Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

thực trạng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty ô tô vận tải số 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.86 KB, 108 trang )

Thực trạng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty ô tô vận tải số 3
Phần I
Vài nét khái quát về công ty ô tô vận tải số 3
1. Lịch sử ra đời của công ty
Công ty vận tải vận tải ô tô số 3 là một doanh nghiệp nhà nước
chuyên kinh doanh vận tải trực thuộc cục đường bộ việt nam – Bộ giao
thông vận tải, quý trình hình thành và phát triển của công ty được đánh
bởi mốc thời gian chính sau:
Tháng 3 năm 1983 Bộ giao thông vận tải ban hành quyết định số
531/QĐ-BGTVT thành lập xí nghiệp vận tải ô tô số 3, xí nghiệp mới này
được hình thành trên cơ sở được sát nhập 3 xí nghiệp đã tồn tại từ trước :
*Xí nghiệp vận tải hàng hoá số 20
*Xí nghiệp vận tải hàng hoá số 2
*Xí nghiệp vận tải hàng hoá quá cảnh C1
Từ khi thành lập đến năm 1986 duy trì hình thức công ty với hai xí
nghiệp trực thuộc 3-1và xí nghiệp 3-2. Qua nhiều năm hoạt động vận tải
hàng hoá, xí nghiệp đã hoàn thành những nhiệm vụ và mục tiêu được
giao một cách xuất sắc vào năm 1993 khi nền kinh tế nước ta chuyển
sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, chấm dứt dứt
thời kỳ bao cấp. Để đáp ứngvà theo kịp bước chuyển chung của nền kinh
tế xí nghiệp vận tải ô tô số 3 đổi tên thành công ty vận tải ô tô số 3, tên
giao dịch quốc tế LORRIMEX N03. công ty ô tô vận tải số 3 là một
doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có tài sản riêng hạch toán
kinh tế độc lập và hoạt động theo luật kinh tế hiện hành.
Trụ sở chính của công ty đặt tại số 65 phố cảm hội phường đống
mác quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.
2. Các thành tích và chỉ tiêu kinh tế mà công ty ô tô vận tải số 3 đạt
được
1
Thực trạng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm


xây lắp tại công ty ô tô vận tải số 3
Từ khi thành lập công ty đạt được nhiều thành tích như đã được
Đảng, Nhà nước , cơ quan cấp trên tặng thưởng nhiều huân chương và
bằng khen.
- Một số tập thể cán bộ, cá nhân lái xe được phong tặng
danh hiệu anh hùng tập thể lao động tiên tiến đạt được nhiều thành tích
trong lao động SXKD.Ngoài ra công ty còn được chọn là mô hình thí
điểm cho các chính sách mới của đảng và nhà nước về kinh tế như cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nước, đổi mới khoa học công nghệ, cải cách
cơ cấu quản lý.
- Từ khi thành lập cho đến nay công ty vẫn luôn là doanh
nghiệp đứng đầu trong ngành vận tải của nhà nước.Hàng năm công ty
nộp ngân sách hàng tỷ đồng, tiền thuế và tạo công ăn việc làm cho hàng
trăm CBCNV và liên tục cải thiện đời sống của CBCNV trong công ty.
- Đặc biệt tháng 3 năm 2002 được vinh dự được nhà nước
tặng huân chương lao động hạng 3
* Những chỉ tiêu kinh tế kinh tế quan trọng mà công ty ô tô vận tải số 3
đạt được trong vòng 3 năm 1999-2001:
Biểu 1:
STT Chỉ
tiêu
ĐVT Thực hiện
Năm 1999
Thực hiện
Năm 2000
Thực hiện
Năm 2002
I Sản
lượng
Tấn 90.555 95.712 97.380

1 Hàng
vận
chuyển
Tấn/km 22.940.874 26.860.000 25.090.000
II Doanh
thu
Đồng 4.480.177.01
2
19.300.000.00
0
57.512.474.000
1 Doanh
thu
Đồng 1.071.686.32
4
12.700.000.00
0
12.848.421.000
2
Thực trạng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty ô tô vận tải số 3
vận tải
2 Doanh
thu
khác
Đồng 3.418.490.69
8
6.600.000.000 44.664.033.000
Nhìn vào bảng số liệu trên hầu hết các chỉ tiêu của công ty những
năm gần đây ta thấy được sản lượng hàng vận chuyển có chiều hướng

tăng lên từ năm 1999 đến năm2001, năm 2000 tăng hơn 5000 tấn so với
năm1999, năm 2001 tăng hơn 2000 tấn so với năm 2000 và tăng hơn
7000 tấn so với năm 1999
Năm 2000-2001 sản lượng hàng hóa vận chuyển có chiều hướng
tăng.Tuy nhiên doanh thu lại không tăng mạnh như sản lượng bởi giá
cước vận chuyển giảm mạnh, hơn nữa trên thị trường vận tải xuất hiện
đối thủ cạnh tranh như công ty vận tải số 1( Hải Phòng ), công ty vận tải
số 5 (vinh- nghệ an), công ty vận tải số 6 (đà nẵng) và các hãng vận tải
tư nhân khác trên khắp các tỉnh thành.Ngoài ra cùng với hiện trạng xe cộ
cũ nát của công ty để khắc phục tình hình này công ty đã đẩy mạnh các
hoạt động khác của công ty như dịch vụ đăng kiểm
Để tạo ra bước đột phá trong doanh thu chính vì thế tổng doanh
thu năm 2001của công ty đạt được hơn 57 tỷ đồng cao nhất trong mấy
năm gần đây.
3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức Quản lý của công ty
Để đáp ứng những đòi hỏi trong cơ chế thị trường hiện nay công
ty ô tô vận tải số 3 đã tổ chức lại bộ maý Quản lý khá căn bản, kết hợp
với việc bố trí lại lao động theo hướng tinh thần giảm dần những vẫn
đảm bảo chất lượng của các phòng ban.
Mô hình tổ chức bộ máy Quản lý của công ty hiện nay được phản
ánh qua sơ đồ sau:
3
Thực trạng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty ô tô vận tải số 3

* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Đảng uỷ: là cơ quan lãnh đạo ra quyết định chủ trương chính sách
cho công ty.
- Giám đốc :Thay mặt nhà nước điều hành cao nhất mọi hoạt động
sxkd của doanh nghiệp và là người thực hiện chủ trương chính sách, các

hoạt động khác của công ty. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất
trong doanh nghiệp, do vậy mọi mệnh lệnh của giám đốc người lao
động phải chấp hành.
- Phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc kỹ thuật : tham mưu cho
giám đốc và giúp giám đốc điều hành mọi công việc của công ty theo
sự phân công và uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám
đốc về nhiệm vụ được giao.
- Phòng tổ chức lao động : làm tham mưu cho giám đốc trong việc tổ
chức bộ máy quản lý công ty quản lý nhân sự, xây dựng bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ quản lý, tổ chức lao động khoa học cho công nhân, lập kế
hoạch và quản lý tiền lương, tiền thưởng, làm thủ tục đóng và chi trả
BHXH, giải quyết BHLĐ an toàn giao thông, phù hợp với chính sách,
4
Thực trạng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty ô tô vận tải số 3
chế độ của nhà nước và đặc điểm của công ty phòng tổ chức lao độngđặt
trực tiếp dưới sự chỉ đạo của giams đốc công ty.
- Phòng kế toán tài chính : là phòng giữ vị trí quan trọng trong việc
điều hành quản lý kinh tế, thông tin kinh tế trên mọi lĩnh vực kinh
doanh, phục vụ trực tiếp cho lãnh đạo công ty điều hành kinh tế. Kiểm
tra việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn đưa vào sản xuất phải đảm bảo
đúng chế độ nhà nước mang lại hiệu quả, bảo toàn phát triển được vốn
nhà nước giao. Phòng đặt dưới sự chỉ đạo của giám đốc công ty.
- Phòng kỹ thuật : làm tham mưu cho giám đốcvề công tác quản lý
phương tiện, bảo dưỡng sửa chữa xe máy. Duy trì và phát phát triển trình
độ cho cán bộ kỹ thuật từ phòng ban tới các đội xe về nghiệp vụ. phòng
đặt dưới sự chỉ đạo của phó giám đốc kỹ thuật.
- Phòng kế hoạch điều độ: tham mưu trực tiếp cho giám đốc trong
lĩnh vực tổ chức và hoạt động kinh doanh. Xây dựng các định hướng vận
tải công nghệ và dịch vụ, tiếp cận thị trường, đề xuất những phương án

kinh doanh có hiệu quả tìm kiếm khách khách hàng.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: làm tham mưu cho giám đốc
trong việc kinh doanh xuất nhập khẩu, phục vụ nghành giao thông vận
tải, lập kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu, tìm hiểu thị trường trong
nước và ngoài nước để xuất, nhập các mặt hàng đã ghi trong giấy phép
kinh doanh, phục vục cho nghành giao thông vận tải và sản xuất tiêu
dùng của nhân dân
- Phòng hành chính: Quản lý hồ sơ đất đai và nhà ở tham mưu cho
lãnh đạo bố trí nơi ăn ở, sinh hoạt làm việc trong toàn công ty theo dõi
và thực hiện các nghĩa vụ thuế đất đai, nhà ở, định mức các cơ quan
chức năng.
5
Thực trạng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty ô tô vận tải số 3
- Xí nghiệp sửa chữa ô tô: Căn cứ vào kế hoạch được giao quan hệ
với các đội xe lập lịch trình cho xe vào bảo dưỡng sửa chữa.Ngơài ra
tìm kiếm thêm công việc nhằm bảo đảm đời sống cho công nhân.
- Đội xe: Nắm vào quản lý chắc tình hình lái xe, phương tiện hàng
ngày, hàng tháng, đôn đốc lái xe thực hiện nghiên chỉnh kế hoạch vận
tải, kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa, nộp đúng đủ mức khoán hàng tháng.
- Trạm vận tải đại lý: Nắm vững tình hùnh bến bãi kho tàng, đường
xá hàng hoá để thông báo kịp thời cho phòng kịp thời cho phòng kế
hoạch điều độ giúp cho việc vận chuyển được thuận lợi, chấp hành
nghiêm chỉnh luật pháp nhà nước và các quy định của chính quyền địa
phương.
4. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán của công ty ô tô vận tải số 3
và cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
*Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty ô tô vận tải số 3
Hiện nay ở các doanh nghiệp SXKD ngời ta sử dụng 3 hình thức
tổ bộ máy kế toán:

-Hình thức tổ chức kế toán tập trung
-Hình thức tổ chức kế toán phân tán
-Hình thức tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán
Song do yêu cầu đặc điểm SXKD và đợc lựa chọn trên một số đặc
điểm về quy mô và bộ máy quản lý của công ty. tổ chức bộ máy kế toán
không nằm ngoài nhữngđặc điểm đó nên hình thức tổ chức công tác của
công ty là hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung.
Theo hình hình thức tổ chức bộ máy kế toán này thì sơ đồ kế toán như
sau:
Sơ đồ phòng kế toán
6
Thực trạng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty ô tô vận tải số 3
*Cơ cấu bộ máy kế toán và chức năng nhiệm vụ của từng thành viển
trong bộ máy kế toán
4.1.Cơ cấu bộ máy kế toán .
Phòng kế toán gồm 6 ngời,1kế toán trởng 4 kế toán viên ,1 thủ quỹ
7
Kế toán trưởng
Phó phòng kế
toán
Kế toán
tiền lơng
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
nh
thanh
toán

Kế toán
tscs
Thủ quỹ
Thực trạng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty ô tô vận tải số 3
1.Kế toán trưởng
2.Phó phòng kế toán(kiêm kế toán TSCĐ )
3.Kế toán tổng hợp
4.Kế toán ngân hàng, thanh toán
5.Kế toán tiền lơng
6. thủ quỹ
4.2.Chức năng và nhiệm vụ của từng thành viên trong bộ máy kế toán
của công ty
*Kế toán trởng : Là ngời đứng đầu phòng kế toán, chịu trách nhiệm
chung trớc ban lãnh đạo công ty về những báo cáo tài chính mà phòng kế
toán lập ra và việc thực hiện việc lập báo cáo quyết toán cuối quý.
*Phó phòng kế toán:Có trách nhiệm theo dõi hạch toán doanh thu,trực
tiếp thanh toán cớc với chủ hàng và lái xe, theo dõi hạch toán công nợ
trên cớc phí.Ngoài ra còn giải quyết các công việc khi kế toán trởng tạm
vắng mặt.
*Kế toán tổng hợp :Có nhiệm vụ ghi chép tổng hợp các số liệu trên cơ sở
nhật ký, bảng kê chi tiết.Hàng hoá lên bảng cân đối các tài khoản, tính
toán tổng doanh thu,tổng chi phí giá thành vận tải, lãi lỗ trong kinh
doanh,cân đối số phát sinh phải nộp và số đã nộp ngân sách.
*Kế toán ngân hàng, thanh toán:Có nhiệm vụ trên cơ sở chứng kế toán đ-
ợc giám đốc duyệt, trực tiếp với phiếu thu chi lên các bảng thanh toán
tạm ứng với các đơn vị và CBCNVC.Theo dõi hạch toán số d tiền gửi
ngân hàng, lập các chứng từ thanh toán séc, uỷ nhiệm chi chuyển tiền
cho khách hàng.Theo dõi quyết toán các khoản phải trả,theo dõi giám sát
chặt chẽ các khoản công nợ.Các khoản thanh toán với khách hàngvề mua

bán nguyên vật liệu phụ tùng,nhiên liệu phơng tiện vận tải,giám sát
thanh toán các dịch vụ
*Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ mở sổ sách thẻ tài khoản,theo dõi hạch
toán toàn bộ các danh mục tài sản.Hàng tháng tính mức khấu hao cơ bản,
sửa chữa lớn cho từng loại tài sản theo mức khoán chế độ quy định của
nhà nớc. Mở sổ theo dõi mức trích đến từng đầu xe,máy móc thiết bị nhà
8
Thực trạng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty ô tô vận tải số 3
xởng.Hàng tháng lên báo cáo tăng giảm tài sả.xác định giá trị còn lại của
từng tài sản làm cơ sở cho hội đồng công ty thanh lý, nhợng bán.
*Kế toán tiền lơng: Thực hiện việc chi trả lơng,trích các khoản BHXH,
BHYT để đóng cho CBCNV. Thanh toán các khoản lơng ốm,tai
nạn,thai sản với cơ quanBHXH theo chế độ quy định.
*Thủ quỹ: có nhiệm vụ bảo quản tiền mặt,thu tiền và thanh toán chi trả
cho các đối tợng theo chứng từ đợc duyệt.
5. Hình thức sổ kế toán.
Là một dơn vị nhà nớc hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác
kế toán hiện nay ở công ty đợc áp dụng theo chế độ kế toán do Bộ tài
chính quy định.
Về tình hình sổ sách kế toán công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký
chứng từ trong nhiều năm qua để ghi sổ kế toán. hình thức này hoàn toàn
phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh và trình độ kế toán của nhân
viên kế toán công ty. Hình thức này đã giúp kế toán công ty nâng cao
hiệu quả của kế toán viên, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và
cung cấp số liệu cho quản lý. Các hoạt động kinh tế tài chính đợc phản
ánh ở chứng từ gốc đều đợc phân loại để ghi vào các sổ nhật ký chứng
từ. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái
các tài khoản.
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ như sau:

9
NHẬP KÝ
CHỨNG TỪ
SỔ C IÁ

CHỨNG TỪ GỐC
BẢNG PH N BÂ Ổ
BẢNG KÊ
SỔ QUỸ
THẺ,SỔ KẾ TOÁN
CHI TIẾT
B O C OÁ Á
KẾ TO NÁ
BẢNG TỔNG ỢP
Thực trạng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty ô tô vận tải số 3
Ghi chú: Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Hình thức nhật ký chứng từ có ưu điểm: giảm nhẹ khối lợng công
việc ghi sổ kế toán do việc ghi theo quan hệ đối ứng ngay trên tờ sổ, kết hợp
kế toán toán tổng hợp và kế toán đối chiếu tiến hành dễ dàng hơn, kịp thời
cung cấp số liệu cho việc tổng hợp tài liệu để lập báo cáo tài chính, tuy nhiên
hình thức này còn có nhược điểm mẫu sổ phức tạp nên đòi hỏi cán bộ CNV
có trình độ chuyên môn vững vàng không thuận tiện cho cơ giới hoá, kế
toán.
10
Thực trạng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty ô tô vận tải số 3
Phần ii

Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công ty
ô tô vận tải số 3
Chương I: Kế toán TSCĐ và chi phí khấu hao TSCĐ
*Tài sản cố định là tư liệu lao động có giá trị lớn, và thời gian sử dụng
lâu dài(ở nước ta hiện nay quy định tài sản cố định phải có giá trị từ 5
triệu trở lên và thời gian sử dụng phải trên một năm). khi tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh,TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó
được chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh TSCĐ tham gia
vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu
cho đến lúc hư hỏng.
Công ty ô tô vận tải số 3 là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
nên TSCĐ đóng vai trò không nhỏ trong quá trình hoạt động của công
ty. Chính vì vậy việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả cao nhất
TSCĐ luôn được coi là yếu tố cần thiết.
I.Hạch toán TSCĐ phải được đánh gía theo nguyên gía và giá và giá
trị còn lại. Do vậy việc ghi sổ phản phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu về
nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn.
1. Cách đánh giá
Nguyên
=
Giá trị ghi trên
hoá
+
Chí phí vận
chuyển
-
Các khoản
giảm trừ
giá TSCĐ đơn(chưa thuế
VAT)

bốc dỡ (nếu có) (nếu có)
11
Thực trạng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty ô tô vận tải số 3
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn
2.Tài sản sử dụng
Tại Công ty ô tô vận tải số 3 theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ
được kế toán sử dụng trên tài khoản 211-“Tài sản cố định hữu hình”
3. Trình tự hạch toán
Tại Công ty ô tô vận tải số 3 hạch toán TSCĐ theo hình thức nhật
ký chứng từ
Sơ đồ hạch toán TSCĐ tại Công ty ô tô vận tải số 3 như sau:
12
Ghi sổ kế toán
Sổ chi tiết
tăng giảm
TSCĐ
Nhật ký CT
liên quan
(1,2,5 )
Nhật ký
chứng từ số
9
Sổ cái
TK211
Bảng kê chi
tiết tăng
giảm TSCĐ
Chứng từ hạch
toán TSCĐ

Quyết định
chủ sở hữu
Chứng từ
giao nhận
Thuê
TSCĐ
Báo cáo
Thực trạng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty ô tô vận tải số 3


Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Thực trạng tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty ô tô vận tải số 3
1.Đặc điểm TSCĐ của công ty ô tô vận tải số 3.
Tình hình tăng, giảm TSCĐ tại công ty ô tô vận tải số 3.
Nhóm TSCĐ
Chỉ tiêu
Nhà cửa
vật kiến
trúc
Máy móc
thiết bị
Phươn
tiện vận
tải, truyền
dẫn
thiết bị
vận tải
quản lý

TSCĐ
khác
Cộng
I. Nguyên giá
TSCĐ
1.Số dư đầu kỳ 81567042
99
49443992
9
75361456
95
10409110
0
168533854
77
2.Số tăng trong
kỳ
28113289
0
14276190 14166770
00
171208608
0
13
Thực trạng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty ô tô vận tải số 3
-Lái xe góp 14166770
00
141667700
0

- Mua sắm mới 14276719
0
14276190
- Xây dựng mới 28113289
0
281132890
3. Số giảm
trong kỳ
6101000 26625506
00
266865160
0
- Thanh Lý 6101000 6101000
- Nhượng bán 26625506
00
266255060
0
4. Số cuối kỳ 84317361
89
50871111
9
62902720
95
16409110
0
48400945
4
158788199
57
II. GIá trị hao

mòn
1. Đầu Kỳ 10997494
77
14274040
9
44920983
61
99164116 13789039
6
597164275
9
2.Tăng trong kỳ 22036600
0
44771324 11658880
95
17616000 31212000 147985341
9
3. Giảm trong
kỳ
6101000 18815497
73
188765077
3
4. Số cuối kỳ 13140144
77
18751173
3
37764366
83
11678011

6
16910239
6
556384540
5
III. giá trị còn
lại
1. Đầu kỳ 70569548
22
35169452
0
30440473
34
64926989 34611905
8
108637427
18
2. Cuối kỳ 71177217
12
32119938
6
25138354
12
47310989 31490705
8
103149745
52
14
Thực trạng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty ô tô vận tải số 3

Qua bảng trên ta thấy tổng TSCĐ về phương tiện vận tải, truyền
dẫn và nhà cửa vật kiến trúc chiếm tỷ trọng lớn gần 90% Tổng TSCĐ.
Hiện nay công ty đang mở rộng địa bàn hoạt động và mở rộng thêm một
số ngành nghề khác nhằm nâng cao năng suất và nâng cao thu nhập cho
công nhân viên.
Đối với một doanh nghiệp như công ty ô tô vận tải số 3 đóng vai trò
quan trọng trong SXKD. Một trong những biện pháp hàng đầu để tăng
năng suất lao động tạo ra sản phẩm có chất lượng, giảm bớt giá thành
vận tải tạo điều kiện cho công ty ngày càng phát triển và tăng đầu tư cho
TSCĐ giảm bớt hao mòn hữu hình.
2. Hạch toán TSCĐ tại công ty ô tô vận tải số 3.
Hệ thống tài khoản kế toán được áp dụng tại công ty ô tô vận tải số
3, hệ thống do bộ tài chính ban hành được áp dụng cho các doanh nghiệp
(Theo quy định số 114/TC/CĐKT ngày 1/4/1995). Việc hạch toán tình
hình biến động TSCĐ tại công ty ô tô vận tải số 3 được theo dõi chủ yếu
trên TK211,214.
Sau đây là thực tế quá trình hạch toán kế toán chi tiết và tổng hợp tình
hình biến động tăng, giảm sửa chữa TSCĐ tại công ty ô tô vận tải số 3.
2.1. Công tác tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ.
Việc quản lý và hạch toán TSCĐ luôn dựa trên hệ thống chứng từ
gốc đầy đủ và tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản nhiệm thu công trình.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
Căn cứ vào chứng từ gốc và các tài liệu khác công ty quản lý TSCĐ
theo hai hồ sơ: Hồ sơ kỹ thuật do phòng kỹ thuật giữ và một bộ do phòng
kế toán giữ. Bên cạnh đó TSCĐ còn được theo dõi trên thẻ chi tiết
TSCĐ. Sổ chi tiết tăng, giảm TSCĐ bảng kê chi tiết tăng, giảm TSCĐ.
Sổ chi tiết tăng, giảm TSCĐ được lập dựa trên căn cứ vào biên bản
giao nhận TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan đến việc tăng, giảm

TSCĐ. Trên trang sổ chi tiết thể hiện đầy đủ các chi tiết quan trọng như
trên TS, nơi sử dụng, nguyên giá TSCĐ.
15
Thực trạng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty ô tô vận tải số 3
*Một số nghiệp vụ phát sinh trong quý 3 như sau:
- Ngày 3/8/2001. Công ty mua một ô tô mác xe Hýundai giá mua phải
trả theo hoá đơn ( cả thuế VAT 10%) là 330.000.000 phải thông qua lắp
đặt chạy thử và đã đưa vào sử dụng với chi phí đã thanh toán bằng tiền
mặt là 4.400.000đ cả thuế VAT 10% toàn bộ tiền mua thanh toán bằng
tiền giửi ngân hàng. Được biết doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn để mua
TSCĐ lấy từ quỹ đầu tư phát triển là 200.000.000 còn lại doanh nghiệp
sử dụng nguồn vốn khấu hao.
- Ngày 26/8/2001 công ty mua một máy phô tô coppy bằng nguồn vốn tự
bộ sung trị giá 11.650.000 thuế VAT 10% đã thanh toán bằng tiền mặt
-Ngày 13/9/2001 công ty thanh lý một xe ô tô mác xe HiNa nguyên giá
204.000.000 . Đã khấu hao 80.000.000 giá bán cả VAT của ô tô là
143.000.000. Người mua đã thanh toán qua ngân hàng thuế suất 10%,
chi phí sửa chữa , tân trang, môi giới chi bằng tiền mặtlà 8.000.000 thuế
VAT 10%
- Ngày 25/8/01 công ty bán một chiếc ô tô U – Oát nguyên giá là
257.000.000 đã được trích khấu hao 145.000.000 và bán được giá
180.000.000 đã thu được bằng tiền gửi ngân hàng biết VAT 10%, chi phí
nhượng bán 2000.000 đã chi bằng tiền mặt (VAT0%)
- Ngày 4/7 công ty thanh lý một ô tô mác xe Kamaz nguyên giá
150.000.000 đã khấu hao 90.000.000. Gía bán ô tô là 100.000.000 người
mua đã thanh toán qua ngân hàng thuế VAT 10%
Từ các nghiệp kinh tế phát sinh trên thì kế toán định khoảnnhư sau:
- Ngày 3/8
a) Nợ TK 241 :300.000.000

Nợ TK 133(1332) :30.000.000
Có TK 112 :330.000.000
b) Nợ TK 241 : 4.000.000
Nợ TK 133(1332) : 400.000
Có TK 111 : 4.400.000
c) Nợ TK 211 : 334.400.000
CóTK 241 :334.400.00
16
Thực trạng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty ô tô vận tải số 3
d) Nợ TK 414 :200.000.000
Có TK 411 :200.000.000
e) Có TK 009 :134.400.000
- Ngày 26/8
Nợ TK 211 :11.650.000
Nợ TK 133(1332) : 1.165.000
Có TK 111 :12.815.000
- Ngày 13/9
a) Nợ TK 214 :80.000.000
Nợ TK 821 :124.000.000
Có TK 211 : 204.000.000
b) Nợ TK 112 :143.000.000
Có TK 721 :130.000.000
Có TK333 :13.000.000
c) Nợ TK 821 :8.000.000
Nợ TK 133 :800.000
Có TK111 :8.800.000
- Ngày27/8
Nợ TK 214 :145.000.000
Nợ TK 821 :112.000.000

CóTK211 : 257.000.000
b) Nợ TK 112 :198.000.000
Có TK 721 :180.000.000
Có TK 333 :18.000.000
c) Nợ TK 821 : 2.000.000
Nợ TK133 : 200.000
Có TK 111 : 2.200.000
- Ngày 4/7
Nợ TK 214 : 90.000.000
17
Thực trạng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty ô tô vận tải số 3
Nợ TK 821 : 60.000.000
Có TK 211 :150.000.000
b) Nợ TK 112 :110.000.000
Có TK 721 :100.000.000
Có TK 333 :10.000.000
c) Nợ TK 821 : 4.000.000
Có TK 111 : 4.000.000
*Các chứng từ liên quan khi làm kế toán TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Nhật ký chứng từ số 9
- Bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ
- Sổ cái TK211
- Sổ cái TK214
- Bảng trích khấu hao TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ
Ngày 26/8/2001
- Căn cứ vào quyết định số 1043 ngày 26/8/2001 của công ty về

việc bàn giao TSCĐ
Ban giao nhận gồm:
- Ông (Bà): Nguyễn Văn Hùng ( Đại diện bên giao)
- Ông (Bà): Nguyễn Văn Hùng ( Đại diện bên giao)
- Ông (Bà): Nguyễn Quang ÂN( Đại diện bên nhận)
- Địa điểm giao nhận : Tại Công ty ô tô vận tải số 3
Xác nhận về việc giao nhận như sau:
STT
Tên

Số
hiệu
Nước
sản
Năm
đưa
Năm
sản
Nguyên giá TSCĐ Hao mòn
Giá mua Chi phí NG TSCĐ Tỷ
lệ
HM
Số
HM
đã
tính
A B C D 1 2 3 4 5 6 7
18
Thực trạng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty ô tô vận tải số 3

1 mpt 135 Mỹ 200
1
1998 11.650.00
0
11.650.00
0
2 ut 134 Nhật 200
1
1995 30.000.00
0
.
400.000
34.400.00
0
Cộng 41.650.00
0
400.000 46.050.00
0
Biên bản giao nhận TSCĐ lập cho từng đối tượng là TSCĐ. Với
những TSCĐ cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị
chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán
phải sao cho mỗi đối tượng một bản để lưu vào hồ sơ riêng . Căn cứ vào
hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ. Thẻ tài sản cố
định sau khi lập song được đăng ký vào sổ tài sản cố định.
19
Thực trạng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty ô tô vận tải số 3
Biên bản thanh lý TSCĐ
Ngày 25 tháng 8 năm 2000
Căn cứ quyết định số 1879 ngày 28/10/2000 của ban GĐ về việc

thanh lý TSCĐ
I. Ban thanh lý TSCĐ gồm có
1. Phạm Quang Tiến - Giám đốc công ty
2. Trần Thị Lan - Kế toán
3. Nguyễn Văn Bình - Đội trưởng đội xe
II. Tiến hành thanh lý TSCĐ
Tên mã ký hiệu, quy cách, xe U-Oát du lịch 4 chỗ
Nước sản xuất : Liên Xô cũ
Năm sản xuất : 1970
Năm đưa vào sử dụng : 1975
Nguyên giá TSCĐ : 275.000.000
Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý :145.915.800
Giá trị còn lại : 112.084.200
III. Kết luận của ban thanh lý TSCĐ:
Đồng ý bán thu hồi giá trị còn lại với giá: 8.000.000
IV. Kết quả thanh lý
- Chi phí thanh lý : 2.200.000
- Giá trị thu hồi thanh lý :180.000.000
Ngày 25 tháng 8 năm 20001
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng
20
Thực trạng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty ô tô vận tải số 3
21
Thực trạng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty ô tô vận tải số 3
Sổ chi tiết: TK 211- Tài sản cố định hữu hình
Quý 3 Năm 2001
Đơn
vị:1000đ

Ngày
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
4/8/01 32 3/8/01 Mua một ô tô mác
Hyundai
112 330.000
27/8/01 64 26/8/01 Mua máy phô tô 111 4.400
111 12.815
5/7/01 4 4/7/01 Bán ô tô mác xe Kama 214 90.000
821 60.000
26/8/01 63 25/8/01 thanh lý xe ô tô- u oát 214 145.00
0
821 112.00
0
14/9/01 72 13/9/01 thanh lý xe ô tô Hi Na 214 80.000
821 124.00
0
Căn cứ vào các biên bản giao nhận, thanh toán, thanh lý TSCĐ sổ chi tiết
tài sản, kế toán lên nhật ký chứng từ số 9
nhật ký chứng từ số 9:
Ghi sổ có TK 211 – TSCĐHH:
Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK211 – Ghi Nợ các TK
Số Ngày 214 821 642 Cộng có TK 211
4 6/7/01 Bán ô tô Kama 90000 60000 150000
63 27/8/01 Bán ô tô u oát 145000 112000 257000
72 15/9/01 Bán ô tô Hina 80000 124000 204000
Cộng 315000 296000 611000
22
Thực trạng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

xây lắp tại công ty ô tô vận tải số 3
Sổ cái TK 211
- Tài khoản 211- tài sản cố định hữu hình -
Số dư đầu kỳ
Nợ có
11.307235.894
đơn vị: đồng
STT Diễn giải QuýI QuýII Quý III Quý IV
1 111 17.215.000
2 112 330.000.000
Cộng phát sinh Nợ 347.215.000
Cộng số phát sinh Có 611.000.000
Số dư Nợ 11.043.450.89
4
Cuối kỳ Có
Sổ cái 214
- Tài khoản 214-HM TSCĐHH-
Quý 3 Năm 2001
Số

đầu kỳ
Nợ có
5.987.400.00
STT Ghi có các tài
khoản đối ứng Nợ
với TK này
QuýI QuýII Quý III Quý
IV
1 211 315.000.000
Cộng phát sinh Nợ 315.000.000

Cộng số phát sinh

2.744.327
Số dư Nợ
Cuối kỳ Có 5.990.145.310
23
Thực trạng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty ô tô vận tải số 3
Bảng trích khấu hao TSCĐ tháng 12/2001
Tên tài khoản Khấu hao cơ bản khấu hao sửa
chữa lớn
Tổng
627(KDTM) 71.750.000 71.750.000
627(XNK) 12.249.000 3.500.000 15.749.000
641(KDTM) 7.765.000 500.000 8.265.000
641(XNK) 905.000 905.000
642(KDTM) 12.524.017 12.524.317
Cộng 105.193.317 4.000.000 109.193.317
III.Kế toán sửa chữa tài sản cố định
1.Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình tập hợp chi phí sửa chữa hoàn thành. Kế
toán sử dụng tài khoản 241 – “Xây dựng cơ bản dở dang.”
2.Trình tự hạch toán
Trong quý 3 năm 2001, công ty cần sửa chữa nâng cấp kho NVL. Chi
phí phát sinh như sau:
- Ngày 23/8 mua tấm lợp mái nhà kho ( phiếu chi số 1043): 50.000
- Ngày 25/8 thanh toán tiền sơn chống thấm (phiếu chi số 1547):
200.000
- Ngày 26/8 cải tạo thêm khu sau nhà kho (phiếu chi số 1548):
400.000

Kế toán phản ánh số tiền phải trả theo hợp đồng cho người nhận
thầu sửa chữa khi hoàn thành công trình, trên cơ sở sổ chi tiết TK 241
theo định khoản sau:
Nợ TK 241 : 1.000.000
Nợ TK 133 : 100.000
Có TK 331 : 1.100.000
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lên sổ cái TK241
24
Thực trạng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty ô tô vận tải số 3

Sổ cái TK 241
Tài khoản 241
- xây dựng cơ bản dở dang -
Số dư đầu kỳ
Nợ có
229.042.671
Số
TT
Ghi có các tài khoản đối ứng
nợ với tài khoản này
QuýI Quý II Quý III Quý
IV
1 331 1.100.000
Cộng phát sinh Nợ 1.100.000
Tổng số phát sinh Có
Số dư Nợ 30.142.671
Cuốikỳ Có
25

×