Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Thực trạng hạch toán luân chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 112 trang )

Luận văn tốt nghiệp - 1 - HV : Nguyễn Văn Kỳ
Lời nói đầu
Từ năm 1980, Việt Nam bắt đầu bước vào công cuộc đổi mới nền
kinh tế theo định hướng của Đảng và Nhà Nước. Sự đổi mới và chính
sách mở cửa đã khiến nền kinh tế có những bước thay đổi lớn từ nền
kính tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của Nhà Nước theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá,
mở rộng các lĩnh vực kinh doanh và các thành phần kinh tế để hội
nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Các doanh nghiệp này với ý nghĩa là tế bào của nền kinh tế hoạt
động nhằm cung cấp các hàng hóa, dịch vụ để thoả mãn nhu cầu sinh
hoạt của con người và nhu cầu sản suất kinh doanh của toàn xã hội.
Đối với các doanh nghiệp này, tiêu thụ là giai đoạn cực kì quan trọng
trong mỗi chu kì kinh doanh vì nó có tính chất quyết định tới sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tiêu thụ là nghiệp vụ kinh
doanh cơ bản nhất chi phối mọi loại nghiệp vụ khác. Các chu kì kinh
doanh có thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng khi các doanh nghiệp thực
hiện tốt khâu tiêu thụ, đó cũng là cơ sở tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọ0ng của tổ chức tiêu thụ hàng hoá nói
chung và hạch toán tiêu thụ nói riêng. Với mong muốn tiếp tục củng
cố và nâng cao hiểu biết về hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ. Được sự giúp đỡ tận tình của Tiến sỹ Nguyễn
Thị Lời cùng Phòng tài chính công ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội,
Luận văn tốt nghiệp - 2 - HV : Nguyễn Văn Kỳ
em đã chọn đề tài “Thực trạng hạch toán luân chuyển hàng hoá và
xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Viettel”.
Luận văn tốt nghiệp của em được trình bày theo ba phần cơ bản
sau:
Phần I: Những vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán lưu chuyển hàng


hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp
kinh doanh thương mại.
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Điện Tử Viễn Thông Quân
Đội.
Luận văn tốt nghiệp - 3 - HV : Nguyễn Văn Kỳ
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và
xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Điện Tử Viễn Thông
Quân Đội (VIETEL).
Luận văn tốt nghiệp - 4 - HV : Nguyễn Văn Kỳ
Phần I:
cơ sở lý luận chung về hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ trong các đơn vị
kinh doanh thương mại.
I. Đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng
hoá trong các đơn vị kinh doanh thương mại
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng.
Thương mại bao gồm phân phối và lưu thông hàng hoá
Đặc điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghệp kinh doanh thương
mại và doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp thương mại không trực
tiếp tạo ra sản phẩm, nó đóng vai trò trung gian môi giới cho người
sản xuất và người tiêu dùng. Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp
trực tiếp tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của xã hội.
Doanh ngiệp thương mại thừa hưởng kết quả của doanh nghiệp sản
xuất, vì thế chi phí mà doanh nghiệp thương mại bỏ ra chỉ bao gồm:
giá phải trả cho người bán và các phí bỏ ra để quá trình bán hàng diễn
ra thuận tiện, đạt hiệu quả cao.
Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế chủ yếu của doanh
nghiệp thương mại là lưu chuyển hàng hoá. Quá trình lưu chuyển

hàng hoá thực chất là quá trình đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng thông qua hoạt động mua bán, trao đổi sản phẩm hàng hoá
nhằm thoả mãn nhu cầu hàng hoá của người tiêu dùng.
Luận văn tốt nghiệp - 5 - HV : Nguyễn Văn Kỳ
Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại
gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình
thái vật chất mà doanh nghiệp mua về để bán.
Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Quá trình lưu
chuyển hàng hoá được thực hiện theo hai phương thức: bán buôn và
bán lẻ. Trong đó bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị
thương mại, doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra, hoăc gia
công, chế biến bán ra. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá
vẫn nằm trong lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do đó, giá trị
và giá trị sử dụng hàng hoá chưa được thực hiện. Còn bán lẻ là
phương thức bán hàn trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
đơn vị kinh tế mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại
có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức bán buôn, bán lẻ,
công ty kinh doanh tổng hợp công ty môi giới Ngoài nhiệm vụ kinh
doanh chủ yếu là mua, bán hàng hoá thì các doanh nghiệp thương mại
còn thực hiện nhiệm vụ sản xuất, gia công chế biến tạo thêm nguồn
hàng và tiến hành các hoạt động kinh doanh.
Đặc điểm về sự vận động hàng hoá: Sự vận động hàng hoá trong
kinh doanh thương mại không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng
và ngành hàng khác nhau có sự vận động khác nhau. Do đó, chi phí
thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các
loại hàng.
Luận văn tốt nghiệp - 6 - HV : Nguyễn Văn Kỳ
2. Khái niệm, yêu cầu quản lý hàng hoá và nhiệm vụ hạch toán
lưu chuyển hàng hoá:

2.1. Khái niệm:
Lưu chuyển hàng hoá là quá trình đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản
xuất đến lĩnh vực tiêu dùng thông qua các phương thức mua bán.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại, hoạt động lưu
chuyển hàng hoá là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp. Hoạt động
này bao gồm hai quá trình mua hàng và bán hàng không qua khâu sản
xuất chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng hoá. Tài sản
trong kinh doanh thương mại được vận động theo công thức Tiền –
Hàng – Tiền.
Quá trình mua hàng (T-H) là quá trình vận động của vốn kinh
doanh từ hình thái vốn bằng tiền sang hình thái vốn bằng hàng hoá.
Quá trình mua hàng ở doanh nghiệp được coi là hoàn tất khi hàng hoá
đã được kiểm nhận nhập kho hoặc chuyển bán thẳng, doanh nghiệp đã
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
Quá trình bán hàng (H-T) là quá trình vận động của vốn kinh
doanh từ vốn bằng hàng hoá sang vốn bằng tiền tệ và hình thành kết
quả sản xuất kinh doanh. Quá trình bán hàng được hoàn tất khi hàng
hoá đã giao cho người mua và đã thu tiền hàng hoặc được chấp nhận
thanh toán.
Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là mua bán hàng hoá ra thì các
doanh nghiệp thương mại có thể thực hiện nhiệm vụ sản xuất, gia
công, chế biến kèm theo để tạo ra các nguồn hàng và tiến hành các
hoạt động kinh doanh dịch vụ khác.
Luận văn tốt nghiệp - 7 - HV : Nguyễn Văn Kỳ
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì lưu chuyển hàng hoá
chiếm tỷ trọng rất lớn trong hoạt động của doanh nghiệp. Công tác
quản lý hàng hoá và công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá có vai trò
rất quan trọng trong hoạt động lưu chuyển hàng hoá và có ảnh hưởng
lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2. Yêu cầu quản lý hàng hoá:

Quản lý hàng hoá đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh
doanh thương mại. Quản lý tốt hàng hoá thì có thể tránh rủi ro ảnh
hưởng đến việc tiêu thụ hàng hoá cũng như thu nhập của toàn doanh
nghiệp. Để quản lý hàng hoá tốt thì doanh nghiệp cần đảm bảo quản
lý tốt về các mặt số lương, chất lượng, giá trị.
Quản lý về mặt số lượng: đó là việc phản ánh thường xuyên tình
hình nhập xuất hàng hoá về mặt hiện vật để qua đó thấy được việc
thực hiện kế hoạch mua và tiêu thụ hàng hoá, qua đó cũng phát hiện
ra những hàng hoá tồn đọng lâu ngày tiêu thụ chậm hoặc không tiêu
thụ được để có biện pháp giải quyết, tránh tình trạng ứ đọng vốn.
Quản lý về mặt chất lượng: để có thể cạnh tranh được trên thị
trường hiện nay thì hàng hoá lúc nào cũng đáp ứng được chất lượng
thoã mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Đó là một yêu cầu rất cần thiết
của hoạt động kinh doanh thương mại, do đó, khi mua hàng thì các
doanh nghiệp phải lựa chọn nguồn hàng có tiêu chuẩn cao và phải
kiểm nghiệm chất lượng khi mua hàng về nhập kho. Hàng hoá dự trữ
trong kho luôn phải kiểm tra bảo quản tốt tránh tình trạng hư hỏng,
giảm chất lượng làm mất uy tín của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp - 8 - HV : Nguyễn Văn Kỳ
Quản lý về mặt giá trị: đơn vị luôn phải theo dõi giá trị hàng hoá
trong kho, và theo dõi tình hình biến động giá cả trên thị trường để
biết được hàng hoá có giá trị tăng giảm như thế nào để phản ánh đúng
thực tế giá trị hàng hoá tồn kho.
2.3. Nhiệm vụ hạch toán lưu chuyển hàng hoá:
Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị kinh doanh có thể tồn tại
và phát triển được thì luôn phải bám sát tình hình thị trường để tiến
hành hoạt động kinh doanh của mình có hiệu quả. Để cung cấp thông
tin hữu hiệu cho nhà quản trị ra quyết định thì công tác kế toán luôn
phải được cập nhật nhanh chóng, chính xác. Trong doanh nghiệp
thương mại thì công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá đóng vai trò rất

quan trọng ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của công ty. Để cung
cấp cho các nhà quản trị một cách chính xác, kịp thời thì công tác kế
toán lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:
 Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng
hoá cả về số lượng, giá cả, chất lượng, tình hình bảo quản hàng hoá
dự trữ. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ mua, bán hàng hoá.
 Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hoá, phát
hiện xử lý kịp thời những hàng hoá giảm chất lượng, giá cả và khó
tiêu thụ.
 Tổ chức tốt nghiệp vụ hạch toán chi tiết hàng hoá, luôn luôn
kiểm tra tình hình ghi chép ở các kho, quầy hàng. Thực hiện tốt chế
độ kiểm tra, đối chiếu sổ sách ghi chép và kết quả kiểm kê hàng hoá ở
các kho và quầy hàng.
Luận văn tốt nghiệp - 9 - HV : Nguyễn Văn Kỳ
 Lựa chọn phương pháp tính giá vốn hàng hoá xuất bán cho phù
hợp với tình hình đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình để
đảm boả đúng chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá.
 Ghi nhận doanh thu bán hàng đầy đủ và kịp thời phản ánh kết
quả mua bán hàng hoá, tham gia kiểm kê đánh giá lại hàng hoá.
 Tính toán chính xác các chi phí liên quan đến quá trình mua bán
hàng hoá, các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản thanh toán công
nợ với nhà cung cấp và với khách hàng.
 Xác định kết quả tiêu thụ và lên báo cáo kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
iI. Hạch toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá:
1. Quá trình mua hàng:
1.1. Các phương thức mua hàng, thanh toán và thủ tục chứng từ:
Doanh nghiệp thương mại có thể mua hàng theo các phương thức
sau:

Mua hàng theo phương thức trực tiếp: Theo phương thức này,
căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp cử nhân viên thu mua
hàng hoá mang giấy uỷ nhiệm nhận hàng đến đơn vị bán hàng để
nhận hàng theo quy định của hợp đồng mua bán hàng hoá, hoặc có thể
doanh nghiệp mua trực tiếp tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, tại thị
trường. Sau khi hoàn thành thủ tục chứng từ giao nhận hàng hoá, nhân
viên thu mua sẽ vận chuyển hàng hoá bằng phương tiện tự có hoặc
thuê ngoài, mọi chi phí vận chuyển thì do doanh nghiệp chịu.
Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng
đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, bên bán chuyển hàng tới cho bên mua
Luận văn tốt nghiệp - 10 - HV : Nguyễn Văn Kỳ
theo địa điểm quy định trước và bên mua sẽ cử nhân viên thu mua đến
nhận hàng. Trường hợp này thì chi phí vận chuyển hàng hoá có thể do
bên bán hoặc bên mua chịu theo thoả thuận của hai bên.
Chứng từ mua hàng hoá có thể kèm theo quá trình mua hàng đó là:
 Hoá đơn giá trị gia tăng (bên bán lập)
 Hoá đơn bán hàng (bên bán lập)
 Bảng kê mua hàng hoá
 Phiếu nhập kho
 Biên bản kiểm nhận hàng hoá
 Phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán tạm ứng…
1.2. Phương pháp tính giá hàng hoá nhập kho:
Theo quy định, đối với hàng hoá nhập mua trong hoạt động kinh
doanh thương mại được tính theo phương pháp giá thực tế nhằm đảm
bảo nguyên tắc giá phí. Tính giá hàng mua là việc xác định giá ghi sổ
của hàng hoá mua vào. Giá thực tế của hàng hoá mua vào được xác
định:
Giá thực
tế của
hàng hoá

mua vào
=
Giá
mua
của
hàng
hoá
+
Thuế nhập
khẩu, thuế
TTĐB phải
nộp (nếu có)
-
Giảm
giá
hàng
mua
+
Chi phí thu
mua phát sinh
trong quá
trình mua
hàng
Giá mua hàng hoá là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người
bán theo hoá đơn:
Luận văn tốt nghiệp - 11 - HV : Nguyễn Văn Kỳ
Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ thì giá mua của hàng hoá là mua chưa có thuế giá trị gia tăng
đầu vào.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tang theo phương pháp

trực tiếp và đối với những hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế
giá trị gia tăng thì giá mua hàng hoá bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
đầu vào.
Ngoài ra, đối với trường hợp hàng hoá mua vào trước khi bán cần
phải gia công chế biến thì giá mua hàng hoá bao gồm toàn bộ cho phí
phát sinh trong quá trình đó.
Giảm giá hàng bán là số tiền mà người bán giảm cho người mua.
Khoản này sẽ ghi giảm giá mua hàng hoá. Giảm giá hàng mua bao
gồm: giảm giá đặc biệt, bớt giá và hồi khấu.
Chi phí thu mua hàng hoá là chi phí phát sinh liên quan đến việc
thu mua hàng hoá như chi phí vận chuyển, bôc dỡ, hao hụt trong định
mức
1.3. Kế toán chi tiết hàng hoá:
Kế toán chi tiết hàng hoá được thực hiện chi tiết đối với các loại
hàng hoá lưu chuyển qua kho cả về chỉ tiêu giá trị lẫn hiện vật. Đây là
công tác quản lý hàng hoá cần có ở các doanh nghiệp. Hạch toán
nhập- xuất- tồn hàng hoá phải được phản ánh theo giá thực tế.
Việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho phải được thực hiện hàng ngày
ở từng kho và từng loại vật tư, hàng hoá. Cuối tháng, phải tổng hợp số
liệu để xác định giá vốn của hàng tiêu thụ.
Luận văn tốt nghiệp - 12 - HV : Nguyễn Văn Kỳ
Hiện nay các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương
pháp ghi chi tiết hàng hoá đó là: phương pháp thẻ song song, phương
pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư.
1.3.1. Phương pháp thẻ song song:
ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng hoá nhập- xuất-
tồn về mặt số lượng. Hàng ngay, căn cứ vào chứng từ nhập- xuất kho
thủ kho ghi chép số lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có
liên quan và sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất hoặc cuối ngày thủ kho
tính ra số tồn kho của từng loại hàng hoá trên thẻ kho.

ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép
tình hình nhập- xuất- tồn từng loại hàng hoá cả về mặt số lượng lẫn
giá trị. Định kỳ 3 đến 5 ngày, khi nhận được chứng từ nhập, xuất hàng
hoá do thủ kho gửi lên, nhân viên kế toán tiến hành kiểm tra và ghi
vào sổ chi tiết hàng hoá. Hàng tháng, căn cứ vào sổ chi tiết hàng hoá,
kế toán vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn hàng hoá. Số tồn trên sổ
chi tiết phải khớp với số tồn trên thẻ kho.
∗ Ưu điểm:
 Đơn giản, dễ hiểu, dễ làm và dễ đối chiếu
 Cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời cho nhà quản lý cả
về hiện vật lẫn giá trị.
 Vận dụng vào máy vi tính việc hạch toán chi tiết hàng hoá.
∗ Nhược điểm:
 Ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, không thích hợp
với doanh nghiệp sử dụng nhiều loại hàng hoá.
Luận văn tốt nghiệp - 13 - HV : Nguyễn Văn Kỳ
 Nếu sử dụng quá nhiều hàng hoá không ghi chép bằng tay mà
phải sử dụng bằng máy.
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song
song.
1.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
ở kho: thủ kho vẫn mở Thẻ kho để theo dõi số lượng hàng hoá
nhập, xuất giống như ở phương pháp thẻ song song.
ở phòng kế toán: căn cứ vào chứng từ nhập, xuất hàng hoá kế toán
ghi vào Bảng kê nhập, Bảng kê xuất sau đó tập hợp số liệu trên các
bảng này kế toán ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng, kế
toán đối chiếu số lượng trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và
thủ kho lấy số tiền của từng loại hàng hoá đối chiếu với kế toán tổng
hợp.
∗ Ưu điểm:

 Tránh được việc ghi trùng lắp giữa kho và phòng kế toán
 Cung cấp được thông tin cả về hiện vật và giá trị cho người
quản lý
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết
h ng hoáà
Bảng tổng
hợp nhập
- xuất- tồn
Chứng từ nhập
Luận văn tốt nghiệp - 14 - HV : Nguyễn Văn Kỳ
∗ Nhược điểm: Công việc kế toán thường dồn vào cuối tháng nên
việc lên báo cáo kế toán chậm.
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ
đối chiếu luân chuyển.
1.3.3. Phương pháp sổ số dư:
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp dùng tỷ giá hạch toán
để hạch toán giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn.
ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng hoá nhập,
xuất, tồn về số lượng. Cuối tháng, căn cứ vào số lượng hàng hoá tồn
ghi trên thẻ kho thủ kho tiến hành vào sổ số dư. Sổ số dư do phòng kế
toán lập và cuối tháng gửi cho thủ kho để ghi sổ.
Định kỳ, thủ kho phân loại chứng từ nhập, xuất hàng hoá để lập
phiếu giao nhận chứng từ và chuyển giao cho phòng kế toán kèm theo
các chứng từ nhập, xuất.
ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán có trách nhiệm theo định kỳ từ
3 đến 5 ngày xuống kho để kiểm tra, hướng dẫn thủ kho ghi chép và
xem xét việc phân loại chứng từ. Kế toán thu nhận phiếu giao nhận
Chứng từ nhập

Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Chứng từ xuất
Thẻ
kho
Sổ đối
chiếu
luân
chuyển
Luận văn tốt nghiệp - 15 - HV : Nguyễn Văn Kỳ
chứng từ và các chứng từ nhập, xuất kho có liên quan. Căn cứ vào
chứng từ nhập, xuất kế toán phải đối chiếu vào các chứng từ có liên
quan sau đó căn cứ vào giá hạch toán mà công ty đang sử dụng để ghi
số tiền vào phiếu giao nhận chứng từ. Từ phiếu giao nhận chứng từ,
kế toán tiến hành ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn hàng hoá. Bảng
này được mở riêng cho từng kho mỗi danh điểm hàng hoá được ghi
trên một dòng riêng. Cuối thàng, kế toán phải tổng hợp số tiền nhập,
xuất trong tháng và tính ra số dư cuối tháng cho từng loại hàng hoá
trên bảng luỹ kế. Số dư trên bảng luỹ kế sẽ được đối chiếu với sổ số
dư của thẻ kho.
∗ Ưu điểm:
 Tránh được việc ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán
 Cung cấp thông tin thường xuyến giá trị hàng hoá nhập, xuất,
tồn
∗ Nhược điểm: Nếu có nhầm lẫn, sai sót khó phát hiện ra. Công
tác này đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyển
môn cao.
Phiếu nhập kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ xuất

Bảng luỹ kế N- X- T
Phiếu giao nhận chứng từ
nhập
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Luận văn tốt nghiệp - 16 - HV : Nguyễn Văn Kỳ
Sơ đồ 3: Hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ số dư
1.4. Hạch toán tổng hợp một số nghiệp vụ mua hàng chủ yếu:
1.4. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
 Tài khoản sử dụng:
TK 156 “Hàng hoá”: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình tăng, giảm theo giá thực tế của các loại hàng hoá của
doanh nghiệp, bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng.
TK 156 chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 1561 “Giá mua hàng hoá”: phản ánh giá trị mua thực tế của
hàng hoá tại kho.
TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hoá”: phản ánh chi phí thu mua
hàng hoá.
TK 151 “Hàng mua đang đi đường”: phản ánh hàng hoá, vật tư của
doanh nghiệp cuối kỳ vẫn đang trên đường đi.
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán ở giai đoạn mua
hàng kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như: TK 111,
112, 133, 331
∗ Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh
nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
Luận văn tốt nghiệp - 17 - HV : Nguyễn Văn Kỳ
Quá trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp
thương mại tính thuế theo phương pháp khấu trừ được khái quát ở sơ
đồ sau:
Sơ đồ 4: hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính

thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
∗ Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với mặt
hàng không chịu thuế GTGT:
Thuế GTGT
TK 111,112, 331
Trả lại h ng, chià ết khấu
thương mại
Thuế GTGT h ng mua à
Giảm giá h ng muaà
Nhập
h ngà
HH mua đi
đường
Mua h ng hoá nhà ập kho gửi
bán
TK 111, 112, 141, 331 TK 156, 157, 632
TK 151
TK 133
Luận văn tốt nghiệp - 18 - HV : Nguyễn Văn Kỳ
Hạch toán mua hàng trong các doanh nghiệp này, về nguyên tắc
cũng tương tự như các doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, chỉ khác, trong giá mua hàng hoá còn bao gồm cả thuế
GTGT
1.4. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kiểm kê định
kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư, hàng
hoá trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị hàng hoá, vật tư
xuất dùng trong kỳ theo công thức:

Trị giá vốn
thực tế của
hàng hoá
xuất trong
kỳ
=
Trị giá vốn
thực tế của
hàng hoá
còn lại đầu
kỳ
+
Trị giá vốn
thực tế của
hàng hoá
tăng thêm
trong kỳ
-
Trị giá vốn
thực tế của
hàng hoá
còn lại cuối
kỳ
 Tài khoản sử dụng:
 TK 611 “Mua hàng”
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng các tài
khoản khác như: 156, 157, 151, 111, 112, 331, 133
∗ Phương pháp hạch toán mua hàng hoá trong các doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Quá trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp

thương mại sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế theo
phương pháp khấu trừ được khái quát ở sơ đồ sau:
Luận văn tốt nghiệp - 19 - HV : Nguyễn Văn Kỳ
Sơ đồ 5: Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu quá trình mua hàng ở
các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế
theo phương pháp khấu trừ.
∗ Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với mặt
hàng không chịu thuế GTGT:
Hạch toán mua hàng trong các doanh nghiệp này, về nguyên tắc
cũng tương tự như các doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, chỉ khác, trong giá mua hàng hoá còn bao gồm cả thuế
GTGT.
TK 111,112,331
H ng hoá tà ồn cuối kỳ kết
chuyển
Các khoản giảm giá, trả lại
h ng mua, chià ết khấu…
Kết chuyển giá vốn h ng à
bán
H ng hoá mua trong kà ỳ
Thuế GTGT
Kết chuyển h ng hoá tà ồn đầu
kỳ
TK 156,157, 632
TK 632TK 111,112, 141, 331
TK 6112
TK 133
Luận văn tốt nghiệp - 20 - HV : Nguyễn Văn Kỳ
2. Quá trình tiêu thụ hàng hoá:

2.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá, phương thức thanh toán
và thủ tục chứng từ:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hoá được thực hiện, vốn của doanh nghiệp thương mại
được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Doanh nghiệp
thu hồi được vốn bỏ ra bù đắp chi phí và có nguồn tích luỹ để mở
rộng hoạt động kinh doanh.
Các doanh nghiệp thương mại có thể sử dụng các phương thức bán
hàng sau:
 Phương thức bán buôn: là phương thức bán hàng cho các đơn
vị sản xuất, các đơn vị thương mại để tiếp tục bán ra hoặc đưa vào
sản xuất, gia công, chế biến tạo ra sản phẩm để bán ra. Đặc điểm của
phương thức bán hàng này là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thông chứ chưa đưa vào trạng thái tiêu dùng. Hàng hoá bán ra thường
với khối lượng lớn và có nhiều hình thức thanh toán. Trong bán buôn
thường bao gồm 2 kiểu:
∗ Bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn hàng hoá trong đó
hàng hoá được xuất kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua
kho được thể hiện dưới hai hình thức:
 Bán buôn qua kho theo hình thức giao trực tiếp: theo hình thức
này, bên mua cử nhân viên mua hàng đến kho của doanh nghiệp để
nhận hàng. Sau khi tiến hành xong thủ tục xuất kho, bên mua ký nhận
vào chứng từ và coi như hàng hoá được tiêu thụ.
Luận văn tốt nghiệp - 21 - HV : Nguyễn Văn Kỳ
 Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: dựa vào hợp
đồng đã ký kết bên bán hàng sẽ đưa hàng tới địa điểm giao hàng theo
quy định, bên mua sẽ cử nhân viên tới địa điểm giao hàng để nhận
hàng. Khi bên mua ký vào chứng từ giao nhận hàng hoá thì coi như
hàng hoá đã được tiêu thụ. Chi phí vận chuyển hàng hoá có thể do bên

bán hoặc bên mua chịu tuỳ theo sự thoả thuận của hai bên.
∗ Bán buôn vận chuyển thẳng: là phương thức mà hàng hoá mua
về không nhập kho mà doanh nghiệp chuyển thẳng đến cho bên mua.
Đây là phương thức bán hàng tiết kiệm vì nó giảm được chi phí lưu
thông và tăng nhanh sự vận động của hàng hoá. Bán buôn vận chuyển
thẳng có 2 hình thức:
 Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình
thức này, doanh nghiệp vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp
hàng hoá và bên mua hàng. Nghĩa là đồng thời phát sinh 2 nghiệp vụ
mua hàng và bán hàng. Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh
toán có 2 kiểu:
Giao tay ba: nghĩa là bên mua cử người đến nhận hàng trực tiếp tại
nơi cung cấp. Sau khi ký nhận đã giao hàng hoá thì hàng hoá được coi
như đã tiêu thụ.
Gửi hàng: doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến nơi quy định cho bên
mua, và hàng hoá được coi là tiêu thụ khi bên mua chấp nhận thanh
toán
 Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: doanh
nghiệp chỉ là bên trung gian giữa bên cung cấp và bên mua. Trong
trường hợp này tại đơn vị không phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng
Luận văn tốt nghiệp - 22 - HV : Nguyễn Văn Kỳ
hoá. Tuỳ theo điều kiện ký kết hợp đồng mà đơn vị được hưởng
khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên mua trả.
 Phương thức bán lẻ: là hình thức bán hàng trực tiếp cho người
tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế mua để tiêu dùng nôị bộ không
mang tính chất hinh doanh. Bán lẻ hàng hoá là giai đoạn vận động
cuối cùng của hàng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá
thường bán đơn chiếc hoặc khối lượng nhỏ, giá bán thưởng ổn định và
thường thanh toán ngay bằng tiền mặt. Bán lẻ thường có các hình thức
sau:

∗ Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà nghiệp vụ
thu tiền và giao hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên
thu tiền riêng lamg nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn cho
khách hàng đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên giao hàng. Cuối
ca, nhân viên thu tiền sẽ làm giấy nộp tiền và nộp tiền hàng cho thủ
quỹ. Còn nhân viên giao hàng xác định số lượng hàng bán trong ca để
lập báo cáo bán hàng.
∗ Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng sẽ thu
tiền trực tiếp và giao cho khách hàng. Hết ca, nhân viên bán hàng sẽ
nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ và kiểm kê hàng hoá và lên báo cáo
bán hàng.
∗ Hình thức bán lẻ tự phục vụ: là hình thức mà khách hàng tự
chọn lấy hàng hoá và mang đến bàn tính tiền để thanh toán tiền hàng.
Nhân viên bán hàng sẽ kiểm hàng và tính tiền cho khách hàng.
∗ Hình thức bán trả góp: là hình thức mà người mua có thể thanh
toán tiền hàng nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng mà doanh nghiệp thu
Luận văn tốt nghiệp - 23 - HV : Nguyễn Văn Kỳ
được theo giá bán thông thường thì doanh nghiệp còn thu được một
khoản lãi do trả chậm.
∗ Bán hàng tự động: là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó
các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động
chuyên dùng cho một hoặc vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi
công cộng. Khách hàng sau khi mua hàng bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự
động đẩy hàng ra cho khách hàng.
 Phương thức bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá: là phương
thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý,
ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng,
thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi
đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương
mại. Số hàng này được coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được

thông báo chấp nhận thanh toán.
2.2. Phạm vi và thời điểm xác định hàng bán:
Phạm vi bán hàng hoá: đối với doanh nghiệp thương mại thì hàng
hoá được coi là tiêu thụ và được ghi nhận doanh thu bán hàng phải
đảm bảo các điều kiện sau:
Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo
một phương thức nhất định.
Doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu hàng hoá và thu được tiền hàng
hay một loại hàng hoá khác hoặc được người mua chấp nhận thanh
toán.
Hàng hoá bán ra phải là hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào với mục
đích bán ra hoặc gia công chế biến để bán.
Luận văn tốt nghiệp - 24 - HV : Nguyễn Văn Kỳ
Ngoài ra, hàng hoá vẫn có thể được coi là bán trong trường hợp
hàng xuất để đổi lấy hàng, xuất để trả lương thưởng cho cán bộ công
nhân viên, xuất làm quà tặng, chào hàng, quảng cáo, xuất tiêu dùng
nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hàng
hoá hao hụt tổn thất trong khâu bán
Thời điểm xác định hàng bán chính là thời điểm được ghi nhận
doanh thu:
Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao
hàng trực tiếp thì thời điểm được ghi nhận doanh thu chính là thời
điểm đại diện bên mua ký nhận hàng hoá và thanh toán tiền hàng hoặc
chấp nhận thanh toán.
Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
chuyển hàng: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhân viên
bên mua ký nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán.
Bán lẻ hàng hoá: là thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân
viên.
Bán hàng gửi đại lý, ký gửi: là thời điểm các cơ sở nhận đại lý, ký

gửi thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông
báo hàng đã bán được.
2.3. Phương pháp xác định giá vốn:
Để hạch toán, cũng như xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá kế toán
cần phải xác định phương pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong
kỳ.Việc xác định phương pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ ở doanh
nghiệp phải tôn trọng nguyên tắc nhất quán trong kế toán, tức là phải
sử dụng phương pháp thống nhất trong niên độ kế toán.
Luận văn tốt nghiệp - 25 - HV : Nguyễn Văn Kỳ
Giá mua của hàng hoá tiêu thụ xuất kho được tính theo một trong
các phương pháp sau đây:
∗ Phương pháp giá thực tế đích danh: khi áp dụng phương pháp
này thì giá mua hàng hoá phải được theo dõi từng lô, từng loại hàng
và theo dõi từ khâu mua đến khâu bán, do đó hàng hoá xuất bán thuộc
lô nào thì giá vốn hàng bán chính là giá mua của hàng hoá đó.
∗ Phương pháp bình quân gia quyền:
∗ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: là phương pháp tính
được giá vốn của hàng hoá xuất bán ngày cuối kỳ nên cơ sở tính giá
bình quân cả kỳ kinh doanh:
Giá
bình
quân
gia
quyền
=
Giá thực tế của hàng
tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế của hàng
nhập trong kỳ

Số lượng hàng tồn
đầu kỳ
+ Số lượng hàng nhập
trong kỳ
∗ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: theo phương pháp
này, trị giá vốn của hàng hoá xuất tính theo giá bình quân của lần
nhập trước đó với nghiệp vụ xuất. Như vậy sau mỗi lần nhập kho phải
tính lại giá bình quân của đơn vị hàng hoá trong kho làm cơ sở để tính
giá hàng hoá xuất kho cho lần nhập sau đó.
∗ Phương pháp giá bình quân kỳ trước: để tính giá vốn hàng hoá
xuất trong kỳ ta lấy số lượng hàng hoá thực tế xuất bán trong kỳ nhân
với đơn giá bình quân cuối kỳ trước.
∗ Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước: là phương
pháp được dựa trên giả định là hàng hoá được nhập trước thì sẽ tiêu

×