33 8.402
Nguồn:faostat.fao.org
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………
6
1.1.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong khu vực ðông Nam Á, có khí hậu nhiệt ñới gió
mùa ẩm, ñặc biệt là lượng bức xạ mặt trời cao - rất thích hợp và thuận lợi cho
sự sinh trưởng, phát triển của cây lúa. Nước ta có thể là cái nôi hình thành cây
lúa nước, từ lâu nó ñã trở thành cây lương thực chính, có ý nghĩa quan trọng
trong ñời sống cũng như nền kinh tế nước nhà.
Nhờ chính sách ñổi mới của ðảng và nhà nước, cùng với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật như việc sử dụng các giống lúa mới có năng suất cao,
thay ñổi cơ cấu mùa vụ, xây dựng hệ thống thủy lợi… ñã ñưa nước ta từ một
nước thiếu lương thực trở thành nước xuất khẩu lớn trên thế giới. Trong giai
ñoạn hiện nay chúng ta cũng không ngừng nỗ lực nâng cao năng suất và sản
lượng lúa gạo, số liệu bảng 2.3 cho thấy năng suất năm 2005 ñạt mức 48,9
tạ/ha ñã tăng lên 55,3 tạ/ha vào năm 2011, tương ñương sản lượng tăng từ
35,83 triệu tấn lên 42,32 triệu tấn.
Năm 2012, do ñiều khí hậu thời tiết thuận lợi nên nhìn chung tình hình
sản xuất lúa gạo của nước ta ñạt kết quả khá cao. Cụ thể là diện tích gieo cấy
ước ñạt 7.753 nghìn ha (tăng 101,8 nghìn ha ), năng suất ước ñạt xấp xỉ 56,3
tạ/ha (tăng khoảng 1tạ/ha) dẫn ñến sản lượng lúa toàn quốc tăng 3,25 % so
với cùng kỳ năm trước (43,70 triệu tấn). Trong ñó:
- Lúa ñông xuân: ñạt gần 20,30 triệu tấn, tăng 510,40 nghìn tấn so với
vụ ñông xuân năm trước do diện tích tăng 27,60 nghìn ha và năng suất tăng
1,1 tạ/ha.
- Lúa hè thu: Sản lượng lúa hè thu ñạt 14 triệu tấn, tăng 573,30 nghìn
tấn do diện tích ñạt 2.660 nghìn ha, tăng 70,30 nghìn ha (Riêng diện tích lúa
thu ñông tại các tỉnh ñồng bằng sông Cửu Long tăng 31,30 nghìn ha); năng
suất ñạt 5,25 tấn/ha (tăng 0,07 tấn/ha).
- Lúa mùa: Sản lượng lúa mùa ước tính ñạt gần 9,4 triệu tấn, tăng
179,60 nghìn tấn, chủ yếu do năng suất tăng 0,09 tấn/ha.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………
7
Từ ñó không chỉ cung cấp ñủ nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu
ñem lại nguồn doanh thu ñáng kể cho nền kinh tế quốc doanh . Cũng theo số
liệu thống kê của trung tâm tư liệu thống kê – tổng cục thống kê [37], thì tính
ñến hết năm 2012 nước ta ñã xuất khẩu gạo ñược một số lượng kỷ lục là
khoảng 8,1 triệu tấn, thu về 3,7 triệu USD (tăng 13,9% về lượng và 2,1% về
giá trị so cùng kỳ năm 2011). Mức xuất khẩu này vượt xa dự báo của Tổ chức
Lương-nông Liên Hợp Quốc (FAO) hồi tháng 5/2012 rằng năm 2012 Việt
Nam xuất khẩu mức 7,2 triệu tấn gạo. (bảng 2.3)
Hiện nay, nước ta ñã xuất khẩu gạo sang hơn 85 nước trên thế giới,
nhưng thị trường tiêu thụ gạo chủ yếu của nước ta là Châu Á và Châu Mỹ.
ðặc biệt năm 2012, thị trường xuất khẩu gạo có nhiều thay ñổi, trong ñó thị
trường Trung Quốc tăng mạnh gấp 6,4 lần về lượng và 5,4 lần về giá trị.
Trung Quốc trở thành thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam trong
năm 2012. Ngược lại nhiều thị trường lớn khác lại sụt giảm vả về lượng và
giá trị như Indnesia, Singapore, Senegal và Philippines.
ðồng thời cũng phải nhìn nhận một vấn ñề lớn là tuy mừng về kỷ lục
lượng xuất khẩu nhưng lại bị giảm về giá trị so với 2011, do nguồn cung dồi
dào, nhu cầu giảm, lượng hàng tồn lớn…dẫn ñến các nước xuất khẩu như
Thái Lan, Ấn ðộ, Myanmar, Pakistan… cạnh tranh quyết liệt khiến giá
thành giảm. Bên cạnh ñó theo như Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA)
cho biết, giá gạo Việt Nam hiện ñang ñược bán với giá thấp hơn so với gạo
cùng phẩm cấp của các nước xuất khẩu gạo chủ lực trong khu vực khoảng
40 – 50 USD/tấn.
Cụ thể gạo 5% tấm của Việt Nam chỉ có 395 USD/tấn trong khi giá
gạo cùng loại của Ấn ðộ bán với giá 430 USD/tấn, Pakistan 445 USD/tấn.
Với mức giá này, có ý kiến nhận ñịnh giá gạo xuất khẩu quý I/2013 của Việt
Nam thấp nhất thế giới, giảm từ mức bình quân 505 USD/tấn năm 2011
xuống còn 432 USD/tấn năm 2012.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………
8
Theo một số chuyên gia, nguyên nhân là do trong khi các hợp ñồng
nhập khẩu gạo ít, các thị trường khác chưa ñẩy mạnh mua thì doanh nghiệp
Việt Nam tập trung vào thị trường Trung Quốc và ñây có thể là nguyên nhân
khiến giá gạo xuất khẩu của Việt Nam thấp ñi trong thời gian qua.
Chính vì vậy cần có những chính sách, chiến lược kinh doanh thích
hợp ñể nâng cao giá trị của lúa gạo Việt Nam trên thương trường quốc tế, góp
phần thúc ñẩy sản xuất, cải thiện ñời sống người dân.
Bảng 2.3 Tình hình sản xuất và xuất khẩu lúa gạo của nước ta
giai ñoạn 2005-2011
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
Xuất khẩu
(triệu tấn)
Trị giá
(triệu USD)
2005
7.329 4,89 35,83 5,02 1.399
2006
7.325 4,89 35,85 4,75 1.306
2007
7.193 4,99 35,94 4,50 1.454
2008
7.422 5,23 38,73 4,72 2.902
2009
7.437 5,24 38,95 6,10 2.664
2010
7.489 5,34 40,01 6,80 2.912
2011
7.651 5,53 42,32 7,11 3.656
2012 (sơ bộ)
7.753 5,63 43,70 8,10 3.700
Nguồn: Tổng cục thống kê 2013
ðồng bằng Sông Hồng (ðBSH) chỉ chiếm 14,96% diện tích (1,144
triệu ha) nhưng lại cung cấp 16,49% sản lượng (6.979 nghìn tấn) của cả
nước với năng suất trung bình cao nhất ñạt 6,10 tấn/ha. Tuy vậy, do mức
tăng dân số lớn, diện tích ñất canh tác bình quân trên ñầu người thấp, quy
mô nhỏ lẻ, manh mún… nên lượng lúa gạo xuất khẩu của ñồng bằng sông
Hồng là rất nhỏ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………
9
Trong ñó, những năm gần ñây thành phố Hà Nội có diện tích và sản lượng
cao nhất khu vực với 204 nghìn ha; 1.217 nghìn tấn trong năm 2011 (do sự sát nhập
của tỉnh Hà Tây cũ). Nhưng Thái Bình lại là tỉnh dẫn ñầu khu vực nói riêng và cả
nước nói chung về năng suất, trung bình ñạt 6,59 tấn/ha. (bảng 2.4)
Bảng 2.4 Tình hình sản xuất lúa gạo ở ðồng bằng Sông Hồng
những năm gần ñây
Năm 2010 Năm 2011
Tỉnh/thành
phố
Diện tích
(nghìnha)
Năng
suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
Diện tích
(nghìn ha)
Năng
suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
Cả nước
7.489 5,34 40.006 7.65 5,53 42.325
ðBSH
1.150 5,92 6.805 1.145 6,10 6.979
Hà Nội
205 5,50 1.125 204 5,94 1.217
Thái Bình
166 6,64 1.104 166 6,59 1.092
Nam ðịnh
159 5,99 952 158 5,88 932
Hải Dương
128 5,94 758 127 6,22 787
Hưng Yên
82 6,28 515 82 6,45 529
Ninh Bình
81 5,99 486 81 6,04 488
Bắc Ninh
74 5,92 440 74 6,35 468
Hải Phòng
81 6,00 486 80 6,15 489
Hà Nam
70 5,94 417 70 6,13 428
Vĩnh Phúc
59 5,30 314 59 5,67 336
Quảng Ninh
45 4,67 209 44 4,86 213
Nguồn: Tổng cục thống kê 2013
1.1.3Tình hình sản xuất của tỉnh Hải Dương
Qua số liệu của tổng cục thống kê cho thấy, Hải Dương cũng là một
trong những tỉnh có năng suất, sản lượng lúa gạo khá cao ñứng thứ 5 toàn quốc
ñạt 6,19 tấn/ha ( xấp xỉ 112,5 % năng suất trung bình của cả nước) và 782,2
nghìn tấn (năm 2012).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………
10
Bảng 2.5 Tình hình sản xuất lúa gạo của tỉnh Hải Dương
những năm gần ñây
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
2007
126,9 5,77 741,9
2008
127,0 5,97 757,7
2009
127,0 6,09 773,5
2010
127,5 5,94 757,9
2011
126,6 6,17 780,9
2012 (sơ bộ)
126,4 6,19 782,2
Nguồn: Tổng cục thống kê.2013
Năm 2012, theo báo cáo “Tình hình thực hiện nhiệm vụ 9 tháng và nhiệm
vụ 3 tháng cuối năm 2012” của Sở nông nghiệp tỉnh Hải Dương, diện tích lúa cả
năm ñạt 126.410 ha ( = 100,07% kế hoạch năm), giảm 0,2% so với cùng kỳ năm
trước. Tổng diện tích lúa lai và lúa chất lượng cả năm chiếm 53,06% tổng diện
tích gieo cấy lúa, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước. Năng suất lúa cả năm
ước ñạt 61,03 tạ/ha, giảm 1,0 % (-0,62 tạ/ha) so với năm 2011.
Sang vụ xuân năm 2013, toàn tỉnh gieo cấy 63.399 ha, giảm 277ha so với
năm 2012. Trong ñó trà sớm 7.705,7 ha (12,2%), trà muộn 55.633 ha (87,8%).
Tổng diện tích lúa lai và lúa chất lượng 35.817,3 ha (56,5%), trong ñó diện tích
lúa lai o5.467,3 ha (8,6%), lúa chất lượng 30,350 ha (47,9%), lúa thường
27.521,7 ha (43,5%).
Vụ mùa 2013, toàn tỉnh gieo cấy ñược 62.550 ha, ñạt 100,1% so với kế
hoạch, giảm 244ha so với cùng kỳ năm trước , nguyên nhân chủ yếu do vụ mùa
năm nay nông dân bỏ hoang hóa 297 ha, tăng 183 ha so với vụ mùa 2012. Cơ
cấu trà lúa vụ mùa năm nay tương ñương vụ mùa 2012 (trà sớm chiếm 27,04%,
trà trung 60,54%, trà muộn chiếm 3,42%). Cơ cấu giống lúa, diện tích lúa lai, lúa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………
11
chất lượng chiếm 60,02% (tăng 3,42% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu do
tăng lúa chất lượng). Các giống có diện tích lớn như BT7 (14.071 ha), Q5
(10.210ha), KD18 (8.655 ha), BC15 (7.898ha), một số giống lúa có khả năng
chống chịu bạc lá tốt ñược mở rộng diện tích như RVT, BT7 KBL, NB01…
Diện tích lúa chất lượng tăng là do người dân có xu hướng chọn các giống gạo
ngon, dễ bán, giá cao ñưa vào sản xuất. Bên cạnh ñó do làm tốt công tác chỉ ñạo,
triển khai mô hình sản xuất lúa tập trung quy mô lớn ñã góp phần làm tăng diện
tích lúa chất lượng.
1.2. Những nghiên cứu cơ bản về cây lúa
a) Nguồn gốc cây lúa
Lúa là một trong những loại cây trồng có lịch sử trồng trọt lâu ñời
nhất. Căn cứ vào các tài liệu khảo cổ ở Trung Quốc, Ấn ðộ, Việt Nam… cây
lúa có mặt từ 3000-2000 năm trước công nguyên. Ở vùng Triết Giang - Trung
Quốc ñã xuất hiện cây lúa 5000 năm, ở hạ lưu sông Dương Tử là 4000 năm.
Tuy nhiên vẫn còn thiếu những tài liệu ñể xác ñịnh một cách chính xác thời
gian cây lúa ñược ñưa vào trồng trọt. [8]
Ở Việt Nam, cây lúa ñược coi là cây trồng “bản ñịa”, nó không phải là
loại cây từ nơi khác ñưa vào (Bùi Huy ðáp, 1999). Với ñiều kiện khí hậu
nhiệt ñới, Việt Nam cũng có thể là cái nôi hình thành cây lúa nước. Từ lâu,
cây lúa nước ñã trở thành cây lương thực chủ yếu, có ý nghĩa quan trọng
trong nền kinh tế và xã hội của nước ta [6]. Lúa trồng hiện nay có nguồn gốc
từ lúa dại. Việc xác ñịnh trực tiếp tổ tiên của cây lúa trồng ở Châu Á (Oryza
sativa) vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau. Trích theo Nguyễn ðức Khanh thì
một số tác giả như Sampath và Rao (1951), Sampath và Govidaswami (1958)
cho rằng: Oryza sativa có nguồn gốc từ lúa dại lâu năm Rufipogon. Tác giả
Chrrerjce và cộng sự (1958), Oka (1998), Mirishma và cộng sự (1992) cho
rằng: kiểu trung gian giữa O.Rufipogon và O.Nivara giống với lúa trồng hiện
nay hơn cả. Theo tác giả ở ñại học Triết Giang (Trung Quốc) thì lúa trồng bắt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………
12
nguồn từ lúa dại Oryza sativa. L. F.spontaneae. [13]
Một số tác giả như ðinh Dĩnh, Bùi Huy ðáp, ðinh Văn Lữ… cho
rằng Oryza Fatua là loại lúa dại gần nhất và ñược coi là tổ tiên của lúa trồng
hiện nay.
b) Phân loại lúa trồng
Về loại phân loại lúa trồng Oryza sativa cũng còn c ó nhiều quan ñiểm
khác nhau. Tuy nhiên trên cơ sở kết quả nghiên cứu trước ñây, các nhà khoa
học Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) ñã thống nhất xếp lúa trồng ở Châu Á
(Oryza sativa) thuộc họ hòa thảo (Graminae) tộc oryzae, có bộ NST 2n = 24.
Theo ñiều kiện sinh thái, Kato (1993) chia lúa trồng thành 2 nhóm lớn là
Japonica (lúa cánh) và Indica (lúa tiên). Lúa tiên thường phân bố ở vĩ ñộ thấp
như: Trung Quốc, Ấn ðộ, Việt Nam, Indonesia… là loại hình cây cao, lá nhỏ,
xanh nhạt, bông xòe, hạt dài, vỏ trấu mỏng, cơm khô, nở nhiều, chịu phân kém,
dễ lốp ñổ nên năng suất thường thấp. Lúa cánh thường phân bố ở vùng có vĩ ñộ
cao như: Nhật Bản, Triều Tiên, Bắc Trung Quốc, Châu Âu… là loại hình cây lá
to, xanh ñậm, bông chụm, hạt ngắn, vỏ trấu dày, cơm thường dẻo, ít nở, thích
nghi với ñiều kiện thâm canh, chịu phân tốt thường cho năng suất cao.[8]
Căn cứ vào thời gian sinh trưởng khác nhau, Trung Quốc chia ra lúa
sớm và lúa muộn hoặc lúa Xuân và lúa Mùa. Ở Việt Nam ñã từ lâu hình thành
2 vụ lúa là vụ lúa Xuân và vụ lúa Mùa. Do lúa Xuân sinh trưởng trong vụ
ðông Xuân có nền nhệt ñộ thấp nên thực tế thời gian sinh trưởng của lúa
Xuân lại dài hơn lúa Mùa [9]. Hiện nay hầu hết các giống lúa trong sản xuất
ñều phản ứng với nhiệt ñộ nên cấy ñược cả 2 vụ trong năm.
Do ruộng lúa ñược phân bố trong các ñiều kiện ñịa hình khác nhau,
chế ñộ tưới và mức tưới ngập khác nhau ñã hình thành lúa cạn (lúa ñồi, lúa
nương) và lúa nước, lúa chịu nước sâu (deep water) với mức tưới ngập trên
1m hay lúa nổi (Floating rice) có thể chịu ngập ñến 3-4m.
Theo chất lượng và hình dạng hạt, người ta phân ra: lúa tẻ và lúa nếp;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………
13
lúa hạt dài và lúa hạt tròn.
Theo quan ñiểm canh tác học, cây lúa ñược chia thành 4 nhóm chính
sau ñây:
- Lúa cạn (Upland rice): ñược trồng trên ñất cao, không giữ nước, cây
lúa hoàn toàn sống nhờ vào nước trời.
- Lúa có tưới (Irrigated or Floaded rice): ñược trồng trên những cánh
ñồng có công trình thủy lợi, chủ ñộng về nước tưới trong suốt chu kỳ sống
của cây.
- Lúa nước sâu (Rainfed Foaland rice): ñược canh tác trên những cánh
ñồng thấp, không có khả năng rút nước khi gặp mưa lớn hoặc lũ. Tuy nhiên,
thời gian ngập nước không quá 10 ngày và mức nước không quá 50cm.
- Lúa nổi (deep water hoặc Floating rice): là loại lúa ñược gieo trổng
trong mùa mưa, khi mưa lớn lúa ñã ñẻ nhánh, nước dâng cao lúa vươn nhánh
(khoảng 10cm/ ngày) ñể ngoi theo, vươn lên mặt nước [10].
Ở Việt Nam, tồn tại cả 4 nhóm giống lúa trên, nhưng chủ yếu là nhóm
lúa có tưới, còn nhóm lúa cạn, lúa nước sâu và lúa nổi ngày một giảm ñi.
Nhóm lúa cạn tồn tại nhiều ở vùng núi và trung du Bắc bộ, Tây Nguyên. Lúa
có tưới ñược canh tác chủ yếu ở vùng ñồng bằng Sông Hồng, ñồng bằng ven
biển miền Trung và ñồng bằng sông Cửu Long. Lúa nước sâu ñược gieo trồng
chủ yếu tại các vùng úng ngập, trũng thuộc ñồng bằng Bắc Bộ, các thung lũng
khó thoát nước thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc. Lúa nổi chỉ tồn tại rất
ít ở vùng ðồng Tháp Mười thuộc ñồng bằng sông Cửu Long.
Ngoài 4 nhóm trên ở Việt Nam còn tồn tại một số nhóm giống lúa
thích nghi với các tiểu vùng sinh thái chuyên biệt khác nhau như: giống lúa
chịu mặn, các giống lúa này ñược trồng chủ yếu ở các vùng duyên hải Bắc,
Nam, Trung bộ. Các vùng ñó thường xuyên bị nước biển xâm nhập nhưng
cũng ñược nguồn nước ngọt thau rửa nên vẫn có thể canh tác lúa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………
14
1.3. Nghiên cứu về các tính trạng ñặc trưng của cây lúa
Lúa là cây trồng ña dạng về kiểu hình, mỗi giống có những ñặc ñiểm
riêng biệt mà ta có thể dựa vào ñó ñể phân biệt như: thời gian sinh trưởng,
khả năng ñẻ nhánh, chiều cao cây, bộ lá lúa và khả năng quang hợp, dạng hạt,
màu sắc hạt.
Các nhà chọn tạo và khảo nghiệm giống trước khi chuẩn bị cho bất kỳ
một chương trình chọn tạo và khảo nghiệm giống nào cũng cần có những
thông tin ñầy ñủ các ñặc ñiểm về nguồn vật liệu khởi ñầu của giống. Do vậy,
việc nghiên cứu các ñặc ñiểm hình thái, ñặc ñiểm nông học, khả năng chống
chịu… của các giống lúa ñã ñược tiến hành từ lâu và thu ñược nhiều kết quả
có ý nghĩa.
1.3.1. Thời gian sinh trưởng
Thời gian sinh trưởng của cây lúa ñược tính từ khi hạt lúa nảy mầm
ñến khi chín hoàn toàn. Thời gian sinh trưởng phụ thuộc chủ yếu vào giống
ngoài ra còn thay ñổi theo ñiều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật canh tác. Nắm ñược
quy luật này là cơ sở cho việc xác ñịnh thời vụ gieo cấy, cơ cấu giống, luân
canh tăng vụ ở các vùng trồng lúa khác nhau. Theo các nhà khoa học IRRI thì
thời gian sinh trưởng của cây lúa ñược ñiều khiển bởi hai hệ thống gen: hệ
thống gen quy ñịnh thời gian trỗ và hệ thống gen phản ứng với ánh sáng.
Theo Yoshida (1979) [25] cho rằng, những giống lúa có thời gian sinh
trưởng quá ngắn thì không thể cho năng suất cao vì sinh trưởng sinh dưỡng bị
hạn chế. Ngược lại giống có thời gian sinh trưởng quá dài cũng không cho
năng suất cao vì sinh trưởng quá dài gây hiện tượng lốp ñổ. Tuy nhiên, trong
ñiều kiện ñất ñai có ñộ phì thấp như nhau thì giống có thời gian sinh trưởng
dài hơn sẽ cho năng suất cao hơn.
Nguyễn ðình Giao và các cộng sự (2000) cho rằng: Các giống lúa
ngắn ngày ở nước ta có thời gian sinh trưởng từ 90-120 ngày, giống trung
ngày có thời gian sinh trưởng từ 140-160 ngày. Các giống lúa chiêm cũ ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………
15
miền Bắc, do ảnh hưởng của nhiệt ñộ thấp, thời gian sinh trưởng từ 180-200
ngày. Ở ñồng bằng sông Cửu Long, các giống lúa có thời sian sinh trưởng
trong vụ Mùa tương ñối dài, khoảng 200-240 ngày, cá biệt những giống lúa
nổi có thời gian sinh trưởng dài ñến 270 ngày [8].
Hiện nay thời gian sinh trưởng lý tưởng của cây lúa là 90-100 ngày.
Tuy nhiên thời gian sinh trưởng của cây lúa còn phụ thuộc vào thời vụ gieo
cấy với ñiều kiện ngoại cảnh khác nhau. Trong ñiều kiện ở miền Bắc nước ta,
do ảnh hưởng của ñiều kiện nhiệt ñộ thấp, thời gian sinh trưởng của cùng một
giống lúa nếu gieo cấy vào vụ Xuân sẽ dài hơn gieo cấy trong vụ Mùa. Trong
cùng một vụ, nếu thời vụ gieo cấy sớm hay muộn thì thời gian sinh trưởng
của cùng một giống lúa cũng thay ñổi. Ngay cả trong cùng một thời vụ gieo
cấy ở vụ chiêm Xuân, năm nào trời rét lúa trỗ muộn, thời gian sinh trưởng kéo
dài, năm nào ấm thì ngược lại. Còn trong vụ Mùa, nhiệt ñộ ít thay ñổi qua các
năm nên thời gian sinh trưởng của các giống lúa tương ñổi ổn ñịnh.
Trong sản xuất hiện nay, người nông dân rất cần có những giống lúa
ngắn ngày, năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng chống chịu cao, không
phản ứng với quang chu kỳ ñể có thể trồng ñược nhiều vụ trong năm, nhằm
tăng hệ số sử dụng ruộng ñất từ ñó tăng sản lượng và tăng thu nhập.
1.3.2. Chiều cao cây lúa
Chiều cao cây là một tính trạng có liên quan ñến tính chống ñổ của
cây lúa. Dạng hình thấp cây, thân cứng có khả năng chống ñổ tốt. Các nhà
khoa học tại viện lúa quốc tế IRRI khẳng ñịnh [33]: các giống lúa có nguồn
gốc Trung Quốc mang gen lùn sdl là gen lặn nhưng không ảnh hưởng ñến
chiều dài bông rất có ý nghĩa trong chọn giống. Hiện nay các nhà chọn tạo
giống ñang tập trung và ñịnh hướng chọn tạo kiểu hình cây lúa có chiều cao
lý tưởng khoảng 100cm.
1.3.3. Khả năng ñẻ nhánh
ðẻ nhánh là một ñặc tính sinh học của cây lúa liên quan chặt chẽ ñến