Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

đề tài: Quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.01 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp là một vấn đề mà các nhà quản lý doanh nghiệp
luôn luôn quan tâm hàng đầu. Với sự cạnh tranh khốc liệt của nền
kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải làm như thế nào đứng
vững trong nền kinh tế thị trường?
Chính vì vây, các doanh nghiệp kinh doanh cần phải giám sát
từ khâu thu mua sản phẩm hàng hóa, nguyên vật liệu đến khi tìm
được thị trường tiêu thụ sản.
Hàng hóa tồn kho là một bộ phận của vốn lưu dộng của
doanh nghiệp và nó chiếm một tỉ trọng tương đối lớn. Cho nên,
quản trị hàng tồn kho đóng một vai trò hết sức quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì nó đảm bảo cho việc
duy trì hợp lý lượng hàng tồn kho nhằm cung ứng kịp thời cho
hoạt động kinh doanh nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý trên, nhóm em đã chọn đề tài “ Quản lý hàng
tồn kho tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà” để làm đề tài thảo
luận.
Quản lý hàng tồn kho công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Page 1
PHẦN I: LÝ THUYẾT VỀ HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH
NGHIỆP
1. Khái niệm, vai trò của hàng tồn kho
a. Khái niệm hàng tồn kho:
Từ khi có sản xuất và lưu thông hàng hóa, hàng tồn kho xuất
hiện như là một hiện tượng tất yếu, khách quan. Sản phẩm đang
trong quá trình mua, bán và cần thiết cho quá trình mua bán là nằm
trong hình thái tồn kho.
Đối với doanh nghiệp thi hàng tồn kho giữ một vị trí quan trọng
trong công tác quản trị doanh nghiệp. Tồn kho xuất phát từ chính


yêu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa.Hàng hóa tồn kho thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của doanh nghiệp. Trong sản xuất
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng hàng tồn kho
tương ứng( Tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, hàng hóa thành
phẩm, hàng hóa dở dang…) mà bất kỳ thời điển nào cũng cần thiết
cho quá trình sản xuất kinh doanh . Chính vì vậy, việc quản lý
kiểm soát hàng tồn kho có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó góp
phần đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành liên tục, đều đặn, có
hiệu quả và lực lượng vật chất chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng một cách thường xuyên liên tuc và đồng bộ.
Bản chất của vấn đề quản trị hàng tồn kho lại có hai mặt ngược
nhau: Để đảm bảo sản xuất liên tục tránh gián đoạn trên dây
chuyền sản xuất, đảm bảo sản xuất đáp ứng nhanh nhu cầu của
Quản lý hàng tồn kho công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Page 2
người tiêu dùng trong bất kỳ tình huống nào, doanh nghiệp có ý
định tăng lượng tồn kho; Ngược lại, khi lượng tồn kho tăng lên,
doanh nghiệp phải tốn thêm chi phí khác có liên quan đến lượng
tồn kho.
Ở các nước đang phát triển, các hãng và các doanh nghiệp kinh
doanh lớn thường tồn kho hai dạng chủ yếu là nguyên vật liệu và
hàng hóa (thành phẩm và sản phẩm dở dang). Nguồn lực này ngày
một tăng cùng với quá trình mở rộng sản xuất và chủng loại sản
phẩm. Do vậy, công tác quản lý tồn kho không chỉ hướng tới việc
đảm bảo thường xuyên, liên tục cho quá trình sản xuất kinh doanh
mà còn hướng tới việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư.
Lượng tồn kho và trình độ quản lý có ảnh hưởng trực tiếp đến tất
cả các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp.Vì vậy để nâng cao hiệu
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp nghiên
cứu các biện pháp, tìm phương án xác định điểm cân bằng giữa
mức độ đầu tư cho hàng tồn kho và lợi ích thu được do thỏa mãn

nhu cầu sản xuất và nhu cầu của người tiêu dùng với chi phí thấp
nhất.
b. Vai trò hàng tồn kho:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, quản trị hàng tồn kho có
vai trò quan trọng. với đặc điểm có tính cơ động cao, quản trị hàng
tồn kho đảm bảo cho qua trình kinh doanh thương mại được tiến
hành liên tục, thông suất và có hiệu quả, đồng thời góp phần làm
ổn định thị trường hàng hóa. Lượng tồn kho trong lưu thông được
kết hợp với lượng tồn kho quốc gia góp phần điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Đối với nước ta, hai loại hàng tồn kho này được đặc biệt
lưu tâm, phải có chính sách đúng đắn cho hai loại tồn kho thì sẽ
hạn chế được những khuyết điểm trong nền kinh tế thị trường mà
Quản lý hàng tồn kho công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Page 3
trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới ở nước ta hiên nay
thường mắc phải: lạm phát, buôn lậu, ứ đọng hàng hóa và chiếm
dụng vốn của các doanh nghiệp.
2. Quản trị hàng tồn kho
a. Khái niệm quản trị hàng tồn kho:
Quản trị hàng tồn kho là một công tác quản trị nhằm:
+ Đảm bảo cho hàng hóa có đủ số lượng và cơ cấu, không làm
cho quá trình bán ra bị gián đoạn, góp phần nâng cao chất lượng
kinh doanh và tránh bi ứ đọng hàng hóa.
+ Đảm bảo giữ gìn hàng hóa về mặt giá trị và giá trị sử dụng,
gióp phần làm giảm hư hỏng,mất mát hàng hóa gây tổn thất về tài
sản cho doanh nghiệp
+ Đảm bảo cho lượng vốn danh nghiệp tồn tại dưới hình thái vật
chất ở mức độ tối ưu nhằm tăng hiệu quả vốn hàng hóa và góp
phần làm giảm chi phí bảo quản hàng hóa
Quản trị hàng tồn kho là một trong những nội dung quan trọng
của quản trị tài chính doanh nghiệp

Quản trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại:
i. Quản trị theo chức năng:
+ Hoạch định
+ Tổ chức
+ Lãnh đạo điều hành
+ Kiểm soát
ii. Quản trị hàng tồn kho về mặt hiện vật:
Quản lý hàng tồn kho công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Page 4
+ Đảm bảo cho kho hàng phù hợp với việc bảo quản,
bảo vệ hàng hóa
+ Xác định phương pháp và phưng tiện chất sếp hàng
hóa trong kho cho khoa học
+ Thực hiện chế độ theo dõi trong kho về mặt hiện vật
+ Phân loại từng loại hàng hóa để chăm sóc bảo quản
theo phương pháp phù hợp
iii. Quản trị về mặt giá trị và hiệu quả kinh tế:
Kiểm soát được nguồn vốn hàng hóa tồn tại dưới hình thái hiện
vật , làm cơ sở cho việc đánh giá chính xác tài sản của doanh
nghiệp và hiệu quả sử dụng vốn hang hóa từ đó nhà quản trị đưa ra
các cơ sở giá bán hợp lý và tính toán mức lãi thu được do bán hang
b. Mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ (Economic Ordering Quantity –
EOQ)
Đây là mô hình được đề xuất và ứng dụng từ 1915 , cho đến nay
nó vẫn được nhiều doanh nghiệp sử dụng. Kỹ thuật kiểm soát tồn
kho theo mô hình này dễ áp dụng với các giả thiết:
+ Nhu cầu phải được biết trước và không thay đổi
+ Phải biết trươc khoảng thời gian từ khi đặt hàng cho tới khi
nhận được hàng cà thời gian đó không đổi
+ Chi phí mua của mỗi đơn vị không bị ảnh hưởng bởi số
lượng hàng hóa được đặt.giả thiết này làm cho chi phí mua hàng

không bị ảnh hưởng đến mô hình EOQ vì chi phí mua hàng của tất
cả các hàng hóa mua vào là như nhau bất kể quy mô đơn hàng và
số lượng hàng là bao nhiêu
Quản lý hàng tồn kho công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Page 5
+ Lượng hàng trong mỗi đơn hàng được thực hiện trong một
chuyến hàng và được thực hiện bởi một thời điểm đã định trước
+ Chỉ tính đến 2 loại chi phí là chi phí lưu kho và chi phí đặt
hàng.
+ Sự thiếu hụt dự trữ hoàn toàn không thể xẩy ra nếu như
đơn hàng thực hiện đúng
 Với những giả thiết này EOQ bỏ qua các chi phí cơ hội
như chi phí giảm doanh thu do hết hàng, chi phí mất uy tín với
khách hàng, chi phí gián đoạn sản xuất để xác định EOQ chúng
ta phải tối thiểu hóa chi phí đặt hàng và chi phí bảo quản
Tổng chi phí tồn kho= Tổng chi phí đặt hàng + Tổng chi
phí bảo quản
Như vây theo mô hình lý thuyết số lượng hàng đặt có hiệu quả
thì:
EOQ = √ ()
Trong đó
EOQ là số lượng đặt hàng có hiệu quả
D: Tổng nhu cầu số lượng một loại sản phẩm cho một khoảng
thời gian nhất định
P: Chi phí cho mỗi lần đặt hàng
C: chi phí bảo quản trên một đơn vị hàng tồn kho
EOQ tỉ lệ thuận với nhu cầu và chi phí đặt hàng ,tỉ lệ nghịch
với chi phí bảo quản
Quản lý hàng tồn kho công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Page 6
Tổng chi phí
Khối lượng

Chi phí bảo quản
Tổng chi phí năm
Tổng chi phí đặt hàng
H1: phân tích mô hình đặt hàng hiệu quả
3. Rủi ro trong quản trị hàng tồn kho
a. Sự gián đoạn nguồn cung ứng
Đây là một trong những rủi ro thường gặp phải khi sản phẩm
hàng mua về mang tính chất thời vụ hoặc nhập khẩu từ nước ngoài.
Tuy nhiên, sự gián đoạn nguồn cung ứng còn có thể sẩy ra khi hoạt
động mua hàng của doanh nghiệp không được thực hiện
Để đối phó với rủi ro này các doanh nghiệp thường đặt trước
hàng. Dự trự một lượng lớn hàng tồn kho khá tốn kém.Do vậy,
nhiều công ty xác định lượng hàng tồn kho thấp nhất với việc quản
trị có hiệu quả. Ngược lại, các nhà quản trị bán hàng lại muốn
Quản lý hàng tồn kho công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Page 7
lượng tồn kho tương đối cao, đặc biệt khi cắt giảm nguôn cung ứng
được báo trước.
b. Sự biến đổi về chất lượng hàng hóa
Quá trình lưu kho sản phẩm hàng hóa đòi hỏi phải đảm bảo tốt
nghiệp vụ bảo quản hàng hóa. Chất lượng là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng tới việc tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. Vì vậy mức
tồn kho hàng hóa bị chi phối lớn bởi chất lượng hàng hóa trong
kho. Nếu công tác bảo quản hàng hóa dự trữ tốt, chất lượng hàng
hóa được đảm bảo thì mức tồn kho giảm xuống. Nếu công tác bảo
quản không tốt thì hàng hóa bị giảm sút chất lượng làm hoạt động
tiêu thụ bị gián đoạn thì mức tồn kho tăng lên. Sự biến đổi về chất
lượng của sản phẩm hàng tồn kho có thể do nhiều nguyên nhân
như: khí hậu, các phương pháp và diều kiện kỹ thuật bảo quản, tính
chất đặc điểm của hàng hóa, của kho và của thiết bị bảo quản
Để đối phó với sự biến động này, công tác bảo quản hàng hóa

dự trữ tồn kho phải thực hiện các yêu cầu sau:
+ Phải giữ gìn tốt số lượng và chất lượng hàng hóa trong kho,
giảm đến mức thấp nhất hao hụt hàng hóa tồn kho.
+ Tạo điều kiện thực hiện tốt nhất công tác chăm sóc và giữ gìn
hàng hóa trong kho.
+ Tiến hành kiểm tra giám sát chất lượng hàng hóa trong quá
trình bảo quản tại kho để phát hiện nguyên nhân và có biện pháp
xử lý kịp thời.
c. Khả năng tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp.
Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố như: chiến
lược tiêu thụ của doanh nghiệp đang theo đuổi, khả năng nguồn lực
Quản lý hàng tồn kho công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Page 8
của công ty( sức mạnh tài chính, trình độ của độ ngũ cán bộ kinh
doanh, vị trí địa lý, dah tiếng của doanh nghiệp ) đặc tính của
khách hàng (số lượng khách hàng, thói quen tiêu dùng, khả năng
thanh toán ), đặc tính sản phẩm (tuổi thọ, kiểu dáng, chất
lượng )
Do vậy, nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn đến lượng sản phẩm
hàng hóa tồn kho của doanh nghiệp.
Nếu khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường lớn tức là doanh
nghiệp có thể dự báo chính xác nhu cầu sử dụng sản phẩm hang
hóa trong kỳ. Vì vậy, sản phẩm hàng hóa dự trũ hàng tồn kho cũng
phải đảm bảo kịp thời cho hoạt động tiêu thụ trên các thị trường
đố.
Còn nếu khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường thấp thì
phải xác định mức tồn kho hợp lý, tránh tình trạng để hàng hóa ứ
động do không khai thác được nhu cầu ở thị trường mới.
d. Sự biến động của tỉ giá hối đoái
Đối với các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh quốc tế thì

sự không ổn định của tỉ giá hối đoái là một rủi ro lớn trong công
tác quản trị hàng tồn kho vì nó tác động đến giá cả hàng hóa khi
tiến hành xuất nhập khẩu. Sự thay đổi đột ngột của tỉ giá và sự trở
ngại trong công tác dự báo chính xác tỉ giá là những khó khăn then
chốt.
Đồng thời sự thay đổi tỷ giá còn làm các chi phí giao dịch ra
tăng khi khoảng không gian mua bán trong các thị trường ngoại
hối được mở rộng.
Quản lý hàng tồn kho công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Page 9
Đối phó với rủi ro này các doanh nghiệp kimh doanh xuất nhập
khẩu thường lựa chọn đồng tiền mạnh để xác định giá trị sản phẩm
hàng hóa dự trữ tồn kho.
PHẦN II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
1. Giới thiệu khái quát về công ty
a. Lịch sử hình thành và các thành tựu
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một trong những doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh bánh kẹo hàng đầu tại Việt Nam
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, tên giao dịch quốc tế là
Haiha Confectionery Joint-Stock Company (HAIHACO), là một
doanh nghiệp chuyên sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam.
Công ty được thành lập từ năm 1960 trải qua hơn 40 năm phấn
đấu và trưởng thành Công ty đã không ngừng lớn mạnh, tích lũy
được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh. Với đội ngũ
lãnh đạo giàu kinh nghiệm, chiến lược kinh doanh tốt, đội ngũ kỹ
sư được đào tạo chuyên ngành có năng lực và lực lượng công nhân
giỏi tay nghề Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã tiến bước vững
chắc và phát triển liên tục để giữ vững uy tín và chất lượng xứng
đáng với niềm tin yêu của người tiêu dùng.
Tiền thân là một xí nghiệp nhỏ với công suất 2000 tấn/ năm.

Ngày nay, Công ty đã phát triển thành Công ty Cổ phần Bánh kẹo
Hải Hà với qui mô sản xuất lên tới 20.000 tấn/ năm.
Quản lý hàng tồn kho công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Page 10
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là Doanh nghiệp đầu tiên
trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo được cấp chứng nhận hệ thống
"Phân tích mối nguy và các điểm kiểm soát tới hạn" (HACCP) tại
Việt Nam. Điều này thể hiện cam kết của Lãnh đạo doanh nghiệp
về đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sức khoẻ của người tiêu
dùng.
Năm 2003 Công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số
191/2003/QĐ-BCN ngày 14/11/2003 của Bộ Công nghiệp.
Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty cổ
phần từ ngày 20/01/2004 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0103003614 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội cấp và thay đổi lần thứ hai ngày 13/08/2007. Các hoạt động
sản xuất kinh doanh chính bao gồm:
+ Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm.
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết
bị, sản phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các sản phẩm
hàng hoá khác.
+ Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm
thương mại.
+ Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy
định của pháp luật.
Thành tích: Các thành tích của Công ty cổ phần bánh kẹo
Hải Hà được Ðảng và Nhà Nước công nhận :
+ 4 Huân chương Lao động Hạng Ba (năm1960 – 1970)
+ 1 Huân chương Lao động Hạng Nhì (năm 1985)
Quản lý hàng tồn kho công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Page 11
+ 1 Huân chương Lao động Hạng Nhất (năm 1990)

+ 1 Huân chương Ðộc lập Hạng Ba ( năm 1997)
Sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tặng
nhiều Huy chương Vàng, Bạc trong các cuộc triển lãm Hội chợ
quốc tế hàng công nghiệp Việt nam, triển lãm Hội chợ thành tựu
kinh tế quốc dân, triển lãm kinh tế- kỹ thuật- Việt nam và Thủ đô.
Sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được người
tiêu dùng mến mộ và bình chọn là “Hàng Việt nam chất lượng cao”
trong 13 năm liền. Từ năm 1997 đến năm 2009.
b. Cơ cấu bộ máy quản lý
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần bánh kẹo Hải

Quản lý hàng tồn kho công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Page 12
c. Kết quả hoạt độngcủa công ty trong một vài năm qua
Bảng 1: Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của cty trong giai đoạn
2009-2012
Năm Doanh thu (VND) Lợi nhuận sau thuế (VND)
2009 458.601.900.972 20.363.064.134
2010 527.585.577.932 18.908.113.269
2011 637.219.539.120 20.250.771.925
2012 676.798.449.471 21.886.819.910
Nhìn vào bảng số liệu chúng ta có thể thấy, trong giai đoạn
2009-2012, doanh thu của công ty không ngừng đi lên. Năm 2012,
doanh thu của công ty đạt xấp xỉ 677 tỉ VND tăng gần 219 tỉ VND
so với năm 2009 chỉ là xấp xỉ 459 tỉ VND (tăng 47,7%). Lợi nhuận
sau thuế của công ty cũng tăng từ 20,3 tỉ VND năm 2009 lên xấp
xỉ 22 tỉ VND năm 2012 (tăng 8,4%)
2. Thực trạng hàng tồn kho tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
a. Phân tích tình hình tài sản vốn lưu động
Bảng tình hình tài sản vốn lưu động của công ty quý 3 năm 2012
Quản lý hàng tồn kho công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Page 13

Chỉ
tiêu
30/9/2013 01/01/2013 So sánh
Số tiền
(nghìn
VNĐ)
Tỉ trọng
(%)
Số tiền
(nghìn
VNĐ)
Tỉ trọng
(%)
Chênh lệch
(nghìn
VNĐ)
Tỉ lệ
(%)
Tiền 56.161.343 32,29 80.653.917 40,89 -24.492.574 -30,37
Các
khoản
phải
thu
33.057.977 19,00 28.484.612 14,43 4.573.365 16,06
Hàng
tồn
kho
81.898.690 47,08 86.311.827 43,75 -4.413.137 -5,11
Tài
sản

lưu
động
khác
2.834.570 1,63 1.824.462 0.93 1.010.108 55,37
Tổng
cộng
173.952.607 100 197.274.818 100 -23.322.211
Qua bảng trên ta thấy tài sản lưu động của công ty cuối quý 3
giảm so với đầu năm . Nhưng các khoản phải thu lại tăng so với
cuối kì 4.573.365 nghìn VNĐ. Giá trị hàng tồn kho cuối quý giảm
so với đầu năm 4.413.137 nghìn VNĐ (5,11%) là do đầu năm công
ty trữ hàng để phục vụ tết âm lịch. Lượng tiên mặt của công ty
cũng giảm 24.492.574 nghìn VNĐ là do đầu năm khách hàng của
công ty đã thanh toán các khoản nợ của năm 2012 nên lượng tiền
mặt tăng lên.
b. Phân tích tình hình và tốc độ chu chuyển hàng tồn kho
Quản lý hàng tồn kho công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Page 14
Hàng tồn kho là một bộ phận quan trọng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng TSLĐ và vốn đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp. Hàng
tồn kho của doanh nghiệp là tài sản lưu động dưới hình thái vật
chất, nó có thể là hàng hóa, nguyên vật liệu, bán thành phẩm… tỷ
trọng của nó tùy thuộc từng loại hình doanh nghiệp, phục vụ cho
sản xuất, dự trữ cho quá trình cung ứng hàng hóa của doanh
nghiệp.
Dự trữ hàng hóa là nhu cầu thông thường và cần thiết của doanh
nghiệp nhằm đảm bảo nhu cầu bán ra của doanh nghiệp. Nếu dự
trữ hàng hóa không đủ sẽ làm gián đoạn quá trình kinh doanh và
bỏ qua những cơ hội tốt do thiếu hàng hoặc nếu dự trữ quá nhiều
sẽ gây ra ứ đọng vốn và lãng phí chi phí bảo quản, thậm chí sẽ
không bán được hàng do hàng hóa hư hỏng hoặc lạc hậu. Chính vì

vậy cần có chính sách đảm bảo lượng hàng tồn kho hợp lý.
Bảng tình hình hàng tồn kho của công ty:
Chỉ tiêu 30/09/2013 01/01/2013
Hàng mua đang đi
đường
Nguyên liệu, vật liệu 40.156.622.880 37.647.559.202
Công cụ, dụng cụ 300.806.441 263.234.259
Chi phí SXKD dở dang 168.565.495 _
Thành phẩm 30.494.722.585 33.943.362.511
Hàng hóa 10.777.973.004 14.457.670.973
Quản lý hàng tồn kho công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Page 15
Hàng gửi đi bán _ _
Hàng hóa kho bảo thuế _ _
Hàng hóa BĐS _ _
Cộng 81.898.690.405 86.311.826.945
Tổng tài sản 319.526.756.470 301.382.364.083
Tỉ lệ (%) 25,6 28,6
Dựa vào số liệu bảng trên ta thấy số lượng hàng tồn kho của
công ty cuối quý 3 giảm 5,1% so với đầu năm 2013. Sự giảm số
lượng hàng tồn kho là do đầu năm 2013 cần dự trữ nhiều để phục
vụ cho dịp Tết Âm lịch năm 2013. Đây là kết quả của hoạt động
nghiên cứu thị trường và dự đoán tình hình thị trường năm 2013.
Qua bảng trên ta cũng thấy được, cuối quý 3 số lượng nguyên
liệu, vật liệu chiếm tới 49% số hàng tồn kho của công ty , tăng so
với đầu năm là 43,6%. Trong khi đó tỉ lệ công cụ, dụng cụ và chi
phí SXKD dở dang chỉ chiếm 0,3% và 0,2% trong tổng lượng tồn
kho, một lượng rất nhỏ so với nguyên vật liêu, cũng cho thấy việc
sản xuất có chất lượng cao, hiệu quả tốt…. Tuy nhiên chi phí
SXKD dở dang lại tăng so với đầu năm, đây cũng là dấu hiệu cho
thấy cần điều chỉnh lại việc kiểm soát năng suất và chất lượng sản

phẩm. Tỉ lệ thành phẩm chiếm 37,2%, giảm so với đầu năm là
39,3% và hàng hóa chiếm 13,2 %, giảm so với đầu năm là 16,7%.
Tổng số hàng tồn kho cuối quý 3 trong tổng tài sản giảm 3% so với
đầu năm, cho thấy việc dự đoán xu hướng thị trường và việc kinh
doanh hiệu quả hơn. Số nguyên liệu, vật liệu tăng so với đầu năm
nhằm cung ứng kịp thời cho việc sản xuất khi có nhu cầu, cũng
như đảm bảo cung cấp hàng hóa cho các ngày lễ tết.
Quản lý hàng tồn kho công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Page 16
Bảng tốc độ chu chuyển hàng tồn kho
Chỉ tiêu 30/09/2013 30/09/2012
So sánh
Chênh lệch
Tỉ lệ
(%)
Giá vốn hàng
bán (VNĐ)
407.233.036.618
388.893.822.51
9
18.339.214.099 4,72
Tồn kho hàng
hóa bình quân
(VNĐ)
81.898.690.450 72.923.748.927 8.974.941.530 12,3
Hệ số vòng
quay
(lần/năm)
4,97 5,33 -0,36 6,8
Tốc độ chu
chuyển (ngày)

72 67 5 7,5
Quản lý hàng tồn kho công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Page 17
Nhìn vào bảng số liệu, giá trị tồn kho hàng hóa bình quân quý
3/2013 tăng 8.974.941.530 VNĐ s với quý 3/2012, hệ số vòng
quay giảm 0,36 lần chứng tỏ hàng hóa bị ứ đọng nhiều. Tốc độ chu
chuyển quý 3/2013 cũng chậm 5 ngày so với quý 3/2012, chứng tỏ
hiệu quả quản lý hàng tồn kho của công ty quý 3/2013 kém hiệu
quả hơn trước.
c. Phân tích tình hình hàng tồn kho theo các sản phẩm
Chỉ tiêu
01/01/2013 30/09/2013
Trị giá
Tỉ Trọng
(%)
Trị giá
Tỉ
trọng
(%)
Kẹo mềm các loại 7,733,539,694 8.96 7,379,072,005 9.01
Kẹo cứng các loại 11,790,195,561 13.66 11,285,630,538 13.78
Bánh quy, cookie
và crack
28,008,187,844 32.45 26,764,492,024 32.68
Bánh kem xốp 9,002,323,550 10.43 9,475,678,480 11.57
Kẹo Jelly 7,854,376,252 9.10 7,395,451,744 9.03
Kẹo chew 12,549,739,638 14.54 11,623,234,299 14.19
Bánh mềm 8,234,148,291 9.54 7,354,502,398 8.98
Các sản phẩm
khác
1,139,316,115 1.32 630,619,916 0.77

Quản lý hàng tồn kho công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Page 18
Tổng 86,311,826,944 100.00 81,908,681,405 100.00
Ta thấy công ty đã mua hàng theo dự báo nhu cầu tiêu thụ bánh
kẹo trên thị trường Việt Nam. Các bánh quy, cookie và crack chiến
tỉ trọng cao nhất trong hàng dự trữ của công ty và cũng chiếm con
số lớn trong doanh thu của công ty. Hàng dự trữ dao động vì công
ty đang chuẩn bị cho kỳ kinh doanh mới, với các mặt hàng khác
công ty cũng dựa trên những số liệu về hàng tồn cũ, dự báo về nhu
cầu… để xác định lượng hàng tồn, dự trữ.
3. Quản lý hàng tồn kho về mặt hiện vật tại công ty
a. Mô hình kiểm tra
Trên địa bàn Hà Nội, công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà có 5 kho
thành phẩm, 7 kho nguyên vật liệu sản xuất. Trong đó các nguyên
liệu nhập ngoại, socola, vani, váng sữa, ca cao được để trong kho
đông lạnh có tiêu chuẩn bảo quản riêng. Các nguyên vật liệu khác
như bột mì, đường, mứt được bảo quản ở nơi khô ráo. Vì vầy công
ty đã có phương pháp quản lý nguyên vật liệu cũng như thành
phẩm như sau:
Công tác quản lý nguyên vật liệu: do đặc điểm và tính chất các
loại nguyên liệu khác nhau, nên khi nguyên vật liệu được nhập về
đến công ty nó được bảo quản ở các kho khác nhau. Hằng năm
công ty tiến hành kiểm kê đánh giá tình hình nguyên vật liệu, việc
bảo quản, cấp phát tại kho. Từ biên bản kiểm kê, các phòng chức
năng sẽ quyết định xử lý một cách hợp lý các trường hợp vật tư
thừa hoặc thiếu hoặc hết hạn sử dụng.
Công tác cấp phát nguyên vật liệu: công ty thức hiện việc cấp
phát nguyên vật liệu cho các phân xưởng theo hạn mức, từ phòng
kinh doanh lập kế hoạch sản xuất theo từng tháng, đồng thời đưa
vào định mức tiêu dung nguyên vật mà phòng kĩ thuật giao cho các
Quản lý hàng tồn kho công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Page 19

phân xưởng, đơn vị sản xuât sẽ nhận vật tư từ các kho. Tình hình
sản xuất vật tư của công ty là tương đối hợp lý, nó phù hợp với
định mức đặt ra và số lượng sản phẩm giao nhập kho.
Phiếu nhập kho: được lập khi sản phẩm hoàn thành có nhu cầu
nhập kho hoặc thành phẩm đã xác định là tiêu thụ mà bị khách
hàng trả lại mà công ty chấp nhận nhập lại kho.
Hằng ngày, khi sản phẩm sản xuất xong sẽ được phòng KCS
kiểm tra chất lượng (quy cách, chủng loại, khối lượng, chất lượng)
sau đó sẽ đem nhập kho. Việc nhập kho thành phẩm do trưởng ca
sản xuất thực hiện sau mỗi ca sản xuất và khi đó thủ kho sẽ căn cứ
vào khối lượng thành phẩm hiện có tiến hành kiểm tra tính pháp lý
của từng hộp thành phẩm sau đó mới nhập kho và ghi sổ nhập kho.
Sau khi đã nhập kho thành phẩm bộ phận sản xuất sẽ lên phòng
kinh doanh lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được chia làm 3
liên:
1: phòng kinh doanh giữ để theo dõi tình hình nhập kho thành
phẩm
2: thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng
kế toán để ghi sổ kế toán.
3: Bộ phận sản xuất giữ để đối chiếu
Khi có trường hợp nhập kho thành phẩm do khách hàng trả lại,
căn cứ vào số lượng thành phẩm do khách hàng để lại, phòng kinh
sẽ lập phiếu nhập kho thành 3 liên:
1:Phòng kinh doanh giữ
2:Thủ kho giữ
3:Lưu phòng kế toán
STT Tên, quy
cách,
nhãn hiệu
DVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Theo chứng
từ
Thực
xuất
1 Kẹo Kg 1.550,440 1.550,440 21.597,056 33.484.939,5
Quản lý hàng tồn kho công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Page 20
2 caramen
sữa
kg 1.500,000 1.500,000 18.000,000 27.000.000
Phiếu xuất kho: được dung khi thành phẩm cho các mục đích
khác xuất bán
Phiếu xuất kho cũng dc lập thành 3 liên:
1: phòng kinh doanh
2:Thủ kho giữ để lưu vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng
kế toán để ghi vào sổ kế toán
3: người nhận giữ
Phiếu xuất kho phải ghi rõ về số phiếu, chữ kí người nhận, thủ
kho, kế toán trưởng, phụ trách cung tiêu và thủ trưởng đơn vị.
PHIẾU XUẤT KHO
Số: 00561
Mã số: 02-VT
Ngày 12/2/2003
Nợ:
Có:
Họ và tên người nhận hàng: Đặng Hồng Điệp
Bộ phận: kẹo cứng
Lý do xuất kho: xuất tái chế
Xuất tại kho:
ST
T

Tên, quy
cách,
nhãn hiệu
MS DVT Số lượng Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Kẹo
caramen
sữa
kg 110,200 110,200 20.650 2.275.630
Cộng 2.275.630
Quản lý hàng tồn kho công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Page 21
Cộng thành tiền (ghi bằng chữ): Hai triệu hai trăm bảy mươi năm
nghìn sáu trăm ba mươi đồng
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận
Thủ kho
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)
(kí, họ tên)
Phiếu nhập kho, xuất kho đều được chuyển đến cho thủ kho để
tiến hành nhập-xuất thành phẩm, hạch toán ghi vào các sổ sách ở
kho
Sổ nhập kho thành phẩm
Tháng 2 năm 2012
Số phiếu
lập

Ngày
nhập
Tên người
nhập
Kẹo
caramen
sữa dừa
Kẹo cứng
nhân dừa

23061
25086
25093
5/2
8/2
9/2
Điệp
Dũng
Nhi
1.550,440
2.000,000
2.050,500

1.500,000
1.450,600
1.160,000

Cộng
Sổ xuất kho thành phẩm
Tháng 2 năm 2012

Số hóa Ngày Tên chủ hàng Kẹo Kẹo …
Quản lý hàng tồn kho công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Page 22
đơn xuất caramen
sữa dừa
caramen
cứng nhân
dừa
23001
23005
23011

23033

2/2
3/2
6/2

10/2

Đặng Hồng Điệp
Vũ Văn Dũng
Lê Thị Nhi

Nguyễn Văn Tùng

70
27
169
65


113
Cộng
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ VỀ CÁCH QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO
VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ Ý KIẾN
1. Đánh giá về quản lý hàng tồn kho tại công ty
Quản lý hàng tồn kho công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Page 23
Trong công tác thu mua, cấp phát, quản lý nguyên vật liệu, đôi
khi còn nặng tính thủ tục hành chính làm chậm công tác sản xuất
do thiếu hụt nguyên vật liệu.
Việc sử dụng tên sản phẩm để đăng kí xuất nhập kho sẽ gây ra
việc mất nhiều thời gian để hoàn thành việc nhập xuất.
Để đảm bảo tính chính xác trong quản lý thì người đến lập phiếu
nhập kho đồng thời phải là người mang sản phẩm đến nhập kho để
tránh gian lận và có cơ sở quy kết trách nhiệm nếu có hao hụt, mất
mát, hư hỏng. Song tại cty do có nhiều ca sản xuất nên trưởng ca
này sẽ nhập khi sản phẩm hoàn thành, sau đó người trưởng ca sau
sẽ lên phòng kinh doanh làm phiếu nhập kho căn cứ theo chứng từ
lưu tại xí nghiệp, như vậy người nhập kho và người đến làm phiếu
nhập kho là 2 người khác nhau
Tình hình theo dõi biến động của thành phẩm ở công ty còn
trùng lặp giữa nhiều bộ phận. trên thực tế việc theo dõi thành phẩm
tại công ty được thực hiện ở 3 nơi phòng kinh doanh, phòng kế
toán và kho. Ở kho và phòng kinh doanh đều theo dõi số thành
phẩm nhập-xuất-tồn còn ở phòng kế toán thì theo dõi cả về số
lượng và giá trị thành phẩm. Việc theo dõi ở thành phẩm ở phòng
kinh doanh chỉ nhằm mục đích nắm bắt được số lượng thành phẩm
nhâp-xuất-tồn để có kế hoạch tiêu thụ và sản xuất vì vậy công việc
hạch toán ở phòng kinh doanh là không cần thiết.
2. Đề xuất về quản lý hàng tồn kho của nhóm
Với rất nhiều loại vât tư khác nhau khối lượng sản phẩm sản

xuất ra ngày càng lớn vấn đề đặt ra là phải quản lý thế nào cho
khoa học. để đảm bảo công tác quản lý vật liệu chặt chẽ thống nhất
đối chiếu, kiểm tra được dễ dàng và dễ phát hiện khi sai sót và
Quản lý hàng tồn kho công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Page 24
thuận lợi cho việc hiện đại hóa công tác quản lý vật liệu, công ty
nên lập danh biểu hiện vật. Trên các loại vật liệu được mã hóa đảm
bảo tình huống thống nhất trong việc lập trình cũng như việc sử
dụng máy tính. Việc mã hóa vật tư là việc gắn cho vật tư mỗi thứ
một mã số. Để dễ nhận biết, mã hóa bắt đầu từ số hiệu TK phản
ánh đối tượng đó tùy thuộc và khối lượng vât tư trong từng tài
khoản để mở mã số vât tư. Việc tạo thống nhất này sẽ giúp giám
sát được cả về số lượng và giá trị nguyên vật liệu tồn kho.
Đảm bảo đúng nguyên tắc trong việc luân chuyển và theo dõi
chứng từ phiếu nhập kho cần được lập và luân chuyển như sau:
Sau khi sản xuất xong thành phẩm sản phẩm cần được kiểm
tra nếu đủ tiêu chuẩn sẽ lập phiếu xuất kho. Người trưởng ca sản
xuất có số sản phẩm hoàn thành sẽ lên phòng kinh doanh lập phiếu
nhập kho căn cứ vào số xin nhập. Sau khi đã nhập xong phiếu nhập
kho trưởng ca sản xuất sẽ xuống kho và tiến hành nhập kho sản
phẩm căn cứ vào số sản phẩm thực tế nhập kho, thu kho sẽ điền số
lượng thành phẩm nhập kho vào cột thực nhập, sau đó kí xác nhận
vào phiếu nhập kho rồi chuyển cho phòng kế toán làm cơ sở hạch
toán ban đầu về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Các số liệu về hạch toán chi tiết thành phẩm chỉ cần làm ở
phòng kế toán và kho, phòng kinh doanh sẽ lấy số liệu này từ
phòng kế toán để tránh trùng lặp

Quản lý hàng tồn kho công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Page 25

×