Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Nghiên cứu hệ thống nhiên liệu trên động cơ diesel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 46 trang )

MỞ ĐẦU
1. Mục đích và ý nghĩa đề tài
1.1. Mục đích
Việc em chọn đề tài tháo rời bơm cao áp PE làm khóa khóa luận tốt
nghiệp vì công việc tháo rời này, giúp em hiểu rõ từng chi tiết, tên gọi của chi
tiết, kết cấu và hoạt động của bơm cao áp. Hơn nữa giúp em hiểu sâu về hệ
thống nhiên liệu, làm cơ sở để em nắm vững nguyên lý làm việc của động cơ
sử dụng nhiên liệu Diesel .Để từ đó giúp cho sinh viên chúng em hình thành ý
tưởng về vấn đề nghiên cứu, phát triển lên của động cơ như động cơ sử dụng hệ
thống nhiên liệu được cũng cấp bằng phương pháp phun dầu điện tử với những
tính năng vượt trội hơn động cơ Diesel.
1.2. Ý nghĩa
Việc nghiên cứu hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel giúp cho em nắm
vững hơn về kiến thức động cơ nói chung và hệ thống nhiên liệu động cơ
Diesel nói riêng. Từ đó giúp em nắm vững kiến thức cơ bản về động cơ để sau
khi ra trường không bị bỡ ngỡ với những động cơ mới, những hệ thống nhiên
liệu mới.
Vì những lý do trên em chọn đề tài “Nghiên cứu Hệ Thống Nhiên Liệu
Trên Động Cơ Diesel’’ để làm đề tài tốt nghiệp.
1
NỘI DUNG
1. GIỚI THIÊU CHUNG VỀ HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ
DIESEL.
Hình 1-1 Sơ đồ nhiên liệu bơm cao áp PE
1- Thùng chứa ; 2- Lọc sơ cấp; 3- Bơm tiếp vận ; 4- Lọc thứ
cấp
5- Bơm cáo áp ; 6- Đường ống cao áp ; 7- Ống cao áp ; 8 -Ống
dầu về
2
9- van an toàn ; 10- Bơm tay ; 11- Lưới lọc ; 12- Bộ điều
tốc


13- ống xa gió
1.1 Công dụng
Hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ Diesel có công dụng hút dầu từ
thùng chứa, lọc sạch và tạo áp lực cao phun vào buồng đốt của động cơ dưới
dạng sương mù, đúng thời điểm và lượng nhiên liệu phù hợn với phụ tải của
động cơ.
1.2. Yêu cầu
a. Chỉ tiêu kỹ thuật.
Do chất lượng phun nhiên liệu có ảnh hưởng lớn đến công suất, mức tiêu
hao nhiên liệu động cơ. Vì vậy hệ thống nhiên liệu cần phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
- Dầu Diesel cung cấp cho động cơ phải sạch.
- Thời điểm bắt đầu phun dầu phải chính xác, thời điểm kết thúc phải dứt
khoát để tránh hiện tượng phun nhỏ giọt.
- Lượng nhiên liệu phun phải kịp thời, đúng thời điểm quy định và đồng
đều giữa các xy lanh của động cơ.
- Áp suất phun phải đảm bảo để nhiên liệu phun ra dưới dạng sương mù
và đảm bảo độ phun xa tới góc của buồng cháy.
- Lượng nhiên liệu phun phải thay đổi phù hợp với các chế độ làm việc
của động cơ.
b. Chỉ tiêu về kinh tế.
- Hoạt động lâu bền, có độ tin cậy cao.
- Dễ dàng và thuận tiên trong sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa.
- Dễ chế tạo, giá thành hạ.
1.3 Phân loại
Có nhiều kiểu phân loại hệ thống cung cấp nhiên liệu Diesel sử dụng
bơm cao áp phân phối nhưng ngày nay dựa vào hình thức hoạt động của bơm
phân thành:
3
- Hệ thống cung cấp nhiên liệu Diessel sử dụng bơm cao áp trang bị bộ

điều tốc điều khiển bằng cơ năng.
- Hệ thống cung cấp nhiên liệu Diessel sử dụng bơm cao áp bằng thiết bị điện
tử.
4
2. KHẢO SÁT VỀ BƠM CAO ÁP PE
2.1. Nhiệm vụ và yêu cầu phân loại bơm cao áp PE.
a. Nhiệm vụ.
- Tiếp nhân nhiên liệu sạch từ thùng chứa đến bơm.
- Cung cấp nhiên liệu cần thiết tùy theo chế độ làm việc của động cơ.
- Ép nhiên liệu lên áp lực cao (2500- 3000 PSI) đưa đến kim phun đúng
thời điểm và phù hợp với thứ tự nổ của động cơ.
- Phân phối lưu lượng đồng đều cho các xy lanh và tùy theo yêu cầu
hoạt động của động cơ.
b. Yêu cầu.
- Đảm bảo hoạt động liên tục trong suốt thời gian hoạt động của động cơ.
- Các chi tiết phải có độ chính xác cao.
- Tiện nghi cho việc sửa chữa bảo dưỡng.
c. Phân loại.
- Dựa vào số xy lanh có loại bơm cao áp sửa dụng cho động cơ 4 xylanh.
6 xy lanh, 8 xu lanh và nhiều xy lanh.
- Dựa vào bộ điều tốc có các loại sau: Bộ điều tốc cơ khí, bộ điều tốc
thấp áp, điều tốc phối hợ với cơ khí áp thấp, điều tốc bằng điện từ.
2.2. Cấu Tạo Và Hoạt Động Của Bơm Cao Áp PE
2.2.1 Cấu Tạo Của Bơm Cao ÁP
Hình 2-1 Bơm cao áp PE
1. Bộ điều tốc 2. Bơm tiếp vận 3.Bộ phun sớm
5
Hình 2-2 Cấu tạo tổng quát về bơm cao áp PE
1-Bơm tiếp vận 2- Cốt bơm 3- Đệm đẩy 4- Bộ phun sớm 5- Quả tạ
6- Lò xo pis tông 7- Thanh răng 8- Khâu răng 9- Vít giữ thanh răng 10- Xy

lanh
11- Van cao áp 12- Ống lục giác 13- Ống xả gió 14- Cần bơm tay 15- Bộ điều
tốc.
Bơm cao áp PE là một loại bơm gồm nhiều tổ bơm PF ghép chung thành
một khối, có cốt cam điều khiển nằm trong thân bơm và điều khiển chung bởi
một thanh răng cụ thể. Cấu tạo của một bơm cao áp Bosch PE gồm có:
6
- Thân bơm ( vỏ bơm ) được đúc bằng hợp kim nhôm trên đó có dự trù để
bắt các lỗ ống dầu đến, ống dầu về, ống xả gió, lỗ xỏ thanh răng, vít chận thanh
răng, vít kềm thanh răng… Thân bơm có thể chia làm 3 khoang trong đó có các
chi tiết sau:
- Phòng trên là phòng chứ nhiên liệu thông giữa các xy lanh với nhau.
Các vít kềm xy lanh chỏi ở chỗ nhiên liệu ra xy lanh. Một van an toàn để điều
chỉnh áp lực nhiên liệu vào xy lanh.
- Phân giữa ( cửa sổ mặt tiền bơm ) bên trong chứa các cặp piston xy
lanh tương ứng với số xy lanh của động cơ, các vòng răng và thanh răng điều
khiển. Trên vòng răng có vít xiết để có thể điều chỉnh vị trí tưng đối của piston
và xy lanh.
7
Hình 2-3 Cấu tạo và chi tiết bơm cao áp PE
1-Ống lục giác; 2,3- Bệ và lò xo cao áp; 4- Van cao áp; 5- Lông đền đồng; 6-
Xy lanh; 7- Dầu về; 8- Piston; 9- Vít giữ thanh rang; 10- Thanh rang; 11- Ống
xoay; 12- Chén chặn dưới; 13- Lò xo hoàn lực; 14- Đế giữ piston; 15,16,17-
Đệm đẩy và vít chỉnh; 18,19,20- Con lăn của đệm đẩy; 21- Bứu cốt cam; 22-
Nút đậy đáy bơm; 23- Phòng chứa dầu; 24- Vít chặn xy lanh; 25- Vít chỉnh
vòng rang; 26,27- Dầu bơi trơn từ động cơ đến và về.
- Phần dưới bên trong có chứa cốt bơm hai đầu tựa lên 2 bạc đạn lắp ở
nắp đậy cốt bơm. Cốt bơm có số bướu cam bằng số xy lanh động cơ và có cam
sai tâm để điều khiển bơm tiếp vận bắt ở hông bơm.Trên các bướu là các đêm
đẩy có bánh răng, ở đệm đẩy có vít điều chỉnh và đại ốc chận. Dưới cốt bơm là

đáy bơm có các nắp đậy, bên trong chứa dầu nhờn để bôi trơn. Cốt bơm một
đầu được lắp một khớp nối ( hoặc bộ phun sớm tự động và khớp nối ) nối với
trục truyền động tự động. Đầu còn lại lắp với quả tạ và chi tiết bộ điều tốc cơ
năng ( hoặc để trống nếu bộ điều tốc áp thấp ).
- Trên xy lanh là bệ van cao áp, van cao áp, lò xo và trên cùng là ống lục
giác dẫn nhiên liệu đến kim phun.
Ngoài ra còn có một bơm tiết vân loại piston gắn ở hông bơm được điều
khiển bởi cam sai tâm của cốt bơm và tiết chế cơ năng hay áp thấp liên hệ với
thanh răng điều chỉnh tốc độ động cơ.
- Vỏ bơm
Vỏ bơm được đúc bằng nhôm và chứa các cơ cấu bơm, bơm cấp liệu, cơ
cấu điều khiển phun sớm tự động, cơ cấu điều chỉnh…
- Trục cam.
Trục cam được đỡ bởi hai đũa bi ổ côn và được dẫn đọng bởi trục khuỷu
động cơ, qua các banh răng cam và bộ điều khiển phun sớm ( số lượng cam
8
bằng số lượng xy lanh động cơ ) để dẫn động piston và một cam để dẫn động
bơm cấp liệu.
- Đế lò xo dưới.
Hình 2-4 Đế lò xo và con đội
Đế lò xo đỡ lò xo piston ( lò xo này đẩy piston xuống phía dưới ) và
được thiết kế để cho phép piston được quay trong đế lò xo dưới một cách dễ
dàng .Có hai kiểu đế lò xo dưới : Kiểu thông thường và kiểu tốc độ cao như
hình vẽ dưới.
Các đệm ( hay bulong điều chỉnh ở động cơ 2D ) được đặt ở dưới đế lò
xo dưới và con đội để cho phép điều chỉnh hành trình ban đầu của piston bơm
cho xy lanh số 1 ( hay khoảng thời gian phun của piston cho các xy lanh khác .
- Con đội
Con đội biến chuyển đông quay của cam thành chuyển động thẳng đứng
của piston các con lăn trong và ngoài được lắp tại mặt tiếp xúc giữa con đội và

cam để tăng diện tích bề mặt chịu tải.
 Các bộ phận của bơm.
Xy lanh được gắn cố định trong vỏ bơm nhờ giá đỡ van phân phối . Rãnh
điều khiển của piston có tác dụng xả nhiên liệu bị nén để kết thúc quá trình phun
khi rãnh khớp với lỗ cấp liệu trong xy lanh.Mặt dẫn động của piston ăn khớp trong
9
rãnh của bạc điều khiển, bạc quay piston trong xy lanh để điều chỉnh lượng nhiên
liệu.
Chú ý : Do các bộ phận của bơm được mài nghiền, mỗi piston phải được
lắp lại vào đúng mỗi xy lanh mà nó được tháo ra.
Hình 2-5 Piston và xilanh bơm cao áp
 Thanh răng điều khiển.
Thanh răng điều khiển được nối trực tiếp vào bộ điều chỉnh, thanh răng
ăn khớp với bánh răng điều khiển. Một bạc điều khiển được gắn với bánh răng
điều khiển bằng vít và quay cùng với bánh răng. Bởi vì bề mặt dẫn động của
piston nằm trong khe hở của bạc điều khiển nên khi bạc quay piston cũng quay
theo. Khi thanh răng điều khiển dịch chuyển sang phải hoặc sang trái , piston
quay thuận chiều hayngược chiều kim đồng hồ.
10
Hình 2-6 Thanh răng điều khiển piston bơm cao áp
2.2.2. Bơm tiếp vận nhiên liệu.
Bơm tiếp vận có nhiệm vụ hút nhiên liệu từ thùng chứa đến bơm cao áp.
Bơm tiếp vận có nhiều loại và thường được lắp đặt nơi thân bơm cao áp và
được điều khiển bởi cốt bơm cao áp.
Bơm piston :
- Bơm piston được dẫn động bởi cốt cam động cơ hoặc cốt bơm cao áp,
lượng nhiên liệu cung cấp tùy thuộc vào tốc độ và yêu cầu của động cơ và ở bất
kỳ tốc độ nào bơm cũng cung cấp thừa so với yêu cầu. Lượng nhiên liệu thừa
này được chứa nơi phòng piston giữ cho piston ở lưng chừng không hết khoảng
chạy của nó, khi lượng nhiên luệu thừa này thoát hết thì piston trở lại làm việc

bình thường.:
11
31
6
2
4
5
- Van hút và van thoát đều thông với phòng hút của bơm,riêng van
thoát còn có mạch rẽ thông với phòng ép. Khi cam không đội con đội, lò xo
hoàn lực đẩy piston đi lên, do chênh lệch áp suất giữa phòng hút và đường
mạch dầu vào nên van hút mở ra nhiên liệu được hút vào phòng hút. Đòng thời
khi piston đi lên ép nhiên liệu dư ở phòng ép đẩy nhiên liệu qua mạch rẽ ra
mạch thoát đến bơm cao áp.
- Khi cam đội con đội, qua cây đẩy piston đi xuống, ép lò xo hoàn lực
lại, van hút đóng và van thoát mở nhiên liệu được đẩy ra mạch thoát. Đồng thời
một phần nhiên liệu qua mạch rẽ đi vào phòng ép của bơm. Đây là quá trình
bơm hoạt động bình thường.
Hình 2.7 Bơm tiếp vận nhiên liệu
12
1- Cây đẩy ; 2-Van một chiều ; 3-Bơm tay
4- Van một chiều ; 5-Piston ;6- Lọc sơ cấp
- Khi động cơ chạy với tốc độ thấp, mức tiêu thụ nhiên liệu ít, áp suất
mạch thoát tăng lên và nhiên liệu bị ứ lại ở phòng ép của bơm. Áp suất phòng
ép tăng lên đẩy piston đi xuống đến một vị trí cân bằng với lực đẩy của lò xo
hoàn lực lúc này piston không tiếp xúc với cây đẩy và piston nằm ở lưng chừng
không hết khoảng chạy. Do vậy lượng nhiên liệu cung cấp đến bơm cao áp
cũng giảm theo. Khi động cơ chạy với tốc độ cao tiêu thụ nhiên liệu nhiều thì
áp suất nhiên liệu ở phòng ép giảm lò xo hoàn lực đẩy piston đi lên tiếp xúc
với cây đẩy và bơm trở lại trạng thái hoạt động bìng thường.
- Bơm piston có trang bị một bơm tay liên hệ với một piston bơm riêng

biệt dùng để châm dầu hay xã gió khi động cơ chưa làm việc
2.2.3 Hoạt động của bơm cao áp PE.
Khi động cơ hoạt động , cốt bơm điều khiển bơm tiếp vận hút nhiên liệu
từ thùng chữa qua hai lọc rồi đến bơm ở lại phòng chứa nhiên liệu nơi thân
bơm. Một phần nhiên liệu qua van an toàn trở về thùng chứa.
Lúc piston bơm xuống nhiên liệu nạp vào xy lanh bằng cả hai lỗ nơi xy
lanh. Đây là thời kỳ nạp. Đến thì phun nhiên liệu, cốt bơm điều khiển piston đi
lên ép nhiên liệu đưa đến kim phun. Lúc piston đi lên khi đỉnh piston đóng hai
lỗ dầu lại thì áp lực nhiên liệu trong xy lanh sẽ tăng lên, khi áp lực dầu đủ lớn
để thắng được sức ép của lò xo van cao áp, van cao áp sẽ mở ra nhiên liệu sẽ
được đưa đến kim phun để phun vào buồng đốt của động cơ. Đây là thời điểm
phun nhiên liệu. Lúc cạnh vạt xéo phía dưới nơi piston bơm vừa hé mở lỗ dầu
13
về, dầu tràn ra ngoài xy lanh làm cho áp suất dầu trong xy lanh làm cho áp suất
dầu giảm xuống, van cao áp sẽ đóng lại. Áp suất dầu trong đường ống cao áp
và kim phun sẽ giảm xuống, kim phun sẽ đóng lại, nhiên liệu sẽ không còn
được phun vào buồng đốt động cơ nữa thì phun chấm dứt. Đây là thời điểm dứt
phun của hệ thống.
Khi muốn tắt máy, người ta kéo cần tắt máy, piston bơm sẽ được xoáy
đến vị trí sao cho rãnh đứng trùng với lỗ dầu trên xy lanh nên khi pis ton đi lên
ép nhiên liệu, dầu trong xy lanh sẽ thoát ra ngoài, áp lực dầu trong xy lanh
không thể tăng cao được nên dầu không thể mở van cao áp để vào bên trong
ống cao áp.
Nhờ cốt bơm có các mấu cam với cấu tạo phù hợp với thứ tự nổ động cơ
nên nhiên liệu được đưa đến kim phun đúng lúc, đúng thì tất cả các xy lanh
bơm đều có một áp lực nhiên liệu vào như nhau và điều khiển chung bởi một
thanh răng nên nhiên liệu ở các xy lanh tăng giảm đồng đều.
+ Bơm nhiên liệu.
Nhiên liệu được đưa băng bơm cấp liệu đến bơm cao áp rồi được bơm ra
dưới áp suất cao theo chuyển động của trục cam ( chuyển động tịnh tiến của piston

) như sau:
- Khi pison ở điểm chết dưới nhiên liệu chảy vào trong xy lanh qua lỗ
cấp liệu từ buồng bơm
- Khi trục cam quay, piston đi lên. Khi đỉnh piston đi đạt đến cạnh trên
của lỗ cấp liệu, nó đóng lỗ cấp liệu và nén nhiên liệu
14
Hình 2-8 Mô phỏng quá trình bơm
- Khi piston chuyển động lên phía trên nhiên liệu trong xy lanh đẩy mở
van phân phối và đi qua các đường ống để đến vòi phun
- Khi cạnh trên của răng điều khiển đạt tới cạnh dưới của lỗ cấp liệu
quá trình bơm kết thúc
- Khi piston tiếp tục đi lên nhiên liệu, vẫn còn trong xy lanh được hồi
về buồng bơm qua lỗ ở đỉnh piston và chảy qua rãnh điều khiển và lỗ cấp liệu
Hành trình bơm hiệu dụng bắt đầu ở thời điểm đầu của qua trình bơm đi
đến quá trình kết thúc. Hành trình của piston ở điểm chết dưới đến khi nó đóng
lỗ cấp liệu được gọi là hành trình ban đầu .
+ Điều chỉnh lượng phun.
15
Bộ điều chỉnh sẽ điều chỉnh vị trí của thanh răng theo tải động cơ và vì
vậy việc điều chỉnh được nhiên liệu đến cac vòi phun từ bơm cao áp. Lượng
nhiên liệu đươc điều chỉnh như sau:

Tối đa Trung bình Tắt máy
Hình 2-9 Nguyên lý thay đổi lượng nhiên liệu.
- Lượng phun bằng không.
Ở thanh răng được ở tận cùng vị trí bên trái, trước khi đỉnh của lỗ piston
đạt tới cạnh trên của lỗ cấp liệu, cạnh trên của lỗ điều khiển piston đã trùng với
16
cạnh dưới của lỗ cấp liệu. Vì vậy nhiên liệu không được bơm ngay cả khi
piston chuyển động tịnh tiến lên trên và xuống dưới.

Khi người lái muốn kéo núm tắt động cơ, nó sẽ dừng bởi thanh răng
xoay piston đến vị trí này.
- Một nửa lượng phun.
Thanh răng chuyển động theo hướng mũi tên được ½ hành trình của nó,
vì vậy nó xoay piston ngược chiều kim đồng hồ.
Vị trí này tạo thành một hành trình hiệu dụng A của piston, nhiên liệu
được phun ở thời điểm piston bắt đầu bơm nhiên liệu đến khi cạnh trên của
rãnh điều khiển trùng với cạnh dưới của lỗ cấp liệu
- Phun hoàn toàn.
Khi thanh răng chuyển động hết sang phải (động cơ đầy tải ). Hành trình
phun hiệu dụng B đạt cực đại và lượng phun cũng đạt đến gia trị cực đại để tạ
ra công suất lớn nhất.
Ở từng vị trí của thanh răng một lương nhiên liệu tiêu chuẩn
Ở từng vị trí thanh răng, một lương nhiên liệu tiêu chuẩn phải được phun
từ mỗi piston bơm vào buồng cháy tương ứng vào động cơ. Hơn nữa sự khác
nhau về lượng phun giữa xy lanh và một khoảng tiêu chuẩn. Việc này có thể
thực hiện bằng cách điều chỉnh vị trí của bánh răng điều khiển so với bạc điều
khiển.
- Thời điểm phun
17
Hình 2-10 Chỉnh thời điểm phun sớm nhiên liệu
Nhiên liệu từ bơm cao áp phải được phun tại một góc nhất định của trục
trước điểm chết trên (BTDC) hành trình nén của piston.
Ví dụ: khi thời điểm phun cho xy lanh số 1 của động cơ được đặt ở 14
o
(BTDC), bơm cao áp được điều chỉnh chính xác nếu piston số 1 của bơm
đi lên và đóng lỗ cấp liệu của xy lanh tại góc đó để bắt đầu phun nhiên liệu
- Thời điểm ban đầu.
Bơm phun nhiên liệu của piston số 1 thay đổi phụ thuộc vào hành trình
ban đầu của piston tức là hành trình từ lúc nó bị đẩy lên bởi vấu cam của trục

cam qua con đội đến khi nó đóng lỗ cấp liệu.
Để đảm bảo thời điểm phun chính xác, hành trình ban đầu của piston số
1 phải được đặt ở giá trị tiêu chuẩn như trong cẩm nang sửa chữa.
Thời điểm phun 14 BTDC không thể xem là thời điểm chính xác mà
nhiên liệu thực sự được phun từ vòi phun vào buồng cháy, nhiên liệu chỉ thực
sự phun khi áp suất của nó tăng đủ để lấy cả van phân phối và vòi phun, ứng
với góc quay trục khuỷu sau 14 BTDC.Nếu phun quá sớm hay quá muộn, nó sẽ
18
gây tiếng gõ máy hoặc giảm công suất động cơ giống như trong trường hợp
động cơ xăng có thời điểm đánh lửa không đúng.
Hình 2-11 Hành trình piston
- Hành trình ban đầu.
Như đã trình bày, hành trình ban đầu thay đổi phụ thuộc vào hình dạng
cam, dung sai kích thức con lăn của con đội và piston, độ mòn của bất cứ chi tiết
nào kể trên.
Vì vậy, các tấm đệm có chiều dày thích hợp có thể được lắp giữa con đội
và đế lò xo để cho phép hành trình ban đầu được điều chỉnh dễ dàng ( ở động cơ
2D, hành trình ban đầu của bơm cao áp được điều chỉnh bằng bulong điều chỉnh
con đội ).
+ Hành trình ban đầu quá nhỏ.
19
Phun xảy ra quá sớm do piston bị đẩy lên quá sớm bởi vấu cam.Khi trục
cam quay tiếp và vấu cam đẩy piston đến TDC, khe hở L giữa mặt dẫn động
của piston và đầu dưới của xy lanh bơ trở lên.
Khe hở L này được gọi là khe hở giữa con đội nếu khe hở con đội quá
nhỏ bề mặt dẫn động của piston sẽ đập vào xy lanh bơm và có thể làm hỏng
quả bơm. Sau khi điều chỉnh hành trình ban đầu, phải chắc chắn rằng khe hở
của con đội nhỏ nhất.
Hình 2-12 Điều chỉnh hành trình ban đầu
+ Hành trình ban đầu quá lớn.

Nếu hành trình ban đầu quá lớn, nó sẽ làm trễ thời điểm piston đóng lỗ
cấp liệu. Vì vậy nó sẽ làm trễ thời điểm phun.
Hơn nữa nó sẽ làm giảm quá trình phun hiệu dụng của piston và lượng
bơm nhiên liệu sẽ không đủ.
- Khoảng cách phun.
20
Nhiên liệu được nén bời piston bơm cao áp phải được phun tại cùng thời
điểm (góc trục khuỷu) cho tất cả các xy lanh theo thứ tự phun.
Ton số 1 đến thời điểm phun của piston tiếp theo thứ tự phun.
• Ở động cơ 4 xy lanh sự cháy xảy ra 4 lần sau mỗi 180 trong khi động
cơ quay hai Khoảng cách phun là góc quay của trục cam kể từ thời điểm bắt
đầu phun của pisvòng ( 6 lần sau mỗi 120 ở động cơ 6 xy lanh).
•Do trục cam bơm cao áp quay một vòng khi trục khuỷu động cơ quay
hai vòng, khoảng cách phun của bơm là 90 ở động cơ 9 xy lanh ( 60 ở động cơ
6 xy lanh).
•Thời điểm phun chính xác từ piston số 1 của bơm đến xy lanh số 1 của
động cơ sẽ được xác định khi hành trình ban đầu được điều chỉnh đúng.
Vì vậy, thời điểm phun của các xy lanh còn lại sẽ được đồng bộ hóa nếu
khoảng cách phun của tất cả các piston bơm cao áp khác được điều chỉnh theo
thứ tự phun trên cơ sở thời điểm phun của piston bơm số 1.
• Khoảng cách phun có thể được điều chỉnh nhờ đệm (hay bulong điều
chỉnh) khi điều chỉnh hành trình ban đầu của piston số 1.
Chú ý: Hành trình ban đầu phải được đo và điều chỉnh rất chính xác. Nếu
khoảng cách phun không được điều chỉnh chính xác, sự cháy sẽ không xảy ra ở
các khoảng cách cố định. Nó sẽ động cơ hoạt động không ổn định.
• Khe hở con đội.
Như đã trình bày ở trên, khe hở giữa mặt con đội là khe hở giữa mặt dẫn
động của piston và đáy của xy lanh bơm khi piston ở TDC.
Khe hở con đội giảm khi hành trình ban đầu (hay khoảng cách phun)
giảm và tăng khi hành trình ban đầu tăng.

Do khe hở con đội thay đổi khi hành trình ban đầu hay khoảng cách phun
thay đổi, nên nó cần được kiểm tra và điều chỉnh đúng những giá trị trên thay
đổi.
• Đặt tính phân phối nhiên liệu.
21
Lượng nhiên liệu phun ra bởi mỗi hành trình hiệu dụng của piston bơm
thay đổi như hình vẽ sau theo tốc độ quay của bơm cao áp. Nếu cách khác,
lượng phun tăng khi tốc độ bơm tăng và giảm khi tốc độ bơm giảm.
Kết quả này được giải thích như sau: Ở tốc độ bơm thấp, việc bơm nhiên
liệu bắt đầu sau khi lỗ cấp liệu của xy lanh bị đóng hoàn toàn bởi pittông. Tuy
nhiên, khi bơm cao áp quay ở tốc độ cao, thực tế việc bơm cấp liệu bắt đầu từ
trước khi lỗ cấp liệu được đóng lại và kết quả là hành trình hiệu dụng tăng
thêm một lượng D như hình vẽ dưới.
Do lượng phun giảm ở tốc độ bơm thấp (tức tốc độ động cơ thấp), công
suất động cơ giảm khi đầy tải với chân ga đạp hoàn toàn.Ở điều kiện này,
không phải tất cả không khí điều dùng cho sự cháy, nên một lượng nhiện liệu
phụ thêm có thể cháy được. Vì vậy, một hệ thống đặc kết hợp trong bộ điều
chỉnh để tăng lượng phun và vì vậy tăng công suất động cơ ở chế độ tải cao.
Hình 2-13 Hành trình con đội
2.3 Bộ Phun Dầu Sớm Tự Động Trên Bơm Cáo Áp PE
2.3.1. Cấu tạo.
22
Gồm: một mâm nối thụ động bắt vào đầu cốt bơm cao áp nhờ chốt then
hoa và đai ốc giữ. Một mâm nối chủ động có khớp nối để nhận truyền động từ
động cơ. Chuyển động quay của mâm chủ động truyền qua mâm thụ động qua
hai quả tạ.
- Cũng như đánh lửa sớm tự động trên động cơ xăng. Trên động cơ Diesel khi
tốc độ càng cao, góc độ phun dầu phải càng sớm để nhiên liệu đủ thời gian hòa
trộn tự bốc cháy phát ra công suất lớn nhất. Do đó, trên hầu hết các động cơ
Diesel đều có trang bị bộ phun dầu sớm tự động. Tất cả các chi tiết được che

kín bằng một bọc ngoài cùng vặn vào bề mặt có ren của mâm thụ động. Các
vòng đệm kín bằng cao su hoá học đảm bảo độ kín giữa bọc và mâm chủ động.
Nhờ vậy mà bên trong toàn bộ có đầy dầu nhớt bôi trơn.
Hình 2-14 Bộ phun dầu sớm tự động trên bơm cao áp PE.
1- Mân thụ động; 2- Trục lắp quả tạ; 3- Vỏ ngoài; 4- Vỏ trong; 5- Mân chủ
động; 6- Quả tạ; 7- Vít xả gió; 8- Vít châm dầu; 9- Vít đậy; 10- Lồng đền
chêm; 11- Lò xo; 12- Tán; 13- Khớp nối; 14- Quả tạ.
23
- Trên động cơ Diesel khi tốc độ càng cao, góc phun dầu càng sớm để
nhiên liệu đủ thời gian hoà trộn tự bốc cháy phát ra công suất lớn nhất. Do đó
trên hầu hết các động cơ Diesel có phạm vi thay đổi số vòng quay lớn đều có
trang bị bộ phun dầu sớm tự động. Đối với bơm cao áp PE việc định lượng
nhiên liệu tuỳ theo vị trí lằn vạt xéo ở píttông đối với lỗ dầu ra hay vào ở xi
lanh.
- Với piston có lằn vạt xéo phía trên thì điểm khởi phun thay đổi, điểm
dứt phun cố định. Với píttông có lằn vạt xéo cả trên lẫn dưới không cần trang bị
bộ phun dầu sớm tự động vì bản thân lằn vạt xéo đã thực hiện việc phun dầu sớm
tự động.
- Với píttông có lằn vạt xéo phía dưới thì điểm khởi phun cố định,
điểm dứt phun thay đổi. Thông thường các bơm cao áp PE đều có lằn vạt xéo
phía dưới nên phải trang bị bộ phun dầu sớm tự động.
24
- Đa số bơm cao áp PE người ta ứng dụng bộ phận tự động điều khiển
góc phun sớm bằng ly tâm.
Hình 2-15 Bộ phun sớm tự động gắn trên đầu cốt bơm PE.
2.3.2. Nguyên tắc làm việc của bộ phun sớm.
- Khi động cơ làm việc, nếu vận tốc tăng, dưới tác dụng của lực ly tâm
hai quả tạ văng ra do mâm thụ động quay đối với mâm chủ động theo chiều
chuyển động của cốt bơm do đó làm tăng góc phun sớm nhiên liệu.
25

×